Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Thị trường chứng khoán Phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật trong đầu tư chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 55 trang )

THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN
MÔN HỌC
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN

PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT TRONG
ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN


ND Moon -Kai

MỤC LỤC
Lời mở đầu......................................................................................................................5
I.Sơ lược về phân tích chứng khoán.............................................................................6
II.Phân tích cơ bản trong đầu tư chứng khoán...........................................................6
1.Khái niệm....................................................................................................................6
2.Phân tích tài chính đơn vị phát hành........................................................................6
2.1.Các yếu tố định tính:.................................................................................................6
2.1.1.Mô hình kinh doanh..........................................................................................6
2.1.2.Lợi thế cạnh tranh............................................................................................7
2.1.3.Quản lí và quản trị công ty...............................................................................7
2.1.4.Khách hàng......................................................................................................7
2.1.5.Thị phần............................................................................................................7
2.1.6.Tăng trưởng ngành...........................................................................................7
2.1.7.Cạnh tranh........................................................................................................8
2.2.Các yếu tố định lượng:..............................................................................................8
2.2.1.Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh..............................................................8
2.2.2.Phân tích bảng cân đối kế toán........................................................................9
2.2.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của DN..................................................................10
3.Phân tích dưới góc độ tổng quát................................................................................11
3.1.phân tích ngành........................................................................................................11


3.2.phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô.......................................................................12
3.2.1.Các điều kiện kinh tế vĩ mô...............................................................................12
3.2.2.Phân tích thực trạng kinh tế thế giới và Việt Nam............................................12
3.3.Phân tíchthị trường tài chính chứng khoán............................................................23
3.4.Phân tích chứng khoán............................................................................................32
3.4.1. Phương pháp định giá cổ phiếu theo luồng cổ tức..........................................32
2


ND Moon -Kai

3.4.2.Phương pháp định giá cổ phiếu theo luồng thu nhập.......................................35
3.4.3.Phương pháp định giá cổ phiếu theo hệ số giá trên thu nhập (P/E).................36
3.4.4.Phương pháp định giá cổ phiếu theo giá trị tài sản ròng.................................39
4.Ưu nhược điểm của phân tích cơ bản:......................................................................39
III.Phân tích kỹ thuật trong đầu tư chứng khoán.......................................................40
1.Khái niệm....................................................................................................................40
2.Đặc điểm...................................................................................................................... 40
3.Thuộc tính và tính chất...............................................................................................41
4.Phân loại các phương pháp phân tích kỹ thuật........................................................41
5.Vai trò của phân tích kỹ thuật...................................................................................42
6.Các triết lí của phân tích kỹ thuật.............................................................................42
7.Các công cụ của phân tích kỹ thuật...........................................................................43
8.Sơ lược lý thuyết Dow.................................................................................................45
9.Vài nét về mô hình nến Nhật Bản trong phân tích kỹ thuật....................................46
10.Ưu nhược điểm của phân tích kỹ thuật...................................................................49
IV.So sánh 2 phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật..........................50
V.Các nhà đầu tư Việt Nam thường áp dụng phương pháp nào?..............................50
Danh mục các hình ảnh và bảng dữ liệu..........................................................................51
Nguồn trích dẫn từ tài liệu tham khảo.............................................................................52

Lời cảm ơn....................................................................................................................... 53

3


ND Moon -Kai

LỜI MỞ ĐẦU

B

ạn nghe nói về việc kiếm tiền dễ trên thị trường chứng khoán. Nhưng thật sự
chứng khoán có dễ? Không hẳn là vậy, chứng khoán là cuộc chơi rất khốc
liệt. Nhiều người vì không xác định được năng lực bản thân, không biết mình
có hợp với chứng khoán hay không, nên khi họ tham gia chơi chứng khoán
thì đã thất bại và phải trả một cái giá rất đắt là thua lỗ. Chứng khoán không phải là một
cuộc chơi dành cho những người phó mặc cho độ may rủi. Chứng khoán là một loại thị
trường phức tạp đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu. Nếu muốn trở thành
một người thành công trên thị trường này bắt buộc bạn phải là một người am hiểu và có
nhiều kinh nghiệm. Vì sao? Vì thị trường không bao giờ quan tâm tới ý kiến của bạn, thị
trường luôn luôn đúng nhưng như vậy không có nghĩa là vớ lấy đại một loại chứng
khoán nào đó mà bạn phải từ đó phân tích các cơ hội mà mỗi loại chứng khoán mang lại.
Vậy dựa vào đâu để phân tích? phân tích cái gì ?và như thế nào? Đó chính là nội dung
của bài tiểu luận này.
Phân tích chứng khoán là công việc mà mỗi nhà đầu tư phải làm nếu không muốn trở
thành một đống đổ nát trên thị trường này. Nếu bạn đã tìm hiểu chứng khoán là gì? Chơi
như thế nào? thì tại sao không tập cách phân tích chúng? Thật sự nuối tiếc nếu bạn chỉ
dừng lại ở mức hiểu nhưng không biết nên quyết định mua loại chứng khoán của công ty
nào và thời điểm mua. Hai phương pháp phân tích sau đây sẽ giúp bạn. Phân tích chứng
khoán bao gồm hai loại:

_Phân tích cơ bản
_Phân tích kỹ thuật
Với hai phương pháp này sẽ giúp bạn phân tích một cách có hiệu quả và đưa ra quyết
định đầu tư đúng đắn nhất. Hy vọng bài tiểu luận sẽ giúp cho bạn phần nào trong việc đầu
tư và kinh doanh chứng khoán thành công.

Trân trọng
Nhóm 9 – TTCK
4


ND Moon -Kai

I.

SƠ LƯỢC VỀ PHÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN:

Chứng khoán là các tài sản tài chính, vì vậy đầu tư chứng khoán là một loại hình đầu tư
tài chính. Trong hoạt động này, các nhà đầu tư mua các chứng khoán theo một danh mục
đầu tư rất đa dạng, bao gồm cả các công cụ trên thị trường tiền và các công cụ trên thị
trường vốn. Không phải như một trò chơi cá cược, phó thác cho độ may rủi, một nhà đầu
tư chứng khoán thành công đòi hỏi phải có kiến thức am hiểu, nhiều kinh nghiệm và đặc
biệt là kỹ năng phân tích chứng khoán.
Phân tích chứng khoán là hoạt động quan trọng nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định đầu
tư. Trong hoạt động đầu tư chứng khoán có hai phương pháp phân tích chủ yếu được sử
dụng là phương pháp Phân tích cơ bản và Phân tích kỹ thuật. Phân tích cơ bản giúp cho
doanh nghiệp có thể lựa chọn được kết cấu danh mục đầu tư phù hợp. Phân tích kỹ thuật
giúp cho các nhà quản lý có thể lựa chọn được thời điểm và chiến lược mua bán chứng
khoán tuỳ theo diễn biến của thị trường.


II.
1.

PHÂN TÍCH CƠ BẢN TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN:
Khái niệm:

Phân tích cơ bản một doanh nghiệp liên quan đến việc phân tích các báo cáo tài
chính và sức khỏe của nó, các lợi thế quản lý và cạnh tranh của nó, các đối thủ
cạnh tranh và các thị trường. Trên một phương diện rộng hơn, chúng ta có thể tiến
hành phân tích cơ bản trên cơ sở phân tích tổng quan về ngành kinh doanh, thị
trường chứng khoán hoặc nền kinh tế nói chung để đưa ra quyết định đầu tư phù
hợp. Nói một cách đơn giản, phân tích cơ bản thiên về phân tích tính lành mạnh về
mặt kinh tế của một thực thể tài chính hơn là phân tích sự dao động về giá của
chứng khoán.
2.

Phân tích tài chính đơn vị phát hành:

Trong phân tích cơ bản, các yêu tố cơ bản được sử dụng trong phân tích bao gồm
doanh thu, lợi nhuận, lưu chuyển tiền tệ,....và các yếu tố trong quản lý. Nói chung,
chúng ta có thể chia làm 2 nhóm yếu tố cơ bản như sau:
2.1. Các yếu tố định tính:
2.1.1. Mô hình kinh doanh:

Bước cơ bản mà bất kể nhà đầu tư chứng khoán nào cũng cần phải thực hiện trước
khi ra quyết định đầu tư bất kỳ một loại chứng khoán nào đó là phải biết được công
ty đó (đơn vị phát hành) đanh kinh doanh cái gì?, thuộc lĩnh vực ngành nghề nào?
5



ND Moon -Kai

Tạo ra tiền như thế nào? Nhà đầu tư cần trả lời những câu hỏi trên để biết được mô
hình kinh doanh của công ty để tránh đầu tư vào những ngành mà mà mình không
am hiểu dẫn tới những thiệt hại trong đầu tư.

2.1.2.

Lợi thế cạnh tranh:

Một công ty được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận của nó cao hơn tỷ
lệ bình quân trong ngành. Và công ty có một lợi thế cạnh tranh bền vững khi nó có
thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong một thời gian dài. Một công ty có lợi thế cạnh
tranh sẽ bảo vệ chính bản thân công ty đó và kiềm chế các đối thủ cạnh tranh để
phát triển và thu về lợi nhuận. Nhà đầu tư cần xem xét lợi thế cạnh tranh của đơn
vị phát hành để đưa ra quyết định có nên mua chứng khoán của công ty đó hay
không.
2.1.3.

Quản lý và quản trị công ty:

Một trong những yếu tố tạo nên sự thành công của công ty và sự thành bại trong
chứng khoán của công ty đó chính là ban quản trị công ty. Ban quản trị sẽ quyết
định sự thành công của công ty. Một cơ hội kinh doanh dù tốt tới đâu đi chăng nữa
nhưng nhà quản trị thất bại trong chiến lược kinh doanh cũng không cho kết quả
như mong đợi. Một ban quản trị tài năng sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty
và nhiều nhà đầu tư chứng khoán xem đây là một trong những yếu tố mà họ cần
phải phân tích trước khi đưa ra quyết định đầu tư.
2.1.4.


Khách hàng:

Khách hàng là đối tượng mà mọi công ty hướng đến, đóng vai trò chủ chốt trong sự
thành bại của công ty. Một số công ty chỉ kinh doanh trên một nhóm khách hàng
trong khi các công ty khác lại kinh doanh với một số lượng khách hàng lớn hơn
nhiều lần. Điều này là nguy hiểm cho bản thân công ty và cho chính các nhà đầu tư
chứng khoán của công ty đó, nếu như mất một lượng khách hàng nhỏ thì doanh thu
và lợi nhuận của công cũng bị ảnh hưởng rất lớn.
2.1.5.

Thị phần:

Khi một công ty sở hữu trên 40% thị phần ta nói đó là công ty dẫn đầu thị trường,
một khi con số này lớn hơn 85% thì ta nói đó là công ty lớn nhất trên thị trường và
khoảng cách thị phần đã tạo ra một hàng rào bảo vệ doanh thu của công ty đó. Việc
nghiên cứu thị phần của công ty sẽ giúp cho các nhà đầu tư biết được tình hình
kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, thực tế sự tăng trưởng thị phần không có nghĩa
là tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp, điều này còn phụ thuộc vào chiến lược
tăng thị phần của công ty đó, đôi khi chi phí cho việc tăng thị phần có thể vượt quá
6


ND Moon -Kai

giá trị thu nhập của nó. Do đó các nhà đầu tư chứng khoán cần xem xét kỹ, đồng
thời kết hợp nhiều yếu tố khác để đưa ra quyết định phù hợp.
2.1.6.

Tăng trưởng ngành:


Tăng trưởng ngành là một trong những yếu tố mà nhà đầu tư chứng khoán phải
quan tâm trước khi đánh giá tiềm năng tăng trưởng của công ty. Nói một cách đơn
giản tăng trưởng ngành là sự gia tăng về số lượng khách hàng trong thị trường
chung. Các công ty cần biết cách giành lấy thị phần để mang lại sự phát triển cho
chính mình.
2.1.7.

Cạnh tranh:

Sự phát triển của công ty còn tuỳ thuộc vào việc vật lộn chia xẻ thị trường với các
đối thủ cạnh tranh. Công ty có thể tồn tại hay không còn tùy vào khả năng cạnh
tranh có cao hay không. Một công ty không có khả năng cạnh tranh sẽ dễ dàng bị
các công ty khác đè ép và biến mất khỏi thị trường. Việc quan sát các đối thủ cạnh
tranh sẽ giúp cho nhà đầu tư biết được khả năng cạnh tranh của công ty đó. Kinh
doanh trong ngành có nhiều đối thủ cạnh tranh sẽ tạo nên môi trường khó khăn cho
công ty.
2.2.
2.2.1.

Các yếu tố định lượng:
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh:

Hình 1-kết quả hoạt động kinh doanh quý II/2012 của BIDV, Đơn vị: Tỷ đồng
7


ND Moon -Kai

Báo cáo kết quả kinh doanh hay còn gọi là báo cáo thu nhập là báo cáo tài chính
phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà đầu tư

có thể hiểu biết thấu đáo về công ty bằng việc xem xét, đánh giá báo cáo kết quả
kinh doanh. Cụ thể hơn, tăng trưởng về doanh thu cho thấy các yếu tố cơ bản
vững mạnh, lợi nhuận thuần tăng cho thấy hiệu quả hoạt động và khả năng sinh
lợi tăng. Bên cạnh đó, nhà đầu tư cần xem xét xem công ty có đang hoạt động
theo xu hướng chung của nghành và các đối thủ cạnh tranh hay không.
2.2.2.

Phân tích bảng cân đối kế toán:

8


ND Moon -Kai

Hình 2- Bảng cân đối kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh tài sản và nguồn vốn cũng như
các khoản nợ của công ty, bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho các nhà đầu tư biết
được tình hình nội tại của công ty như:nguồn vốn của công ty là bao nhiu, nợ mà
công ty đang thiếu, tài sản hiện tại của công ty, các khoản phải thu khách
hàng, .......từ đó các nhà đầu tư chứng khoán sẽ có quyết định đầu tư đúng đắn.
2.2.3.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Hình 3-Một phần mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay báo cáo dòng tiền mặt là một loại báo cáo tài chính
thể hiện dòng tiền ra và dòng tiền vào của một tổ chức trong một khoảng thời gian
9



ND Moon -Kai

nhất định (tháng, quý hay năm tài chính).Báo cáo này là một công cụ giúp nhà
quản lý tổ chức kiểm soát dòng tiền của tổ chức.
Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp cho nhà đầu tư chứng khoán thấy được
khả năng tiền của công ty phát hành, khả năng chi trả các khoản nợ hiện tại và khả
năng hoạt động trong tương lai của công ty. Khi nghiên cứu một công ty nhà đầu
tư cần chú trọng vào khả năng tạo ra tiền của công ty đó. Công ty có lợi nhuận
không có nghĩa là công ty đó không có những khó khăn phát sinh sau này về lưu
chuyển dòng tiền của công ty.

3. Phân
3.1.Phân

tích theo góc độ tổng quát:
tích ngành:

Việc phân ngành các Doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán mang nhiều ý
nghĩa. Nó giúp cho nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan hơn về xu hướng của một
nhóm các doanh nghiệp cùng ngành nghề, thay vì chỉ nhìn cận cảnh từng doanh
nghiệp. Đây cũng là cơ sở để xây dựng nên những bộ chỉ số ngành, tạo tiền đề
cho việc phát triển các sản phẩm phái sinh, các quỹ ETF. Việc phân tích ngành
cũng giúp nhà đầu tư phát hiện các cổ phiếu tiềm năng.


Chu kỳ kinh doanh của ngành:

Giống như chu kỳ kinh tế, mỗi ngành đều có chu kỳ kinh doanh của riêng nó,
nhưng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và ảnh hưởng nhau ít
nhiều, nhưng không phải lúc nào cũng có quan hệ ngược chiều với nhau. Ví dụ

điển hình trong cuộc khủng hoảng gần đây nhất là năm 2008 đã khiến nền kinh
tế rơi vào khó khăn, lúc này ngành bất đồng động sản liên tục giảm giá, trì truệ,
nhóm ngành công nghệ cao cũng bị ảnh hưởng, nhưng bên cạnh đó nhóm hàng
tiêu dùng, thiết yếu lại không bị ảnh hưởng nhiều và điều trên ngược lại đối với
nền kinh tế tăng trưởng.
Quan sát chu kỳ kinh doanh của ngành sẽ giúp nhà đầu tư năm bắt được xu thế
vận động của ngành tăng trưởng hay sụt giảm trong tương lai mà cho ra quyết
định đầu tư đúng đắn vì chu kì của ngành rất ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành. Theo dõi chu kỳ kinh
doanh của ngành là cần thiết bởi ngay trong 1 thời điểm thì các ngành khác
nhau cũng có những rủi ro khác nhau, do đó phân tích ngành sẽ giúp nhà đầu tư
chọn những ngành có lợi suất cao để đầu tư.


Đánh giá rủi ro của ngành
10


ND Moon -Kai

Mỗi ngành đều có rủi ro khác nhau và do đó tỷ suất sinh lợi cũng khác
nhau trong cùng 1 thời điểm, việc đánh giá mức độ rủi ro giúp cho nhà
đầu tư chọn được những cơ hội đầu tư với mức rủi ro có thể chấp nhận
được. Rủi ro của ngành thường được xác định bằng hệ số rủi ro (β), từ đó
xác định tỷ suất sinh lợi.
Hệ số beta ngành chỉ ra rằng nếu một ngành có beta nhỏ hơn 1 có nghĩa là
mức độ rủi ro của ngành nhỏ hơn mức độ rủi ro của thị trường. Và ngược
lại, hệ số beta ngành lớn hơn 1 sẽ cho biết mức độ rủi ro của ngành đó sẽ
lớn hơn mức độ rủi ro của thị trường.
Ví dụ: β của ngành hoạt động kinh doanh bất động sản =1.5748, điều đó có

nghĩa mức độ rủi ro của ngành này nhiều hơn mức độ rủi ro của thị
trường xấp xỉ 57,48% . Như vậy, mức độ rủi ro của ngành này so với thị
trường là tương đối lớn và hệ số beta này cho thấy ngành này có lợi
nhuận cao nhưng cũng đồng thời tiềm ẩn rủi ro cao.
Những nhà đầu tư riêng lẻ cũng như các quỹ đầu tư chuyên nghiệp trên
thị trường có thể dựa vào hệ số beta ngành hoặc hệ số beta của công ty
trên trên thị trường chứng khoán để đánh giá khả năng sinh lời của cổ
phiếu của chính công ty này để từ đó đưa ra quyết định đầu tư có lợi nhất.
Nhưng trên thực tế hệ số rủi ro của ngành trên thị trường Việt Nam phản
ánh chưa đầy đủ do còn nhiều hạn chế bất cập.

3.2.

Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô:

3.2.1. Các điều kiện kinh tế vĩ mô:
Các điều kiện kinh tế vĩ mô là 1 trong những rủi ro của thị trường chứng khoán được
gọi là rủi ro hệ thống, nó nằm ngoài doanh nghiệp và do đó khó có thể thể kiểm soát
được, các điều kiện này bao gồm : tổng sản phẩm quốc nội GDP, lạm phát, thất nghiệp,
lãi suất, chính sách kinh tế vĩ mô, pháp luật...
3.2.2. Phân tích thực trạng kinh tế vĩ mô Thế giới và Việt Nam hiện nay:
Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) thì kinh tế toàn cầu đã bước vào giai đoạn ổn định hơn,
song tốc độ tăng trưởng vẫn còn thấp. Tuy nhiên, kinh tế thế giới sẽ phải đối mặt với
những thách thức lớn như các nước mới nổi và đang phát triển vẫn chưa thoát khỏi tình
trạng suy thoái trong đó rất nhiều nước đang loay hoay tìm mô hình tăng trưởng; chính
sách tiền tệ nới lỏng có thể gây ra lạm phát hoặc giảm phát tại một số nước và khu vực,
tăng trưởng kinh tế toàn cầu còn thấp và vẫn còn nhiều rủi ro về cơ cấu và chu kì tăng
trưởng.
3.2.2.1.Kinh tế vĩ mô thế giới
a) GDP-Tốc độ tăng trưởng thế giới:


11


ND Moon -Kai

Nhìn chung kinh tế toàn cầu năm 2014 được dự báo tăng trưởng khả quan hơn
năm 2013, cả đối với nhóm các nước phát triển và các nước đang phát triển. Trong báo
cáo triển vọng kinh tế thế giới tháng 10.2013, Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) dự báo tăng
trưởng toàn cầu năm 2014 đạt 3,6% với động lực thúc đẩy tăng trưởng đến từ các nước
phát triển với mức tăng dự báo khoảng 2% (tăng trưởng của Mỹ dự kiến ở mức 2,6%,
khu vực Châu Âu với mức tăng trưởng dự kiến 1,0% (từ mức tăng trưởng -0,4% năm
2013). Các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển được dự báo sẽ tăng trưởng mức
5,1% năm 2014, khi chính sách tài khóa giữ vị trí trung lập và lãi suất vẫn ở mức tương
đối thấp sẽ hỗ trợ đầu tư. Báo cáo kinh tế Đông Á và Thái Bình Dương tháng 10.2013
của WB cũng dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2014 tăng so với năm 2013 và đạt 3,1%,
các nước mới nổi và đang phát triển tăng trưởng 5,3%. Báo cáo triển vọng phát triển
Châu Á bổ sung của Ngân hàng phát triển Châu Á tháng 12.2013 nhận định kinh tế
Trung Quốc năm 2014 có xu hướng tăng trưởng chậm lại (7,5%) sau một thời gian dài ở
mức đặc biệt cao (năm 2011 đạt 9,3%, năm 2012, 2013 đạt 7,7%). Do cầu thế giới được
cải thiện cùng với tác động của các biện pháp kích thích kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh
tế của Ấn Độ được dự báo có thể sẽ đạt mức 5,7% vào năm 2014.Tăng trưởng tại các
nền kinh tế ASEAN được dự báo ở mức 5,5% trong năm 2014.

Biểu đồ 1 - Tốc độ tăng trưởng GDP của một số nước

12


ND Moon -Kai


Biểu đồ 2- Tốc độ tăng trưởng GDP thế giới

Thế giới

Các nền kinh tế phát triển
Các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển
Nga
Các nước mới nổi và đang phát triển châu Á

Trung Quốc
Ấn Độ
ASEAN – 5
Thương mại toàn cầu

13


ND Moon -Kai
Chỉ số giá tiêu dung

Các nền kinh tế phát triển
Các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển

Bảng 1- tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế



Các nền kinh tế phát triển


Các nền kinh tế phát triển dự báo có mức tăng trưởng là 2,2% trong năm 2014 và
2,3% trong năm 2015.
Về nền kinh tế Mỹ, IMF tái khẳng định dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế của Mỹ có thể
tăng lên 2,8% trong năm 2014 và tăng lên 3% vào năm tiếp theo. Sự phục hồi của nền
kinh tế Mỹ đang được coi là động lực chính vực dậy nền kinh tế toàn cầu.
Vương quốc Anh dẫn đầu về tỷ lệ tăng trưởng trong số các nền kinh tế hàng đầu thế
giới, đồng thời là nước có tốc độ tăng trưởng GDP nhanh nhất năm 2014 trong nhóm
G7 với dự báo tăng trưởng đạt 2,9% trong năm 2014 và 2,5% trong năm 2015. Theo
IMF, những số liệu kinh tế mới nhất của Anh cho thấy bất chấp tình hình mưa lũ nặng
nề trong tháng 2 vừa qua, sản lượng khu vực chế tạo Anh vẫn tăng mạnh hơn mức dự
kiến 1%, góp phần đẩy tăng trưởng tính theo năm của ngành này lên 3,8% - là mức
cao nhất trong vòng 3 năm qua.
GDP của các nền kinh tế thuộc khu vực Eurozone được dự báo sẽ tăng trưởng 1,2%
trong năm nay và 1,5% trong năm 2015. Nền kinh tế Đức được dự báo tăng trưởng
đạt 1,7% trong năm 2014, 1,6% năm 2015, cao hơn hẳn so với Pháp với tăng trưởng
lần lượt là 1% và 1,5% trong hai năm 2014 và 2015.Đối với Nhật Bản, IMF giảm dự
báo tăng trưởng GDP sau khi đã điều chỉnh lạm phát xuống 1,4% so với mức 1,7% đưa
ra hồi tháng 1/2014. Báo cáo khẳng định hoạt động kinh tế tổng thể của Nhật Bản
được cho là sẽ giảm một cách ổn định trước chính sách tài chính thắt chặt trong năm
2014-2015.

14


ND Moon -Kai

Biểu đồ 3


Các nước mới nổi và đang phát triển:


Tăng trưởng của các nền kinh tế mới nổi được dự báo không dẫn đầu như trước nữa.
GDP của các nền kinh tế mới nổi mặc dù chiếm 2/3 tăng trưởng toàn cầu vẫn sẽ tiếp
tục tăng nhưng với tốc độ chậm hơn so với trước khủng hoảng, lần lượt trong hai năm
2013, 2014 và 2015 là 4,7%, 4,9% và 5,3%.
IMF nhận xét xuất khẩu của các nền kinh tế mới nổi sẽ tăng trong năm nay do tình
hình kinh tế của các nước phát triển sẽ được cải thiện. Tuy nhiên, nền kinh tế của các
nước mới nổi dự kiến sẽ tăng trưởng chậm, do các vấn đề như huy động vốn, thị
trường tiền tệ bị tê liệt, quy mô đầu tư vào các nước này giảm.
Trong số các nước BRICS (Brasil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi), IMF cho rằng
Nga và Brasil sẽ có xu hướng tăng trưởng chậm. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Brasil
sẽ giảm từ 2,3% trong năm 2013 xuống còn 1,8% trong năm 2014. Trong khi đó, tăng
15


ND Moon -Kai

trưởng kinh tế của Nga trong năm 2014 được dự báo giảm xuống còn 1,3% từ mức
1,9% do những hỗn loạn tài chính tại thị trường mới nổi và những căng thẳng liên
quan đến Ukraine. Đây là lần thứ 3 liên tiếp IMF hạ mức dự báo tăng trưởng kinh tế
Nga.
Tỷ lệ tăng trưởng GDP của Trung Quốc dự báo tăng 7,5% trong năm 2014 (giảm so
với 7,7% đạt được trong năm 2013) và 7,3% trong năm tới. GDP của nền kinh tế Ấn Độ
sau khi tăng 4,4% trong năm 2013 được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng cao hơn, đạt
5,4% trong năm nay.

Nguồn: World Economic Outlook, IMF,
Biểu đồ 4 - Triển vọng tăng trưởng kinh tế thế giới (%)




Thương mại thế giới

Được dự báo có sự cải thiện trong năm 2014 do tăng trưởng kinh tế Mỹ và Nhật Bản
có triển vọng lạc quan hơn và hoạt động sản xuất tại các nền kinh tế đang nổi sẽ tăng
trưởng tốt hơn do sự hồi phục cầu từ các nền kinh tế phát triển và các yếu tố vĩ mô
tại khu vực này, hoạt động thương mại toàn cầu được dự kiến tăng trưởng
5,4%[3]. Tuy vậy, chính sự phục hồi của nền kinh tế Mỹ và các nước phát triển sẽ kỳ
vọng thu hẹp các gói nới lỏng tiền tệ có định lượng và các gói kích thích kinh tế từ các
ngân hàng trung ương các nước này, thu hẹp luồng vốn đầu tư để tìm kiếm lợi nhuận
tại khu vực các nước đang phát triển, dẫn đến hoạt động thương mại thế giới có thể
bị ảnh hưởng một phần.

16


ND Moon -Kai

b) Thất nghiệp:
Sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao ở các nước phát triển (8%) cũng như trong các nước
mới nổi (4,5%), đặc biệt cao ở Mỹ (7,4%) và các nước trong khu vực đồng Eurozone
(12,2%) do đặc điểm tương quan về dân số già và việc làm; ở các nước đang phát
triển và mới nổi dự báo triển vọng việc làm sẽ tốt hơn do năng lực sản xuất kinh tế
thế giới đang trên đà phục hồi. Dự báo năm 2014 có khoảng 205,3 triệu người không
có việc làm (tăng thêm 2,9 triệu người so với năm 2013). Tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu
tiếp tục duy trì ở mức trên 6%.

c) Về lạm phát:
với dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2014 khả quan hơn năm 2013, lạm phát dự kiến
tăng nhưng ở mức thấp do triển vọng sản xuất toàn cầu đang trên đà tăng trưởng

chậm, dự báo giá cả nhiên liệu và hàng hóa tăng nhẹ. Lạm phát các nước phát triển dự
kiến ở mức 1,8% năm 2014 thay cho mức 1,4% năm 2013. Tại các nước mới nổi và đang
phát triển lạm phát dự kiến ở mức 5,7%, giảm so với năm 2013 (6,2%). Bên cạnh đó, rủi
ro về các cú sốc giá dầu và giá lương thực do bất ổn chính trị và diễn biến bất thường
của thiên tai dịch bệnh vẫn còn tiềm tàng, tạo áp lực dẫn đến nguy cơ lạm phát cao quay
trở lại.

Biểu đồ 5 - Chỉ số giá tiêu dùng thế giới

d) Những rủi ro
17


ND Moon -Kai

Tựu trung, IMF cho rằng hoạt động kinh tế toàn cầu đã được củng cố trong nửa cuối
năm 2013 và đà tăng trưởng này sẽ được cải thiện trong hai năm 2014-2015, tuy
nhiên nguy cơ suy giảm kinh tế chưa phải đã hết.
Một số rủi ro đang nổi lên và tiêu biểu là rủi ro địa chính trị. Mặt khác, mức tăng
trưởng tiềm năng tại các nền kinh tế phát triển còn thấp và có vẻ đang giảm đối với
các nền kinh tế mới nổi.
Ngoài ra, một số xáo trộn trên thị trường tài chính thế giới như đã từng diễn ra vào
mùa hè năm 2013 hay tháng 1/2014 thường liên quan đến những thay đổi trong chính
sách tiền tệ của Mỹ. Đây cũng là loại rủi ro không thể loại trừ đối với sự tăng trưởng
kinh tế toàn cầu.
IMF khuyến cáo các nước phát triển nên duy trì chính sách tiền tệ vững chắc, đồng thời
xử lý nợ tồn đọng, cải cách các loại quy chế và cải thiện tính lành mạnh tài chính với kế
hoạch trung hạn.
Tại châu Âu, nguy cơ là tăng trưởng thấp và giảm phát. Tỷ lệ lạm phát của Eurozone
đã thấp hơn rất nhiều so với mục tiêu 2% do Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB)

đặt ra. Do vậy, IMF đưa ra khuyến nghị đối với ECB, nên đưa ra những chính sách đột
phá hơn để giải quyết tình trạng lạm phát thấp đang diễn ra.
Trong khi đó, các nền kinh tế mới nổi cần xây dựng chính sách nhằm đối phó
với tình trạng khủng hoảng tín dụng, khả năng thanh khoản tài chính và sự trì trệ
tăng trưởng tiềm năng.

Biểu đồ 6 - Nợ công trên thế giới

18


ND Moon -Kai

e) Tình hình chính trị thế giới:
Tình hình chính trị thế giới những tháng đầu năm 2014 nổi bật nhất là tình hình
chính trị căng thẳng giữa Nga- Mỹ- Châu Âu, tình hình chính trị bất ổn tại Ukraine.
Bên cạnh đó, Trung Đông-điểm nóng về an ninh, chính trị toàn cầu vẫn căng thẳng và
không có lối thoát.
Tranh chấp giữa Trung Quốc và các nước Đông Nam Á về vấn đề Biển Đông vẫn
còn rất căng thẳng, cụ thể là việc Trung Quốc đặt giàn khoan trái phép vào Biển Đông.
Bên cạnh đó, xung đột ở Hồng Kông cũng tồn tại nhiều nguy cơ về chính trị.

3.2.2.2.Thực trạng kinh tế Việt Nam:
Về tăng trưởng kinh tế: Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu năm 2014 được dự báo sẽ
tăng trưởng tốt hơn năm 2013, các động lực tăng trưởng chính của Việt Nam những
năm qua như xuất khẩu, FDI, ODA, kiều hối dự báo sẽ tăng. Vì vậy, kinh tế Việt Nam sẽ
được hưởng lợi từ triển vọng phát triển tốt hơn của kinh tế thế giới.
Về lạm phát: Mặc dù giá cả lương thực, năng lượng được dự báo sẽ ổn định trong năm
2014, Việt Nam vẫn cần đề phòng các cú sốc từ bên ngoài có thể tác động tới giá cả
trong nước, chẳng hạn những biến động hết sức khó lường do tình trạng căng thẳng

tại khu vực Trung Đông, Đông Á.
Về xuất khẩu: Sẽ có hai tác động trái chiều. Về mặt tích cực đó là sự hồi phục ở mức độ
vừa phải tại các nước phát triển, nhu cầu hàng hóa Việt Nam từ các thị trường này có
thể tăng. Hơn nữa, việc Việt Nam tích cực tham gia đàm phán và gia nhập TPP sẽ tạo
ra cơ hội lớn cho xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường các nước có tham gia Hiệp
định này bởi hàng Việt Nam sẽ có lợi thế so với hàng các nước khác như Trung Quốc,
Thái
Lan,…
khi chịu mức thuế suất thấp hơn.
Tuy nhiên, TPP cũng tạo ra áp lực cho Việt Nam cần phát triển các ngành công nghiệp
phụ trợ, chế biến do yêu cầu về nguồn gốc xuất xứ. Về mặt tiêu cực đối với xuất khẩu có
thể là sự tăng trưởng chậm lại của kinh tế Trung Quốc và việc điều chỉnh chính sách,
mô hình tăng trưởng của các nước mới nổi (hướng về thúc đẩy tiêu dùng nội địa)
khiến nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam có thể giảm.
Về FDI, ODA: Trong năm 2014, dự báo kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng hơn so với 2013,
hơn nữa, việc Fed vẫn chưa quyết định kế hoạch giảm dần gói kích thích kinh tế QE3
nên dự báo FDI vào Việt nam sẽ tăng. Cùng với việc Việt Nam cải thiện môi trường
kinh doanh (năm 2013 tăng 5 bậc so với 2012, xếp thứ 70/148 quốc gia) cũng là một
điều kiện thu hút FDI. Việt Nam tích cực tham gia TPP và AEC cũng là một trong
những
nhân
tố
khiến dòng vốn FDI vào Việt Nam tăng.
Thêm vào đó là việc Việt Nam có thể hưởng lợi và dòng vốn FDI từ Nhật Bản vào Việt
19


ND Moon -Kai

Nam dự báo sẽ tăng trong các năm tới do việc chuyển dịch hướng đầu tư của các

doanh nghiệp Nhật Bản do Chính phủ Nhật Bản khuyến khích các doanh nghiệp nước
này chuyển hướng đầu tư vào Đông Nam Á, (thay vì Trung Quốc do tranh chấp giữa
hai nước về vấn đề biển đảo Điếu Ngư/Senkaku). Các nước viện trợ ODA nhiều cho Việt
Nam như Nhật Bản, Thụy Sỹ vẫn cam kết nâng cao mức ODA cho Việt Nam trong giai
đoạn 2013-2016 và 2014-2020.
Về kiều hối: Với triển vọng kinh tế các nước sẽ phục hồi trong năm 2014, nhu cầu sử
dụng lao động tăng và thu nhập của người dân (trong đó có Việt kiều) tăng, dự báo
lượng kiều hối trong năm tới sẽ tăng.

a) Tình hình kinh tế Việt Nam năm 2014
Kinh tế Việt Nam năm 2014 dự báo sẽ có sự phục hồi của nền kinh tế sẽ rõ rệt
hơn với ảnh hưởng tích cực từ nền kinh tế thế giới trên cả lĩnh vực kinh tế, thương
mại và chuyển dịch dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các chính sách tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất - kinh doanh, thúc đẩy tổng cầu trong năm 2013 đã phát huy tác
dụng và tiếp tục có ảnh hưởng tích cực trong năm 2014, dòng vốn được khơi thông
sẽ đẩy nhanh hơn tốc độ hồi phục sản xuất. Cùng với đó, quá trình hội nhập quốc tế
sâu rộng hơn với việc tham gia đàm phán các Hiệp định thương mại tự do mới (EPA,
TPP, EU) sẽ tạo cơ hội mở rộng đầu tư và thương mại cho doanh nghiệp Việt Nam,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh đó, kinh tế Việt Nam năm 2014 cũng được dự báo sẽ phải đối mặt với
không ít khó khăn, thách thức. Tăng trưởng kinh tế có nhiều khả năng sẽ phục hồi
nhưng chưa vững chắc; sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp trong bối cảnh hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và cạnh tranh ngày càng gay gắt. Năm 2014 cũng sẽ
tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao do tác động độ trễ của những chính sách tháo gỡ khó
khăn sản xuất kinh doanh năm 2013, dòng vốn được lưu thông trở lại. Đời
sống người dân còn nhiều khó khăn, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa...

20



ND Moon -Kai

Bảng 2 - Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu 2010 - 2014
Đơn vị: %
STT

Nội dung

2010

201
1

KH
2012

2013

201
4

1

Tăng trưởng GDP thực tế

6,4

6,2


5,3

5,4

5,8

2

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

11,8

18,1

6,8

6,0

7,0

38,5

33,3

31,1

30,4

30,0


26,5

34,2

18,2

15,4

10,0

-17,4

-10,2

0,7

0,7

-6,0

3
4
5

Tổng vốn ĐTPT so với
GDP
Tốc độ tăng xuất khẩu
Nhập siêu so kim ngạch
xuất khẩu


Giả
6

Tỷ lệ hộ nghèo[5]

14,2

12,6

11,1

9,9

m
1,72%

7



Tỷ lệ thất nghiệp thành
thị

4,3

3,6

3,2

3,6


<4

Tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng GDP quý 1/2014 (4,96%) cao hơn cùng kỳ hai năm trước (lần lượt ở mức
4,76% và 4,75%), nhờ sự phục hồi của khu vực nông, lâm, thủy sản và công nghiệp &
xây dựng. So với quý 1/2013, mức đóng góp của nông nghiệp đối với tăng trưởng đã
tăng từ 0,31 lên 0,67 điểm % và ở mức cao hơn cùng kỳ các năm 2010-2013. Tăng
trưởng GDP hàng quý1 cho thấy tăng trưởng đã liên tục tăng kể từ quý 2/2013 sau
khi đã giảm liên tục từ quý 1/2011 và xu hướng này dự báo sẽ được duy trì trong 03

21


ND Moon -Kai

quý

cuối

năm

2014.

Biểu đồ 7



Lạm phát


Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát kiểm soát ở mức thấp: CPI cuối quý 1/2014
chỉ tăng 0,8%2 so với cuối năm 2013 và 4,83% so cùng kỳ năm trước, là mức tăng
thấp nhất kể từ năm 2005 trở lại đây. Lạm phát loại trừ giá hàng lương thực thực
phẩm (LTTP) đã giảm từ mức 9,6% vào cuối quý 1/2013 xuống còn 5,2% vào cuối quý
1/2014. Lạm phát loại trừ yếu tố thời vụ 3 trong quý 1/2014 ở mức 3,43%, tăng so với
mức 2,6% của quý 1/2013, cho thấy tổng cầu có chiều hướng tăng.



Cán cân thương mại

Xuất khẩu tiếp tục là động lực cho tăng trưởng. Trong quý 1/2014, Việt Nam xuất siêu
hơn 1 tỷ USD tăng 44,5% so với cùng kỳ năm trước và là mức xuất siêu lớn nhất kể từ
năm 2010 cho tới nay. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu tăng lần lượt
14,1% và 12,4% (so với mức 23% và 17,9% tương ứng của cùng kỳ năm 2013). Xuất
khẩu của Việt Nam vẫn ghi nhận mức tăng đột phá so với các nước trong khu vực
ASEAN.



Tình hình sản xuất

Chỉ số sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến chế tạo, tiếp tục xu hướng
tăng nhanh hơn kể từ quý 2/2013.
Chỉ số PMI tháng 2/2014 thể hiện sự mở rộng sản xuất (trên ngưỡng 50) liên tiếp
trong vòng 6 tháng qua: sản lượng liên tục tăng, tồn kho thành phẩm giảm mạnh và
tiêu thụ hàng hóa đầu vào sản xuất tăng cao.
22



ND Moon -Kai
- Nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị sản xuất tiếp tục xu hướng

tăng kể từ tháng 9/2013 và tăng mạnh trong quý 1/2014: nhập khẩu máy móc
thiết bị tăng 29,3%, xăng dầu tang 29,6%, nguyên phụ liệu dệt may tăng 28,7%
(số liệu tính đến ngày 15/3/2014 của Tổng cục Hải quan).



Cán cân NSNN

Thu NSNN có triển vọng khá, thu nội địa tăng cao so với cùng kỳ nhờ khu vực doanh
nghiệp được cải thiện. Lũy kế quý 1/2014, tổng thu cân đối NSNN đạt 195,07 nghìn tỷ
đồng, bằng 24,9% kế hoạch năm, cao hơn so với cùng kỳ 2 năm trước. Trong đó, thu
nội địa đã tăng 16,5% so với cùng kỳ, cao hơn số cùng kỳ các năm 2013 và 2012 lần
lượt ở mức (-0,2%) và (-2,4%). Các khoản thu trong thu nội địa đều có mức tăng cao:
thu từ khu vực DNNN (17,5%), thu từ khu vực ngoài quốc doanh (16,9%).

 Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
 Lãi suất

Lạm phát giảm tạo điều kiện giảm mặt bằng lãi suất. Tính đến 23/3/2014, lãi suất huy
động đã giảm 0,5-0,8 điểm % so với đầu năm đối với các kỳ hạn ngắn và giảm 0,2-0,5
điểm % đối với các kỳ hạn dài. Tình hình trên tạo cơ sở để giảm lãi suất cho vay, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và giảm chi phí tài chính cho doanh nghiệp. Mặc
dù chênh lệch lãi suất nội tệ và ngoại tệ thu hẹp tỷ giá vẫn tiếp tục ổn định, cho thấy
niềm tin vào VND đang được củng cố.
 Tỷ giá


Bước sang năm 2014. NHNN Việt Nam tiếp tục điều hành tỷ giá theo hướng linh hoạt,
kết hợp chặt chẽ với chính sách lãi suất, góp phần nâng cao vị thế của VNĐ và giảm
dần tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế. Ngay từ đầu năm, NHNN đã đè ra mục tiêu
là tiếp tục ổn định tỷ giá với biên độ tăng không quá 2% trong năm 2014 nhằm kiểm
soát kỳ vọng về sự mất giá của VNĐ.
Chiều ngày 18/6/2014, NHNN đã quyết định tăng tỷ giá them 1% lên 21.036
VND/USD. Đây là lần điều chỉnh tỷ giá đầu tiên trong vòng 1 năm qua ( sau quyết định
nâng tỷ giá them 1% lên 21,036 VND/USD vào chiều ngày 27/6/2013) và là lần thứ 2
trong vòng 3 năm trở lại đây.
Định hướng chung cho năm 2013 là NHNN tiếp tục giữ ổn định tỷ giá, điều hành có
sự linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường và tình hình cung cầu ngoại tệ, tránh
gây áp lực lên tỷ giá và lạm phát, đẩm bảo tính thanh khoản.

23


ND Moon -Kai

3.3.

Phân tích thị trường tài chính- chứng khoán

3.3.1. Diễn biến thị trường chứng khoán giai đoạn 2000 -2005.
Sự ra đời của TTCK Việt Nam được đánh dấu bằng việc vận hành Trung tâm
giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và ngày thực hiện phiên giao
dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000.
Ở thời điểm lúc bấy giờ, chỉ có 02 doanh nghiệp niêm yết 02 lại cổ phiếu
(REE và SAM) với số vốn 270 tỷ đồng và một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết
giao dịch. Từ đó cho đến năm 2005, thị trường luôn ở trong trạng thái gà gật, ngoại
trừ cơn sốt vào năm 2001: TTCK đã có mức tăng trưởng nhanh về giá do nguồn cung

hàng hóa khan hiếm, chỉ số VN – Index liên tục tăng và đạt tới đỉnh điểm là 571,04
điểm ngày 25/06/2001.
Năm 2005, sau khi Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội đi vào hoạt
động , tổng số cấc công ty niêm yết trên cả 02 sàn là 44 công ty với tổng giá trị niêm
yết là 4.94 nghìn tỷ đồng.
Tuy nhiên, nhìn chung giai đoạn 2000 – 2005 được coi là giai đoạn mà TTCK
chập chững biết đi hay là giai đoạn hoạt động khá trầm của TTCK Việt Nam.

3.3.2. Diễn biến thị trường chứng khoán giai đoạn 2006 – 2008:
TTCK Việt Nam giai đoạn cuối năm 2006 và đầu năm 2007 chính là giai
đoạn mà thị trường bùng nổ nhất. Năm 2006 chỉ số VN – Index đã tăng tới 146% và
trong 03 tháng đầu năm 2007, chỉ số này tiếp tục tăng thêm 46% đạt mức đỉnh 1.170
vào ngày 12/03. Biến động của thị trường này có thể được chia làm 03 giai đoạn:
1. Giai đoạn chuẩn bị bức phá do Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO.
2. Giai đoạn thị trường tăng trưởng mạnh.
3. Giai đoạn điều chỉnh.

Trong 02 giai đoạn đầu, những sự kiện kinh tế chính trị tích cực của quốc gia
như: Việt Nam gia nhập WTO, tổ chức thành công hội nghị APEC đã tạo hình ảnh Việt
Nam hấp dẫn các nhà đầu tư. Từ tháng 12/2006, sự bùng nổ về số lượng các công ty
24


ND Moon -Kai

niêm yết cộng với kết quả kinh doanh tốt tạo ra một sự bùng nổ cho thụ trường cho
đến tháng 02/2007. Những tháng cuối năm 2008, thị trường giảm điểm và kéo dài cho
đến đầu năm 2009.

25



×