Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ tân đạt giai đoạn (2010 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.63 KB, 46 trang )

Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

MỤC LỤC

=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
1
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 1.1. Một số công trình tiêu biểu
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn (2010-2012)
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn công ty
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Bảng 2.4. Các hệ số khả năng thanh toán giai đoạn (2010-2012)
Bảng 2.5. Các tỷ số cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu khả năng hoạy động
Bảng 2.7. Nhu cầu nguyên vật liệu năm kế hoạch
Bảng 2.8. Tình hình tài sản cố định năm 2012


Bảng 2.9. Các loại máy móc thiết bị sử dụng
Bảng 2.10. Cơ cấu lao động của công ty
Bảng 2.11. Tình hình lao động với mức biến động tuyệt đối
Bảng 2.12. Tổng quỹ tiền lương
Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu liên quan đến hệ thống đòn bẩy
Bảng 2.14. Phân loại chi phí
Bảng 2.15. Chỉ tiêu độ bẩy hoạt động
Bảng 2.16. Chỉ tiêu độ bẩy tài chính
Bảng 2.17. Chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn (2010-2012)

Trang
13
15
16
19
21
22
23
24
25
26
28
30
31
32
33
33
35
36

42

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.3. Quy trình thi công công trình

Trang
8
10
14

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Trang
Biểu đồ 2.1. Doanh thu và lợi nhuận sau thuế giai đoạn (2010-2012)
15
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản
17
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn
18
Biểu đồ 2.4. Các hệ số thanh toán giai đoạn (2010-2012)
21
Biểu đồ 2.5. Các tỷ số cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
22
Biểu đồ 2.6. Chỉ tiêu khả năng hoạt động
23
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu lao động phân theo giới tính
29

Biểu đồ 2.8. Độ bẩy hoạt động
34
=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
2
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

Biểu đồ 2.9. Độ bẩy tài chính
Biểu đồ 2.10. Độ bẩy tổng hợp
Biểu đồ 3.1. So sánh khả năng thanh toán của công ty với trung bình
ngành xây dựng
Biểu đồ 3.2. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Biểu đồ 2.13. So sánh các chỉ tiêu về khả năng sinh lời với trung bình
ngành

35
36
41
42
43

CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ


Viết tắt

-

Nguyên vật liệu

NVL

-

Công cụ dụng cụ

CCDC

-

Tài sản cố định

TSCĐ

-

Tài sản lưu động

TSLĐ

-

Tài sản ngắn hạn


TSNH

-

Tài sản dài hạn

TSDH

-

Đầu tư ngắn hạn

ĐTNH

-

Đầu tư dài hạn

ĐTDH

LỜI MỞ ĐẦU
Trên thực tế,cập nhập thông tin,kiến thức lý luận qua sách vở, báo chí và các
phương tiện thông tin đại chúng là phương thức chủ yếu mà con người sử dụng.Thế
nhưng nếu chỉ đơn thuần tìm hiểu những thông tin, lý luận mà không biết sử dụng
chúng vào công việc thì những thông tin đó thực sự chưa có giá trị.
Cũng tuân theo quy luật ấy,trong quá trình học tập thì học phải đi đôi với hành.
Quá trình thực hành trên thực tế giúp ta khắc sâu thêm về những vấn đề đã được tìm
hiểu, học tập trong các bài giảng và giáo trình.Với bất kỳ môn học nào,việc áp dụng
thực tiễn cuộc sống là vô cùng quan trọng.Đặc biệt,đối với sinh viên các ngành kinh

tế,tài chính thì việc tổ chức các đợt kiến tập tại các công ty, nhà máy, ngân hàng... là
một việc rất cần thiết giúp sinh viên tiếp cận, tìm hiểu và làm quen với môi trường làm
việc thực tế,từ đó vận dụng các kiến thức vào điều kiện làm việc một cách linh
hoạt,sáng tạo nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã học khi còn ngồi trên ghế giảng
đường.Đồng thời giúp cho sinh viên rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội,xây dựng quan
hệ với đơn vị để chuẩn bị cho thực tập tốt nghiệp và luận văn tốt nghiệp vào năm
=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
3
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

tới;sinh viên cũng có thể nghiên cứu phần kiến thức chuyên sâu của ngành,cụ thể đối
với bản thân em là chuyên ngành tài chính ngân hàng em đang theo đuổi. đây cũng là
cơ hội giúp nhà trường nhìn nhận đánh giá được đúng, khách quan hiệu quả đào tạo
của mình cũng như đánh giá được trình độ, khả năng tiếp thu, học lực của mỗi sinh
viên.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan cùng sự giúp đỡ của cán
bộ công nhân viên Công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ Tân Đạt,em đã có thời
gian kiến tập ở công ty, tại đây em có một cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về ngành
học và đã tiếp thu được nhiều kiến thức rất bổ ích,điều đó được thể hiện trong bài báo
cáo gồm 3 phần:
Phần I. Tổng quan về công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ Tân Đạt.
Phần II. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH đầu tư xây dựng

và dịch vụ Tân Đạt giai đoạn (2010-2012)
Phần III. Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện.
Trong một khoảng thời gian ngắn hoàn thành bản báo cáo em không thể tránh khỏi
nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp của cô cùng các cô chú, anh
chị trong Công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ Tân Đạt.
Em xin chân thành cảm ơn.

PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ DỊCH VỤ TÂN ĐẠT.

=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
4
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH đầu tư xây dựng và
dịch vụ Tân Đạt.
1.1.1. Thông tin chung về công ty.
-Tên công ty: Công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ Tân Đạt.
-Giám đốc: Ông Bùi Hữu Chỉnh.
- Trụ sở chính: số 35-Nguyễn Du-Thị Trấn Thường Tín -Thường Tín-Hà Nội.
- Điện thoại: 0433.850.231.
- Số Fax: 0433.850.231.

- Mã số thuế: 0500581497.
- Vốn điều lệ : 10 tỷ đồng.
- Tài khoản của công ty : 2208201001080 ( được lập tại ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn huyện Thường Tín).
- Lĩnh vực hoạt động: Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng,công nghiệp,giao
thông,thủy lợi.
1.1.2. Lịch sử hình thành, phát triển của công ty.
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ Tân Đạt tiền thân là công ty cổ phần
Thanh Bình.
Ngày 17/03/2008 công ty cổ phần Thanh Bình được thành lập theo giấy phép kinh
doanh số 0302002357 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp. Đến ngày 13/11/2009 đổi
thành công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ Tân Đạt. Trải qua 5 năm hoạt
động,đến nay công ty đã xây dựng được một thương hiệu mạnh với số lượng lao động
đảm bảo, trong đó có cán bộ kỹ sư các chuyên gia xây dựng giỏi giàu nhiệt huyết cùng
với đội ngũ lao động là các công nhân xây dựng lành nghề, đầu tư máy móc thiết bị và
không ngừng đổi mới trong công tác quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu hàng ngày càng
cao của thị trường.
Hiện nay ngoài lĩnh vực thi công công trình,công ty còn thực hiện đa dạng hóa
ngành nghề như lắp đặt các hệ thống điện, sản xuất mua bán vật liệu xây dựng, sản
xuất gia công,lắp đặt,mua bán thiết bị các loại máy thi công, tư vấn dự án đầu tư,đấu
thầu giám sát các công trình thi công … Ngoài ra công ty còn tham gia vận tải hàng
hóa bằng đường bộ.
Tuy ra đời và hoạt động chưa lâu nhưng Công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch
vụ tân Đạt đã có nhiều cố gắng trong tìm kiếm thị trường hoạt động, có nhiều hình
thức huy động vốn sản xuất, không ngừng đầu tư, đổi mới trang thiết bị, nâng cao trình
độ quản lý của cán bộ, tay nghề của kỹ sư và công nhân…chính nhờ có đường lối
đúng đắn đi đôi với các biện pháp thích hợp nên doanh thu, lợi nhuận đóng góp cho
ngân sách nhà nước không ngừng được nâng cao. Đến nay, Công ty đã thực sự đứng
=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập

5
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường đang phát triển
mạnh.

1.2. Chức năng,nhiệm vụ của công ty.
1.2.1. Chức năng của công ty.
Công Ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ Tân Đạt là doanh nghiệp tư nhân có
chức năng xây dựng, tư vấn và giám sát các công trình:
Ngành nghề chiếm vị trí chủ đạo là thi công xây dựng các công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông thủy lợi, hạ tầng đô thị, cấp thoát nước và thiết kế, thi công
trang trí nội, ngoại thất.Ngoài ra công ty còn có các hoạt động kinh doanh sau:
-Lắp đặt các hệ thống điện hệ thống cấp thoát nước,lò sưởi,điều hòa không khí, lắp
đặt máy móc thiết bị công nghiệp.
-Buôn bán vật liệu,thiết bị lắp đặt máy móc, thiết bị phụ tùng phục vụ công trình.
-Thiết kế các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình thủy lợi, thủy điện
-Giám sát công trình thi công xây dựng công trình thi công dân dụng, công nghiệp,
công trình thủy lợi, thủy điện.
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty.
- Thực hiện đầy đủ các ngành nghề theo đăng ký kinh doanh được chứng nhận
- Tăng cường trang thiết bị vật tư kỹ thuật tiên tiến đáp ứng nhu cầu trong công tác
tư vấn thi công xây dựng

- Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
- Thực hiện tổng phương hướng mục tiêu kế hoạch của công ty.
1.2.3. Đặc điểm các công trình xây dựng.
Công trình xây dựng là điểm cố định để làm việc còn các loại máy móc, thiết bị thi
công phải di chuyển theo từng địa điểm.
Các công trình mà công ty thi công từ thời gian khởi công đến khi kết thúc công
trình, bàn giao và đưa vào sử dụng là một thời gian dài. Nó phục thuộc và quy mô, tính
phức tạp về kỹ thuật của từng công trình.Nguồn vốn huy động theo từng hạng mục
công trình và công ty phải bỏ vốn Ban
trong
mộtđốc
thời gian dài mới có thể thu hồi lại
giám
được.Đó cũng chính là đặc điểm của ngành xây dựng.

1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty.

Phòng kế toán

Phòng tổ chức hành chính

Phòng KH -KT

=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
6
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan
Các tổ sản xuất,các công trường



Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

Phòng kinh
doanh

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
 Ban giám đốc

Ban giám đốc gồm 2 người ( một giám đốc, một phó giám đốc):
- Giám đốc: Trực tiếp chỉ huy các phòng ban trong công ty,chỉ đạo các lĩnh vực,
nhân sự, tài chính, kế hoạch, những hợp đồng kinh tế, đầu tư phát triển. Quản lý toàn
diện các mặt hoạt động xây dựng, kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh cũng như đời sống của người lao động trong công ty và thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước.
- Phó giám đốc: Được giám đốc ủy quyền trong việc phân công, điều hành các
công việc, có nhiệm vụ đưa ra các ý kiến, kế hoạch phương hướng trợ giúp cho giám
đốc, chịu trách nhiệm bàn giao và đại diện cho công ty trong mọi lĩnh vực, các vấn đề.

=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
7
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


Trường ĐHCN Hà Nội


Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================
 Các phòng ban

- Phòng kế toán: ( Gồm 4 người ).
Có nhiệm vụ trợ giúp cho ban lãnh đạo của công ty trong lĩnh vực tài chính, đồng
thời thực hiện nhiệm vụ huy động vốn, sử dụng vốn, quản lý vốn, tổ chức hạch toán,
phân tích các hoạt động kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh đồng thời lập báo
cáo tài chính theo định kỳ và quản lý các chứng từ kế toán.
- Phòng tổ chức hành chính: ( Gồm 5 người )
Được giao nhiệm vụ tổ chức quản lý nhân sự: Xác định nhu cầu về nhân sự, tiến
hành tuyển chọn,tuyển dụng nhân sự, xây dựng nhân sự hàng năm bảo mật quản lý,
theo dõi hồ sơ cán bộ công nhân, quản lý đời sống y tế, quản lý cơ quan.
- Phòng kinh doanh: ( Gồm 4 người )
Có nhiệm vụ mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng, thực hiện các nghiệp vụ
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đồng thời lập hồ sơ dự thầu giải quyết các vấn đề
vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Phòng kế hoạch – kỹ thuật (KH-KT) thi công: ( Gồm 9 người )
+ Đảm nhiệm các khâu kế hoạch thi công và tiến độ thi công, tổ chức kiểm tra,
đánh giá chất lượng công trình.
+ Đưa ra các kế hoạch, các dự án đầu tư mua sắm các máy móc thiết bị, đồng thời
lập kế hoạch tổ chức bảo dưỡng và nâng cấp hệ thống máy móc, thiết bị, lên kế hoạch
cấp phát vật tư, nguyên vật liệu.
 Các tổ sản xuất, các công trường.

Công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ Tân Đạt hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực thi công xây dựng các công trình. Vì vậy công ty cũng có các bộ phận cùng các tổ
đội sản xuất. Công ty phân chia thành các tổ đội thi công; tổ trộn bê tông; tổ hàn; tổ

điện; tổ lái xe; tổ kỹ thuật thực hiện các nhiệm vụ chuẩn bị NVL, vận hành máy thi
công, hàn các mối sắt thép theo yêu cầu. Tiến hành xây dựng theo yêu cầu của bản
thiết kế và đúng tiêu chuẩn đặt ra.

=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
8
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

1.4. Tổ chức và hạch toán kế toán tại công ty.
1.4.1. Tổ chức mô hình kế toán và bộ máy kế toán.
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy kế toán.

Kế toán trưởng

Kế toán tiền lương
& thanh toán công
nợ

K
ế toán thuế

Thủ quỹ

(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)

Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hình thức tập trung.Theo hình
thức này,toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán công ty.
Ở công trường không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế
làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và
hàng ngày gửi chứng từ về văn phòng kế toán tập trung công ty.
Cán bộ nhân viên kế toán của công ty có nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung,chịu trách nhiệm tổ chức công tác kế toán tài vụ
ở công ty,chỉ đạo, kiểm tra công việc kế toán đã giao cho các nhân viên kế toán thực
hiện, đông thời chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về công tác kế toán tại đơn vị
cũng như việc chấp nhận chế độ tài chính pháp lệnh thống kế và toàn bộ các báo cáo
tài chính, những thông tin kinh tế.
- Các nhân viên kế toán khác:
+ Kế toán tiền lương và thanh toán công nợ: Tổng hợp tiền lương và phân loại lên
bảng kê chi tiết và các tài khoản theo dõi công nợ, ghi sổ theo dõi chi tiết các tài khoản
tạm ứng, thanh toán với người bán, thanh toán với người mua, các khoản phải nộp
ngân sách nhà nước,cấp phát lương cho các nhân viên.
+ Kế toán thuế: Có nhiệm vụ theo dõi và tính toán các khoản thuế được khấu trừ,
các khoản thuế còn phải nộp. Từ đó làm căn cứ để vào sổ kế toán có liên quan đến báo
cáo thuế.
+ Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và
các chứng từ hợp lý và làm căn cứ hợp lý để ghi sổ quỹ tiền mặt, các sổ chi tiết, định
kỳ hoặc khi có yêu cầu sẽ tiến hành kiểm quỹ.

=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
9
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan



Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

1.4.2. Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ
Tân Đạt.
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ Tân Đạt sử dụng chứng từ theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Quyết định
này bao gồm: Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ kế
toán hướng dẫn. Công ty sử dụng duy nhất một hệ thống chứng từ.
 Danh mục chứng từ được công ty sử dụng

+ Phiếu thu tiền, phiếu chi tiền.
+ Phiếu nhập kho.
+ Hóa đơn bán hàng , hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn mua hàng.
+ Phiếu kế toán.
+ Chứng từ phải thu khác.
+ Chứng từ phải trả khác.
+ Bảng chấm công ,bảng thanh toán tiền lương.
1.4.3.Tổ chức vận dụng hình thức kế toán và sổ kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống sổ sách ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung,gồm
có: Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản, sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết thanh toán với người bán (mua),... Công ty chỉ sử
dụng các sổ theo quy định ngoài ra không sử dụng các sổ khác.
(1). Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, đã được kiểm tra, kế toán tiến hành:
- Ghi nhật ký chung, sau đó từ nhật ký chung ghi vào sổ cái các tài khoản.

- Các chứng từ gốc liên quan đến thu chi tiền mặt được vào sổ quỹ tiền mặt.
- Các chứng từ gốc liên quan đến đối tượng kế toán chi tiết được dùng để ghi vào
các sổ, thẻ chi tiết có liên quan.
( 2). Cuối kỳ.
- Cộng sổ cái các tài khoản .
- Cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán lập các bảng tổng hợp chi tiết.
- Đối chiếu giữa bảng tổng hợp chi tiết với tài khoản tương ứng.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, kế toán căn cứ vào sổ cái các tài khoản để lập bảng
cân đối tài khoản.
=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
10
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

- Từ bảng cân đối tài khoản và các bảng tổng hợp chi tiết và sổ chi tiết, kế toán lập
báo cáo tài chính.
1.4.4. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành.
Để phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản của sản phẩm xây lắp cũng
như tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của công ty thì đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất mà công ty xác định là từng công trình riêng lẻ.Phương pháp hạch toán chi phí
sản xuất xây lắp là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân
loại chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.

Phương pháp hạch toán chi phí được hình thành trong sự phụ thuộc của đối tượng hạch
toán chi phí.
Phương pháp tính giá thành mà Công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ Tân
Đạt đang áp dụng là phương pháp tính giá thành thực tế,có nghĩa là giá thành thực tế
của công trình, hạng mục công trình hoàn thành sẽ là tổng chi phí phát sinh được tập
hợp kể từ khi khởi công công trình đến khi hoàn thành bàn giao cho khách hàng.

1.5. Tổ chức sản xuất kinh doanh.
1.5.1.Ngành nghề kinh doanh.
Các công trình công ty xây dựng được là tòa nhà các loại, các công trình đường sắt,
đường bộ, trang trí nội thất,ngoại thất. Các sản phẩm này có qui mô lớn, thời gian thi
công lâu dài, bền đẹp,có chất lượng và đảm bảo cả về mặt kỹ, mỹ thuật. Do vậy ban
lãnh đạo Công ty phải lập dự toán, thiết kế, thẩm tra công trình... Quá trình thi công
xây dựng phải đúng bài bản, theo đúng thiết kế của bản vẽ, đúng pháp luật.
Trong quá trình phát triển,công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ Tân Đạt đã
trúng thầu và thi công nhiều công trình lớn nhỏ :

Trường mầm non khánh Hà

Trụ sở làm việc xã Vọng tân.

=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
11
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh


==================================================================================

Bảng 1.1. Một số công trình tiêu biểu

Stt

Tên công trình

Tổng mức đầu tư
(đồng)
1.365.723.000

Thời gian
thực hiện
03/2010

1

3

Xây dựng trường tiểu học
Ninh Sở-Thường Tín
Tu sửa đường quốc lộ 1A
đoạn qua thị trấn Thường Tín
Trụ sở làm việc xã Vọng Tân

980.574.650

06/2010


786.093.200

11/2010

4

Trường mầm non khánh Hà

2.365.210.000

04/2011

5

Xây dựng cầu Tiền phong

2.035.172.800

02/2012

6

Xây dựng chùa Lộc Dư

824.160.000

08/2012

7


Kè đá và tu sửa bờ đê sông
Nhuệ

1.730.165.300

12/2012

2

Tình hình
thực hiện
Đã hoàn
thành
Đã hoàn
thành
Đã hoàn
thành
Đã hoàn
thành
Đã hoàn
thành

(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)

Đó chỉ là một số ít những công trình mà công ty nhận thầu,thi công,đem lại nguồn
lợi nhuận đáng kể.Điển hình là công trình xây dựng trường mầm non Khánh Hà với
giá trị hợp đồng là 2.365.210.000 đồng đã giúp cho lợi nhuận và doanh thu năm 2011
tăng lên,điều này có ý nghĩa rằng hoạt động của công ty cũng trở nên có hiệu quả
hơn.Ngoài ra còn có các công trình đã và đang thi công mà công ty TNHH đầu tư xây

dựng và dịch vụ Tân Đạt đã ký kết với giá trị tương đối lớn,mang lại nguồn doanh thu
không nhỏ cho công ty.
1.5.2. Quy trình xây dựng công trình.
1.5.2.1.Nhận thầu,đấu thầu.
Quy trình nhận thầu bao gồm các bước sau:


Bước 1: Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu,nhận thầu thông qua
các thông báo,thư mời,các đối tác trung gian.

Việc làm này giúp công ty tránh được việc phải bỏ ra những chi phí tiếp theo mà
không đem lại cơ hội tranh thầu thực tế.


Bước 2: Tham gia sơ tuyển (nếu có).

Trong trường hợp công trình cần nhận thầu được bên mời thầu tiến hành sơ tuyển
thì công ty phải nộp cho bên mời thầu một bộ hồ sơ dự sơ tuyển.nếu hồ sơ dự sơ tuyển
đạt yêu cầu ,công ty sẽ tiếp tục tham gia dự thầu ở bước tiếp theo.


Bước 3: Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu.

Sau khi nhận được bộ hồ sơ mời thầu,công ty tiến hành nghiên cứu kỹ hồ sơ,đến
thăm và xem xét hiện trường,các khu vực xung quanh để có tất cả các thông tin cần
thiết cho việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu và ký hợp đồng thi công.
=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
12
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan



Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================


Bước 4: Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia dự thầu.



Bước 5: Ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu).

1.5.2.2.Thiết kế và thi công.
Trước khi tiến hành thi công công trình công ty cần phải có quá trình thiết
kế.Người chịu trách nhiệm thiết kế công trình là nhân viên thuộc phòng kỹ thuật và
còn gọi là kỹ sư.Nội dung của bản thiết kế bao gồm phần kiến trúc,kết cấu,điện,nước
và dự toán công trình.
Sau khi bản thiết kế hoàn thành và được phê duyệt,quá trình thi công bắt đầu.Quá
trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, công việc khác nhau:
Sơ đồ 1.3. Quy trình thi công công trình.

Phần móng

Phần chống mối
công trình.

Phần thân


Phần hoàn thiện

Phần cấp điện và
thu lôi chống sét

Phần cấp thoát
nước

(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)

Thi công các phần bao gồm các công việc lớn nhỏ, các công việc được diễn ra cả
ngoài trời và chịu ảnh hưởng của thời tiết như mưa, bão, lũ ... Vì vậy dễ gây ảnh
hưởng có hại đến tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình.

=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
13
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

PHẦN 2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ
TÂN ĐẠT GIAI ĐOẠN (2010-2012).

2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2012.
(Đơn vị: đồng)

Chỉ tiêu
Doanh Thu

Năm 2010
7.981.162.259

Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

1.091.502.752
272.875.688
289.760.339,5

Năm 2011
15.807.627.53
6
1.105.044.237
276.261.059,2
5
828.783.177,7
5

Năm 2012
18.180.905.61

3
1.159.041.358
289.760.339,5
869.281.018,5

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Biểu đồ2.1. Doanh thu và lợi nhuận sau thuế năm 2010,2011,2012.(tỷ đồng)

Theo bảng phân tích và biểu đồ trên cho thấy Doanh thu bán hàng và lợi nhuận sau
thuế qua các năm đều tăng:
- Năm 2011 doanh thu bán hàng tăng 7.826.465.271 đồng so với năm 2010. Lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 tăng 10.156.113,75 đồng so với năm
2010 tương ứng tăng 1,24%
- Năm 2012 lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng so với năm 2011 là
40.497.840,75 đồng,tương đương 48,86%; nguyên nhân là do đầu tư tăng,lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh tăng.
- Từ năm 2010 đến năm 2012 nhìn chung thì lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp là tăng 50.653.954,5 đồng,tương đương với 6,19%.Có được kết quả này là do
năm 2011 và 2012 công ty đã bỏ thêm nhiều vốn,đầu tư thêm các thiết bị phục vụ công
trình,nhận được nhiều hợp đồng có giá trị lớn và hoàn thành tốt hợp đồng đã ký
kết.Đồng thời nâng cao năng suất lao động của công nhân nhằm giảm bớt chi phí nhân
công,đây có thể coi là bước thành công của công ty.
Xem xét mối quan hệ của giá vốn hàng bán và doanh thu thuần năm 2011 so với
năm 2010, 2012 với 2011 cho thấy:
=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
14
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan



Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

Giá vốn hàng bán trong năm 2011 tăng là 8.754.171.920 đồng so với năm 2010
tương ứng tăng 126,84 %. Năm 2012 giá vốn hàng bán tăng 2.207.193.700 đồng so
với năm 2011,tương ứng tăng 15,92%.Giá vốn hàng bán tăng quá nhiều sẽ làm giảm
doanh thu.
Bên cạnh đó chi phí quản lý qua các năm đều có xu hướng tăng: Năm 2011 chi phí
quản lý tăng 42.169.628 đồng tương ứng tăng 7,12% so với năm 2010. Năm 2012 chi
phí quản lý tăng 17.626.450 đồng tương ứng giảm 2,78% so với năm 2011. Chi phí
quản lý tăng không có ảnh hưởng quá nhiều đến lợi nhuận doanh nghiệp,tuy nhiên nó
thể hiện công ty chưa có các biện pháp tiết kiệm chi phí quản lí doanh nghiệp và giảm
giá vốn hàng bán nhằm có được lợi nhuận cao hơn nữa.Điều này công ty cần xem xét
và tìm cách khắc phục.
Quá trình phân tích kết quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có được những
thông tin chính xác và kịp thời,có những định hướng cho những bước đi tiếp theo
trong chặng đường phát triển của công ty. Tựu chung lại,nhìn vào lợi nhuận sau thuế
có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tương đối tốt từ năm
2010 đến năm 2012.có được kết quả này là do rất nhiều nguyên nhân trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và nguyên
nhân khách quan.

=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
15
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan



Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

2.2. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty.
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn công ty.

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Chỉ tiêu
Số tiền(đồng)

%

Số tiền(đồng)

I.Tài Sản

5.407.090.093

1.TSLĐ &
ĐTNH
2.TSCĐ &

ĐTDH

2.168.700.285

40,1

15.799.981.07
9
8.440.175.955

3.238.389.808

59,9

7.359.805.124

II.Nguồn
vốn

5.407.090.093

1.Nợ phải
trả
-Nợ ngắn
hạn
-Nợ dài
hạn
2.Vốn chủ
sở hữu


2.895.355.690

%

Số tiền(đồng)

%

53,4

65,1

46,6

16.386.509.95
2
10.659.961.33
3
5.726.548.619

15.799.981.07
9
53,6

6.231.168.007

16.386.509.95
2
39,4


6.360.225.399

2.895.355.690

6.231.168.007

6.360.225.399

-

-

-

2.511.734.403

46,4

9.568.813.063

34,9

60,6

10.026.284.55
3

38,8

61,2


(Nguồn: Phòng tài chính kế
toán)
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản

Từ biểu đồ có thể thấy công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ Tân Đạt đang
ngày càng chú trọng đầu tư vào ĐTNH thay vì ĐTDH.Cụ thể,mặc dù số tuyệt đối là
tăng về cả hai loại tài sản nhưng xét về tỷ trọng thì tỷ trọng TSLĐ và ĐTNH tăng dần
qua các năm từ 2010 đến năm 2012.Năm 2010,loại tài sản này chiếm 40,4%,sang năm
2011 là 53,4% và cho đến 2012 đã lên tới 65,1%.Song song với việc TSLĐ &ĐTNH
có tỷ trọng tăng lên thì tỷ trọng TSCĐ và ĐTDH lại giảm từ 59,9% (năm 2010) xuống
34,9% (năm 2012).Có được sự thay đổi này là do đặc điểm về ngành nghề của công
ty.Là một công ty xây dựng nên việc đầu tư vào mua sắm nguyên vật liệu phục vụ cho
thi công công trình là một nhu cầu tất yếu đối với công ty,số công trình ngày càng
nhiều càng đòi hỏi một lượng vốn càng lớn dành cho việc mua sắm nguyên vật liệu
trong khi các loại TSCĐ đã được công ty đầu tư ngay từ ban đầu,có thể phục vụ cho
nhiều công trường thi công nên không cần thiết phải bổ sung quá nhiều.
Biểu đồ 2.3.Cơ cấu nguồn vốn.

=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
16
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================


Nhận xét: Từ biểu đồ trên cho ta thấy tình hình tài chính của công ty TNHH đầu
tư xây dựng và dịch vụ Tân Đạt có sự thay đổi liên tục, nguồn vốn tăng dần qua các
năm làm cho tỷ trọng của vốn cố định và vồn lưu động biến đổi thất thường,cụ thể:
- Vốn chủ sở hữu: Tăng dần từ năm 2010 đến năm 2012.Năm 2010 số vốn chủ sở
hữu chỉ ở mức trên 2,5 tỷ đồng,chiếm 46,4% tổng nguồn vốn.Sang năm 2011 con số
này đã tăng rất nhanh,ở mức xấp xỉ 9,57 tỷ đồng,tăng 7,07 tỷ so với năm 2010,tỷ trọng
tăng lên chiếm 60,6% tổng vốn.Và cho đến năm 2012,số vốn chủ sở hữu là 10,03 tỷ
đồng,chiếm 61,2%.
Nhận thấy, nguồn vốn chủ sở hữu tại công ty chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng
tăng,điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của công ty là cao, mức độ
phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp.Vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu do lợi
nhuận chưa phân phối để lại, điều này chứng tỏ kết quả kinh doanh trong năm đã đem
lại hiệu quả.
- Nợ phải trả: Tăng 3,465 tỷ đồng từ năm 2010(2,895 tỷ đồng) đến năm
2012(6,360 tỷ đồng).Tuy nhiên nếu tính theo tỷ trọng so với nguồn vốn thì chỉ tiêu này
có tỷ trọng giảm từ 53,6% năm 2010 xuống còn 38,8% năm 2012,nguồn vốn vay chưa
được công ty tận dụng nhiều,thay vào đó là sử dụng vốn của mình nhiều hơn,gánh
nặng nợ nần không xảy đến.Đây là điều kiện tốt cho công ty.
Nhìn chung thì các tỷ số này mang lại tình hình khả quan cho công ty nhưng vì thế
mà công ty càng cần quản lý tốt nguồn vốn để có thể sử dụng mang lại hiệu quả cao
nhất, tránh được những sự đầu tư không có hiệu quả làm thất thoát vốn.

2.3. Các chỉ tiêu tài chính.
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.
(Đơn vị : đồng)

Chỉ tiêu

Năm 2010


Năm 2011

Năm 2012

5.407.090.093

15.799.981.079

16.386.509.952

Tài sản ngắn hạn

2.168.700.285

8.440.175.955

10.659.961.333

Tài sản dài hạn

3.238.389.808

7.359.805.124

5.726.548.619

2.Doanh thu thuần

7.981.162.259


15.807.627.536

18.180.905.613

3.Vốn chủ sở hữu

2.511.734.403

9.568.813.063

10.026.284.553

818.627.064

828.783.177,75

869.281.018,5

5.Lợi nhuận trước thuế

1.091.502.752

1.105.044.237

1.159.041.358

6. Tổng nợ ngắn hạn

2.895.355.690


6.231.168.007

6.360.225.399

1.Tổng tài sản

4.Lợi nhuận sau thuế

=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
17
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

7.Chi phí lãi vay
10.EBIT

187.359.070

203.495.060

298.032.417


1.278.861.822

1.308.539.297

1.457.073.775

5.022.121.057

10.603.535.586

16.093.245.515,
5

2.094.560.856

5.304.438.120

9.550.068.643

-

-

-

1.793.459.501

1.456.232.681

539.376.179


11.Tổng tài sản bình quân
12.Tài sản ngắn hạn bình quân
13.Hàng tồn kho
14. Tiền và các khoản tương
đương tiền.

(Nguồn : phòng tài chính kế toán)

2.3.1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty.
Phân tích tài chính ở một doanh nghiệp là căn cứ trên những nguyên tắc về tài
chính để phân tích đánh giá tình hình, thực trạng và những triển vọng của hoạt động tài
chính, vạch ra những mặt tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên
nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở để đề ra biện pháp nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các số liệu trong quá khứ có thể nhìn nhận rằng Công ty TNHH đầu tư xây
dựng và dịch vụ Tân Đạt đã duy trì tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận liên tục trong
những năm gần đây, mặc dù đang chịu ảnh hưởng của thời kỳ khủng hoảng kinh tế.
Điều này cho thấy sự thành công trên lĩnh vực kinh doanh, cũng như sự nhạy bén của
ban lãnh đạo trong quá trình quản lý đầu tư và điều hành hoạt động công ty. Đây là
một trong nhữngthế mạnh giúp công ty dễ dàng thâm nhập thị trường; đồng thời bảo
đảm về tài chính khi thực hiện chiến lược mới.
2.3.2. Các tỷ số về khả năng thanh toán.
Tình hình tài chính của một doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh
toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan
và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp không
thể bỏ qua việc xem xét khả năng thanh toán,bao gồm hệ số khả năng thanh toán hiện
hành,hệ số thanh toán tức thời,hệ số thanh toán nhanh.
-Hệ số khả năng thanh toán hiện hành=
-Hệ số thanh toán tức thời =

- Hệ số thanh toán nhanh =
Ta có bảng:
Bảng 2.4. Các hệ số về khả năng thanh toán giai đoạn 2010-2012.

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

Chênh lệch

=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
18
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

2010

2011


2012

20102011

20112012

20102012

HS thanh toán
tức thời.

0,62

0,23

0,08

-0,39

-0,15

-0,54

HS thanh toán
hiện hành.

0,75

1,35


1,68

0,6

0,33

0,93

HS thanh toán
nhanh.

0,75

1,35

1,68

0,6

0,33

0,93

Biểu đồ 2.4. Các hệ số thanh toán trong giai đoạn 2010-2012

Qua biểu đồ ta có thể thấy tại năm 2010,cả hệ số thanh toán hiện hành và hệ số
thanh toán nhanh đều nhỏ hơn 1.Điều này có nghĩa là công ty gặp khó khăn trong
thanh toán nợ ngắn hạn.Cũng có thể hiểu rằng đây là thời gian công ty mới đi vào hoạt
động chưa lâu,còn nhiều khó khăn về vốn cũng như lợi nhuận thu được là không cao.
Tuy nhiên,sang đến 2 năm sau,tức năm 2011 và 2012,các con số này đã khả quan

hơn.Hệ số thanh toán hiện hành và hệ số thanh toán nhanh là bằng nhau ở mỗi năm bởi
một lý do là công ty không có hàng tồn kho nên không được trừ vào khi tính toán hệ
số thanh toán nhanh.Giá trị của 2 hệ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh lần
lượt là 1,35 (năm 2011) và 1,68 (năm2012).Các hệ số này không nhỏ hơn 1 đồng
nghĩa với việc công ty có khả năng thanh toán một cách dễ dàng các khoản nợ ngắn
hạn.Tình hình hoạt động của công ty đang từng bước đi lên.
2.3.3.Tỷ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư.
- Tỷ số cơ cấu tài sản lưu động =
- Tỷ số cơ cấu tài sản cố định =
- Tỷ suất tài trợ =
- Tỷ số tự tài trợ =
Bảng 2.5.Các tỷ số cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư ba năm 2010,2011,2012.

Chỉ tiêu
Tỷ số cơ cấu TSLĐ

Năm 2010
0,4

Năm 2011
0,53

Năm 2012
0,65

=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
19
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan



Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

Tỷ số cơ cấu TSCĐ
Tỷ suất tài trợ
Tỷ số tự tài trợ

0,6
0,46
0,78

0,47
0,61
1,3

0,35
0,61
1,75

Biểu đồ 2.5. Các tỷ số cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư.

Nhận xét:
Ta có thể quan sát thấy,tại năm 2010 công ty có tỷ trọng tài sản cố định cao hơn tài
sản lưu động,chú trọng cho đầu tư dài hạn hơn là đầu tư ngắn hạn.Sang đến 2 năm tiếp
theo thì cơ cấu vốn có phần thay đổi,cụ thể là tỷ trọng TSLĐ đã cao hơn tỷ trọng
TSCĐ.Đây là khoảng thời gian công ty đang đi vào hoạt động một cách mạnh

mẽ,lượng tài sản cố định gần như là ổn định và chỉ bổ sung thêm một vài thiết bị khi
cần thiết,dòng vốn đổ vào TSLĐ giúp cho việc thi công các công trình trở nên dễ dàng
hơn,có nguồn cung ứng NVL ổn định hơn.
Cũng tại năm 2010,tỷ số cơ cấu TSCĐ là 0,6 lớn hơn tỷ số tài trợ dài hạn(bằng
0,46).Điều này cho thấy công ty đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ
cho TSDH ,như vậy là rủi ro cao.Đến năm 2011,2012 thì tỷ số cơ cấu TSCĐ đã nhỏ
hơn so với tỷ suất tài trợ,tình hình tài chính công ty trở nên vững chắc hơn.
Về tỷ số tự tài trợ,tỷ số này càng lớn thì mức độ rủi ro về tài chính càng nhỏ.nhìn
vào bảng số liệu lại thêm một lần nữa khẳng định được rằng năm 2011 và 2012 có tình
hình tài chính vững chắc hơn so với năm 2010.Tuy nhiên,tại cả 3 năm tỷ số này đều
lớn hơn 0,5 nên rủi ro ở năm 2010 là không quá lớn.
Tựu chung lại,năm 2010 công ty có gặp một vài khó khăn về tài chính,tuy nhiên
sang đến 2 năm tiếp theo đã được cải thiện và đi vào ổn định hơn.
2.3.4.Các chỉ số về khả năng hoạt động.
-Tỷ số vòng quay TSLĐ =
-Tỷ số vòng quay tổng tài sản =
Ta có bảng số liệu:
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu khả năng hoạt động.

Chỉ Tiêu
Tỷ số vòng quay TSLĐ
Tỷ số vòng quay tổng tài sản

Năm 2010
3,33
1,39

Năm 2011
2,79
1,40


Năm 2012
1,80
1,07

Biểu đồ 2.6. Chỉ tiêu khả năng hoạt động.

=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
20
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

Nhìn chung tỷ số vòng quay TSLĐ và tỷ số vòng quay tổng tài sản của công ty qua
các năm là không ổn định và có đi xuống.Trên thực tế,tỷ số vòng quay càng lớn thì
khả năng luân chuyển hay khả năng hoạt động của doanh nghiệp càng cao.

2.4. Công tác quản lý nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ trong công ty.

Là một doanh nghiệp xây dựng nên nguyên vật liệu có rất nhiều loại, đơn giản như
cọc tre, gỗ, nứa... cho tới những nguyên vật liệu chỉ chuyên dùng trong ngành xây
dựng.Tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ Tân Đạt,NVL được sử dụng bao
gồm nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng công dụng khác nhaunhư sắt, thép, đá
cát, sỏi,dầu diezen, dầu thủy lực.,…Công cụ dụng cụ dao xây, bàn xoa, bình ắc quy,

bóng đèn.Hàng hóa là các hạng mục công trình. Nguồn cung cấp chủ yếu là mua trong
nước thuộc thị trường không độc quyền.
Quá trình thu mua NVL, công ty thườngng tìm đến những bạn hàng tin cậy,có uy
tín như xi măng mua của công ty xi măng Hoàng Thạch.Cát,sỏi mua tại bãi Sông
Hồng...
Tổ chức thu mua, xuất dùng và hạch toán chi phí NVL luôn luôn gắn chặt với
nhau.Công ty luôn chú trọng tới việc quản lý, sử dụng NVL từ khâu thu mua, vận
chuyển cho tới khi đưa vào sử dụng và cả trong quá trình lưu thông.Công ty thường sử
dụng bảng tổng hợp NVL theo từng quý để kiểm tra và theo dõi tình hình sử dụng
NVL.
Hiện nay,ngoài các công trình nhỏ thì công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ
Tân Đạt vẫn đang tiến hành thi công hai các công trình lớn,tiêu biểu biểu là kè đá tu
sửa bờ đê sông nhuệ và xây dựng cầu Tiền Phong. Dự kiến nhu cầu NVL cho thời gian
tới như sau:
Bảng 2.7. Nhu cầu NVL năm kế hoạch

Stt
Loại NVL
Đơn vị tính
Nhu cầu
1
Xi măng HT
Tấn
721
3
2
Cát mịn
m
18.934
3

Gạch lát
Viên
6.865.120
4
Gạch xây dựng
Viên
30.848.223
5
Thép vòng
Kg
860.691
6
Sắt
Kg
1.020.138
=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
21
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

7
8
9


m3
Tấn
Kg

Đá
Sỏi
Phụ gia

12.580
10.556
1936

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Việc tổ chức tổ kho tàng, bến bãi công ty luôn thực hiện đúng chế độ bảo quản đối
với từng loại vật liệu, công cụ dụng.Kho tàng ,bến bãi có mái che, luôn thông thoáng
và đảm bảo an toàn phòng cháy. Trong khâu dự trữ doanh nghiệp đã xác định được
mức dự trữ tối đa, tối thiểu dựa vào các hạng mục công trình để đảm bảo cho quá
trình thi công xây dựng được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung
ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.

2.5. Công tác quản lý TSCĐ.
2.5.1. Khả năng sản xuất,tình trạng TSCĐ.
Bảng 2.8. Tình hình tài sản cố định năm 2012. (Đơn vị : đồng)

Stt

Loại TSCĐ


Có đầu năm

Tăng trong
kỳ

Ghi
chú

Giảm
trong
kỳ

Có cuối năm

Mua
sắm

-

-

6.473.309.89
7
4.000.000.00
0
1.854.064.65
9
619.245.238

-


-

-

746.761.278

A

Nguyên giá
5.760.429.63
5
4.000.000.00
0
1.427.946.47
7
332.483.158

712.880.262

-

-

B

Tổng số :
Trong đó :
-Nhà cửa,vật
kiến trúc

-Máy móc thiết
bị
-Phương tiện
vận tải,truyền
dẫn
-TSCĐ
hữu
hình khác
Khấu hao

524.116.948

222.644.330

C

Giá trị còn lại

5.236.312.68
7

426.118.182
286.762.080

Mua
sắm
Mua
sắm

Hao

mòn

-

5.726.548.61
9
(Nguồn : phòng tài chính kế toán)

Nhìn bảng số liệu ta thấy,TSCĐ của công ty trong năm 2012 tăng so với năm
trước.Từ đây có thể thấy ngoài việc cố gắng tối đa hóa các hợp đồng xây dựng,tham
gia đấu thầu các công trình thì công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ Tân Đạt còn
không ngừng đầu tư máy móc thiết bị,tài sản nhằm phục vụ các công trình và củng cố
lòng tin của đối tác,giúp công ty có khả năng đứng vững và phát triển trên thị trường.
2.5.2. Thống kê số lượng máy móc-thiết bị sản xuất.

=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
22
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

Công ty TNHH đầu tư xây dựng và dịch vụ Tân Đạt luôn luôn cải tiến kỹ thuật và
áp dụng những máy móc thiết bị công nghệ hiện đại nhất để phục vụ thi công công
trình.Hiện nay công ty đang sử dụng các loại máy móc sau (gồm máy móc của công ty

và một số ít thiết bị thuê) :

=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
23
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

Bảng 2.9. Các loại máy móc công ty sử dụng.

T
T

Tên thiết bị

Số lượng

Thông số kỹ
thuật chính

Thuộc sở hữu

I


THIẾT BỊ ĐÓNG, ÉP CỌC

1

Búa diezel D50

03

5 tấn

Công ty

2

Búa diezel D65

03

3.5 tấn

Công ty

3

Búa thủy lựuc KOBELKO KH65

02

6 tấn


4

Máy ép cọc thủy lực(140tấn)

02

80-140tấn

II

THIẾT BỊ CỌC KHOAN NHỒI

1

Máy khoan cọc nhồi

3

2

Cẩu phục vụ Hitachi KH 130

01

3

Tôn + tấm lợp

15


Công ty

Công ty
P=18 tấn
Công ty

III THIẾT BỊ THI CÔNG XỬ LÝ NỀN ĐƯỜNG
1

Máy lu bánh thép

01

Công ty

2

Máy đầm cóc

12

1.8w

Công ty

3

Xe vận tải tư đổ huyndai

03


15 tấn

Công ty

IV THIẾT BỊ BÊ TÔNG
1

Cẩu bánh xích

01

P=38tấn

2

Xe vận chuyển bê tông

04

7m3

Công ty

3

Máy trộn bê tông

04


150-250 lít

Công ty

4

Máy trộn vữa

06

100-150 lít

Công ty

V

THIẾT BỊ KHÁC

1

Máy phát điện

03

75w

Công ty

2


Máy cắt thép

02

Công ty

3

Máy uốn thép

04

Công ty

4

Máy hàn, căt hơi

10

Công ty

5

Máy bơm nước (xăng)

03

4cv


Công ty

6 Máy bơm nước(điện)
03
1-2.8kw
Công ty
=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
24
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Quản Lý kinh Doanh

==================================================================================

7

Máy mài, căt

20

Công ty

8

Máy khoan bê tông


08

9

Giàn giáo thép các loại

10000 bộ

10

Cốp pha thép

3000m2

11

Máy đầm chạy

03

12

Máy kinh vĩ

01

13

Đồng hồ


01

Công ty

14

Đèn pha 500w

10

Công ty

15

Đèn hiệu 50w

15

Công ty

16

Thùng tưới nhựa

10

Công ty

17


Nồi nấu nhựa

10

Công ty

1-2.5kw

Công ty
Công ty

1.5kw

Công ty

Ngoài các thiết bị trên,công ty còn có:
- Nhà cửa vật kiến trúc với 800m2 trong đó trụ sở chính 150m2 gồm các phòng còn
650m2 là nhà để xe, sân bãi, nhà xe để vật tư.
-Thiết bị truyền dẫn máy điện thoại, máy fax ...
-Tài sản cố định hữu hình: máy vi tính, máy in, máy phô tô, điều hòa ...

=============================================================
Báo Cáo Kiến Tập
25
GVHD:Th.s Đỗ Thị Ngọc Lan


×