Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

thực trạng tổ chức côngtác kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH Mô Hình Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.66 KB, 95 trang )

Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

Danh mục các chữ viết tắt
1
2
3
4
5
6
7
8


9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20


NVL
CCDC
TSCĐ
TK
NKC
TNHH
NVLC
NVLP
HĐTSCĐ
SXKD
NK

PP
STT
GTGT
ĐVT
SL
TT

GB
TKSD

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Tài sản cố định
Tài khoản
Nhật ký chung
Trách nhiệm hữu hạn
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ
Hoạt động tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Nhập kho
Phơng pháp

Số thứ tự
Gía trị gia tăng
Đơn vị tính
Sản lợng
Thành tiền
Hoá đơn
Giấy báo
Tài khoản sử dụng

1



Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

Lời mở đầu
Trong những thập niên của thế kỉ 20, sau những cuộc khủng hoảng nặng nề,
những biến động lớn không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong lĩnh vực chính
trị, kinh tế thế giới đang cuộn mình cuốn theo sự phát triển nh vũ bão của những
phát minh sáng kiến khoa học vĩ đại. Trong bối cảnh đó kinh tế, kinh tế Việt Nam
vốn là nền kinh tế nông nghiệp lúa nớc, muốn phát triển đợc không còn con đờng
nào khác là cũng phải hoà mình vào dòng chảy chung của toàn nhân loại, theo đó
kinh tế việt nam chuyển dần từ kinh tế bao cấp t sản, tự tiêu sang nền kinh tế thị trờng có sự kiểm soát của nhà nớc.

Bớc vào thế kỷ 21 là thời kì phát triển rực rỡ của khá nhiều nền kinh tế trên
Thế Giới và Việt Nam không nằm ngoài xu hớng phát triển chung đó.Với việc phát
triển nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần ở Việt Nam thì giữa các doanh nghiệp
càng có sự cạnh tranh gay gắt hơn và để tồn tại các doanh nghiệp phải tìm cho mình
một hớng đi thích hợp nhất. Nhng một vấn đề chung đặt ra với tất cả các doanh
nghiệp đó là làm cách nào sản xuất ra sản phẩm tốt, có sức cạnh tranh để phục vụ
nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải đảm bảo 3
yếu tố cơ bản sau: lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động, vật liệu là đối tợng
lao động. Một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và là cơ sở
vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận, để đạt đợc nh mong

muốn thì tất cả các doanh nghiệp phải có một qui trình công nghệ hợp lý từ thu mua
nguyên vật liệu đến qui trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phải luôn đảm bảo cho
sản phẩm có chất lợng tốt giá cả hợp lý đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng,
Nguyên vật liệu trong các đơn vị sản xuất nh ngành kiến trúc thì đây là yếu tố
chiếm tỉ trọng lớn trong gia thành sản phẩm. Chính vì vậy mà hạch toán NVL là
một công việc rất quan trọng giúp cho việc quản lý, đảm bảo kịp thời cung cấp
Báo Cáo Tốt Nghiệp

2


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô


Khoa KT QTKD

nguyên vật liệu cho sản xuất, giúp doanh nghiệp có các biện pháp tiết kiệm chi phí
nhng vẫn đảm báo chất lợng của sản phẩm. Đồng nghĩa với việc quản lý là công tác
kế toán hợp lý và chặt chẽ. Thực tế qua quá trình thực tập tại công ty đã giúp em
nhìn nhận một cách cụ thể vai trò của công tác kế toán đặc biệt là công tác kế toán
nguyên vật liệu tại doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho công ty TNHH Mô Hình Việt
trớc hết là phải quan tâm đến công tác tổ chức sản xuất đặc biệt là công tác về kế
toán nguyên vật liệu để đa ra những giải pháp và kế hoạch thu mua xuất dùng hợp
lý.
Trong thời gian qua công ty đã có nhiều thay đổi khắc phục những mặt cha

hoàn thiện và đã đạt đợc hiệu quả rõ rệt xong cũng không hẳn là không hẳn là
không còn tồn tại những mặt hạn chế cần phải đợc tháo gỡ đồng thời tìm ra phơng
hớng hoàn thiện.
Chính vì thế, sau một thời gian tiếp xúc với tình hình kế toán thực tế của công
ty TNHH Mô Hình Việt thấy đợc tầm quan trọng của việc quản lý NVL và những
vấn đề cha hoàn thiện trong công tác kế toán NVL, đợc sự giúp đỡ của các cán bộ
phòng kế toán và sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo Đinh Ngọc Thuý Hà em đã
quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài :Hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC
trong doanh nghiệp sản xuất .
Vậy đề tài : Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại công ty là cần thiết đối với công ty Đồng thời qua đó em đã học hỏi đợc
nhiều điều về thực tế công việc của kế toán tại doanh nghiệp.

Ngoài lời mở đầu bố cục chuyên đề bao gồm 3 phần chính sau:
Chơng 1: những vấn đề lí luận chung vế kế toán NVL, CCDC trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Chơng 2: thực trạng tổ chức côngtác kế toán NVL, CCDC tại công ty
TNHH Mô Hình Việt

Báo Cáo Tốt Nghiệp

3


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô


Khoa KT QTKD

Chơng3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC
tại công ty TNHH Mô Hình Việt
Kết luận
Do có sự hạn chế vế trình độ và thời gian nên chuyên đề không thể tránh khỏi
những sai sót, em rất mong đợc sự giúp đỡ góp ý kiến của cô giáo và các cán bộ
phòng ban trong công ty để em hoàn thiện chuyên đề của mình.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Đinh
Ngọc Thuý Hà và các cán bộ ở công ty TNHH Mô Hình Việt đã giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo tốt nghiệp này.


Báo Cáo Tốt Nghiệp

4


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

Chơng 1:
Những vấn đề lí luận chung về kế toán NVL, CCDC

trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán NVL, CCDC
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm NVL, CCDC
1.1.1.1. Khái niệm về NVL, CCDC
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có ích tác
động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tợng lao động nhng không phải bất cứ
một đối tợng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối
tợng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên
giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu

trong giá trị sản phẩm.
Công cụ dụng cụ: Là những t liệu lao động cơ đủ tiêu chuẩn về giá trị và
thời gian sử dụng của tài sản cố định. Tuy nhiên theo qui định hiện hành,
những t liệu sau đây không phân biệt giá trị và thời gian dụng sử vẫn đợc
hạch toán là CCDC nh các đà giá, công cụ dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho
công tác xây dựng công trình hay các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có
tính giá riêng và trừ dần vào quá trình dự trữ, bảo quản nh:
+ Dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ
+ Phơng tiện quản lý, đồ dùng văn phòng
+ Quần áo giầy dép chuyên dùng để làm việc

Báo Cáo Tốt Nghiệp


5


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

1.1.1.2. Đặc điểm NVL, CCDC
a) Đặc điểm của NVL
Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu
chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản

xuất nguyên vật liệu đợc tiêu dùng toàn bộ.
Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm mới đợc tạo ra
b) Đặc điểm của CCDC
Đối với công cụ, dụng cụ thì đặc điểm cơ bản của nó thờng có thể tham gia
vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh và vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh thì giá trị CCDC bị hao mòn dần
và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.2.Vai trò của NVL, CCDC
1.1.2.1. Vai trò của NVL
Nh đã nói ở trên NVL là đối tợng lao động đóng vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đây là yếu tố đầu vào có ảnh hởng lớn

đến công doạn về sau, chỉ cần một thay đổi nhỏ về NVL cũng gây ra những biến
động trong các khâu sản xuất về sau. Mặt khác trong quá trình sản xuất kinh doanh
để tạo ra sản phẩm mới thì NVL bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình tháI vật chất
ban đầu nên có thể nối NVL chính là một dạng tài sản lu động.
- Xét về mặt tài chính: Nhìn chung các doanh nghiệp sản xuất NVL chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn lu động mà doanh nghiệp bỏ ra, mà muốn đảm bảo
đợc việc ổn định sản xuất thì các doanhh nghiệp phải vay vốn và nguồn vốn này chỉ
có thể tiết kiệm đợc khi doanh nghiệp biết cách sử dụng hợp lý đồng thời tăng vòng
quay vốn lu động là cách sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn vay này. Do đó việc
mua sắm và sử dụng NVL phải đợc đặc biệt quan tâm.

Báo Cáo Tốt Nghiệp


6


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

- Xét về mặt kinh doanh: chính vì chi phí bỏ ra dành cho NVL là khá lớn nên nó
có ảnh hởng trực tiếp đến chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Do đó nếu chi
phí NVL có sự thay đổi thì giá thành của sản phẩm làm ra cũng thay đổi, muốn hạ
giá thành thì việc quan trọng nhất đó là quản lí và sử dụng tiết kiệm NVL để giảm

chi phí của nó. Mặt khác NVL đợc cung cấp đầy đủ còn đảm bảo cho quả trình sản
xuất diễn ra liên tục và khi đó lại phát sinh vấn đề về chất lợng của NVL, chất lợng
của NVL có tốt thì sản phẩm làm ra mới có chất lợng tốt.
Nh vậy có thể nói NVL là nhân tố vừa là trực tiếp vừa là gián tiếp đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp vì thế NVL cần phải đợc quản lý và sử dụng một cách hơp
lý nhất để đem lại hiệu quả kinh tế tối đa cho xã hội nói chung và cho doanh nghiệp
nói riêng.
1.1.2.2. Vai trò của CCDC
Trong bất kì doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải đảm bảo đầy đủ các
yếu tố để có thể tiến hành sản xuất. Cùng với sức lao động của con ngời CCDC có
tác động đến các đối tợng lao động góp phần tạo nên thực thể của sản phẩm. Mặt
khác CCDC còn tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên việc bị hao

mòn dần là không thể tránh khỏi, nếu không có phơng pháp quản lý phù hợp có thể
làm gián đoạn quá trình sản xuất. Không những thế CCDC tác động trực tiếp đến
các đối tợng lao động tạo ra sản phẩm, nếu CCDC không tốt dẫn đến chất lợng làm
ra không đảm bảo sẽ làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng, điều này
đồng nghĩa với việc lợi nhuận của doanh nghiệp bị sụt giảm.
1.1.3. Yêu cầu quản lý VL, DC
- Chi phí dành cho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lu động
của doanh nghiệp đông thời còn là yếu tố quyết định thị trờng đến chất lợng sản
phẩm .Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu phải đợc thực hiện chặt chẽ từ khâu thu
mua bảo quản, cuối cùng là xuất dùng để sản xuất ra sản phẩm và dự trữ.

Báo Cáo Tốt Nghiệp


7


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

- NVL từ khi mua vào doanh nghiệp phải đảm bảo đúng số lợng, cố gắng hạ thấp
hao hụt không đáng có gây khó khăn cho việc tính toán về sau.
Các loại NVL cần phải đợc bảo quản trong kho một cách cẩn thận để tránh
hiện tợng h hỏng, mất mát, giảm chất lợng của NVL

Khi xuất dùng NVL cần phải đảm bảo đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn chủng
loại, số lợng hạn chế sử dụng lãng phí NVL. Sử dụng NVL phải đúng với kế hoạch,
dự toán dành cho sản phẩm mà doanh nghiệp đã đề ra có nh thế mới hạ thấp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng đồng thời tăng thu
nhập đem lại nguồn tích luỹ đáng kể cho doanh nghiệp
1.1.4. Nhiệm vụ hạch toán NVL, CCDC
Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác trung thực kịp thời số lợng và chất lợng, giá thành thực tế của vật liệu xuất nhập kho
Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác số lợng và giá trị vật liệu xuất kho,
kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu
Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh
Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và giá trị vật liệu tồn kho, phát sinh

kịp thời vật liệu thừa thiếu, kém chất lợng để doanh nghiệp có biện pháp sử lí kịp
thời
1.2. Phân loại ,đánh giá VL, CCDC
1.2.1. Phân loại NVL, CCDC
1.2.1.1. Phân loại NVL
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh rất đa dạng, mỗi loại lại có một đặc tính riêng cần phải đợc đánh giá, phân
loại để có phơng pháp sử dụng và quản lý thích hợp nhất. Việc này giúp tăng chất lợng của sản phẩm và phát huy tối đa tác dụng vốn có của NVL mà doanh nghiệp sử
dụng vào sản xuất.
Báo Cáo Tốt Nghiệp

8



Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

a) Căn cứ vào yêu cầu quản lý của NVL bao gồm:
Nguyên vật chính: Đặc điểm chủ yếu của NVL chính là khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể của sản
phẩm, toàn bộ giá trị của NVL đợc chuyển vào giá trị của sản phẩm mới.
Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu đợc sử dụng trong sản xuất là để tăng
chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm phục vụ cho công việc quản lý

sản xuất, bao gói sản phẩmCác loại vật liệu này không cấu thành nên
thực thể của sản phẩm.


Nhiên liệu là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phơng tiện
vận tải, công tác quản lýNhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn
hay thể khí.

Phụ tùng thay thế là những vật t dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ dụng cụ.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật t đợc sử dụng cho

việc xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác là các loại vật liệu không đợc xếp vào các loại trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra nh các phế liệu, vật liệu thu
hồi do thanh lý TSCĐ.
b) Căn cứ vào nguồn gốc NVL đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công.

Báo Cáo Tốt Nghiệp

9



Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

Cách phân loại này giúp cho nhà quản trị biết đợc nguồn hình thành của NVL,
để từ đó xác định đợc kế hoạch thu mua dự trữ, kế hoạch sản xuất và cung cấp
NVL. Đồng thời đó cũng là cơ sở để kế toán NVL tính giá NVL xuất kho.
c) Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng của NVL đợc chia thành:
- NVL trực tiếp sử dụng cho mục đích kinh doanh.
- NVL dùng cho công tác quản lý.
- NVL dùng cho mục đích khác.

1.2.1.2. Phân loại CCDC
a) Căn cứ vào phơng pháp phân bổ CCDC đựoc chia thành:
- Loại phân bổ một lần (100% giá trị)
- Loại phân bổ nhiều lần.
Loại phân bổ một lần là những CCDC có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn.
Loại phân bổ 2 lần trở lên là những CCDC có giá trị lớn thời gian sử dụng dài hơn
và những CCDC chuyên dùng.
b) Căn cứ vào nội dung CCDC đợc chia thành:
- Dụng cụ, đồ ding bằng thuỷ tinh, sành sứ. Quần áo bảo hộ lao động.
- Công cụ, dụng cụ khác.
c) Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán, CCDC đợc chia
thành:

- Công cụ dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
d) Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý.
- Công cụ dụng cụ dùng cho mục đích khác.

Báo Cáo Tốt Nghiệp

10



Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

1.2.2. đánh giá VL, CCDC
1.2.2.1. nguyên tắc đánh giá NVL
Đánh giá nguyên vật liệu là thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật
liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực khách quan.
Theo chuẩn mực 02, kế toán Nhập - Xuất - Tồn kho nguyên vật liệu phải phản
ánh theo giá gốc (giá thực tế), có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh
theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo phơng

pháp quy định. Song do đặc điểm của nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ thờng
xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác quản
trị nguyên vật liệu phục vụ kịp thời cho việc cung cấp hàng ngày, tình hình biến
động và số hiện có của nguyên vật liệu nên trong công tác kế toán quản trị nguyên
vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp. Song dù đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo
việc phản ánh tình hình Nhập - Xuất nguyên vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán
tổng hợp theo giá thực tế.
1.2.2.2. Phơng pháp đánh giá NVL
1.2.2.2.1. Theo giá thực tế
Giá thực tế của NVL, CCDC nhập kho
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:

Giá thực tế nhập kho =Gá mua + Chi phí mua + Thuế nhập khẩu (Nếu có) +
Thuế VAT - Các khoản giảm trừ
* Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến:
Giá thực tế nhập kho = Giá thành sản xuất nguyên vật liệu
* Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế nhập kho = Chi phí NVL + Chi phí gia công + Chi phí vận
chuyển

Báo Cáo Tốt Nghiệp

11



Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

* Đối với nguyên vật liệu nhận đóng góp từ đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia
liên doanh:
Giá trị thực tế = Giá thoả thuận do các bên xác định + Chi phí tiếp nhận
* Phế liệu thu hồi nhập kho: Giá trị thực tế nhập kho là giá ớc tính thực tế có
thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Giá thực tế của NVL, CCDC xuất kho
*Mặt hàng ổn định và nhận diện đợc.

a) Phơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho đợc tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
kho đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo kỳ hoặc mỗi
khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Công thức: Giá thực tế NVL xuất kho = Số lợng NVL xuất kho x Đơn giá thực
tế bình quân của NVL.
Giá tị thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập
Đơn giá NVL thực tế bình quân = trong kỳ

Số lợng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ

b) Tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo phơng pháp này, trị giá hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đ ợc tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Phơng pháp
này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì
đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Báo Cáo Tốt Nghiệp

12



Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

c) Tính theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
Theo phơng pháp này, giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập
sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Phơng pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng tồn kho đợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc, và hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó.
d) Tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô

nguyên vật liệu xuất kho để tính. Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng giá bình quân.
1.3. Hạch toán kế toán chi tiết NVL, CCDC
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc
nhập xuất nguyên vật liệu phải đợc lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ,
chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu đã đợc Nhà nớc
ban hành theo quyết định số15/2006 /QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các văn bản
khác của Bộ Tài chính.
Chứng từ dùng để hạch toán vật liệu là cơ sở để ghi chép vào thẻ kho và các sổ
kế toán liên quan đồng thời là căn cứ để kiểm tra tình hình biến động của nguyên
vật liệu. Chứng từ đợc lập trên cơ sở kiểm nhận nguyên vật liệu hoặc là kiểm nhận

kết hợp với đối chiếu (tuỳ theo nguồn nhập) và trên cơ sở xuất kho nguyên vật liệu.
Nội dung của chứng từ phải phản ánh đợc những chỉ tiêu cơ bản nh tên, quy cách
của nguyên vật liệu, số lợng nguyên vật liệu nhập hoặc xuất, vì lý do nhập hoặc
xuất kho.
Theo chế độ hiện hành kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ chủ yếu
sau:
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu (Mẫu 01-VT)
Báo Cáo Tốt Nghiệp

13



Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

- Phiếu xuất kho vật t (Mẫu 02-VT)
- Thẻ kho (S12 - DN)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03-vy)
- Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 08-VT)
- Hóa đơn (GTGT) (Mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hóa đơn cớc vận chuyển (Mẫu 03-BH)
- Giấy báo có

- Giấy báo nợ
- Phiếu chi
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nớc
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh: Phiếu
xuất nguyên vật liệu theo hạn mức (Mẫu 02-VT); biên bản kiểm nghiệm nguyên vật
liệu (Mẫu 03-VT); Phiếu báo nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT) và các
chứng từ khác tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp.
1.3.2. sổ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ
Để kế toán chi tiết nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết
áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu

- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
Sổ (thẻ) kho (Mẫu S12-DN) đợc sử dụng để theo dõi số lợng Nhập -Xuất - Tồn
kho của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và
ghi chi tiết: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số nguyên vật liệu. Sau đó
giao cho thủ kho để ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn hàng ngày về mặt số lợng. Thẻ kho dùng để hạch toán ở kho không phân biệt hạch toán chi tiết nguyên
Báo Cáo Tốt Nghiệp

14


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô


Khoa KT QTKD

vật liệu theo phơng pháp nào. Còn sổ (Thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân
chuyển, sổ số d đợc sử dụng để hạch toán từng hàng Nhập - Xuất - Tồn nguyên
vật liệu về mặt giá trị hoặc cả lợng và giá trị phụ thuộc vào phơng pháp hạch toán
chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể sử dụng các bảng kê Nhập Xuất, các bảng luỹ kế tổng hợp Nhập -Xuất - Tồn, kho nguyên vật liệu phục vụ cho
việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
1.3.3.Các phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán nhằm mục đích theo dõi tình hình Nhập, Xuất, Tồn kho của từng danh điểm

NVL cả về số lợng, chất lợng và giá trị.
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo
quản nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc Nhập, Xuất nguyên vật liệu trên cơ sở
chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ có liên quan đến tình
hình nhập, xuất, tồn kho.
ở phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi
chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh, giúp
cho Giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất.
Mỗi phơng pháp đều có những u, nhợc điểm và điều kiện áp dụng khác nhau,
do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phơng pháp thích
hợp, thuận tiện cho quá trình hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất

kinh doanh của đơn vị mình.
1.3.3.1. Phơng pháp ghi thẻ song song
* Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình Nhập - Xuất - Tồn
nguyên vật liệu về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ đợc
mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng
Báo Cáo Tốt Nghiệp

15


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô


Khoa KT QTKD

cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lợng theo từng danh điểm nguyên vật
liệu.
* Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết
nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu nh thẻ kho nhng thêm cột đơn
giá và phản ánh riêng theo số lợng, giá trị và cũng đợc phản ánh theo từng danh
điểm nguyên vật liệu.
Hàng ngày khi nhận đợc chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu ở kho, kế toán
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số
tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.

Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ
kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do thủ
kho gửi lên.
* Ưu, nhợc điểm:
+ Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số
hiện có của từng thứ nguyên vật liệu theo số lợng và giá trị.
+ Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng, khối lợng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối tháng nên
hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động.
Phơng pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có
chủng loại nguyên vật liệu ít, tình hình Nhập - Xuất nguyên vật liệu phát sinh hàng
ngày không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao.Sơ đồ hạch toán chi tiết

nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ song song.

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo PP sổ song song.
Báo Cáo Tốt Nghiệp

16


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD


Thẻ kho
Chứng từ
nhập

Chứng từ
xuất
Sổ chi tiết
Vật liệu

Bảng tổng hợp
Nhập, xuất, tồn


Sổ tổng hợp
Ghi chú:

Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

1.3.3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
* Tại kho: Giống phơng pháp thẻ song song ở trên
* Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ (Danh điểm) nguyên vật liệu
theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các

chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi
một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lợng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
* Ưu, nhợc điểm:
Báo Cáo Tốt Nghiệp

17


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD


+ Ưu điểm: Giảm bớt đợt khối lợng ghi chép, chỉ tiến hành ghi một lần vào cuối
tháng.
+ Nhợc điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về số lợng. Công việc kế toán dồn vào
cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu trong tháng giữa kho và phòng kế toán không đợc thực hiện do trong tháng kế toán không ghi sổ, hạn chế công tác quản lý và tính
giá thành sản phẩm.
Phơng pháp này không đợc phổ biến, chỉ có những doanh nghiệp có số lợng,
chủng loại lớn mới áp dụng.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Thẻ kho
Phiếu nhập


Phiếu xuất

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
1.3.3.3. Phơng pháp ghi sổ số d.
Báo Cáo Tốt Nghiệp

18

Bảng kê
xuất


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô


Khoa KT QTKD

* Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số d để ghi chép số
tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lợng. Cuối tháng sổ số d đợc
chuyển cho thủ kho để ghi số lợng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ kho.
* Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận
chứng từ nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của
NVL
nhập xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào bảng
kê luỹ kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần Nhập -Xuất -Tồn của bảng kê
tổng hợp. Đồng thời cuối tháng khi nhận sổ số d từ thủ kho, kế toán tính giá trị của
NVL tồn kho để ghi vào sổ số d, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn kho

cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ.
* Ưu, nhợc điểm:
+ Ưu điểm: Giảm bớt đợc khối lợng ghi chép, kiểm tra đổi chiếu tiến hành định kỳ nên
bảo đảm tính chính xác, công việc dàn đều trong tháng.
+ Nhợc điểm: Do phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị vì vậy khi nắm bắt
tình hình nhập xuất tồn của thứ nguyên vật liệu nào thì phải xem trên thẻ kho, khi
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ số d và bảng kê khá phức tạp nếu xảy ra sự chênh
lệch.
Phơng pháp này thờng sử dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
VNL hay kinh doanh nhiềm mặt hàng, tình hình nhập xuất NVL xảy ra thờng
xuyên.


Sơ đồ 1.3.sơ đồ trình tự kế toán theo phơng pháp sổ số d
Báo Cáo Tốt Nghiệp

19


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Chứng từ
nhập

Khoa KT QTKD


Thẻ kho

Chứng từ
xuât

Sổ số d
Bàn giao
nhập chứng
từ nhập

Bàn giao nhập

chứng từ xuất
Sổ tổng hợp
N-X-T

Bảng luỹ kế
N- X - T

Ghi chú
Đối chiếu hàng ngày
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng


1.4. Hạch toán kế toán tổng hợp VL, DC
Báo Cáo Tốt Nghiệp

20


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

1.4.1. Hạch toán kế toán VL, DC theo PP kê khai thờng xuyên
Nguyên vật liệu là tài sản lu động của doanh nghiệp, nó đựơc nhập - xuất kho

thờng xuyên, tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp có các phơng
pháp kiểm kê vật liệu khác nhau. Có doanh nghiệp chỉ kiểm kê vật liệu một lần
trong kỳ bằng cách cân đo, đong, đếm vật liệu tồn kho cuối kỳ ngợc lại cũng có
doanh nghiệp kiểm kê từng nghiệp vụ nhập xuất vật liệu.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi phản ánh thờng
xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu trên cơ sở kế toán.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên dùng cho các tài khoản kế toán tồn kho nói chung
và các tài khoản vật liệu nói riêng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng
giảm của vật hàng hoá. Vì vậy, nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế toán đợc xác định
bất cứ lúc nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật liệu tồn kho so sánh đối
chiếu với số liệu tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải truỳ tìm nguyên

nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp
sản xuất và các đơn vị thơng nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Phơng pháp kiểm kê đình kỳ là phơng pháp không thực sự thờng xuyên, liên
tục tình hình nhập xuất tồn kho trên tài khoản kế toán mà chỉ theo dõi, phản ánh giá
trị tồn kho đầu kỳ và giá trị tồn kho cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ
trong kho. Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất chung trên các tài khoản kế
toán tổng hợp không căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho mà căn cứ vào giá trị
tồn kho cuối kỳ mua nhập trong kỳ, kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy
trên tài khoản tổng hợp (tài khoản 611) không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất dùng
cho từng đối tợng cho từng nhu cầu sản xuất khác nhau và không thể hiện đợc số
mất mát h hỏng. Phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc áp dụng trong các doanh


Báo Cáo Tốt Nghiệp

21


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ ít chủng loại vật t với quy cách mẫu mã rất khác
nhau giá trị thấp và đợc xuất thờng xuyên.

* Thủ tục chứng từ
a ) Thủ tục chứng từ cần thiết trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho vật
liệu.
Trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho vật liệu doanh nghiệp cần hai loại chứng
từ bắt buộc là hoá đơn bán hàng (hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) và phiếu nhập kho.
Hoá đơn bán hàng (hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) do ngời bán hàng lập, ghi rõ số lợng từng loại hàng hoá, đơn giá và số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho ngời bán.
Khi áp dụng thuế giá trị gia tăng thì trên hoá đơn do ngời bán lập vừa bao gồm phần
mua vật liệu hàng hoá vừa bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Trong trờng hợp doanh
nghiệp thu mua vật liệu từ thị trờng tự do thì doanh nghiệp phải có phiếu mua hàng
thay thế cho hoá đơn bán hàng.
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập và ghi số lợng theo hoá đơn hoặc
phiếu mua hàng, thủ kho thực hiện nghiệp vụ nhập kho và ghi số thực nhập vào số

nhập kho. Nh vậy phiếu nhập kho là chứng từ phản ánh nghiệp vụ nhập kho đã hoàn
thành. Ngoài ra trong trờng hợp nhập kho với số lợng các loại vật t có tính chất lý
hoá phức tạp, các loại vật t quý hiếm hay trong quá trình nhập kho phát hiện sự
khác biệt về số lợng giữa hoá đơn và thực nhập thì doanh nghiệp thành lập ban kiểm
nghiệm vật t để kiểm nghiệp vật t trớc lúc nhập kho và lập biên bản kiểm nghiệm.
b) Thủ tục chứng từ cần thiết trong nghiệp vụ xuất kho vật liệu.
Với doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê thờng xuyên thì khi xuất kho
vật liệu phải lập phiếu xuất kho hoặc phiếu xuất vật t theo hạn mức... Sau khi xuất
kho, thủ kho ghi số lợng thực nhập và cùng ngời ký nhận vào phiếu xuất kho.

Báo Cáo Tốt Nghiệp


22


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

Phiếu xuất vật t theo hạn mức đợc lập trong trờng hợp doanh nghiệp sản xuất
ổn định và đã lập đợc định mức tiêu hao vật t cho một đơn vị sản phẩm. Số lợng
nhập xuất trong tháng do thủ kho căn cứ vào hạn mức.
1.4.1. Hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng

Để hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên kế toán sử
dụng các tài khoản 152, 154, 621, 627, 641, 642, 412...
- Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các loại
nguyên vật liệu theo giá thực tế có thể mở chi tiết cho từng loại từng nhóm, thứ vật
liệu là theo yêu cầu quản lý và phơng tiện tính toán.
+ Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên nhân vật liệu trong
kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp, phát hiện thừa, đánh giá tăng).
Phản ánh giá trị thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ.
+ Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ
(xuất dùng, xuất bán , xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, giảm giá đợc hởng)
Phản ánh giá trị thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ.

+ D Nợ: Giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ bên cạnh đó kế
toán nguyên vật liệu còn sử dụng các tài khoản 151, 131, 112, 331.

Báo Cáo Tốt Nghiệp

23


Trêng Cao §¼ng C«ng NghÖ Thµnh §«

Khoa KT QTKD


1.4.1.2. Tr×nh tù h¹ch to¸n:
Cã thÓ kh¸i qu¸t qua s¬ ®å sau:
S¬ ®å1.4. KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu theo ph¬ng ph¸p kª khai thêng xuyªn

141, 311
311,
112to¸
S¬111,
®å kÕ

(7)
152

(1)

621
(7)

511

627, 641,
612 642
(8)

(2)


411

128, 222
(3)

(9)
154

642, 3381
(10)


(4)

128, 222

1381,642
(11)

(5)

412

412

(6)

B¸o C¸o Tèt NghiÖp

(12)

24


Trờng Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD


Diễn giải : (1) Tăng do mua ngoài
(2) Hàng đi đờng kỳ trớc
(3) Nhận cấp phát, tặng thởng, vốn góp liên doanh
(4) Nhừa phát hiện kiểm kê
(5) Nhận lại vốn góp liên doanh
(6) Đánh giá tăng
(7) Xuất để chế tạo sản phẩm
(8) Xuất cho chi phí sản xuất chung bán hàng, quản lý
xây dựng cơ bản
(9) Xuất vốn góp liên doanh
(10) Xuất thuê ngoài gia công chế biến

(11) Thiếu phát hiện qua kiểm kê
(12) Đánh giá giảm
1.4.2. Hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 611 mua hàng:
* Nội dung kết cấu
Bên Nợ: - Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu, CCDC tồn đầu kỳ.
- Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu, CCDC mau vào đầu kỳ.
Bên Có: - Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu, CCDC tồn cuối kỳ.
- Giá trị vật t hàng hoá, trả lại cho ngời bán hoặc đợc giảm giá.

- Giá trị thực tế nguyên vật liệu, CCDC sản xuất trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ không có sổ d và đợc mở chi tiết cho hai tài khoản cấp 2
sau:
TK611(1) : Mua nguyên vật liệu
TK 611(2): Mua hàng hoá.

Báo Cáo Tốt Nghiệp

25



×