Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..............................................................5
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................6
CHƯƠNG 1.....................................................................................................8
NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TAỊ CÔNG TY CỔ PHÂN
̀ ĐÂU
̀ TƯ XÂY DỰNG HẢI
LONG...............................................................................................................8
CHƯƠNG 2...................................................................................................40
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẢI LONG......................40
CHƯƠNG 3:..................................................................................................87
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
HẢI LONG....................................................................................................87
KẾT LUẬN....................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................91
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
Diễn giải
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
CP
Cổ phần
DN
Doanh nghiệp
NVL
Nguyên vật liệu
TSCĐ
Tài sản cố định
TK
Tài khoản
GTGT
Giá trị gia tăng
KKTX
Kê khai thường xuyên
KKĐK
Kiểm kê định kỳ
SH
Số hiệu
STT
Số thứ tự
HĐGTGT
Hoá đơn giá trị gia tăng
CT
Công trình
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ1.1: Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp
19
ghi thẻ song song
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết NVL theo phương
20
pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết NVL theo phương
21
pháp ghi sổ số dư
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.6: Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 1.7: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Sơ đồ 1.8: Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.9: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
23
31
34
35
36
38
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức sản xuất tại hiện trường của Công ty.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý ở Công Ty CP đầu tư xây
42
43
dựng Hải Long
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.4: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung tại
45
48
công ty
Hinh 1.1. Phần mềm kế toán Ssoft finance 9.0
Bảng 1: Các chỉ tiêu mà công ty đã đạt được trong 3 năm 2010,
50
51
2011 và 2012
Sơ đồ 2.5: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư tại
59
công ty
BẢNG 2: TRÍCH SỔ SỐ DƯ VẬT LIỆU THÁNG 05 NĂM
61
2012
BẢNG 3: TRÍCH BÁO CÁO KIỂM KÊ VẬT LIỆU THÁNG 05
62
NĂM 2012
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay , đặt ra những đòi hỏi bức thiết
về các vấn đề kinh tế xã hội làm sao vừa tăng trưởng vừa phát triển. Thực hiện mục
tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhất là trong giai đoạn hiện nay nước
ta đang thực hiện cơ chế mở, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển. Do vậy các
doanh nghiệp muốn phát triển thì cần phải có sự kết hợp đồng bộ, thống nhất giữa
các phòng ban chức năng và nhu cầu bức thiết của người lao động.
Đòi hỏi khách quan và bức thiết của sự phát triển kinh tế nước ta nói riêng và
nhất là đứng trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, mỗi doanh nghiệp , mỗi
cá nhân phải không ngừng học hỏi trau dồi kiến thức để rút ra những bài học kinh
nghiệm nhằm nâng cao trình độ về mọi mặt của bản thân cũng như trong doanh
nghiệp. Như thế mới đáp ứng được xu thế công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
Nhất là nước ta lại là một nước vừa mới chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Điều đó không thể tránh
khỏi những khuyết tật của cơ chế cũ còn tồn tại trong tư tưởng của cơ chế lãnh đạo
mới. Đó thật sự là những vật cản rất lớn trong công cuộc phát triển kinh tế của
doanh nghiệp nếu ban lãnh đạo không kiên quyết loại bỏ.
Một doanh nghiệp muốn đứng vững được trên thị trường cần phải tiến hành
quản lý đồng bộ các vấn đề có liên quan đến khâu sản xuất nghĩa là phải đôn đốc,
quản lý giám sát chặt chẽ từ khâu khai thác đến khâu thu mua nguyên vật liệu cho
tới khâu tiêu thụ sản phẩm đảm bảo việc bảo toàn có thể xác định được mức chi phí
mà doanh nghiệp cần trang trải , biết được kinh doanh có hiệu quả hay không. Điều
này đòi hỏi các nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm đến công tác quản lý tài
chính của doanh nghiệp mình. Từ đó để tăng tốc độ luân chuyển vốn có hiệu quả.
Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, cải tiến đời sống cho người lao động
đạt lợi nhuận cao. Có như vậy doanh nghiệp mới thu hồi vốn nhanh, hạn chế rủi ro
trong kinh doanh.
Một trong những công cụ giúp cho công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh mang lại hiệu quả cao. Công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế
toán nguyên vật liệu nói riêng. Trong giá thành sản phẩm chi phí nguyên vật liệu
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
chiếm tỷ trọng khá lớn. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo ba yếu tố
cơ bản của công tác hạch toán đó là: “ Chính xác – Toàn diện – Kịp thời”.
Hạch toán kế toán nguyên vật liệu là công cụ quan trọng không thể thiếu
được để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng chặt chẽ
nguyên vật liệu từ đó nhằm nâng cao chất lượng công trình và làm cho hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao cùng việc đổi mới chế độ kế toán của Nhà
nước. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hải Long đã có nhiều cố gắng trong công
việc cải tiến ghi chép kế toán cho phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay.
Nhận thức được vấn đề nêu trên với mong muốn góp phần hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hải Long.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những lí luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần đầu tư xây dựng Hải Long.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Hải Long.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã tiếp cận với những kiến thức mới
nhất về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, kết hợp với những kiến thức đã học
trong trường. Vì thời gian thực tập có hạn, tầm nhận thức còn mang nặng tính lý
thuyết, chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên đề tài không tránh
khỏi những thiết sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy cô trong khoa Kế toán và nhân viên phòng Tài chính kế toán của công ty để
nhận thức của em về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo BÙI THỊ THU, cảm ơn Ban giám
đốc, và các phòng ban của Công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi giúp
em hoàn thành bài chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẢI LONG
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu :
1.1.1. Vai trò, tầm quan trọng của hạch toán kế toán Nguyên vật liệu
Để tồn tại và phát triển , con người cần phải tiến hành hoạt động sản xuất và
tái sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Muốn tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh ngoài tư liệu lao động , sức lao động, còn cần phải đối tượng lao động –
Một trong 3 yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Trong doanh nghiệp nguyên
vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm mới. Nguyên vật liệu
được thể hiện dưới dạng vật hóa như : Sắt, thép , xi măng, cát đá , sỏi... trong doanh
nghiệp xây lắp.
- Xét về mặt chi phí: Do đặc điểm NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm nên chí
phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ chi phí và giá thành của
sản phẩm. Vì vậy, một số biến đổi nhỏ của nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành của sản phẩm. Việc giảm chi phí nguyên vật liệu có vai trò quyết
định đến việc hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Xét về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu là cơ sở cấu thành nên thực thể sản
phẩm và khi tham gia vào quá trình sản xuất nó đã thay đổi hình thái vật chất ban
đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
- Xét về mặt giá trị: Khi tham gia vào sản xuất, giá trị nguyên vật liệu được
chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị của sản phẩm trong kỳ.
Như vậy có thể nói nguyên vật liệu giữ một vai trò hết sức quan trọng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó , cần thiết phải tổ
chức tốt công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu nhằm theo dõi tình hình dự trữ
nguyên vật liệu trên phương diện số lượng, chất lượng, chủng loại, mức tiêu hao.
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.1.2. Khái niệm nguyên vật liệu
- Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động, đó là những tư liệu vật chất
được dùng vào sản xuất để chế tạo thành sản phẩm mới hoặc thực hiện các dịch vụ
hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm của nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu có những đặc điểm như sau:
+ Được mua sắm bằng vốn lưu động.
+ Nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Sau chu
kỳ sản xuất giá trị được bảo tồn và chuyển dịch toàn bộ vào sản phẩm.
1.1.4. Yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp phải chịu tác động
của nhiều quy luật kinh tế, trong đó sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường là yếu tố
khách quan đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu
mã và chủng loại sản phẩm, giảm thiểu chi phí... Một trong những giải pháp cho
vấn đề này là doanh nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố đầu vào... mà cụ thể là
quản lý chặt chẽ yếu tố nguyên liệu ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua , khâu bảo
quản, khâu dự trữ đến khâu sử dụng.
- Khâu thu mua: lập kế hoạch và tìm nguồn thu mua nguyên vật liệu , đảm
bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ theo yêu cầu sản xuất cả về số lượng và chất lượng với
chi phí mua tốt thiểu, tránh việc thiếu nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
- Khâu bảo quản: Xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng, bến bãi, trang thiết
bị đầy đủ , phù hợp với tính chất cơ , lý , hóa của mỗi loại nguyên vật liệu, tránh hư
hỏng, mất mát , hao hụt. ...
- Khâu dự trữ: Cần xác định các mức dự trữ tối đa, mức dự trữ tối thiểu, và
mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp. Căn cứ vào yêu cầu và đặc điểm của hoạt
động sản xuất, giúp cho hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên, liên tục , không bị gián đoạn.
- Khâu sử dụng: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng, xuất đủ chủng loại
nguyên vật liệu cho sản xuất , cần phải sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý nguyên
vật liệu trên cơ sở các định mức chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao nguyên vật
liệu , giảm giá thành sản phẩm.
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Như vậy , việc quản lý tốt nguyên vật liệu sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh
được tình trạng mất mát, hao hụt, giảm bớt chi phí sản xuất kinh doanh, giúp cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục,
không bị gián đoạn.
1.1.5. Phân loại nguyên vật liệu
Mỗi DN sử dụng nhiều loại NVL khác nhau phù hợp đặc thù kinh doanh của
từng DN . Mỗi loại NVL lại có tính chất cơ, lý , hoá khác nhau . Vì vậy ,để quản lý
tốt NVL, đồng thời cung cấp kịp thời , đầy đủ cho sản xuất kinh doanh thì phải tiến
hành phân loại nguyên vật liệu theo những tiêu thức nhất định.
* Theo nội dung kinh tế và chức năng NVL trong sản xuất kinh doanh thì
NVL được chia thành :
+ Nguyên vật liệu chính : Là những đối tượng lao động cấu thành nên thực
thể của sản phẩm , nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất hình thành nên chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp .
+ Vật liệu phụ : Là những đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất
làm tăng chất lượng của sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm , hoặc sử dụng trong công
việc quản lý sản xuất ,bao gói …
+ Nhiên liệu : Được sử dụng để phục vụ cho công nghệ SX sản phẩm , cho
phương tiện vận tải , máy móc , thiết bị hoạt động trong quá trình SXKD. Nó có
thể tồn tại ở thể rắn ,lỏng hoặc khí như than,dầu, khí đốt …
+ Phụ tùng thay thế : Là những vật tư dùng để thay thế , sửa chữa , bảo
dưỡng máy móc ,thíêt bị , phương tiện vận tải …
+ Thiết bị xây dựng cơ bản : Là thiết bị (cần lắp và không cần lắp ,vật kết cấu
, công cụ …) mà doanh nghiệp mua vào để đầu tư cho xây dựng cơ bản .
+ Vật liệu khác : Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra , phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài
sản cố định …
Căn cứ vào nguồn gốc vật liệu thì toàn bộ NVL của DN được chia thành : NVL
mua ngoài , NVL tự gia công chế biến ,…
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng thì bộ NVL được chia thành NVL trực tiếp
dùng vào sản xuất kinh doanh và NVL dùng vào các nhu cầu khác (quản lý phân
xưởng , quản lý DN, tiêu thụ sản phẩm,…)
Việc phân loại NVL là cơ sở để tổ chức tốt kế toán NVL, từ đó kế toán NVL có
thể mở các tài khoản kế toán tổng hợp và chi tiết để theo dõi sự biến động và tình
hình tăng giảm NVL . Để quản lý một cách khoa học , hợp lý , đặc biệt trong điều
kiện ứng dụng tin học vào công tác kế toán thì càng cần phải lập danh điểm NVL.
Lập danh điểm NVL là quy định cho mỗi thứ NVL một ký hiệu riêng bằng
hệ thống các chữ số (kết hợp với các chữ cái ) thay thế tên gọi , quy cách kích cỡ
của chúng . Tuỳ theo từng doanh nghiệp , hệ thống danh điểm NVL có thể được xây
dựng theo nhiều cách thức khác , nhưng phải đơn giản dễ nhớ , không trùng lặp .
Thông thường hay dùng ký hiệu tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2 để ký hiệu loại ,
nhóm NVL kết hợp với các chữ cái của NVL để ký hiệu thứ NVL. Danh điểm NVL
được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý liên quan trong DN nhằm thống
nhất trong quản lý từng thứ NVL.
1.1.6. Đánh giá nguyên vật liệu
1.1.6.1. Nguyên tắc đánh giá NVL
Đánh giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để xác định trị giá NVL ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
Khi đánh giá NVL cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc giá gốc: NVL hiện có ở các DN được phản ánh trong sổ kế toán và
báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế, tức là toàn bộ số tiền DN bỏ ra để có được
số NVL đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
+ Nguyên tắc thận trọng: NVL được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, kế toán ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng phải đảm bảo nguyên
tắc nhất quán, tức là phải áp dụng một phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ
kế toán.
1.1.6.2. Đánh giá NVL:
- Giá vốn thực tế NVL tại thời điểm mua hàng: là số tiền thực tế phải trả cho người
bán ( Còn gọi là giá trị mua thực tế).
Ở DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì trị giá mua thực tế
là số tiền ghi trên hóa đơn không kể thuế GTGT, trừ đi các khoản giảm giá, hàng trả
lại (Nếu có) .
Ở DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua thực tế là trị
giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT ), trừ đi các khoản giảm giá và hàng trả lại ( nếu
có).
- Giá vốn thực tế NVL tại thời điểm nhập kho:
Tùy thuộc vào nguồn nhập NVL mà nội dung giá vốn thực tế NVL mà nội
dung giá vốn thực tế NVL nhập kho được xác định cụ thể như sau:
+ Đối với NVL mua ngoài:
Nếu DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì trong giá gốc của
NVL thu mua nhập kho không bao gồm thuế GTGT. Trị giá vốn thực tế là trị giá
mua thực tế của hàng nhập kho cộng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
mua hàng, như chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc xếp, chi phí về kiểm nhận nhập
kho, thuế nhập khẩu ( nếu có) ...
Nếu NVL thu mua nhập kho để phục vụ cho sản xuất kinh doanh chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT thì trong giá gốc
của NVL thu mua gồm cả thuế GTGT đầu vào ( tổng giá thanh toán ) .
+ Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến: giá vốn thực tế NVL xuất kho để chế
biến, cộng với chi phí gia công chế biến phải trả cho người nhận gia công và chi phí
vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
+ Đối với NVL tự gia công chế biến, hoàn thành nhập kho: Trị giá vốn thực tế là trị
giá thực tế của NVL xuất gia công chế biến cộng các chi phí gia công thực tế.
+ Đối với NVL nhận từ các đối tượng góp vốn liên doanh: Trị giá vốn của NVL
nhận kho là giá do hội đồng các bên tham gia liên doanh đánh giá và chấp nhận.
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Đối với NVL được cấp, được biếu tặng... thì giá NVL thực tế nhập kho đươc xác
định theo giá ghi trong biên bản giao nhận vật tư ( nếu không ghi giá trong biên bản
thì xác định theo giá thị trường ) cộng với các chi phí phát sinh khi nhận.
+ Đối với NVL thu nhặt do sản xuất loại ra hoặc do thanh lý TSCĐ , công cụ dụng
cụ nhập kho thì giá vốn thực tế được xác định theo giá ước tính có thể sử dụng được
theo giá trị thu hồi tối thiểu.
-
Giá vốn thực tế NVL tại thời điểm xuất kho:
Do NVL nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở các thời điểm khác nhau nên
đơn giá NVL ở mỗi lần nhập thường khác nhau. Vì vậy để xác định giá vốn thực tế
của NVL xuất kho trong kỳ thì kế toán phải sử dụng một trong bốn phương pháp
sau:
+ Phương pháp 1: Tính theo đơn giá bình quân gia quyền
Đơn giá bình quân gia quyền có thể tính theo thời kỳ ( đơn giá bình quân cả kỳ
dự trữ)
Phương pháp bình quân gia quyền: trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho được
tính căn cứ vào số lượng NVL xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền.
- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ tính toán.
- Nhược điểm: không tính ngay được giá trị NVL xuất kho, công việc tính toán
dồn vào cuối tháng kho không còn lần nhập nào nữa.
- Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với DN có nhiều chủng loại NVL , hoạt động
nhập – Xuất diễn ra thường xuyên.
Hoặc có thể tính theo mỗi lần nhập, xuất ( đơn giá bình quân liên hoàn ) áp dụng
đối với DN có quy mô nhỏ, ít chủng loại NVL, số lần nhập ít. Phương pháp này tính
nay được trị giá NVL xuất kho, trị giá NVL sát với giá thực tế trên thị trường, tính
toán có độ chính xác cao nhưng phức tạp và mất nhiều công sức.
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
Đơn giá bình quân
=
=
Số lượng NVL xuất
kho
Trị giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
x
+
+
Đơn giá bình
quân gia quyền
Trị giá thực tế NVL nhập
trong kỳ
Số lượng NVL nhập trong
kỳ
+ Phương pháp 2: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Theo phương pháp này, đầu tiên phải xác định đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết rằng: NVL nào nhập trước thì xuất trước và lấy trị giá
mua thực tế của số hàng đó là trị giá hàng xuất kho.
- Ưu điểm: trường hợp đơn giá thực tế NVL của từng lần nhập kho giảm dần sẽ
giúp DN thu hồi vốn nhanh, trị giá hàng tồn kho nhỏ.
- Nhược điểm: tính toán phức tạp, mất nhiều công sức.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng với các DN có ít chủng loại
NVL, hoạt động nhập – xuất diễn ra không thường xuyên, giá cả NVL có biến động
theo chiều giảm dần.
+ Phương pháp 3: Phương pháp nhập sau - xuất trước ( LIFO)
Theo phương pháp này ta phải xác định đơn giá thực tế NVL của từng lần
nhập kho và giả định rằng: NVL nào nhập kho sau thì xuất trước. Hàng xuất thuộc
lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó trị giá hàng xuất kho.
-
Ưu điểm: áp dụng phương pháp này trong trường hợp giá thực tế NVL nhập
kho từng lần tăng dần, giúp cho DN thu hồi vốn nhanh, giá trị tồn kho nhỏ.
-
Nhược điểm: tính toán phức tạp, tốn công sức.
-
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này cũng áp dụng đối với DN có ít chủng
loại NVL, hoạt động nhập – xuất diễn ra không thường xuyên.
+ Phương pháp 4: Phương pháp tính theo giá đích danh.
Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho được tính theo đơn giá NVL nhập kho của
chính lô hàng được xuất ( nhập theo giá nào thì xuất theo giá đấy).
-
Ưu điểm: Phương pháp này tính toán có độ chính xác cao, phản ánh được
mối quan hệ giữa hiện vật và giá trị.
-
Nhược điểm: đối với DN có nhiều chủng loại NVL thì việc phản ánh rất
phức tạp , tốn công sức.
-
Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với DN có ít chủng loại NVL hoặc NVL ổn
định có thể nhận diện được hoặc NVL có giá trị cao. Kế toán chi tiết NVL khoa
học, trình độ quản lý cao.
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.1.7. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp:
Kế toán là khoa học thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản, sự vận
động của tài sản và toàn bộ các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị nhằm kiểm
tra , kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Kế toán nguyên vật liệu
cũng là sự ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, bảo quản, dự
trữ tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu.
Thông qua các số liệu kế toán, doanh nghiệp có thể nắm được tình hình cụ
thể về số lượng, giá trị của từng loại vật liệu để có kế hoạch thu mua, dự trữ và cung
ứng kịp thời cho sản xuất, làm cơ sở xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật
liệu phù hợp và tiết kiệm. Từ đó cũng thấy được tình hình sử dụng vật liệu trong sản
xuất, tránh việc sử dụng nguyên vật liệu sai mục đích dẫn đến hao hụt, lãng phí vật
liệu. Thông tin mà kế toán cung cấp phải cụ thể và cập nhật, tạo điều kiện cho nhà
quản lý có các biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả nhất. Vì thế, kế toán là công cụ
quản lý không thể thiếu được của bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Như đã nói ở trên, nguyên vật liệu chiếm phần lớn trong cơ cấu giá thành của
sản phẩm, mà giá thành lại luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp
sản xuất. Các doanh nghiệp luôn phải tìm cách để giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng
lợi nhuận. Để làm được điều này, trước hết doanh nghiệp cần có biện pháp tập hợp
chi phí, trong đó chi phí nguyên vật liệu cần được quan tâm hơn cả, qua đó tính
toán, xác định chi phí nguyên vật liệu bỏ ra và phải luôn cập nhật thông tin từ tổng
hợp đến chi phí sản xuất sản phẩm. Một lần nữa, kế toán nguyên vật liệu lại đóng
vai trò không thể thiếu cho việc đáp ứng các yêu cầu này.
Nguyên vật liệu là một loại tài sản của doanh nghiệp, do đó sự biến động của
nó ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính, đến chất lượng và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu do kế toán cung cấp , các nhà quản
lý thấy được tình hình vận động tăng, giảm của loại tài sản này từ đó có kế hoạch sử
dụng có hiệu quả hơn.
Có thể nói, hạch toán kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng
không chỉ cung cấp các thông tin mà còn hỗ trợ cho các bộ phận thống kê và phân
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
tích trong doanh nghiệp cùng tìm ra phương án tối ưu nâng cao tính cạnh tranh cho
sản phẩm cũng như vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
1.1.8. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cũng như vai trò của
kế toán nguyên vật liệu trong hệ thống quản lý kinh tế, nhiệm vụ của kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được xác định như sau:
- Kế toán phải thực hiện phân loại và đánh giá nguyên vật liệu theo nguyên
tắc nhất định, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu quản lý trong doanh nghiệp, yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nước.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
hạch toán hàng tồn kho để ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số hiện có và tình
hình tăng giảm nguyên vật liệu cả về chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền. Phân
bổ chính xác giá trị nguyên vật liệu tiêu hao vào sản xuất.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, kế hoạch sử dụng, bảo quản
nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa, đề xuất các biện pháp xử lý nguyên vật liệu
thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất.
- Tham gia phân tích, đánh giá tình hình cung cấp nguyên vật liệu, tình hình
sử dụng nguyên vật liệu, thực hiện tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính liên
quan và cung cấp thông tin về quản lý, sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, nhằm đảm bảo theo dõi chặt
chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu về số
lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế
toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp để
góp phần tăng cường quản lý nguyên vật liệu.
1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Khi các nghiệp vụ kinh tế trong DN phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh liên quan đến việc nhập – xuất kho NVL, kế toán đều phải lập các chứng từ
kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi
ghi sổ kế toán, đồng thời việc luân chuyển chứng từ cũng phải có kế hoạch cụ thể
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
đảm bảo việc ghi chép kịp thời, đầy đủ. Theo quyết định 1411/TC/QĐ/ CĐKT ngày
01/01/1995 ban hành về chế độ chứng từ kế toán thì chứng từ kế toán NVL gồm:
-
Phiếu nhập kho ( mẫu 02 – VT )
-
Phiếu xuất kho ( mẫu số 02 – VT )
-
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 – VT )
-
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( mẫu 04 – VT )
-
Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( mẫu 05 – VT )
-
Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa (mẫu 08 – VT )
-
Phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng ( mẫu 07 – VT )
-
Hóa đơn GTGT – MS 01 GTKT – 3LL
-
Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03-BH)
-
Các chứng từ khác liên quan.
1.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
* Sổ kế toán:
Tùy thuộc vào phương pháp hạch toán áp dụng trong doanh nghiệp mà sử
dụng các sổ (thẻ) kế toán sau:
Sổ (thẻ) kho.
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
Sổ đối chiếu luân chuyển.
Sổ số dư.
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm vật tư, kế toán sử dụng các tài
khoản sau: ( Việc sử dụng tài khoản nào phụ thuộc vào việc DN hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp nào ) .
• Nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX :
TK 152 – Nguyên liệu vật liệu : Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng
giảm NVL theo giá vốn thực tế.
TK 152 có các TK cấp 2 chi tiết theo từng loại, từng thứ NVL tùy theo yêu cầu
quản lý NVL của DN.
+ TK 152.1 – Nguyên vật liệu chính
+ TK 152.2 – Vật liệu phụ
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ TK 152.3 – Nhiên liệu
+ TK 152.4 – Phụ tùng thay thế
+ TK 152.5 – Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
+ TK 152.7 – Phế liệu thu hồi
TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường : phản ánh trị giá vốn thực tế của
DN đã mua nhưng chưa về nhập kho và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập
kho.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác liên quan : TK 111, TK 112, TK
141, TK 128, TK 411, TK 621, TK 627....
Theo phương pháp KKTX các nhà quản trị sẽ theo dõi được giá trị của hàng
tồn kho trên sổ kế toán ở bất kỳ thời điểm nào.
• Nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
TK 611 – Mua hàng: dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng luân chuyển trong
tháng.
TK 151, 152 , ...
Các TK khác liên quan như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 311, TK 621, TK
627,...
Khác với phương pháp KKTX, phương pháp KKĐK không theo dõi mọi sự biến
động của NVL phản ánh trên các TK hàng tồn kho mà theo dõi liên tục trên TK
611, còn giá trị NVL xuất kho chỉ ghi một lần, cuối kỳ vào bên có TK 611. Các tài
khoản hàng tồn kho chỉ được sử dụng để phản ánh trị giá vật tư tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ.
1.2.3. Các phương pháp hạch toán chi tiết
Xuất phát từ yêu cầu hạch toán chi tiết NVL nên dù DN sử dụng phương
pháp hạch toán chi tiết nào thì cũng phải hạch toán chi tiết vật tư ở cả hai nơi là:
kho và phòng kế toán.
• Phương pháp ghi thẻ song song:
+ Ở kho: thủ tục sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
của từng thứ vật tư theo số lượng. Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ nhập
kho, xuất kho thì thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ ghi trên
chứng từ và tiến hành nghiệp vụ nhập, xuất vật từ và ghi vào chứng từ, căn cứ vào
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
đó ghi vào thẻ kho rồi căn cứ vào đó tính ra số tồn kho hàng ngày. Định kỳ hoặc
hàng ngày, các chứng từ nhập, xuất vật tư được thủ kho phân loại một cách hợp lý
để giao cho kế toán.
+ Ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ
gửi từ kho lên, kế toán hoàn chỉnh chứng từ và căn cứ vào đó, kế toán hạch toán chi
tiết vật từ nhập – xuất, ghi cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền. Cuối tháng,
căn cứ vào số liệu trên từng sổ chi tiết NVL để ghi vào “ Bảng kê nhập – xuất – tồn
kho NVL “ theo từng thứ , từng nhóm NVL, rồi đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng
hợp và kế toán chi tiết.
Để đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán, thì kế toán tiến hành đối
chiếu số liệu kho với số liệu trên sổ chi tiết NVL.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết nguyên
vật liệu
Bảng tổng hợp
nhập – xuất –
tồn nguyên vật
liệu
Sổ kế toán tổng
hợp
Phiếu xuất kho
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, có khả năng cung
cấp thông tin nhanh.
+ Nhược điểm: khối lượng ghi chép lớn, trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa kế toán
và thủ kho làm hạn chế hiệu quả công tác kế toán .
+ Điều kiện áp dụng: thích hợp với các DN có ít chủng loại NVL, khối lượng
nghiệp vụ nhập , xuất ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
• Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
+ Ở kho: ( tương tự như phương pháp ghi thẻ song song)
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “ Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền theo từng
thứ, từng nhóm , từng loại NVL, và được ghi vào cuối tháng . Để thuận lợi cho việc
ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất vật tư để
ghi vào “ Bảng kê nhập”, “Bảng kê xuất”. Căn cứ vào đó, cuối tháng kế toán ghi
vào sổ đối chiếu luân chuyển về tình hình nhập – xuất trong cả tháng, rồi tính ra số
tồn kho và ghi vào cột tồn kho cuối tháng tương ứng.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng
hợp
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ đối chiếu
luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
-
Kiểm tra, đối chiếu
Ưu điểm: khối lượng ghi chép được giảm nhẹ
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
-
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Nhược điểm: ghi chép trùng lặp giữa kho và kế toán về chỉ tiêu khối lượng, dễ
xảy ra sai sót và tính kịp thời của thông tin kế toán vì công việc ghi chép cộng
dồn được thực hiện vào cuối kỳ.
-
Điều kiện áp dụng: Phù hợp với các DN có ít nhân viên kế toán, kế toàn còn thủ
công, không bố trí được nhân viên hạch toán chi tiết NVL và một nhân viên phải
kiêm nhiều việc. Chủng loại vật tư trong DN ít, tình hình nhập – xuất kho không
thường xuyên
Phương pháp ghi sổ số dư:
+ Ở kho: Thủ kho ngoài việc ghi “thẻ kho” như 2 phương pháp trên thì cuối kỳ còn
phải ghi lượng NVL tồn kho từ thẻ kho vào sổ “ Số dư”
+ Ở phòng kế toán: Định kỳ, kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của thủ
kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho từ thủ kho. Sau đó , nhân việc kế
toán phải hoàn chỉnh và xắp xếp chứng từ, tính ra chỉ tiêu thành tiền theo từng
nhóm từng thứ NVL, để tổng hợp số liệu và ghi vào “ Bảng kê luỹ kế nhập” , “
Bảng kê luỹ kế xuất” . Cuối tháng kế toán căn cứ vào đó để ghi vào “Bảng kê tổng
hợp nhập – xuất – tồn NVL” , rồi tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn kho
Phiếu giao
nhận chứng từ
nhập
Phiếu nhập
kho
Bảng luỹ kế
nhập
Thẻ kho
Sổ số dư
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
kho
Bảng luỹ kế
nhập
Phiếu giao
nhận chứng từ
xuất
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư
Ghi chú:
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
+ Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng công việc ghi chép của kế toán. Công việc giàn
đều trong tháng tạo điều kiện nâng cao hiệu suất công tác kế toán.
+ Nhược điểm: Kế toán không theo dõi số lượng nhập xuất của từng thứ NVL nên
khi cần phải xem trên thẻ kho. Nếu xảy ra chênh lệch giữa số liệu trên sổ số dư với
số liệu tương ứng trên bảng kê nhập, xuất, tồn kho NVL thì việc kiểm tra rất phức
tạp.
Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những đơn vị có nhiều loại NVL , tình hình nhập,
xuất thường xuyên. Nhân viên kế toán có trình độ cao, DN phải có mã vật tư hợp lý.
Thủ kho có ý thức trách nhiệm trong công việc theo dõi ghi chép thẻ kho và sổ số
dư.
1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
1.3.1. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi việc nhập
xuất và tồn kho vật liệu một cách thường xuyên trên sổ kế toán. Đây là phương
pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho vật
liệu một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn
kho.
* Tài khoản sử dụng:
+ TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”:Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có
và tình hình tăng giảm vật liệu theo giá thực tế.
Ta có thể mở thêm tài khoản cấp II, III của TK này để kế toán chi tiết vật liệu
(tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp )
+ TK 331 “Phải trả cho người bán: Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ
thanh toán giữa doanh nghiệp và người bán, người nhận thầu về khoán vật tư hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ, theo hợp đồng kinh tế đã ký kết và cũng có thể mở chi tiết
bằng các tài khoản cấp 2,3 .
+ Tài khoản 151 “hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản
ánh số hiện có và tình hình biến động của số hàng đã thuộc quyền sở hữu của doanh
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng
sử dụng bởi khách hàng .
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như :TK111,TK
112, TK141, TK 128, TK 222, TK 241, TK 411, TK 627, TK 641, TK 642, TK 711,
TK 412…
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
TK 111, 112, 141, 331
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
TK 133
Tổng giá
Thuế GTGT
Thanh toán được khấu trừ
TK 152
TK 333
TK 621
Nhập kho do
mua ngoài
Xuất dùng trực tiếp cho SX
chế tạo sản phẩm
Thuế nhập khẩu
TK 627,641,642
TK 151
Xuất dùng tính ngay vào chi
phí chế tạo sản phẩm
Nhập kho hàng đang đi
đường kỳ trước
TK 441
Nhập vốn góp liên
doanh cổ phần
TK 154
TK 154
Xuất tự chế, thuê ngoài,
gia công chế biến
Nhập do tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến
TK 128, 222
TK 128, 222
Xuất vốn liên doanh
Nhập do nhận lại vốn góp
vốn góp liên doanh
TK 136, 138
TK 711
Xuất cho vay tạm thời
Nhập kho do được biếu tặng
TK 412
TK 128, 222
Chênh lệch đánh giá tăng
Chênh lệch đánh giá giảm
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ theo phương pháp KKTX
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
•
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Trường hợp mua ngoài về nhập kho
a.1. Nếu hàng hoá và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận, phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK152: (chi tiết từng loại)- trị giá vật liệu mua ngoài
Nợ Tk 133(1331)- thuế GTGT được khấu trừ
Có TK (331, 111, 112...): Tổng giá thanh toán
a.2. Nếu hàng mua về trước hoá đơn về sau:
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ "Hàng chưa có hoá đơn". Nếu
trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thường như bút toán a.1. Nếu cuối tháng
hoá đơn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính như sau:
Nợ TK152: (chi tiết)- trị giá vật liệu mua ngoài (giá tạm tính)
Có TK331 Phải trả người bán (giá tạm tính)
Sang tháng sau khi hoá đơn về kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh theo một
trong các trường hợp sau:
* Trường hợp giá hoá đơn bằng giá tạm tính, ké toán ghi thêm bút toán bổ
sung thuế:
Nợ TK133(1331)
Có TK331
* Trường hợp giá hoá đơn KHCS giá tạm tính, kế toán có thể dùng bút toán
đó hoặc bút toán ngược lại để xoá bút toán tạm tính, sau đó ghi lại bút toán như
trường hợp a.1 hoặc tính mức chênh lệch:
Trị gía chênh lệch = Tổng giá thực tế - Tổng giá tạm tính
sau đó kế toán ghi bút toán điều chỉnh:
+ Điều chỉnh tăng: Giá tạm tính < Giá thực tế
Nợ TK152- trị giá chênh lệch
Nợ TK133(1331)- Thuế GTGT của hàng
Có TK331- Trị giá chênh lệch huế GTGT
+ Điều chỉnh giảm: Giá tạm tính > Giá thực tế
Nguyễn Thị Hồng_Lớp TC KT4 -K58
25
Chuyên đề tốt nghiệp