Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theolương tại Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại Đức Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.47 KB, 57 trang )

Trường CĐCN Thành Đô

Khoa KT

1

LỜI NÓI ĐẦU
Trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị cũng như trên phạm vi
toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì hạch toán kế toán là một trong những công cụ
quản lý sắc bén và có hiệu quả nên nó không thể thiếu được.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, con người luôn là một nhân tố quan trọng
có vai trò quyết định từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc một chu trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do vậy, tiền lương là chiếc cầu nối giữa người sử dụng lao động
và người cung cấp sức lao động. Đối với mỗi người bỏ sức lao động thì tiền lương
chính là một động lực để thúc đẩy tinh thần họ hăng hái tham gia lao động. Chính
vì vậy cần phải có những chính sách tiền lương thỏa đáng để động viên khuyến
khích người lao động có thể phát huy tối đa khả năng sáng tạo cũng như năng suất
lao động.
Tiền lương có ý nghĩa rất to lớn về mặt kinh tế chính trị cho nên hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương là một công tác quan trọng không thể thiếu
trong công tác kế toán của mọi doanh nghiệp. Nếu làm tốt khâu công tác này sẽ
giúp cho doanh nghiệp linh hoạt trong việc điều tiết sử dụng lao động, đáp ứng nhu
cầu của sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Qua 2 tháng thực tập tại Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại Đức Minh,
tiếp xúc với thực tiễn quản lý sản xuất đặc biệt là phòng Kế toán_ Tài chính của
Công ty cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo và các cán bộ nhân viên phòng kế
toán, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại Đức Minh ’’. Chuyên đề
ngoài phần mở đầu và kết thúc còn được chia thành 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về tiền lương, hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại Đức Minh.



Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

2

Khoa KT

Phần II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Quảng cáo và thương mại Đức Minh.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương của Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại Đức
Minh.
Trong bài viết này không tránh khỏi một số sai sót nhất định, em rất mong nhận
được sự đóng góp chân thành của các thầy cô giáo, của các cô chú trong ban giám
đốc Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

3

Khoa KT

DANH MỤC VIẾT TẮT

BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
KPCĐ: Kinh phí công đoàn.
TK: Tài khoản
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
CBCNV: Cán bộ công nhân viên.
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
NSLĐ: Năng suất lao động
QĐ: Quyết định.
UBND: Ủy ban nhân dân.

Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

Khoa KT

4

PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG, HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về lao động, tiền lương.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất: Tư liệu lao động,
đối tượng lao động, sức lao động. Lao động là nhân tố mang tính chất quyết định để
tiến hành quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Quản lý lao động là một vấn đề quan trọng
trong công tác quản lý toàn diện các đơn vị sản xuất kinh doanh.

Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp
giá thành sản xuất, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho
người lao động trong doanh nghiệp. Để thực hiện tốt mục tiêu trên các doanh
nghiệp cần phải chú ý đến hai vấn đề là sử dụng lao động và bồi dưỡng lao động.
1.1.1. Bản chất tiền lương, quỹ lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1.1. Bản chất tiền lương, các khoản trích theo lương.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung Chủ nghĩa xã hội , tiền lương là một phần
thu nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được Nhà nước phân phối có kế
hoạch cho công nhân viên chức, phù hợp với chất lượng và số lượng lao động cống
hiến. Tiền lương phản ánh việc trả công cho cán bộ công nhân viên dựa trên
nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa thì quan điểm về tiền
lương đã thay đổi: “ Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là
giá cả của các sức lao động mà người sử dụng phải trả tuân theo nguyên tắc cung
cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước”.

Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

5

Khoa KT

ở đây, lao động đã trở thành hàng hóa . Người có sức lao động tự do mua bán,
cho thuê với doanh nghiệp, Nhà nước thông qua các hợp đồng lao động. Người lao
động cung cấp tình độ, kỹ năng nghề nghệp, sức khỏe, thời gian để nhận lại từ
người sử dụng lao động tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp. Thông thường có hai loại
tiền lương:

_ Tiền lương danh nghĩa: Là số tiên lương lao động nhận được theo hợp đồng
giữa người lao động và người sủ dụng lao động.
_ Tiền lương thực tế: Là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động
có thể mua được bằng lương của mình sau khi đóng góp các khoản thuế theo quy
định của Nhà nước. Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ
thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Về bản chất, có nhiều ý kiến khác nhau về tiền lương song trong cơ chế thị
trường nói chung thì đều thống nhất coi sức lao động là hàng hóa. Đây là yếu tố
quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất nên tiền lương, tiền công,
là vốn đầu tưu tương ứng quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Tiên lương vừa là
công cụ quản lý, vừa là động lực thúc đẩy khuyến khích người lao động nâng cao
hiệu quả và chất lượng công việc, gắn bó lợi ích của người lao động vào doanh
nghiệp. Về phía doanh nghiệp, tiền lương là một khoản chi phí và được tính toán
chi tiết trong hạch toán kinh doanh.
Vậy có thể coi sức lao động là hàng hóa_ hàng hóa đặc biệt và tiền lương là giá
cả của hàng hóa đặc biệt đó, là thu nhập chủ yếu của người lao động, là quyết định
hành vi cung ứng lao động và là yếu tố tác động đến quyết định của các chủ doanh
nghiệp để hình thành các thỏa thuận, hợp đồng thuê lao động.
1.1.1.2. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ KPCĐ.
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do
doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
Quỹ tiền lương bao gồm:

Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

Khoa KT


6

_ Tiền lương thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán.
_ Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong chế độ quy
định.
_ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian điều động công tác làm nghỉ theo chế độ quy
định, thời gian nghỉ phép, thời gian nghỉ học.
_ Các lợi phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
_ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
_ Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính cả các khoản trợ
cấp BHXH trong thời gian lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
Quỹ tiền lương doanh nghiệp cần được quản lý , kiểm tra một cách chặt chẽ, quỹ
lương thực tế phải thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch, kịp thời phát
hiện các khoản bất hợp lý, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Để phục vụ cho công tác hạch toán tiền lương có thể chia làm hai loại: Tiền
lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp. Trong đó chi theo tiền
lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiên lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người
lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian lao động nghỉ phép, nghỉ
lễ…được hưởng theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của
công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các
loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.

Báo cáo thực tập



Trường CĐCN Thành Đô

Khoa KT

7

1.1.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
1.1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc
chức danh và thang lương theo quy định theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn và
lương thời gian có thưởng.
_ Tiền lương theo thời gian giản đơn được chia thành:
+ Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy
định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp. Lương tháng thường được áp
dụng trả cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các
nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Tiền lương được lĩnh
trong tháng

Mức lương
=

một ngày

Số ngày làm việc thực tế
*

trong tháng


+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc
theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân
viên, tính trả lương cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập, trả
lương theo hợp đồng.
Mức lương tháng theo chức vụ + các khoản phụ cấp
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ
_ Tiền lương theo thời gian có thưởng:
Là hình thức tiền lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng
trong sản xuất.

Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

Tiền lương thời
gian có thưởng

Khoa KT

8

Tiền lương theo thời
=

gian giản đơn

Các khoản tiền thưởng

+ tính chất thường xuyên

1.1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được
tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc
đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây
dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm,
công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm chặt chẽ.
_ Lương sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động
được tính theo số lượng, sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn
giá lương sản phẩm.
Tiền lương phải trả
người lao động

Số lượng sản phẩm
=

hoàn thành

Đơn giá tiền lương cho
*

một đơn vị sảnphẩm

_ Lương sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các
công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển
nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này
căn cứ vào kết quả sản xuất lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ
sản xuất.

Tiền lương sản phẩm
gián tiếp

Số lượng sản phẩm hoàn
=

thành của CNSX

Đơn giá tiền lương
* sản phẩm gián tiếp

Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

Khoa KT

9

_ Lương sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc
gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm ).
_ Lương sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao
động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ lũy
tiến căn cứ vòa mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên áp dụng
ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc
cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động.
_ Lương sản phẩm tập thể.
1.2.


Các khoản trích theo lương.

1.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ
bản và các khoản phụ cấp ( chức vụ, khu vực,…) của người lao động thực tế phát
sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15% do đơn
vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do
người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ bảo hiểm xã hội được chỉ tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; quỹ này do cơ quan
bảo hiểm xã hội quản lý.
1.2.2. Quỹ bảo hiểm y tế.
Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh,
viện phí,…cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ,…Quỹ này được
hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các
khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.

Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

Khoa KT

10


1.2.3. Kinh phí công đoàn.
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế
phải trá cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Số kinh phí công
đoàn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp
trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh
nghiệp.
1.3.

Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế toán lao
động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
_ Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương
và các khoản lương khác cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình
hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động,
tiền lương, tình hình sư dụng quỹ lương.
_ Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng
chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán về hạch toán
lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
_ Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn
vị sử dụng lao động.
_ Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương,
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất biện pháp khai thác hiệu quả tiềm năng lao
động mà doanh nghiệp có, đồng thời tăng năng suất lao động.

Báo cáo thực tập



Trường CĐCN Thành Đô

Khoa KT

11

_ Đấu tranh những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm
chính sách, chế độ tiền lương, lao động và các khoản trích theo lương, chế độ sử
dụng chi tiêu kinh phí công đoàn, chế độ phân phối theo lao động.
1.4.

Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.

1.4.1. Chứng từ kế toán:
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán Công ty.
Để tiến hành hạch toán tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội…kế toán
trong các Công ty, doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán quy
định theo Quyết định số: 15/2006/QĐ_ BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính, các
chứng từ kế toán bao gồm:
( 1 ) Bảng chấm công ( mẫu số 01_ LĐTL ).
( 2 ) Bảng thanh toán tiền lương ( mẫu số 02 _ LĐTL ).
( 3 ) Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội ( mẫu số 03 _ LĐTL ).
( 4 ) Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội ( mẫu số 04 _ LĐTL ).
( 5 ) Bảng thanh toán tiền thưởng ( mẫu số 05 _ LĐTL ).
( 6 ) Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( mẫu số 06 _ LĐTL ).
( 7 ) Phiếu làm thêm giờ ( mẫu số 07 _ LĐTL ).
( 8 ) Hợp đồng giáo khoán ( mẫu số 08 – LĐTL ).

( 9 ) Biên bản điều tra tai nạn ( mẫu số 09 _ LĐTL ).
Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao
động được tính theo tháng. Căn cứ để tính các chứng từ hạch toán thời gian lao
động và các chứng từ khác có liên quan ( như giấy nghỉ ốm, biên bản ngừng
việc…). Tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương,
tính thưởng và phải bảo đảm được các yêu cầu cảu chứng từ kế toán.
Sau khi đâ kiểm tra các chứng từ tính lương, tính thưởng, tính phụ cấp, trợ cấp,
kế toán tiến hành tính lương, tính thưởng, trợ cấp phải trá cho người lao động theo

Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

12

Khoa KT

hình thức trả lương, trả thưởng được áp dụng tại doanh nghiệp và lập bảng thanh
toán tiền lương, thnah toán tiền thưởng.Thông thường tại các doanh nghiệp, việc
thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia thành hai kỳ: Kỳ
một lĩnh lương tạm ứng, kỳ hai nhận số tiền còn lại sau khi đã trừ các khoản phải
khấu trừ vào thu nhập.
Các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách
những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt
phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán kiểm tra.
1.4.2. Tài khoản sử dụng.
1.4.2.1. TK 334: “ Phải trả công nhân viên “.
Tài khoản dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền công, trợ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc về

thu nhập của công nhân viên.
_ Bên nợ:
+ Tiền lương, tiền thưởng, tiền công BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng
cho công nhân viên và các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân
viên.
+ Các khoản tiền công đã ứng trước hoặc đã trả cho lao động thuê ngoài.
_ Bên có:
+ Tiền lương và tiền công, các khoản thuê ngoài phải trả cho công nhân viên,
phải trả cho lao động thuê ngoài.
Dư nợ ( nếu có ): Số trả thừa cho công nhân viên.
Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
_ TK 3341 có 2 loại TK cấp 2.
+ TK 3341: Phải trả cho công nhân viên.
+ TK 3342: Phải trả cho lao động thuê ngoài.

Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

13

Khoa KT

Kế toán tài khoản cần phải theo dõi riêng thanh toán tiền lương và thanh toán
BHXH.
1.4.2.2. Tài khoản 338: “ Phải trả phải nộp khác ’’.
_ Bên nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài sản có liên quan.
+ BHXH phải trả cho công nhân viên.

+ KPCĐ chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ.
+ Các khoản đã trả đã nộp khác.
_ Bên có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
+ Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác.
Dư nợ ( nếu có ): Phản ánh số đã trả đã nộp nhiều hơn số phải trả phải nộp hoặc
số BHXH, KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
Dư có: Các khoản phải trả phải nộp khác và giá trị tài sản thừa.

Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

Khoa KT

14

1.4.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
SơTK
đồ141,
1.1.138,
Hạch
333tr

TK 641, 642


TK 334

Các khoản khấu trừ vào

NVBH

thu nhập của CNV

TK 3383, 3384 ...

QLDN

TK 4311

Tiền lương
tiền thưởng

Phần đóng góp cho quỹ
BHXH, BHYT

BHXH và các
khoản khác
cho CNV

Tiền
thưởng

TK 111, 112
TK 3383

Thanh toán lương thưởng BHXH
và các khoản khác cho CNV

BHXH
phải trả

Sơ đồ1.1: Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả CNV

Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

TK 334

Khoa KT

15

TK 338

TK 622, 627, 641, 642

Số BHXH thực tế

Trích KPCĐ, BHXH,
BHYT

phải trả cho CNV


Theo tỷ lệ quy định

TK 334

Trích BHYT, BHXH
Theo tỷ lệ quy định
TK 111,112

TK 111, 112

Nộp BHYT, BHXH,

KPCĐ

Số BHXH, KPCĐ vượt

Sơ đồ 1.2. Kế toán các khoản trích theo lương
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Chi được cấp bù

PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ THƯƠNG MẠI ĐỨC
MINH.
2.1. Giới thiệu chung về Công ty
Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô


Khoa KT

16

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại Đức Minh được thành lập theo Quyết
định số 1872/ QĐ_ UB, ngày 08 tháng 05 năm 1983 do UBND Thành phố Hà Nội
cho phép thành lập Công ty. Số đăng ký kinh doanh: 0102006069, ngày 10/6/1994
do ủy ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp.
Công ty đặt trụ sở giao dịch chính tại số 42A, khu Vạn Phúc Thượng_ Cống Vị_
Ba Đình_ Hà Nội.
Vốn điều lệ: 1.900.000.000đ
Sau gần 11 năm thành lập từ một Công ty non trẻ đến nay Công ty không ngừng
hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình, tìm tòi cho mình một hướng đi đúng đắn
nhằm đạt được kết quả cao. Cùng với sự trưởng thành và phát triển của Công ty
từng bước chuyển mình cho phù hợp với môi trường kinh doanh.
Để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, Công ty luôn tìm cách nâng cao hiệu
quả kinh doanh, từ đó đề ra các chính sách, chiến lược để đạt lợi nhuận lớn nhất.
Sau nhiều năm củng cố và rút kinh nghiệm đến nay Công ty có một bộ máy lãnh
đạo khá hoàn chỉnh, có trình độ đại học với kinh nghiệm quản lý tốt.
Trong quá trình phát triển, Công ty luôn tìm nguồn hàng phù hợp để thỏa mãn
nhu cầu của người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu của xã hội, đảm bảo tăng thu nhập
cho người lao đông, tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước.Trong cơ chế thị trường
cạnh tranh gay gắt cũng như bao doanh nghiệp tư nhân khác, Công ty chịu sự cạnh
tranh quyết liệt từ các thành phần kinh tế khác nhưng cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Với sự quyết tâm vươn lên để khẳng định mình cùng với sự nỗ lực của Ban giám
đốc và đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, Công ty đã thu được những kết quả đáng
kể, các chỉ tiêu tổng doanh thu lương bình quân của công nhân tăng lên rất nhiều.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
2.1.2.1. Chức năng của Công ty.


Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

Khoa KT

17

Chức năng của Công ty trong giai đoạn hiện nay là đầu tư kinh doanh trên lĩnh
vực thương mại, sản xuất hàng may mặc, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất
đồ gỗ, đồ dân dụng, tư vấn thương mại, du lịch văn hóa, kinh doanh xây dựng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty.
Căn cứ vào chức năng trên, nhiệm vụ của Công ty hiện nay là:
_ Tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch mà lãnh
đạo Công ty đề ra.
_ Đảm bảo bù đắp được chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.
_ Kinh doanh trên cơ sở có lãi và từng bước tích lũy để mở rộng sản xuất kinh
doanh của Công ty.
_ Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn nguồn vốn kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ
thuật.
_ Hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, chăm lo đời sống văn hóa tinh thần
của người lao động.
_ Bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ CNV để đáp ứng ngày càng
tốt hơn các yêu cầu đòi hỏi của tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của
Công ty.
_ Hoạch định chiến lược phát triển lâu dài và bền vững từ nay đến năm 2011
đảm bảo tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 10% đến 15%.


2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại Đức Minh là một đơn vị hạch toán
độc lập, có tư cách pháp nhân, có ngành nghề kinh doanh rộng. Do đó bộ máy kế
toán cũng được tổ chức theo phương thức nửa tập trung nửa phân tán để phù hợp
với mô hình quản lý của Công ty.

Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

18

Khoa KT

Tổ chức quản lý Công ty được tổ chức theo mô hình trực tiếp bởi bộ máy quản lý
gọn nhẹ. Đứng đầu Công ty là giám đốc, sau đó đến phó giám đốc phụ trách hành
chính va phó giám đốc phụ trách kinh doanh. Tiếp theo là một hệ thống các bộ
phận chức năng gồm các phòng ban như: Phòng tổ chức hành chính, phòng kế
hoạch, phòng kinh doanh, phòng kế toán tài chính.
Giám đốc công
c«ccccccccccc«ng

Phó giám đốc
phụ trách hành

Phòng tổ
Phòng kế
Phòng kế
chức hành

hoạch tài
hoạch thị
Sơ đồ 1.3. Tổ chức bộ máy quản lýchính
Công ty
chính
trường

Phó giám đốc
phị trách kinh

Phòng
kinh
doanh

Là một Công ty bao gồm nhiều ngành nghề kinh doanh, hoạt động dưới nhiều
lĩnh vực nên cũng khá phức tạp trong công tác quản lý do có nhiều đơn vị trực
thuộc, chính điều này đã dẫn đến tính phân vùng quản lý cho từng công vùng khác
nhau nhằm phục vụ cho công tác quản lý điều hành cũng như hoạt động của mảng
kinh doanh đó được thuận lợi, tuy nhiên vẫn theo một quy mô, kế hoạch cụ thể
Công ty đã dặt ra.
2.1.3.1. Ban giám đốc:
Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về toàn
bộ hoạt động kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về Công
ty của mình. Khi giám đốc vắng mặt có thể ủy quyền cho phó giám đốc đại diện
Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

Khoa KT


19

cho Công ty để điều hành công việc. Giám đốc Công ty có quyền quyết định tổ
chức quản lý bộ máy tổ chức Công ty sao cho phù hợp và đảm bảo sản xuất kinh
doanh có hiêuh quả cao.
2.1.3.2. Phó giám đốc.
Do giám đốc đề nghị và được cấp trên ra quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Trước khi đề nghị, giám đốc phải lấy ý kiến của hội đồng công nhân viên chức của
Công ty. Phó giám đốc là người giúp việc đắc lực cho giám đốc và được giám đốc
phân công phụ trách những lĩnh vực công tác cụ thể trong Công ty theo quy chế nội
bộ của Công ty.
Trong Công ty gồm có 2 phó giám đốc là:
+ Phó giám đốc kinh doanh: Là người được giám đốc ủy quyền chỉ đạo những
hoạt động của các trung tâm kinh doanh, đảm bảo cho quá trình kinh doanh được
hiệu quả, tiến hành thông suốt liên tục, đồng thời là người được ủy quyền khi giám
đốc vắng mặt.
+ Phó giám đốc phụ trách tổ chức hành chính: Là người tham mưu, giúp giám
đốc những vấn đề nhân sự, giải quyết những vấn đề nội bộ và cũng là người được
ủy quyền khi giám đốc vắng mặt.
2.1.3.3. Phòng tổ chức hành chính.
Gồm trưởng phòng, một phó phòng và các cán bộ công nhân viên với các nhiệm
vụ sau:
_ Quản lý trình giám đốc tìa liệu công văn đi đến Công ty, quản lý con dấu của
Công ty.
_ Quản lý cán bộ, quản lý hồ sơ cán bộ, nhân viên toàn Công ty.
_ Quản lý lao động, đôn đốc nhắc nhở cán bộ công nhân viên giữ gìn và tôn
trọng kỷ luật lao động, an toàn lao động, bảo vệ tài sản của Công ty.
_ Quản lý tài sản của Công ty, mua sắm đồ dùng và trang thiết bị mới cũng như
kiến nghị hoặc thay thế, sửa chữa các đồ dùng, trang thiết bị cũ hỏng.


Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

Khoa KT

20

2.1.3.4. Phòng kế hoạch thị trường.
Gồm trưởng phòng, một phó phòng, các chuyên viên có nhiệm vụ:
_ Tổng hoạch 5 năm hợp và xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng quý, năm và kế
hoạch 5 năm, lập tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm tra đôn đốc giúp đỡ các đơn vị
thực hiện tiến độ kế hoạch đã được phê duyệt.
_ Duy trì và phát triển các đầu mối tiếp thị, mở rộng thị trường của Công ty.
_ Soạn thảo các văn bản hồ sơ dự thầu của Công ty, hợp đồng khoán gọn cho các
đơn vị cơ sở, chuẩn bị nội dung, tài liệu các cuộc họp liên quan đến các Công ty
xây dựng, phát triển cân đối kế hoạch thị trường, vốn, tài sản cố định.
_ Chủ trì việc nghiệm thu thanh toán quyết toán, thanh toán các hợp đồng với các
đơn vị trực thuộc thực hiện hợp đồng khoán do Công ty giao.
2.1.3.5. Phòng kinh doanh.
Gồm trưởng phòng, một phó phòng và các chuyên viên có nhiệm vụ sau:
_ Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch về kế toán thống kê tài chính.
_ Theo dõi phản ánh tình hình vốn, tài sản hiện có, sự biến động của tài sản.
_ Cùng các phòng chức năng khác thực hiện hợp đồng kinh doanh đã ký kết giao
dịch với ngân hàng, lập quyết toán hợp đồng.
_ Tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hóa, theo dõi công nợ và thanh toán
chính xác với khách hàng.
_ Tổ chức ghi chép và nhập máy tính, tính toán chính xác kịp thời đầy đủ cho

việc lấy số liệu tổng hợp, chi tiết lên báo cáo tài chính và quyết toán…
_ Hạch toán chính xác đầy đủ chi phí phát sinh để xác định kết quả kinh doanh,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
_ Thu chi tiền mặt, thu chi tài chính và hạch toán kinh tế.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Tại Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại Đức Minh vận dụng theo hình
thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, tại phòng kế toán sẽ thực hiện hoạch

Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

Khoa KT

21

toán tổng hợp, hoạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập báo cáo
toàn doanh nghiệp.

Kế toán trưởng

Kế toán
công nợ

Kế toán
thanh toán

Kế toán
tổng hợp


Thủ quỹ

Sơ đồ 1.4. Bộ máy kế toán
Phòng kế toán của Công ty gồm 5 người:
+ Kế toán trưởng phụ trách chung.
+ Một kế toán thanh toán.
+ Một kế toán công nợ.
+ Một kế toán tổng hợp.
+ Một thủ quỹ.
Chức năng và nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán:
_ Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán tài chính, chịu trách nhiệm
chung về việc tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của Công ty, đồng thời
là người giúp giám đốc trong việc tổ chức thông tin kế toán và tổ chức phân tích
hoạt động kế toán của Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chưc bộ máy kế
toán gọn nhẹ, khoa học, hợp lý, hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán trong phòng,
đảm bảo cho từng nhân viên phát huy hết khả năng chuyên môn của mình, kiểm tra

Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

22

Khoa KT

việc chấp hành chế độ kế toán và chế độ quản lý kế toán theo pháp luật của Nhà
nước.
_ Kế toán thanh toán: Có chức năng đối chiếu va hoàn tất mọi khoản thu chi liên

quan đến cán bộ công nhân viên của Công ty và cảu khách hàng, đồng thời thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể khác theo sự phân công công việc của trưởng phòng kế
toán tài chính.
_ Kế toán công nợ: Theo dõi, đôn đốc, thu hồi mọi khoản công nợ có liên quan
đến khách hàng và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác theo sự phân công công việc
của trưởng phòng kế toán tài chính.
_ Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm ghi sổ kế toán, cân đối số liệu, thực hiện các
bút toán kết chuyển và tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ chi tiết, sổ
cái.
_ Thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm trong việc quản lý toàn bộ lượng tiền mặt
của Công ty, gồm tất cả các loại tiền giấy và các giấy tờ có giá trị như tiền.
2.1.4.2. Chính sách kế toán tại Công ty.
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01, kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
+ Chế độ kế toán áp dụng ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ _ BTC ngày
14/09/2006 của bộ trưởng BTC.
+ Hệ thống sổ kế toán hiện nay phòng kế toán của Công ty đang áp dụng hình
thức Chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ: Là hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được hình thành sau các
hình thức Nhật ký chung và nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi Nhật ký với việc ghi sổ
cái thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán,
khắc phục những hạn chế của hình thức Nhật ký sổ cái. Đặc trung cơ bản là căn cứ
trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Chứng từ này do kế toán
lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại,
có cùng nội dung kinh tế.

Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô


Khoa KT

23

Số lượng và các loại sổ dùng trong hình thức Chứng từ ghi sổ sử dụng các sổ
tổng hợp chủ yếu sau:
_ Sổ Chứng từ ghi sổ - Sổ nhật ký tài khoản.
_ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Nhật ký tổng quát.
_ Sổ cái tài khoản – Sổ tổng hợp cho từng tài khoản.
_ Sổ chi tiết cho một số đối tượng.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ

Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc

Sổ chi tiết TK
334, Tk 338

Chứng từ
ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết


Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài
chính

Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

24

Khoa KT

Sơ đồ 1.5 Hình thức chứng từ ghi sổ

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng:
Đối chiếu:

2.2. Thực trạng kế toán tiên lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Quảng cáo và thương mại Đức Minh.
2.2.1. Đặc điểm về lao động của Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại Đức
Minh.
Đặc điểm kinh doanh của Công ty hiện nay chủ yếu là kinh doanh trên lĩnh vực
thương mại, tư vấn thương mại, du lịch văn hóa, kinh doanh xây dựng. Do vậy
Công ty không đòi hỏi tất cả mọi người đều có phải trình độ đại học mà chỉ bắt

buộc đối với các trưởng phòng đại diện và những người làm trong phòng kế toán.

Báo cáo thực tập


Trường CĐCN Thành Đô

Khoa KT

25

Tại Công ty tỷ trọng của những người có trình độ trung cấp và công nhân chiếm
40% trên tổng số CBCNV toàn Công ty. Cụ thể được thể hiện qua bảng sau
STT
1
2

Chỉ tiêu
Tổng số CNV
Nam
Nữ
Trình độ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp

Số CNV
30
16
14


Tỷ trọng
30
16
14

10
8
12

10
8
12

2.2.2. Phương pháp xây dựng quỹ lương tại Công ty.
Quỹ lương của Công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho CBCNV của Công ty.
Hiện nay Công ty xây dựng quỹ lương trên tổng doanh thu bán hàng va cung cấp
dịch vụ là 22%.
Hàng tháng sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế
toán sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 22% sẽ ra quỹ lương của Công ty trong
tháng đó.
Ví dụ:
Doanh thu của Công ty tháng 10 năm 2008 là 136.274.545 đ.
Quỹ lương của Công ty = 136.274.545 x 22% = 35.920.400 đ
Hàng tháng Công ty sẽ tính ra thưởng cho CNV lấy từ quỹ thưởng, khoản tiền
thưởng này góp phần thỏa mãn nhu cầu vật chất cho 1 lao động, khuyến khích hị
hăng say trong công việc với thời gian ngắn nhất. Tiền thưởng của Công ty được
tính 15% trên tổng quỹ lương:
Tiền thưởng của Công ty = 35.920.400 x 15% = 5.388.060 đ
Sau đó sẽ phân chia cho các bộ phận:

_ Bộ phận QLDN sẽ là : 2% x 35.920.400 = 718.408 đ
_ Bộ phận kinh doanh: 7% x 35.920.400 = 2.514.428 đ
Báo cáo thực tập


×