Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Một số vấn đề về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Vạn Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.15 KB, 86 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

Lời mở Đầu
Ngày nay, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đã trở thành một xu thế khách
quan trong tình phát triển kinh tế thế giới. Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế đã tạo ra những thời cơ thuận lợi cho các quốc gia, các doanh
nghiệp có cơ hội phát triển, đồng thời nó cũng đem lại những thách thức lớn về
sự cạnh tranh, khả năng thu hút thị trờng. Để đứng vững trên thơng trờng, đáp
ứng đợc yêu cầu của ngời tiêu dùng với sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ
thì các doanh nghiệp phải giám sát từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản
xuất, từ khi tìm đợc nguồn thu mua vật liệu cho đến khi tìm đợc thị trờng tiêu
thụ sản phẩm để đảm bảo sử dụng vốn lu động có hiệu quả, tăng nhanh tốc độ
chu chuyển vốn thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc, cải thiện đời
sống ngời lao động, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung nguyên vật liệu thờng chiếm
một tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, một sự biến động nhỏ về chi phí
nguyên vật liệu cũng ảnh hởng tới giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc tiết kiệm chi
phí nguyên vật liệu, đảm bảo đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất diễn
ra liên tục là một vấn đề cấp thiết, đợc nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu có đảm bảo tốt thì sẽ đảm bảo cho cả
việc cung cấp vật liệu kịp thời đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra và giám
sát chặt chẽ việc chấp hành định mức dự trữ và tiêu hao vật liệu, ngăn chặn hiện
tợng lãng phí vật liệu trong sản xuất, góp phần giảm bớt chi phí hạ thấp giá
thành, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp.
Nhận thấy vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất, dới sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trơng Bá Thanh em đã
lựa chọn đề tài: Một số vấn đề về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Thơng mại và sản xuất Vạn Thành


Chuyên đề em bao gồm 3 phần
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ.
Phần 2: Tình hình thực tế công tác hoạch toán kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tại công ty THHH TM & SX Vạn Thành.
SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Phần 3: Những ý kiến nhằm đề xuất hoàn thiện công tác hạch toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty THHH TM& SX Vạn Thành.

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Phần 1
những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
nguyên vật liệu
I. Sự cần thiết hoạch toán nguyên trong doanh nghiệp sản xuất

1.khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tợng lao động, một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực
thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển
dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí về các loại vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Do
vậy, việc quản lý chặt chẽ vật liệu trong quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản
và sử dụng có ý nghĩa lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tiết kiệm vốn.
Khác với vật liệu, CCDC là những t liệu lao động sau đây không phân biệt
tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng vẫn hạch toán là công cụ dụng cụ.
- Các loại bao bì dùng để đựng vật t, hàng hoá trong quá trình mua,
bảo quản, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
- Các loại lán trại tạm thời, đà giáo, CCDC, giá lắp chuyên dùng trong
xây dựng cơ bản.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tình tiền riêng.
- Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ, quần áo, giầy, dép
chuyên dùng để làm việc.
CCDC thờng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất thờng vẫn giữ
nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu, trong quá trình tham gia vào sản
xuất giá trị CCDC bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ. Song do CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng
ngắn nên đợc xếp vào tài sản lu động và đợc mua sắm, dự trữ bằng vốn lu
động của doanh nghiệp nh đối với vật liệu.
2. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất đều phải có 3 yếu
tố cơ bản, đó là:
SV: Đoàn Thị Thanh Huyền


Lớp: KT10A1


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Đối tợng lao động là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu mà
các doanh nghiệp phải quan tâm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây
là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất mà biểu hiện cụ thể của nó là
nguyên vật liệu.
Vật liệu là đối tợng đợc chuyển hoá do lao động có ích của con ngời.
Theo Mác, tất cả mọi vật thể thiên nhiên xung quanh con ngời mà lao động
có ích có thể tác động và để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, phục vụ con
ngời đều là đối tợng lao động. Nguyên vật liệu nào cũng có thể là đối tợng
lao động song không phải bất cứ đối tợng nào cũng là nguyên vật liệu. Một
đối tợng lao động có khả năng thay đổi do lao động của con ngời ấy mới là
nguyên vật liệu. Ví dụ: Quả bông tự thân nó không phải là nguyên vật liệu
nhng nếu chúng đợc cung cấp cho công nghiệp dệt thì chúng lại trở thành
nguyên vật liệu, bởi nó đợc lao động của con ngời tác động và biến thành
các sản phẩm chế biến, phục vụ con ngời với hình thái khác hình thái tồn tại
ban đầu của chúng.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tợng lao
động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất
hình thành nên thực thể của sản phẩm. Khác với t liệu lao động, vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị
vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Do vậy dới hình thái hiện vật nó là một bộ phận quan trọng của tài sản
lu động, còn dới hình thái giá trị nó là vốn lu động dự trữ của doanh nghiệp.

Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu chính là quản lý vốn sản xuất kinh
doanh và tài sản của doanh nghiệp, là nhân tố quyết định sự thành bại của
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu không chỉ
ảnh hởng đến số lợng sản phẩm mà còn ảnh hởng lớn đến chất lợng sản
phẩm. Nguyên vật liệu có đảm bảo chất lợng cao, đúng quy cách, chủng
loại thì sản phẩm tạo ra mới phù hợp nhu cầu thị trờng, mới tạo ra sức cạnh
tranh cao. Bên cạnh chất lợng sản phẩm đợc đảm bảo thì phải nói tới giá cả,
giá thành hợp lý thì doanh nghiệp mới có chỗ đứng để tồn tại và phát triển
trong cơ chế thị trờng hiện nay. Điều đó khiến doanh nghiệp phải quản lý
vật liệu chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu
nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, giảm tiêu hao vật liệu trong quá trình
sản xuất, giảm giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm
SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


Chuyên đề tốt nghiệp

5

khoảng 50%- 70% trong giá thành sản phẩm, nó tác động trực tiếp đến chỉ
tiêu sản lợng, chất lợng,chỉ tiêu giá thành sản phẩm, chỉ tiêu lợi nhuận,
chỉ tiêu về sức sản xuất, tình hình sử dụng vốn lu động.
Qua phân tích trên, tuỳ theo tình hình đặc điểm sản xuất, kinh doanh
của từng doanh nghiệp, cũng nh tình hình quản lý nhân sự ở mỗi doanh
nghiệp mà lựa chọn phơng pháp bảo quản, quản lý vật liệu sao cho phù hợp.
Song nhìn chung với phơng pháp nào thì vẫn phải bảo đảm yêu cầu đặt ra
là: Vật liệu cần đợc quản lý tốt ở các khâu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng
hợp lý, có hiệu quả.

II. Nội dung hoạch toán nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
1. Đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất để quá trình sản xuất kinh doanh đợc
tiến hành bình thờng thì cần phải có kế hoạch mua và dự trữ các loại vật t,
hàng hoá, nguyên vật liệu hợp lý và phải đảm bảo việc cung cấp đầy đủ, kịp
thời cả về số lợng và chất lợng trong đó vật liệu chiếm tỷ trọng lớn vì vậy
kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp phải thực hiện tốt các đặc
điểm sau đây:
- Về mặt hiện vật: NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi
tham gia vào chu kỳ sản xuất vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi
hình thái vật chất ban đầu để cấu thành lên thực thể sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nên giá trị của
vật liệu sẽ đợc tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị ở mọi
khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng.
Mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên
cần tuân thủ các yêu cầu quản lý sau để nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị
của doanh nghiệp:
- Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu, trớc hết các doanh nghiệp phải xây dựng đợc hệ thống danh điểm và
đánh số danh điểm cho nguyên vật liệu. Hệ thống danh điểm và số danh
điểm của nguyên vật liệu phải rõ ràng, chính xác tơng ứng với quy cách,
chủng loại của nguyên vật liệu.
SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1



Chuyên đề tốt nghiệp

6

- Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm
thì doanh nghiệp phải dự trữ nguyên vật liệu ở một mức độ hợp lý. Do vậy,
các doanh nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho
từng danh điểm nguyên vật liệu, tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một
loại nguyên vật liệu nào đó. Định mức tồn kho của nguyên vật liệu còn là
cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và kế hoạch tài chính
của doanh nghiệp.
- Để bảo quản tốt nguyên vật liệu dự trữ, giảm thiểu h hao, mất mát,
các doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn
kỹ thuật, bố trí nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ
chuyên môn để quản lý nguyên vật liệu tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ
nhập, xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu
và kế toán vật t.
3. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu
Qua cơ sở lý luận trên và để thực hiện chức năng giám đốc, công cụ
quản lý kinh tế xuất phát từ vị trí của kế toán trong quản lý, nhà nớc đã xác
định nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất nh
sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với
các nguyên tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị
doanh nghiệp
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toỏn sổ kế toán phù hợp với phơng
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân
loại tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm của nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm
cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định giá vốn

hàng bán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu,
kế hoạch sử dụng vật liệu cho sản xuất
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lợng, chất lợng và giá thực tế của vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng và chất lợng vật liệu
đồng thời kiểm tra tình hình chấp hành định mức tiêu hao vật liệu.
SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


Chuyên đề tốt nghiệp

7

- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối t ợng tập
hợp chi phí sản xuất- kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu
tồn kho, phát hiện kịp thời vật liệu thiếu thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để
doanh nghiệp có biện pháp kịp thời để xử lý, hạn chế đến mức tối đa các
thiệt hại có thể xảy ra.
- Đối với mỗi thứ vật liệu phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ
giới hạn định mức tối thiểu, tối đa để ngăn ngừa các trờng hợp thiếu nguyên
vật liệu phục vụ cho sản xuất hay tình trạng ứ đọng vốn.
- Xây dựng định mức tiêu hao vật liêụ, không ngừng cải tiến, hoàn
thiện để đạt định mức tiên tiến.
Công tác kế toán vật liệu có một vai trò hết sức quan trọng trong
công việc quản lý vật liệu, cung cấp số liệu cho việc kế toán chi phí và tính
giá thành thành phẩm từ đó giúp cho các nhà quản lý vật liệu đa ra các
quyết định kịp thời, chính xác. Giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch thu

mua, dự trữ nguyên vật liệu tránh tình trạng làm gián đoạn quá trình sản
xuất. Do đó cần tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu, đồng thời từ
các thông tin đó mà doanh nghiệp mới biết tình hình sử dụng vốn lu động,
từ đó có biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, tăng nhanh
vòng quay của vốn lu động và tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu ở
doanh nghiệp sản xuất
4. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ
có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất- kinh doanh. Trong
điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì
mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì
nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia
công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Các doanh
nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính không giống nhau: ở
doanh nghiệp cơ khí nguyên vật liệu là: sắt, thép,...; doanh nghiệp sản xuất
đờng nguyên vật liệu chính là cây mía, còn doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo
nguyên vật liệu chính là đờng, nha, bột,...Có thể sản phẩm của doanh
SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


Chuyên đề tốt nghiệp

8

nghiệp này là nguyên vật liệu cho doanh nghiệp khác...Đối với nửa thành
phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế biến đợc coi là

nguyên vật liệu chính ví dụ: doanh nghiệp dệt mua sợi về để dệt vải.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính
năng, chất lợng sản phẩm hoặc đợc sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao
động hoạt động bình thờng, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật,
nhu cầu quản lý ( thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, xà phòng, ...)
- Nhiên liệu, năng lợng : Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp
nhiệt lợng trong quá trình sản xuất kinh doanh nh đá, than, xăng, dầu, bùn,
củi, hơi đốt, khí đốt,...Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một
loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó đợc tách ra thành một loại riêng vì việc sản
xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật
quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thờng.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và bảo
dỡng TSCĐ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại vật liệu, thiết bị
phục vụ cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu đặc chủng của từng doanh
nghiệp hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng đợc yêu cầu phản ánh
tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận
tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lợng và giá trị
đối với từng thứ nguyên vật liệu, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công
dụng của nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình
thành nên Sổ danh điểm vật liệu, thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy
cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm nguyên vật liệu.
* Căn cứ vào nguồn hình thành: nguyên vật liệu đợc chia làm hai
nguồn:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp
liên doanh, nhận biếu tặng,...


SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


Chuyên đề tốt nghiệp

9

- Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất . Ví dụ: doanh
nghiệp chế biến chè có tổ chức đội trồng chè cung cấp nguyên vật liệu cho bộ
phận chế biến.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế
hoạch sản xuất nguyên vật liệu , là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu nhập kho.
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia
nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, dùng cho bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhợng bán;
+ Đem góp vốn liên doanh;
+ Đem quyên tặng.
5. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ
chức hạch toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để
biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu. Theo quy định của Chuẩn mực kế toán

số 02- Hàng tồn kho- Hàng tồn kho đợc tính theo giá gốc. Trờng hợp giá trị
thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện đợc, cụ thể:
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế
không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình
mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn
kho. Các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua không đúng
quy cách, phẩm chất đợc trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan
trực tiếp đến sản phẩm sản xuất nh: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


Chuyên đề tốt nghiệp

10

xuất chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá
trình chuyển hoá nguyên, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác đợc tính vào giá gốc hàng tồn kho bao
gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí thu mua và chi phí chế biến hàng
tồn kho.
Nh vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác
hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu đợc tính theo
giá thực tế.

Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá đợc hình thành trên cơ sở
các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp
để tạo ra NVL. Giá thực tế của NVL nhập kho đợc xác định tuỳ theo từng
nguồn nhập.
a) Tính giá NVL nhập vào:
* Nguyên tắc tính:
- Thời điểm tính giá là khi doanh nghiệp đã kiểm nhận NVL nhập kho
hoặc đa vào sử dụng không qua kho.
- Chỉ tiêu tính giá là giá thực tế đợc hình thành dựa trên căn cứ có tính
khách quan và có chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
- Tính giá dựa trên cơ sở dồn tích.
- Kết hợp hài hoà nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc trọng yếu khi xử
lý chi phí thu mua.
* Tính giá NVL theo các phơng thức hình thành:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế nhập kho bao
gồm :Giá mua, các loại thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc
xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc mua vật t, trừ đi các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
giá mua là giá cha có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, hoặc
sử dụng cho các mục đích phúc lợi, dự án,...thì giá mua bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng.
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


Chuyên đề tốt nghiệp


11

Giá thực tế nhập kho = Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho
thuê ngoài gia công chế biến + Số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế
biến + các chi phí vận chuyển, bốc dỡ khi giao nhận.
- Đối với NVL tự sản xuất:
Giá thực tế NVL nhập kho = Giá thành sản xuất vật liệu tự gia công chế biến
- Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần:
Giá thực tế vật liệu nhập kho là giá trị đợc các bên tham gia góp vốn
thừa nhận + chi phí khác phát sinh liên quan đến tiếp nhận vật t.
- Nhập vật t do đợc cấp: Trị giá vốn thực tế của vật t nhập kho là giá
ghi trên biên bản giao nhận + các chi phí phát sinh khi giao nhận.
- Nhập vật t do đợc biếu tặng, đợc tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập
kho là giá trị hợp lý + các chi phí khác phát sinh.
- Đối với NVL vay, mợn tạm thời của đơn vị khác: Giá thực tế nhập
kho tính theo giá thị trờng hiện tại của số NVL đó.
- Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh nhập kho: Giá
thực tế đợc tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị trờng.
b) Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
* Nguyên tắc tính:
- Thời điểm tính giá là khi xuất kho NVL hoặc cuối kỳ hạch toán.
- Giá NVL xuất kho phải tính theo giá phí.
- Giá NVL xuất kho phải phù hợp với khối lợng xuất.
- Phơng pháp tính giá NVL phải thích hợp với đặc điểm NVL của từng
doanh nghiệp.
- Phơng pháp tính giá xuất kho phải nhất quán.
* Các phơng pháp tính giá xuất kho thông dụng:
Trong quá trình sản xuất việc đánh giá vật liệu theo giá thực tế là rất
quan trọng. Nó giúp cho việc phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu

tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động
của các doanh nghiệp, phụ thuộc vào yêu cầu của quản lý và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà có thể sử dụng một trong các phơng pháp
sau theo nguyên tắc nhất quán trong kế toán, nếu có thay đổi phải có sự giải
thích rõ ràng.
SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


Chuyên đề tốt nghiệp

12

- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO): Cơ sở của phơng pháp này
là giá thực tế của vật liệu nào mua trớc sẽ đợc dùng làm giá của vật liệu xuất
trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của số vật
liệu mua vào sau cùng.
Phơng pháp này thích ứng với trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng
giảm.
Phơng pháp này có u điểm là cho phép kế toán có thể tính giá NVL
xuất kho kịp thời.
Nhợc điểm của phơng pháp này là phải tính giá theo từng danh điểm
NVL và phải hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn
nhiều công sức. Ngoài ra, phơng pháp này làm cho chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trờng của NVL. Phơng
pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số
lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO): Phơng pháp này giả +định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc. Phơng pháp này giúp cho
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trờng của

NVL, thích ứng với trờng hợp lạm phát, giá cả có xu hớng tăng.
Về cơ bản u, nhợc điểm và điều kiện vận dụng của phơng pháp này
giống nh phơng pháp Nhập trớc- Xuất trớc.
- Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này, căn cứ
vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô vật liệu xuất kho để tính.
Khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế đích danh của lô đó.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo
quản riêng từng lô NVL nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo
giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Phơng pháp này có u điểm là công tác tính giá NVL đợc thực hiện
kịp thời và thông qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản của từng lô NVL. Tuy nhiên, để áp dụng đợc phơng pháp
này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo
quản riêng từng lô NVL nhập kho.
- Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Đây là phơng pháp
thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, tần suất nhập,
SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


Chuyên đề tốt nghiệp

13

xuất lớn. Căn cứ vào số lợng vật liệu xuất và giá đơn vị bình quân để xác
định giá trị vật liệu xuất dùng.
Trị giá vật liệu
Đơn giá bình quân =

Trị giá vật liệu

tồn đầu kỳ
Số lợng vật liệu
tồn đầu kỳ

+

Nhập trong kỳ

+

Số lợng vật liệu
nhập trong kỳ

Trị giá vật liệu xuất kho = ( Số lợng vật liệu xuất kho) x( Đơn giá bình quân)

Theo cách này, khối lợng tính toán giảm nhng chỉ tính đợc trị giá vốn
thực tế của vật t vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin đợc kịp
thời, đồng thời sử dụng phơng pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng
danh điểm NVL.
- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc: Theo phơng pháp này giá thực tế
nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ này đợc xác định bởi giá bình quân cuối
kỳ trớc.
=
Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lợng NVL xuất kho trong kỳ
để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho theo từng danh điểm.
Phơng pháp này cho phép giảm nhẹ khối lợng tính toán của kế toán,
nhng độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động
giá cả NVL, trong trờng hợp có sự biến động lớn về giá cả thì phơng pháp
này tỏ ra kém chính xác và có trờng hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm).
Việc áp dụng cách tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phơng pháp

này có thể đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng các loại nguyên vật
liệu ít có sự biến động về giá cả, những nguyên vật liệu đợc nhà nớc bảo
đảm về giá, số lợng danh điểm nguyên vật liệu sử dụng nhiều, quá trình
nhập, xuất diễn ra phức tạp, doanh nghiệp không có điều kiện trong việc
tính giá của từng loại nguyên vật liệu một cách chi tiết, công tác kế toán
trong doanh nghiệp còn đơn giản.
- Phơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phơng pháp
này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh điểm
NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lợng NVL xuất kho giữa 2 lần nhập
kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho.
SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


14

Chuyên đề tốt nghiệp

Phơng pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời. Tuy
nhiên, khối lợng công việc tính toán sẽ nhiều hơn và phải tiến hành tính giá theo
từng danh điểm nên phơng pháp này rất thích hợp đối với những doanh nghiệp đã
làm kế toán máy.
- Phơng pháp giá hạch toán: Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
vật liệu, giá cả thờng xuyên biến động, nghiệp vụ nhập- xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công
sức và nhiều khi không thực hiện đợc. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử
dụng giá hạch toán.
Hệ số gi á vật liệu =

Gtt NVL tồn kho đ ầu kỳ + Gtt NVL nhập kho trong kỳ

Ght NVL tồn kho đ ầu kỳ + Ght NVL nhập kho trong kỳ

Gtt NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x Ght NVL xuất kho
Phơng pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá đợc tiến
hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lợng danh điểm NVL, số
lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
NVL và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Trên đây là những phơng pháp tính giá nguyên vật liệu nhập, xuất chủ
yếu, nó đã và đang đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
tính giá khác nhau cho phù hợp. Tuy nhiên thực trạng hiện nay cho thấy có
một bộ phận các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có danh mục nguyên
vật liệu rất nhiều, số lần nhập, xuất diễn ra liên tục với số lợng nhỏ. Để giải
quyết vấn đề này doanh nghiệp có thể tính giá nguyên vật liệu thực tế xuất
kho trong kỳ dựa vào giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ
và tồn cuối kỳ theo công thức:
=+ Phơng pháp này cũng đợc áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp
hạch toán chi phí nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
6. Hình thức nhật ký - sổ cái:
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh vào
một quyển sổ gọi là Nhật ký Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy
SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


Chuyên đề tốt nghiệp


15

nhất, trong đó kết hợp phản ảnh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các
tài khoản mà doanh nghiệp sẻ dụng đợc phản ánh cả hai bên Nợ Có trên
cùng một trang sổ. Căn cứ ghivào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký Sổ cái.

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


16

Chuyên đề tốt nghiệp

Ttrình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết

Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp
Chi tiết

Sổ Nhật ký Sổ cái

Báo cáo kế toán


6.1. Hình thức chứng từ ghi sổ:
Sổ sách trong hình thức này gồm:
- Sổ cái.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sơ đồ hạch toán
Theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết

Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký
CTGS

Sổ cái

Bảng tổng hợp
Chi tiết

Bảng cân đối kế toán

Báo cáo kế toán

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1



17

Chuyên đề tốt nghiệp

6.2.Hình thức Nhật ký - Chứng từ:
Sổ sách trong hình thức này gồm có:
- Sổ nhật ký chứng từ.
- Sổ cái
- Bảng phân bổ.
- Sổ chi tiết.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ.
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ

Bảng kê

Sổ quỹ kiêm báo
cáo quỹ

Sổ chi tiết

Nhật ký Chứng từ

Sổ cái

Bảng tổng hợp
Chi tiết

Báo cáo kế toán


6.3. Hình thức Nhật ký chung:
Sổ sách trong hình thức này gồm:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái
SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


Chuyên đề tốt nghiệp

18

Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký
chung

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết


Sổ cái

Bảng cân đối kế toán

Ghi chú:

Báo cáoGhi
kế hàng
toán ngày

Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


Chuyên đề tốt nghiệp

19

7. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
7.1. Chứng từ kế toán
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan
đến việc nhập xuất vật liệu phải đợc lập chứng từ kế toán một cách kịp thời,
đầy đủ chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã đợc nhà
nớc ban hành theo quyết định và các văn bản khác của Bộ Tài chính.
Chứng từ dùng để hạch toán vật liệu là cơ sở để ghi chép vào thẻ kho
và các sổ kế toán liên quan đồng thời là căn cứ để kiểm tra tình hình biến

động của vật liệu. Chứng từ đợc lập trên cơ sở kiểm nhận vật liệu hoặc là
kiểm nhận kết hợp với đối chiếu (tuỳ theo nguồn nhập) và trên cơ sở xuất
kho vật liệu. Nội dung của chứng từ phải phản ánh đợc những chỉ tiêu cơ
bản nh tên, qui cách của vật liệu, số lợng vật liệu nhập hoặc xuất, lý do
nhập hoặc xuất kho.
Theo chế độ hiện hành kế toán vật liệu sử dụng các chứng từ chủ yếu
sau :
- Phiếu nhập kho vật liệu ( Mẫu 01 VT ).
- Phiếu xuất kho vật t ( Mẫu 02 VT ).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 VT ).
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá ( Mẫu 08 VT ).
- Hoá đơn (GTGT ) ( Mẫu GTKT)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( Mẫu 03 BH )
- Ngoài ra các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của
Nhà nớc.
Các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn
nh Phiếu xuất vật liệu theo hạn mức ( Mẫu 04 - VT ); Biên bản kiểm
nghiệm vật liệu (Mẫu 05 - VT ); Phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ ( Mẫu
07 VT ) và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể
của từng doanh nghiệp.
7.2. Các phơng pháp kể toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cu
Phơng pháp thẻ song song
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phơng pháp sổ số d
SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


Chuyên đề tốt nghiệp


20

8. Kế toán tổng hợp vật liệu
* Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(*) Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động về các loại nguyên, vật liệu của doanh nghiệp (có thể mở chi tiết cho
từng loại, nhóm thứ vật liệu).
TK 152
xxx
Gtt NVL tăng trong kỳ
Gtt NVL giảm trong kỳ

D Nợ: Gtt của NVL tồn kho
Theo chế độ, tài khoản 152 chi tiết theo yêu cầu quản lý NVL của
doanh nghiệp nhng thông thờng các doanh nghiệp chi tiết TK 152 theo từng
loại NVL:
Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu chính.
Tài khoản 1522: Nguyên vật phụ
Tài khoản 1523: Nhiên liệu
Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 1528: Vật liệu khác
- Tài khoản 331 : Phải trả cho ngời bán :
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh
nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật liệu theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
Tài khoản 331 đợc mở theo dõi cho từng đối tợng cụ thể : Từng ngời

bán, từng ngời nhận thầu.
Khi lập bảng cân đối kế toán số d chi tiết bên Nợ đợc ghi vào chi tiết
trả trớc cho ngời bán (mã số 132) ; số d chi tiết bên Có đợc ghi vào chi tiết
phải trả cho ngời bán (mã số 313).
- Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đờng.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá các loại nguyên vật liệu mua
ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cha về nhập kho của
SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


Chuyên đề tốt nghiệp

21

doanh nghiệp, còn đang đi trên đờng vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc
đã về đến doanh nghiệp nhng đang chờ kiểm nghiệm nhận nhập kho.
- Tài khoản 133 : Thuế VAT đợc khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 1331 : Thuế VAT đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
Tài khoản 1332 : Thuế VAT đợc khấu trừ của tài sản cố định.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan
nh tài khoản 111, tài khoản 112, 141, 128, 222, 241, 627, 621, 642, 622.

Sơ đồ 1: Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX
TK111,112,141,331
TK133

Tổng giá
ThuếGTGT
thanh toán
đợc khấu trừ
TK333
TK152
TK621
Nhập kho do
Xuất dùng trực tiếp cho SX
mua ngoài
chế tạo sản phẩm
Thuế
Nhập khẩu
TK627,641,642
TK151

Xuất dùng tính
ngay vào chi phí

Nhập kho hàng đang đi
SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

22

®êng kú tríc

TK411
NhËn vèn gãp liªn doanh
cæ phÇn
TK154

TK154
XuÊt tù chÕ,thuª ngoµi

NhËp do tù chÕ, thuª ngoµi
gia c«ng chÕ biÕn
TK128, 222
NhËp do nhËn l¹i vèn gãp
liªn doanh

gia c«ng chÕ biÕn

TK128, 222
XuÊt gãp vèn liªn doanh
TK136,138
XuÊt cho vay t¹m thêi

SV: §oµn ThÞ Thanh HuyÒn

Líp: KT10A1


23

Chuyên đề tốt nghiệp


9. Trờng hợp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
(*) Tài khoản sử dụng
- TK 611 : Mua hàng
TK 611- Mua hàng
- Kết chuyển hàng tồn đầu kỳ
chuyển hàng tồn cuối kỳ
- Giá mua và chi phí mua hàng trong kỳ
- Hàng mua trả lại ngời bán

- Kết
- Chiết khấu, giảm giá hàng mua

- K/c hàng mua đã sử dụng trong kỳ
TK này không có số d và đợc chi tiết thành các tài khoản:
TK 6111: Mua NVL
TK 6112: Mua hàng hoá
- TK 152:
TK 152
xxx
Kết chuyển NVL tồn kho cuối kỳ
kỳ

Kết chuyển NVL tồn kho đầu

SDCK: xxx
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh 111, 112,
141, 133, 331, ...

Sơ đồ 2: Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK
SV: Đoàn Thị Thanh Huyền


Lớp: KT10A1


24

Chuyên đề tốt nghiệp

TK151,152

TK611

Kết chuyển tồn đầu kỳ
TK111,112,331
TK111,112,331
Tổng giá
TT

TK151,152
Kết chuyển tồn cuối kỳ

TK133

Thuế
GTGT
Nhập do mua ngoài

TK333

Các khoản đợc giảm trừ

TK621,627
Xuất dùng cho sản xuất

Thuế nhập khẩu
TK411
Nhận vốn góp liên doanh
Cổ phần
TK711
Đợc quyên tặng

TK128,222
Xuất góp vốn
liên doanh

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: KT10A1


25

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

PHẦN 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CỦA CÔNG TY TNHH TM & SX
VẠN THÀNH
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM & SX VẠN THÀNH.
1.1. Đặc điểm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH TM & SX V¹N THµNH
1.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH TM & SX V¹N THµNH được thành lập ngày 05
tháng 08 năm 2003 theo Quyết định số 0102009521/GPTL của Sở KH&ĐT
Thành phố Hà Nội do 3 thành viên góp vốn với tổng số vốn điều lệ là 1 tỷ
đồng. Giám đốc công ty là người trực tiếp điều hành các hoạt động của
công ty chiếm 51% tổng số vốn góp. Công ty thực hiện chế độ hạch toán
độc lập, được phép vay vốn, ký kết hợp đồng, có con dấu riêng theo thể
thức Nhà nước quy định, được đăng ký theo luật Công ty, có tư cách pháp
nhân đầy đủ để mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng theo
quy định của pháp luật.
Ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
về in ấn từ nguyên liệu giấy như bao bì chất lượng cao, nhãn mác sản
phẩm, catalog, tờ rơi, tờ gấp,…
Sau 5 năm thành lập và phát triển với cơ sở vật chất ban đầu rất thiếu
thốn: thiếu máy móc, thiếu công nhân kỹ thuật lành nghề, phải đi thuê địa
điểm và thay đổi địa điểm thường xuyên,… đến nay công ty đã có một hệ
thống máy móc tương đối hoàn thiện với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành
nghề, có thể vận hành những máy móc kỹ thuật hiện đại. Tổng số cán bộ
công nhân viên hiện nay là 60 người trong đó nhân viên quản lý là 8 người.
SV: §oµn ThÞ Thanh HuyÒn

Líp: KT10A1


×