Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng vàcác khoản trích theo lương tại Công ty TNHH du lịch Tây Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.87 KB, 80 trang )

Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kinh Tế

Lời nói đầu
1. Sự cần thiết của việc chọn đề tài:
Nền kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải tạo ra đợc sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh
đa ra đợc các biện pháp khả thi nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mình.Để đạt đợc mục tiêu đó, doanh nghiệp phải chú trọng đến
công tác quản lý, công tác quản lý và thực hiện kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng cũng rất quan trọng. Chỉ khi doanh nghiệp quản lý đợc tốt thì mọi
hoạt động của doanh nghiệp mới đợc tiến hành một cách nhịp nhàng, có điều
kiện hỗ trợ, bổ xung lẫn nhau cùng phát triển nhằm tạo ra hiệu quả sản xuất kinh
doanh và cuối cùng là lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm: t liệu lao
động, đối tợng lao động và lao động, trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất
quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để phát
triển kinh tế thì nhất thiết các doanh nghiệp phải quan tâm đến ngời lao động, họ
chính là tiền đề cho sự phát triển, quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất,
giữ vai trò chủ chốt trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần trong xã hội.
Ngời lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ
bỏ ra đợc đền bù một cách chính đáng. Do đó ngời sử dụng lao động phải trả lơng cho ngời lao động một cách hợp lý để ngời lao động có thể tái sản xuất sức
lao động đồng thời có tích luỹ, hơn thế để khuyến khích tăng năng suất và hiệu
quả lao động cần có những chính sách thởng, phạt hợp lý. Lao động có năng
suất, chất lợng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo sự phồn vinh của mỗi
quốc gia.



Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kinh Tế

2. Lý do, mục đích của việc nghiên cứu đề tài:
Để khuyến khích ngời lao động phát huy hết khả năng lao động của mình,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp đặc biệt coi trọng việc cảI tiến
và hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng. Trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lơng đợc sử dụng nh một công cụ quan
trọng. Đồng thời là đòn bẩy kinh tế để kích thích và động viên ngời lao động hăn
háI tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm phục vụ cong ngời và xã hội
cũng nh tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiền lơng hợp lý sẽ đảm bảo thu nhập tái sản xuất sức lao động, nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động mà còn giúp tăng trởng kinh tế.
Mặt khác tiền lơng làm cho ngời lao động phát huy một cách tôis đa sc slao
động và trí óc nếu nh thành quả lao động của họ đợc nù đắp xứng đáng. Do vậy ý
nghĩa của tiền lơng cũng rất quan trọng. Vì thế việc không ngừng hoàn thiện tổ
chức tiền lơpng trong giai đoạn hiện nay sẽ là động lực thúc đẩy cong nhân làm
việc hăng say góp phần tăng năng suất lao động với hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
3. Đối tợng, phạm vi, phơng pháp nghiên cứu đề tài:
Đối tợng nghiên cứu là: Các chính sách tiền lơng, gắn chặt với tiền lơng là
các khoản phải trích theo lơng gồm BHYT, BHXH, KPCĐ. Đây là các quỹ xã
hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên, chính sách tiền lơng đợc vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức
quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất của công việc
Phạm vi nghiên cứu là: Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lơng là sự
cụ thể hơn của quá trình phân phối của cải vật chất do chính ngời lao động làm
ra. Vì vậy việc xây dựng thang lơng, bảng lơng, lựa chọn các hình thức trả lơng

hợp lý để sao cho tiền lơng vừa là khoản thu nhập để ngời lao động đảm bảo nhu
cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lơng trở thành động lực thúc
đẩy ngời lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc
thực sự là việc làm cần thiết.
Trong phạm vi doanh nghiệp, trớc những yêu cầu của quá trình đổi mới,
công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH du
lịch Tây Bắc đang có nhiều chuyển biến với các bớc nghiên cứu nhằm tạo sự phù
hợp trong tổ chức sản xuất. Từ đó tạo ra môi trờng hoạt động thuận lợi, có các
chính sách thoả đáng, các biện pháp kích thích để có thể sử dụng một cách hiệu
quả nguồn nhân lực của mình nhằm đạt đợc mục tiêu đặt ra của công ty.


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kinh Tế

Phơng pháp nghiên cứu: Đối với mỗi doanh nghiệp lại có một chiến lợc
quản lý con ngời khác nhau,có những phơng pháp nghiên cứu riêng, Công ty
TNHH du lịch Tây Bắc cũng có chiến lợc quản lý con ngời riêng, sự thành công
của công ty có sự đóng góp không nhỏ của yếu tố công tác quản lý nói chung và
công tác quản lý lao động, tiền lơng nói riêng.
Chuyên đề của em về đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH du lịch Tây Bắc với sự giúp đỡ của
giáo viên hớng dẫn ThS Đặng Ngọc Hùng và Phòng kế toán Công ty TNHH
du lịch Tây Bắc đã khái quát một cách tổng hợp và xác định vị trí quan trọng
của công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong sự phát triển
của công ty. Chuyên đề tốt nghiệp này đợc hoàn thành dựa trên phơng pháp
nghiên cứu, phân tích, kết hợp giữa thực tiễn và lý luận, đa ra những ý kiến góp

phần hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức và quản lý tiền lơng của công ty sao
cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam và chế độ quy định của Nhà nớc.


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kinh Tế

Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại Công ty TNHH du lịch Tây Bắc
Chơng 3: Nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH du lịch Tây Bắc
Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với giáo viên hớng dẫn ThS Đặng Ngọc
Hùng và Phòng kế toán Công ty TNHH du lịch Tây Bắc đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tế không lâu nên chuyên đề không
tránh khỏi những sai sót, kính mong đợc các thầy cô, cán bộ chuyên môn đóng
góp ý kiến bổ sung.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 4/2009
SV: Nguyễn Thị Nguyên


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5


Khoa Kinh Tế

Chơng 1
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.1 Cơ sở lý luận về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.1.1 Khái niệm tiền lơng.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp
trả cho ngời lao động theo số lợng, chất lợng lao động mà họ đã hao phí trong
quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội đủ để họ tái sản xuất sức lao động và
bồi dỡng sức lao động.
Tiền công là giá cả hàng hoá sức lao động mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động theo thoả thuận giữa hai bên về số lợng và khối lợng công
việc.
Thu nhập là toàn bộ các khoản thu của ngời lao động trong một khoảng
thời gian nhất định bao gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp, thởng,
1.1.2 Bản chất của tiền lơng:
Ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh mà bất kì một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có là lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động.
Trong đó lao động là yếu tố chính, có tính chất quyết định tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Lao động không có giá trị riêng biệt mà
lao động là hoạt động tạo ra giá trị của cải vật chất. Trong cơ chế thị trờng và
hoạt động của thị trờng thì lao động không phải là yếu tố có thể trao đổi đợc mà
sức lao động mới là cái mà ngời ta
mang ra mua bán. Vì vậy khi sức lao động trở thành hàng hóa thì giá trị
của nó đợc đo bằng giá trị lao động kết tinh trong sản phẩm sản xuất ra. Ngời lao
động bán sức lao động và lấy lại giá trị sức lao động mà mình bỏ ra dới hình thức
tiền lơng. Tiền lơng nhiều hay ít phụ thuộc vào giá trị sức lao động mà ngời lao

động bỏ ra. Vì vậy ta có thể kết luận rằng: bản chất của tiền lơng chính là giá cả
sức lao động.
Hàng hóa mua bán trên thị trờng chịu sự chi phối của các qui luật kinh tế
trên thị trờng. Sức lao động cũng là hàng hoá nên tiền lơng cũng chịu sự chi phối
của các quy luật đó.Cũng vì bản chất của tiền lơng cũng là giá cả sức lao động
nên ngời mua muốn rẻ, ngời bán muốn đắt. Mà ngời mua lại là t sản, họ nắm giữ
t liệu lao động nên họ có thể chen ép ngời lao động bán sức lao động với mức rẻ


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kinh Tế

mạt. Còn ngời lao động lại chỉ có tài sản duy nhất là sức lao động nên để bảo vệ
quền lợi chính đáng cho ngời lao động, Nhà nớc có đa ra mức tiền lơng tối thiểu
và các khoản thu nhập chính đáng mà ngời lao động phải đợc hởng. Tuy nhiên
trên thực tế thì quy định của Nhà nớc về tiền lơng đợc áp dụng một cách chính
xác thì hầu nh chỉ ở các khu vực hành chính sự nghiệp còn ở các khu vực khác
tiền lơng chịu sự chi phối của thị trờng.
1.1.3 Chức năng của tiền lơng.
* Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Theo Mack sức lao động là toàn bộ thể lực, trí tuệ tạo nên cho con ngời
khả năng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Bản chất của tái sản
xuất sức lao động là duy trì và phát triển sức lao động, nghĩa là đảm bảo cho ngời lao động có đợc lợng tiền lơng nhất định để họ phục vụ cho hoạt động sinh
hoạt nh:
- Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân ngời lao động.
- Sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hoàn thành kỹ năng lao

động, tức là phải nâng cao chất lợng lao động.
- Với chức năng này tiền lơng chỉ phát huy tác dụng khi đợc hạch toán
theo đúng nguyên tắc trao đổi ngang giá giữa hoạt động và kết quả lao động.
* Chức năng làm đòn bẩy kinh tế.
- Đây là một chức năng có tính tích cực của tiền lơng. Vì thực tế cho thấy
rằng: khi đợc trả lơng xứng đáng, ngời lao động sẽ làm việc tích cực, gắn chặt
trách nhiệm của bản thân vào lợi ích của tập thể, họ không ngừng phấn đấu để
hoàn thiện mình hơn.
- ở một mức độ nhất định, tiền lơng là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa
vị và uy tín của ngời lao động trong gia đình, ở một doanh nghiệp và ngoài xã
hội. Thể hiện sự đánh giá đúng năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển
của doanh nghiệp. Do đó tiền lơng sẽ trở thành công cụ khuyến khích vật chất là
động lực thúc đẩy phát triển.
- Muốn thể hiện tốt chức năng này, tiền lơng phải đợc trả theo lao động,
nghĩa là ngời nào làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít. Lấy kết quả và hiệu
quả công việc làm cơ sở cho việc tính toán tiền lơng một cách hợp lý. Có nh vậy
tiền lơng mới thực sự phát huy đợc chức năng làm đòn bẩy kinh tế.
* Chức năng là công cụ quản lý Nhà nớc.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh, ngời chủ sử dụng lao động thờng đứng
trớc hai nghịch lý đó là:


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kinh Tế

+ Tìm mọi biệt pháp để giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó có
tiền lơng phải trả cho ngời lao động.

+ Hai là phải đảm bảo chính sách của Nhà nớc về quyền lợi tối thiểu của
ngời lao động.
- Nhà nớc dựa vào chức năng trên của chế độ tiền lơng, kết hợp với tình
hình kinh tế xã hội. Cụ thể là xây dựng một cơ chế tiền lơng phù hợp và ban
hành nó nh một văn bản pháp luật buộc ngời sử dụng lao động phải tuân theo.
* Chức năng điều tiết lao động
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển, cân đối giữa các ngành, các
vùng và trên toàn quốc. Nhà nớc thờng thông qua hệ thống chế độ chính sách về
tiền lơng nh hệ thống thang lơng, bảng lơng, các chế độ phụ cấp cho từng ngành,
từng khu vực để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ vậy tiền lơng đã góp phần
tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nớc.
* Chức năng là thớc đo hao phí lao động xã hội.
Khi tiền lơng đợc trả cho ngời lao động ngang với giá trị sức lao động mà
họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc qua đó mà xã hội có thể tính chính
xác hao phí lao động của toàn cộng đồng, thông qua toàn bộ quỹ lơng của toàn
bộ ngời lao động. Điều này rất có ý nghĩa trong công tác thống kê, giúp Nhà nớc
hoạch định các chính sách và vạch ra đợc chiến lợc lâu dài. Qua 5 chức năng của
tiền lơng cho thấy tiền lơng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất
kinh doanh và phát triển, phát huy tính chủ động, sáng tạo của ngời lao động,
tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.1.4 Vai trò của tiền lơng trong nền kinh tế.
Tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo
ra, nó là số tiền mà ngời lao động đợc hởng để có thể đảm bảo cuộc sống và tích
lũy cho tơng lai.
Trong trờng hợp ngời lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động
nh bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí, mất sức hay tử tuấtsẽ đợc hởng
khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp
BHXH.
Khoản chi chợ cấp BHXH cho ngời lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, hu trí và tử tuất đợc tính trên cơ sở số lợng, chất lợng lao động và

thời gian mà ngời lao động đã cống hiến cho xã hội trớc đó.
Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, ngời lao động còn đợc hởng chếđộ
khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí thuốc men
khi bị ốm đau với điều kiện ngời lao động phải có thẻ BHYT.


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kinh Tế

Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động công đoàn đợc thành lập theo luật
công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập qũy kinh phí công doàn. Qũy kinh phí
công đoàn đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải
trả và dợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tăng cờng quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và sử
dụng có hiệu quả lực lợng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lơng, chế
độ sử dụng qũy BHXH, BHYT, KPCĐ đợc xem là một phơng tiện hữu hiệu để
kích thích ngời lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh, rèn luyện tay
nghề, nâng cao năng suât lao động. Trên cơ sở các chính sách , chế độ về lao
động, tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ nhà nớc đã ban hành, các doanh nghiệp
tùy thuộc vào đặc điểm ngành mình phải tổ chức tốt lao động nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời tính toán, thanh toán đầy đủ
kịp thời các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH, BHYT đúng chính sách, chế độ.
Sử dụng tốt KPCĐ nhằm khuyến khích ngời lao động thực hiện tốt nhiệm vụ,
góp phần thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Từ đó tiền lơng giúp cải thiện đời sống nhân dân, tiền lơng giúp phân phối
lại thu nhập trong xã hội, giảm bớt sự đói nghèo, là động lực thúc đẩy nền kinh
tế, xã hội phát triển, là biểu hiện của pháp luật đối với doanh nghiệp trong việc

sử dụng lao động, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
1.1.5 ý nghĩa của việc hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
và các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí cấu thành nên chi phí
sản xuất kinh doanh vì vậy việc hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
sẽ giúp doanh nghiệp tính toán chính xác, quản lý chặt chẽ chi phí cấu thành sản
phẩm, quản lý lao động trong công ty, làm cơ sở để điều phối lao động trong sản
xuất, lập kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. Từ đó giúp
doanh nghiệp đạt đợc những mục tiêu mong đợi, đảm bảo tiền lơng chi ra có
hiệu quả cao nhất.
Là cơ sở nền tảng tính toán cho các chiến lợc phát triển sau này của doanh
nghiệp.
1.1.6 Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
*Nhiệm vụ
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt
động của doanh nghiệp, kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ cần thực hiện
một số nhiệm vụ sau:


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kinh Tế

-Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy
đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lợng và chất lợng lao động, tình hình
sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
-Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lơng, tiền thởng, các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động. Phản ánh kịp thời
đầy đủ, chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho ngời lao động.

-Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động , tình
hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tợng các khoản tiền lơng,
khoản trích BHYT,BHXH, KPCĐ vào chi phí sản suất kinh doanh trong kỳ.
- Hớng dẫn các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ
ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng, BHXH, BHYT. Mở sổ kế toán và hạch
toán lao động, tiền lơng, tiền thởng, BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chế độ và phơng pháp kế toán.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lơng, BHXH,BHYT, KPCĐ thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động,
quỹ tiền lơng, qũy BHXH, BHYT, KPCĐ, đề suất các biện pháp nhằm khai thác
có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống
những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế
độ về lao động tiền lơng, BHXH, BHYT, chế độ sử dụng chỉ tiêu kinh phí công
đoàn, chế độ phân phối theo lao động.
* Yêu cầu quản lý
- Tổ chức sản xuất kinh doanh phải hợp lý để tạo cơ sở quản lý lao động
tại nơi làm việc
- Phải tổ chức phân công lao động hợp lý tại các bộ phận để đảm bảo sử
dụng hợp lý lao động, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động sống.
- Xây dựng hệ thống định mức lao động và đơn giá trả công cho ngời lao
động hợp lý cho từng loại lao động, công việc.
- Phải xây dựng đợc chế độ trả công cho ngời lao động và chế độ đãi ngộ
khác cho ngời lao động một cách hợp lý.
- Quỹ lơng trong doang nghiệp cần đợc quản lý và kiểm tra một cách chặt
chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ lơng một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền lơng thực tế phải đợc thờng xuyên đối chiếu với quỹ lơng kế hoạch trong mối
quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất cua doanh nghiệp trong kỳ đó
nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lơng không hợp lý, kịp thời đề ra các biện



Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kinh Tế

pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động. Thực hiện nguyên tắc mức tăng năng xuất lao động bình
quân nhanh hơn mức tăng tiền lơng bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản
xuất, hạ giá thành trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ xã hội.
1.2 Phân loại và hạch toán lao động trong doanh nghiệp.
1.2.1 Phân loại lao động trong công ty:
Trong các công ty công việc đầu tiên có tác dụng thiết thực đối với công
tác quản lý và hạch toán lao động tiền lơng là phân loại lao động.
- Phân loại theo tay nghề:
Phân loại lao động theo nhóm nghề nghiệp bao gồm:
+ Công nhân thực hiện chức năng sản xuất chính: Là những ngời làm việc
trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc, tham gia vào quá trình sản xuất và trực
tiếp tạo ra sản phẩm.
+ Công nhân sản xuất phụ: Là những ngời phục vụ cho quá trình sản xuất
và làm các nghề phụ nh phục vụ cho công nhân trực tiếp hoặc có thể tham gia
một cách gián tiếp và quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Lao động còn lại gồm có: Nhân viên tiếp thị ,nhân viên lu thông tiếp
thị,nhân viên hoàn chỉnh,kế toán, bảo vệ.
- Phân loại theo bậc lơng:
+ Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhều mức lơng
theo bậc lơng, thong thơng công nhân trực tiếp sản xuất có từ 1 đến 7 bậc lơng.
+ Bậc 1 và bậc 2: Bao gồm phần lớn số lao động phổ thông cha qua trờng
lớp đào tạo chuyên môn nào.
+ Bậc 3 và bạc 4: Gồm những cônh nhân đã qua 1 quá tình đào tạo.

+ Bậc 5 trở lên: Bao gồm những công nhân đã qua trờng lớp chuyên môn
có kỹ thuật cao.
+ Lao động gián tiếp cũng có nhiều bậc lại chia lam nhiều phần hành,
(vd:nh chuyên viên cấp 2).
+ Việc phân loại lao động theo nhóm lơng rất cần thiết cho việc bố trí lao
động, bố trí nhân sự trong các doanh nghiệp.
1.2.2 Tổ chức hạch toán lao động:
Tổ chức hạch ntoán lao động tiền lơng và tiền công lao động là rất cần
thiết nó là 1 bộ phận không thể thiếu trong hệ thống thông tin chung của hạch
toán kế toán.
- Nhiệm vụ tài chính của yếu tố sản xuất kinh doanh này là:


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kinh Tế

+ Tổ chức hạch toán cơ cấu lao động hiện có trong cơ cấu sản xuất kinh
doanh và sự tuyển dụng ,sa thải, thuyên chuyển lao động trong nội bộ đơn vị
theo quan hệ cung cầu về lao động cho kinh doanh .
+ Tổ chức theo dõi cơ cấu và sử dụng ngời lao động tại các nơI làm việc
để có thông tin về số lợng, chất lợng lao động ứng với công việc đã bố trí tại nơi
làm việc .
+ Tổ chức hạch toán quá trình tính tiền công và trả công lao động cho ngời lao động.
+ Tổ chức phân công lao động kế toán hợp lý trong phần hành kế toán yếu
tố lao động và tiền công lao động.
+ Nguyên tắc chung để thực hiện các nhiệm vụ tổ chức nêu trên về lao
độngvà tiền lơng là: Lựa chọn và vận dụng trong quá trình thực hiện kinh doanh

của đơn vị một lợng chứng từ, sổ sách (tài khoản). Nội dung ghi chép thông tin
trên số sấch và hệ thốnga báo cáo kế toán hợp lý về lao động và tiền lơng đủ
cho yêu cầu quản lý , đặc biệt là quản lý nội bộ .
- Tiền đề cần thiết cho việc tổ chức tốt hệ thống thông tin kế toán lao
động tiền lơng là :
+ Phải xây dựng đợc cơ cấu sản xuất hợp lý : Đây là tiền đề cho việc tổ
chức lao động khoa học tại nơI làm việc cho tổ chức ghi chép ban đầu về sử
dụng lao động.
+ Thực hiện tổ chức tốt lao động tại nơi làm việc, sự hợp lý của việc bố trí
lao động tại vị trí lao động theo không gian và thời gian ngành nghề ,cấp bậc ,
chuyên môn là điều kiện để hạch toán kết quả lao động chính xác và trên cơ sở
đó tính toán đủ mức tiền công phải trả cho ngời lao động.
+ Phải xây dựng đợc các tiêu chuẩn định mức lao động cho từng loại lao
động, từng loại công việc và hệ thống quản lý lao động chặt chẽ cả vè mặt tính
chất nhân sự , nội quy quy chế kỷ luật lao động.
+ Phải xác điịnh trớc hình thức trả công hợp lý và cơ chế thanh toán tiền
công thích hợp có tác dụng kích thích vật chất ngời lao động và lao động kế
toán nói riêng.
+ PhảI xây dựng nguyên tắc phân chia tiền công khi nó có liên quan đên
nhiều hoạt động kinh doanh, nhiều laọi sản phẩm làm ra để tính chi phí trả lơng
hợp lý các giá thành.
- Tổ chức hạch toán lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
+ Hạch toán số lợng lao động:


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kinh Tế


Để quản lý lao động về mặt số lợng, côn ty sử dụng số sách theo dõi lao động
của công ty thờng do phòng lao động quản lý. Sổ này hạch toán về mặt số lợng
từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ, tay nghề (cấp bậc
kỹ thuật) của công nhân.Phòng lao động có thể lập số chung cho toàn công ty
và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động
hiện có ở công ty.
+ Hạch toán thời gian lao động :
Thực chất là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công
nhân viên ở từng bộ phận trong công ty. Chứng từ sử dụng ở đây là bảng chấm
công để ghi chép thời gian lao động và có thể sủ dụng tổng hợp phục vụ trực
tiếp, kịp thời cho việc quản lý tình hình huy động sủ dụng thời gian để công
nhân viên tham gia lao động.
Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng tổ, xởng sản xuất, do tổ trởng
hoặc trởng các phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng bảng chấm công đợc sủ
dụng là cơ sở để tính lơng cho từng bộ phận lao động hởng lơng theo thời gian.
+ Hạch toán kết quả lao động:
Mục đích của hạch toán này là theo dõi ghi chép kết quả lao động của
công nhân viên biểu hiện bằng số lợng (khối lợng công việc, sản phẩm đã hoàn
thành )của từng ngời hay từng tổ, nhóm lao động. Để hạch toán kế toán sử
dụng các loại chứng từ khác nhau tuỳ theo từng loại hình và đặc điểm sản xuất
của từng doanh ngiệp. Các chứng từ này là phiếu xác nhận sản phẩm, cồng
việc hoàn thành,Bảng ghi năng suất cá nhân ,bảng kê khối lợng sản phẩm hoàn
thành
Chứng từ hạch toán kết quả lao động do ngời lập ký , cán bộ kỹ thuật xác
nhận, lãnh đạo duyệt. Đây là cơ sở để tính tiền lơng cho ngời lao động hay bộ
phận lao động trong công ty hay bộ phận lao động hởng lơng theo sản phẩm.
Tóm lại hạch tyóan lao động vừa là để quản lý việc huy động sủ dụng lao
động vừa làm cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho ngời lao động. Vì vậy hạch
toán lao động có rõ ràng chính xác kịp thời thì mới có thể tính đúng tính đủ lơng cho công nhân viên trong công ty.

- Hạch toán tiền công với ngời lao động:
+ Xác định trình tự tính toán tổng mức tuyệt đối với ngời lao động trong
kỳ hạn đợc trả, đợc thanh toán. Để thực hiện đợc nội dung này cần phải có điều
kiện sau:
+ Phải thu thập đủ các chứng từ có liên quan về số lợng và chất lợng lao
động


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kinh Tế

+ Phải dựa vào các văn bản quy định chế độ trả lơng, thởng, phụ cấp của
nhà nớc.
+ Phải xây dung hình thức trả công thích hợp cho từng loại lao động trớc
khi đI vào công việc tính toán tiền công.
+ Phải lựa chọn cách chia tiền công hợp lý cho từng ngời lao động cho các
loại công việc đợc thực hiện bằng một nhóm ngời lao động khác nhau về ngành
nghề, cấp bậc, hiệu suất công tác.
+Xây dựng chứng trừ thanh toán tiền công và các khoản có liên quan khác
với ngời lao động với t cách là chứng từ tính lơng và thanh toán. Chứng từ này đợc hoàn thành sau khi thực hiện nhận đợc sự trả công cho tùng ngời lao động và
trở thành chứng từ gốc để ghi sổ tổng hợp tiền lơng và BHXH.
+ Lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ tiền lơng và BHXH cho từng
đối tợng chịu chi phí sản xuất (dựa vào bảng tính lơng gián tiếp) và qua tiêu
chuẩn trung gian phân bổ cho đối tợng chịu phío tiền lơng cuối cùng, lập chứng
từ ghi sổ cho số liệu đã phân bổ làm căn cứ ghi số tổng hợp của kế toán theo
đúng nguyên tắc.
+ Xây dựng quan hệ ghi sổ tài khoản theo nội dung thanh toán và tính

toán phân bổ tiền lơng phù hơp với yêu cầu thông tin về đối tợng kế toán nêu
trên.
1.3 Quỹ tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Quỹ tiền lơng:
Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp xác
định nguồn quỹ lơng của doanh nghiệp bao gồm:
Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao.
Quỹ tiềnl lơng bổ xung theo chế độ quy định của Nhà nớc.
Quỹ các khoản phụ cấp lwng và các khoản phụ cấp khác nếu có.
Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác ngoài
đơn giá tiền lơng đợc giao.
Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
Việc quản lý và kiểm tra việc thực hiện quỹ lơng ở các doanh nghiệp phải
do cơ quan chủ quản của doanh nghiệp đó tiến hành dựa trên cơ sở đối chiếu, so
sánh thờng xuyên quỹ lơng thực hiện với quỹ lơng kế hoạch tại doanh nghiệp
mình, kiểm soát việc chi trả quỹ lơng trong mối quan hệ với việc thực hịên kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải xác định
giá trị hao phí sức lao động cho một đơn vị sản phẩm, cho một doanh thu, một
đơn vị lợi nhuận. Đó là chi phí đợc tính trong giá thành sản phẩm, là công cụ để


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kinh Tế

Nhà nớc quản lý tiền lơng và thu nhhập trong các doanh nghiệp. Nhà nớc có quy
định đơn giá tiền lơng của các sản phẩm trọng yếu, đặc thù, các loại sản phẩm
còn lại doanh nghiệp phải tự tính giá tiền lơng theo thông t hớng dẫn số 05/ TT

BLĐTBXH ban hành ngày 29/1/2001 và phải đăng ký với cơ quan chủ quản.
- Các bớc tiến hành xây dựng đơn giá tiền lơng:
Bớc 1: xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng.
Căn cứ và tính chất đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu
kinh tế để dựa vào các chỉ tiêu sau đây để xây dựng đơn giá tiền lơng:
+ Tổng sản phẩm( kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật.
+ Tổng doanh thu.
+ Tổng thu từ tổng chi trong tổng chi không có lơng.
Lợi nhuận.
Bớc 2: xác định quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng.
Công thức tính:
Vkh = { Lđb x TLmindn x ( Hcb + Hpc ) + Vvc x 12}
Trong đó:
Lđb: Lao động định biên
TLmindn: Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung
quy định.
Hcb: Hệ số lơng cấp việc bình quân
Hpc: Hệ số các loại phụ cấp
Vvc: Quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp mà số lao động này cha
tính trong định mức lao động tổng hợp.
Bớc 3: sau khi xác định đợc tổng quỹ lơng và nhiệm vụ năm kế hoạch sản
xuất. Đơn giá cá thể đợc tính dựa trên bốn chỉ tiêu sau:
+ Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm.
+ Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu.
+ Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí.
+ Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận.
Để đảm bảo cho việc sử dụng tổng quỹ tiền lơng sao cho không vợt chi so
với quỹ tiềnl lơng đợc hởng, dồn chi quỹ tiền lơng vào các tháng cuối năm hoặc
để dự phòng quỹ tiền lơng quá lớn cho năm sau, có thể quy định phần chia tổng
quỹ tiền lơng theo các quỹ sau:

+ Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng sản
phẩm, lơng thời gian ít nhất bằng 76% tổng quỹ lơng.


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kinh Tế

+Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng xuất chất lợng cao, có thành tích tốt trong công tác tối đa không quá 10% tổng quỹ lơng.
+Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn cao, kỹ thuật
cao, tay nghề giỏi, tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lơng.
+Quỹ dự phòng cho các năm sau: tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lơng.
* Quỹ BHXH:
Theo quy định của Nhà nớc: doanh nghiệp phải trích bằng 20% mức lơng
tối thiểu và hệ số của ngời lao động, trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp, 5% ngời lao động phải nộp từ thu nhập của mình.
Quỹ BHXH dùng để chi trả thay lơng trong thời gian ngời lao động ốm
đau, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp,
chi trợ cấp hu trí cho ngời lao động về nghỉ hu, trợ cấp tiền tuất, trợ cấp bồi dỡng
cho ngời lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
* Quỹ BHYT:
Theo quy định, doanh nghiệp phải trích 3% theo lơng tối thiểu và hệ số lơng của ngời lao động, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp, 1% ngời lao động phải nộp.
Quỹ BHYT là những chi phí cho việc khám chữa bệnh ngoại trú, chi phí
khám sức khoẻ định kỳ cho ngời lao động.
* Quỹ KPCĐ:
Nhà nớc quy định chung cho các doanh nghiệp là phải trích 2% theo tiền
lơng thực tế của ngời lao động tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp,

trong dó 1% chi cho hoạt động công đoàn chung, 1% cho hoạt động công đoàn
tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ 3 quỹ trên hàng quý. Các
khoản chi thuộc ba quỹ này doanh nghiệp đợc quyền chi hộ khi các cơ quan
quản lý chủ quản uỷ quyền trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ nhng phải thanh quyết
toán khi nộp các quỹ đó hàng quý cho cơ quan quản lý. Nhìn chung các khoản
chi trên chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ ngời lao động trong trờng hợp
khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
1.4 Các hình thức tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.4.1 Nguyên tắc trả lơng.
- Phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động bắt nguồn từ bản chất tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của gia trị sức lao động. Tiền lơng là thu nhập chủ yếu
của ngời lao động do đó tiền lơng không những phải đảm bảo tái sản xuất sức lao
động mà còn phải đảm bảo nuôi sống gia đình của họ, có khả năng tích luỹ.


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kinh Tế

- Tiền lơng trả cho ngời lao động phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa ngời
lao động thông qua hợp đồng lao động, mức lơng thấp nhất mà ngời lao động
nhận đợc ít nhất phải bằng mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định.
- Việc trả lơng cho từng bộ phận, cá nhân ngời lao động theo quy chế chủ
yếu phụ thuộc và năng xuất, chất lợng công tác, gía trị cống hiến của từng bộ
phận cá nhân ngời lao động không phân phối bình quân. Đối với ngời lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, giỏi, giữ vai trò quan trọng trong việc hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị thì mức tiền lơng và thu nhập
phải đợc trả tơng xứng.

- Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng sản
phẩm, lơng thời gian ít nhất phải bằng 76% tổng quỹ lơng.
- Quỹ khen thởng từ quỹ ngời lao động đối với ngời lao động có năng suất
chất lợng cao, thành tích tốt trong công tác tối đa không quá tổng quỹ lơng.
- Quỹ dự phòng cho các năm sau tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lơng.
- Căn cứ vào tính chất đặc thù sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
trả lơng cho ngời lao động dựa trên cấp bậc hoặc chức vụ của ngời lao động,
doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức trả sau:
+ Đối với ngời lao động trả lơng thời gian
Công thức tính:
Ti = Vt x Ni x Hi / Nj x Hj
Trong đó: Vsp: quỹ tiền lơng tập thể
ti: hệ số lơng theo quy định
Hi: hệ số lơng của ngời thứ i ứng với công việc đợc giao
- Doanh nghiệp có trách nhiệm phải xây dựng định mức lao động, chấn
chỉnh công tác quản lý lao động, xây dựng đơn giá lơng và phân phối tiền lơng,
báo cáo tình hình lao động, tiền lơng và thu nhập.
Theo nghị định số 1141/2002/NĐ - CP ngày 31/12/2002 của chính phủ,
Nhà nớc quy định có 3 hình thức trả lơng sau: lơng thời gian, lơng sản phẩm, lơng khoán. Tuy nhiên hai hình thức tiền lơng thời gian và lơng sản phẩm đợc áp
dụng nhiều hơn cả.
1.4.2 Hình thức lơng thời gian.
Hình thức lơng theo thời gian là hình thức tiền lơng mà số tiền trả cho ngời lao động phải căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của ngời lao động và tiền
lơng của một đơn vị thời gian (giờ, ngày,). Tiền lơng thời gian áp dụng chủ yếu
đối với ngời làm công tác quản lý, đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

17


Khoa Kinh Tế

phẩm chỉ nên áp dụng ở những bộ phận không thể tiến hành định mức một cách
chặt chẽ, chính xác hoặc do tính chất hạn chế của việc trả công theo sản phẩm sẽ
không đảm bảo đựơc chất lợng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Tuỳ
theo yêu cầu và đặc thù sản xuất, việc tính toán và trả lơng theo thời gian có thể
thực hiện theo hai cách sau:
1. Hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn (giờ, ngày, tháng)
Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn là chế độ trả lơng mà tiền lơng
công nhân nhận đợc phụ thuộc vào mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực
tế của công nhân đó.
Công thức tính:
L = Lcb x T
Trong đó: L: tiền lơng thời gian công nhân nhận đợc.
Lcb: lơng cấp bậc.
T: thời gian làm việc thực tế.
Hình thức tiền lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao động,
khó đánh giá công việc một cách chính xác. Theo hình thức này có 3 loại tiền lơng sau:
Lơng giờ: tính theo mức lơng cấp bậc và số giờ làm việc
Lơng ngày: tính theo mức lơng cấp bậc và số ngày làm việc thực tế.
Lơng tháng: tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
Nhận xét: phơng pháp trả lơng này có u điểm là tính đơn giản, dễ tính
toán và công nhân cũng có thể tự tính ra lơng của mình. Nhợc điểm của phơng
này là còn mang tính chất bình quân nên không khuyến khích đợc ngời lao động
sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm NVL, không tập trung công suất
máy móc thiết bị nên NSLĐ thấp.
2. Hình thức trả lơng thời gian có thởng.
Theo hình thức này tiền lơng lao động đợc hởng bao gồm tiền lơng thời
gian giản đơn và một khoản tiền lơng khi đạt đựơc những chỉ tiêu về mặt số lợng
hoặc chất lợng đã quy định nh: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao, sáng

kiến trong sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với công nhân sản xuất phụ, ngoài ra
còn áp dụng cho công nhân làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí
hoá, tự động hoá cao hoặc những công việc phải đảm bảo chất lợng công việc
một cách tuyệt đối.
Chế độ trả lơng này có phản ánh trình độ, thành tích công tác của công
nhân thông qua các chỉ tiêu xét thởng nên nó khuyến khích ngời lao động quan


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kinh Tế

tâm tới trách nhiệm và kết quả công việc mà mình đang làm. Do đó dới sự ảnh hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng tăng thì chế độ tiền lơng này càng
đợc áp dụng nhiều hơn.
1.4.3 Hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm là hình thức tiền lơng căn cứ vào đơn
giá tiền lơng, số lợng và chất lợng sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính:
Lsp = ( Qi x Đgi )
Trong đó: Lsp: lơng theo sản phẩm
Qi: khối lợng sản phẩm loại i sản xuất ra
Đg: đơn giá lơng một sản phẩm loại i.
Nhận xét:
Ưu điểm: tiền lơng tính theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả
lao động của mỗi cá nhân. Vì nếu họ làm việc đợc nhiều sản phẩm có chất lợng
cao thì sẽ đợc trả lơng cao và ngợc lại nên hình thức tiền lơng này có tác dụng
khuyến khích ngời lao động quan tâm đến kết quả lao động sản xuất của mình,

tích cực làm việc, tận dụng tối đa năng lực làm việc, nâng cao năng suất lao động
và chất lợng sản phẩm, gắn trách nhiệm của ngời công nhân với sản phẩm sản
xuất ra cao hơn. Từ đó khuyến khích ngời lao động tích cực học tập nâng cao
trình độ chuyên môn văn hoá kỹ thuật, tích cực đa ra những sáng kiến cải tiến,
áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất.
Nhợc điểm: trả lơng theo sản phẩm đòi hỏi phải có sự chuẩn bị nhất
định nh định mức lao động, đơn giá tiền lơng cho một sản phẩm, thống kê
nghiệm thu sản phẩm
Căn cứ vào đơn giá tiền lơng sản phẩm và đối tợng trả công, hình
thức tiền lơng theo sản phẩm đợc phân chia thành 6 loại sau:
1. Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ trả lơng này áp dụng rộng rãi với ngời sản xuất trong điều kiện quá
trình sản xuất của họ mang tính độc lập tơng đối, công việc có định mức thời
gian, có thống kê kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riên biệt.
Công thức tính:
Lcn = Đg x Q1
Trong đó : Lcn: tiền lơng của công nhân
Đg: đơn giá lơng sản phẩm
Q1: khối lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
Với:
L


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kinh Tế

Đg = L x T hoặc Đg =

Q

Trong đó: L: lơng theo cấp bậc công việc hoặc mức lơng giờ
T: thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Q: mức độ sản lợng của ngời lao động trong kỳ
Nhận xét:
Ưu điểm: phơng pháp này kết hợp đợc mối quan hệ với tiền công và
kết quả lao động của ngời công nhân nhận đợc thể hiện rõ ràng làm cho quyền
lợi, trách nhiệm của ngời lao động gắn kết chặt chẽ với nhau nên kích thích công
nhân nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao năng suất lao động. Phơng pháp tính
toán giản đơn, mọi công nhân có thể tính ra lơng của mình một cách dễ dàng khi
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
Nhợc điểm: rất dễ khiến cho ngời lao động chạy theo thành tích số
lợng sản phẩm mà quên đi chất lợng sản phẩm, ít quan tâm đến việc sử dụng
máy móc thiết bị, sử dụng tiết kiệm NVL, không quan tâm đến công việc của tập
thể.
2. Trả lơng theo sản phẩm tập thể.
Hình thức tiền lơng này áp dụng để tính cho một nhóm lao động với công
việc đòi hỏi tập thể công nhân cùng thực hiện, có định mức thời gian làm việc
dài, khó xác định kết quả cho từng cá nhân.
Công thức tính đơn giá tiền lơng:
Lcb
Đg =
Q

Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm tron kỳ: Đg = Lcb x T
Trong đó: Đg: đơn giá lơng tính theo sản phẩm tập thể
Lcb: tổng tiền lơng cấp bậc của công nhân
T: mức thời gian của cả tổ
Q: mức sản lợng của cả tổ

Tiền công của cả tổ, nhóm công nhân tính theo công thức:
LNCN = Đg x Q
Trong đó: LNCN: tiền lơng của nhóm công nhân
Q: sản lợng sản phẩm sản xuất đợc.
Sau khi tính đợc tiền lơng của cả tổ thì tiến hành chia lơng cho từng cá
nhân. Tuỳ theo tính chất công việc mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong
hai phơng pháp chia lơng sau:
+ Chia lơng theo giờ hệ số: tiến hành ba bớc:


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kinh Tế

Bớc 1: quy đổi giờ thực tế làm việc của từng công nhân ở từng bậc khác
nhau ra số giờ làm việc của công nhân bậc một. Tổng số giờ hệ số đợc tính bằng
cách lấy giờ làm việc của công nhân nhân với hệ số cấp bậc của ngời đó sau đó
tổng hợp cho ca tổ.
Bớc 2: tính tiền lơng một giờ theo hệ số bằng cách lấy tiền lơng cả tổ chia
cho tổng số giờ của cả tổ đã tính đổi.
Bớc 3: tính tiền lơng cho từng công nhân bằng cách lấy tiền lơng thực tế
của một giờ nhân với số giờ làm việc.
+ Chia lơng theo hệ số điều chỉnh gồm hai bớc:
Bớc 1: xác định hệ số điều chỉnh ho cả tổ bằng cách lấy tổng tiền lơng
thực tế chia cho tổng tiền lơng nhận đợc.
Bớc 2: tính tiền lơng cho từng cá nhân căn cứ vào hệ số điều chỉnh và tiền
lơng cấp bậc của mỗi ngời.
Nhận xét:

Ưu điểm: hình thức tiền lơng này khuyến khích công nhân trong tổ,
nhóm nâng cao trách nhiệm đối với tập thể, quan tâm khuyến khích các thành
viên khác trong tổ nhằm hoàn thành tốt công việc, khuyến khích các tổ lao động
làm việc theo mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản.
Nhợc điểm: sản lợng của mỗi tổ công nhân không quyết định đợc
tiền lơng này khuyến khích công nhân nâng cao NSLĐ Cá nhân.
3.Trả lơng trực tiếp theo sản phẩm gián tiếp:
Thực chất của hình thức tiền lơng này là dựa vào công nhân chính để tính
lơng cho công nhân phụ. Hình thức tiền lơng nàu đợc áp dụng trong trờng hợp
công việc của công nhân chính và công nhân phụ gắn lion với nhau nên không
tính đợc lơng sản phẩm cho các cán bộ và công nhân khác.
Căn cứ vào định mức sản lợng và mức độ hoàn thành định mức của công
nhân chính để tính đơn giá lơng sản phẩm gián tiếp và tiền lơng sản phẩm gián
tiếp của công nhân sản xuất phụ. Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp đợc tính theo
hai bớc sau:
Bớc 1: tính đơn giá lơng:
L
Đg =
x Q
M

Trong đó: Đg: đơn giá tính theo sản phẩm
L : lơng cấp bậc tháng công nhân phụ, phục vụ
M: mức phục vụ của công nhân phụ- phụ trợ
Q : sản lợng của một công nhân chính


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

21


Khoa Kinh Tế

Bớc 2: tính lơng sản phẩm gián tiếp:
L1 = Đg x QTH

Trong đó: L1: tiền lơng thực tế của công nhân phụ
Đg: đơn giá tiền lơng
QTH: sản lợng thực hiện trong tháng của công nhân chính.
Ngoài ra tiền lơng thực tế của công nhân phục vụ còn đợc tính theo công
thức sau:
Đ g x L x In
L =
M

Trong đó: In: chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính.
Nhận xét:
Ưu điểm: làm cho CNV đều quan tâm đến vấn đề nâng cao NSLĐ và chất
lợng sản phẩm, có tác dụng làm cho ngời lao động phát huy sáng kiến và tích
cực cải tiến để tối u hoá quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhợc điểm: việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó tính
toán chính xác, nhiều khi dẫn đến bi quan cho ngời lao động.
4. Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến:
áp dụng với những khâu trọng yếu của sản xuất hoặc khi sản xuất đang
khẩn trơng mà xét they việc giải quyết những tồn tại ở khâu này có tác dụng thúc
đẩy sản xuất ở những khâu khác có liên quan, góp phần vợt mức kế hoạch của
doanh nghiệp.
Công thức tính:
Llt = Đg x Q1 + Đg x k (Q1 Q0)
Trong đó:

Llt : tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến
Đg: đơn giá lơng cố định tính theo sản phẩm
Q1 :Sản lợngsản phẩm thực tế hoàn thành
Q0 :Sản phẩm đạt đợc ở mức khởi điểm
k : Tỷ lệ đơn giá tăng thêm để có đợc đơn giá luỹ tiến
Nhận xét:
Ưu điểm : khuyến khích công nhân tăng nhanh khối lợng sản phẩm, làm cho
tốc độ tăng NSLĐ nhanh, nên phạm vi áp dụng chỉ đối với dây chuyền hoạc vào
những thời điểm nhu cầu thị trờng về loại sản phẩm đó rất lớn hoạc vào thời
điểm có nguy cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế.


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kinh Tế

Nhợc điểm : chế độ tiền lơng này dễ làm cho tốc độ tăng tiền lơng lớn hơn tốc độ
tăng NSLĐ.
Để áp dụng hiệu quả hình thức tiền lơng này doanh nghiệp cần chú ý:
+ Thời gian trả lơng không nên quy định quá ngắn để chánh tình trạng không
hoàn thành mức lao động hàng tháng mà lại đợc hởng lơng cao do có lơng luỹ
tiến.
+ Đơn giá nâng cao nhiều hay ít phải căn cứ vào mức độ quan trọng của bộ phận
sản xuất đó quyết định, không nên áp dụng một cách rộng rãi tràn lan.
5. Trả lơng khoán:
áp dụng trong trờng hợp không định mức đợc chi tiết cho từng công việc
hoặc định mức đợc nhng không chính xác hoặc những công việc nếu giao từng
chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối luợng công việc

cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Công thức tính:
L1 = Đgk x Q1
Trong đó:
L1: tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc.
Đgk: đơn giá cho một đơn vị sản phẩm hay công việc.
Q1: số lợng sản phẩm hoàn thành.
Nhận xét:
Ưu điểm: khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trớc thời
hạn, đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng giao khoán.
Nhợc điểm: với hình thức này khi tính toán đơn giá phải hết sức
chặt chẽ, tỷ mỉ để xây dựng đơn giá tiền lơng chính xác cho công nhân chính xác
cho công nhân nhận khoán.
6. Chế độ trả lơng có thởng:
Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng là thực chất tiền lơng bao gồm: một
phần trả theo đơn giá cố định và lơng sản phẩm thực tế hoàn thành và một phần
tiền thởng dựa vào số lợng sản phẩm hoàn thành vợt mức.
Công thức tính:

Trong đó:

L(m x h)
Lth
=
L
+
100
Lth: tiền lơng sản phẩm có thởng.
L : tiền lơng trả theo đơn giá lơng cố định
m : tỷ lệ phần trăm tiền thởng.



Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kinh Tế

h : tỷ lệ hoàn thành vợt mức sản phẩm đợc tính thởng.
Nhận xét:
Ưu điểm: khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vợt mức
sản lợng.
Nhợc điểm: việc xác định phân tích các chỉ tiêu tính thởng không chính
xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng, bội chi quỹ lơng.
* Các loại tiền thởng:
Tiền thởng là một biện pháp kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực,
thúc đẩy ngời lao động phấn đấu thực hiện công việc này càng tốt hơn. Thực chất
của tiền thởng là khoản bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc
phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi áp dụng hình thức tiền thởng, doanh nghiệp cần chú ý: chỉ tiêu thởng, điều kiện thởng, nguồn tiền thởng và mức tiền thởng. Thởng có rất nhiều
loại, trong thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng một số hay tất cả các loại tiền thởng sau:
- Thởng năng suất, thởng chất lợng: áp dụng khi ngời lao động thực hiện
tốt hơn mức độ trung bình về số lợng, chất lợng sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Thởng tiết kiệm: áp dụng khi ngời lao động sử dụng tiết liệm các loại vật
t nh NVL, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn đảm bảo chất
lợng sản phẩm dịch vụ theo yêu cầu.
- Thởng sáng kiến: áp dụng khi ngời lao động có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, tìm ra các phơng pháp làm việc mới có tác dụng nâng cao chất lợng sản
phẩm dịch vụ.
- Thởng lợi nhuận: áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lãi trong trờng

hợp này ngời lao động sẽ đợc chia một phần dới dạng tiền thởng.
- Thởng do hoàn thành vợt mứ kế hoạch sản xuất: áp dụng khi ngời
lao động làm việc với số sản phẩm vợt mức quy định trong doanh nghiệp
1.5 kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
1.5.1 Chứng từ sổ sách kế toán:
* Chứng từ: các chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để chi trả lơng và
các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động và là tài liệu quan trọng để đánh
giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động vận dụng trong doanh nghiệp. Do
đó doanh nghiệp phải vận dụng và cập nhật các chứng từ ban đầu về lao động
phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lợng, chất
lợng lao động.
Các chứng từ ban đầu bao gồm:


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kinh Tế

Mẫu 01- LĐTL- Bảng chấm công. Chứng từ này do các tổ sản xuất
hoặc các phòng ban lập nhằm cung cấp chi tiết số ngày công cho từng ngời lao
động theo tháng hoặc tuần.
Mẫu 03 NĐTL- Phiếu nghỉ hởng BHXH. Chứng từ này do các cơ
sở y tế đợc phép lập riêng cho từng cá nhân ngời lao động nhằm cung cấp thời
gian ngời lao động đợc nghỉ và hởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT.
Mẫu 06 LĐTL Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành với mục đích là xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn
vị hoặc cá nhân ngời lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lơng hoặc
tiền công cho ngời lao động. Phiếu này do ngời giao việc lập, phòng lao động

tiền lơng nhận và ký dyệt trớc khi chuyển đến kế toán làm chứng từ hợp pháp để
trả lơng.
Mẫu số 07 LĐTL Phiếu báo làm đêm, làm thên giờ.
Mẫu số 08 LĐTL Hợp đồng giao khoán. Là bản ký kết giữa
ngời giao khoán và ngời nhận giao khoán vwf khối lợng công việc, thời gian làm
việc, trách nhiệm, quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó, đồng thời là cơ
sở để tính toán tiền công cho ngời nhận khoán.
Mẫu số 09 LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động. Nhằm
xác định một cách chính xác và cụ thể tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị để có
chế độ kiểm tra cho ngời lao động một cách thoả đáng và có các biện pháp đảm
bảo an toàn lao động, nhăn ngừa các tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị.
Bộ phận lao động tiền lơng thu thập, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ ban
đầu với chế độ của Nhà nớc, của doanh nghiệp và thoả thuận theo hợp đồng lao
động, sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lơng làm căn cứ lập các bảng
thanh toán tiền lơng, bảng thanh toán BHXH,
* Sổ sách kế toán:
Sổ sách kế toán trong kế toán tiền lơng bao gồm các sổ sau:
Mẫu 02 LĐTL Bảng thanh toán lơng. Mỗi tổ sẩn xuất, mỗi
phòng ban quản lý mở rộng một bảng thanh toán lơng, trong đó kê và tính các
khoản lơng từng đợc lĩnh trong đơn vị.
Mẫu 04 LĐTL Bảng thanh toán BHXH, mở và theo dõi cho
cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu: họ, tên và nội dung từng khoản BHXH ngời lao
động đợc hởng trong tháng đó.
Bảng kê thanh toán tiền thởng lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng
ban, bộ phận kinh doanh.
1.5.2 Tài khoản sử dụng:


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


25

Khoa Kinh Tế

Trong kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng có sử dụng
một số tài khoản kế toán sau:
* TK 334 Phải trả CNV
Nội dung: dùng để phản ánh tiền lơng và các khoản thanh toán trợ cấp
BHXH, tiền thởng, tiền ăn ca, , thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của
ngời lao động.
Kết cấu:
- Bên nợ: Phản ánh các khoản tiền lơng và các khoản khác đã trả CNV
Phản ánh các khoản khấu trừ vào lơng và thu nhập của CNV
Phản ánh tiền lơng và thu nhập CNV cha lĩnh chuyển sang
các khoản thanh toán khác.
- Bên có: Phản ánh tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả CNV
trong kỳ.
- D nợ (nếu có): Phản ánh số tiền trả thừa CNV
- D có:
Phản ánh tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải
trả CNV cuối kỳ.
* TK 338 Phải trả phải nộp khác
Nội dung: dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan
pháp luật, các tổ chức đoàn thể xã hội, cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH,
BHYT, các khoản khấu trùe vào lơng, các khoản cho vay, cho mợn tạm thời, giá
trị tài sản thừa chờ xử lý.
Kết cấu:
- Bên nợ:
Phản ánh các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý
Phản ánh các khoản BHXH phải trả CNV

Phản ánh các khoản đã chi về KPCĐ
Xử lý tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác.
- Bên có:
Phản ánh khoản trích theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ tính
vào chi phí kinh doanh, khấu trừ vào lơng CNV
Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Số đã nộp đã trả lớn hơn số phải nộp phải trả đợc cấp bù
Các khoản phải trả khác.
- D nợ (nếu có): Phản ánh số nộp thừa, trả thừa vợt chi cha thanh toán
- D có:
Phản ánh số tiền phải trả, phải nộp, tài sản thừa chờ xử lý
cuối kỳ.
TK 338 có 6 tiểu khoản cấp 2:
TK 338.1 Tài sản thừa chờ xử lý


×