Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty tnhh xây dựng thương mại và du lịch thành đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.98 KB, 83 trang )

mở đầu
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trờng mở cửa hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới, hầu hết tất cả các quốc gia đều phải thừa nhận trong
mọi hoạt động đều phải có cạnh tranh.Để làm đợc điều đó doanh nghiệp phải xác
định rõ mình muốn đi đâu? phải đi nh thế nào? Những khó khăn, thách thức nào
phải vợt qua? Và quan trọng hơn cả là làm thế nào để mọi thành viên trong
doanh nghiệp cùng đồng tâm, nhất trí, nỗ lực hết mình vì thành công chung của
doanh nghiệp.
Một quy luật khắc nghiệt nhất của thị trờng đó là cạnh tranh, mà đấu thầu là
một hình thức tổ chức cạnh tranh. Theo đó bất kì một doanh nghiệp nào tham gia
vào lĩnh vực xây dựng nếu không tiếp cận kịp với guồng quay của nó thì tất yếu
sẽ bị đánh bật ra khỏi thị trờng xây dựng.
Thị trờng xây dựng ở Việt Nam, quy chế đấu thầu ngày càng hoàn thiện
điều này buộc các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại hay đồng nghĩa với việc
giành thắng lợi trong đấu thầu, thì phải tự hoàn thiện mình. Cụ thể các doanh
nghiệp xây dựng phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản: tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng; tiêu chuẩn về kinh nghiệm; tiêu chuẩn về tài chính, giá cả; tiêu chuẩn về
tiến độ thi công. Bởi vậy, nhà thầu nào có khả năng bảo đảm toàn diện các tiêu
chuẩn trên, khả năng trúng thầu của nhà thầu đó sẽ cao hơn các nhà thầu khác.
Là một Công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp,xây dựng Công
ty TNHH Xây dựng Thơng mại và du lịch Thành Đông đã ít nhiều khẳng định đợc vị trí của mình. Trong thời cuộc hiện nay trên thị trờng xây lắp cạnh tranh rất
quyết liệt, do đó, làm thế nào để nâng cao khả năng thắng thầu trên thị trờng xây
lắp nói chung và thị trờng xây dựng nói riêng đang là bài toán mà từng ngày,
từng giờ ban lãnh đạo của Công ty đang tìm lời giải đáp.
Từ tính cấp thiết và hữu dụng của vấn đề, với mong muốn là góp phần rất
nhỏ vào việc tìm ra những giải pháp nhằm tăng cờng khả năng thắng thầu của
Công ty TNHH thơng mại và du lịch Thành Đông trên ngành xây dựng trong
thời gian tới, đồng thời cũng xuất phát từ lý do trên và nay đã có điều kiện thực
1
Khoá Luận Tốt Nghiệp



tế và đợc sự chỉ bảo của các cán bộ trong công ty cùng các thầy cô giáo đã giúp
đỡ em đã mạnh dạn quyết định lựa chọn đề tài cho báo cáo của mình nh sau:
" Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh đấu thầu xây
dựng của công ty TNHH Xây dựng Thơng mại và du lịch Thành Đông "
nhằm làm sáng tỏ những vấn đề vớng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể
hoàn thiện bổ sung kiến thức em đã học.
Dựa vào phơng pháp nghiên cứu trên bố cục của khoá luận thực tập, bao gồm 3
chơng:
Chơng I: Cơ sở lí luận về khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp xây
dựng
Chơng II : thực trạng hoạt động dự thầu của Công ty TNHH Xây dựng
Thơng mại va Du lịch Thành Đông trong thời gian qua.
chơng iii: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của
Công ty TNHH Xây dựng Thơng mại và Du lịch Thành Đông.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài do còn nhiều hạn chế về
mặt lý luận cũng nh kinh nghiệm thực tế nên bản báo cáo này không tránh khỏi
những thiếu sót em rất mong đợc sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô cùng các cô
chú trong phòng kinh doanh và phòng KT- TC để bản báo cáo này đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Trần Thị Kim Oanh cùng tập thể
cán bộ công ty TNHH Xây dựng Thơng mại và Du lịch Thành Đông đã giúp đỡ
em hoàn thành bản báo cáo này!

Hà Nội, tháng 04 năm 2009.
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Thu Hiền
2
Khoá Luận Tốt Nghiệp



Mục lục
Trang
mở đầu..............................................................................................................1
Một số giảI pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công
ty TNHH xây dựng THơng mại...........................................................66
và Du lịch thành đông.........................................................................66
I/ Phơng hớng của Công ty. ............................................................................66

1. Nhận định chung........................................................................................66
2. Mục tiêu......................................................................................................66
3. Phơng hớng chủ yếu...................................................................................66
4.Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu .....................................................67

Linh hoạt trong việc lựa chọn mức giá bỏ thầu để tăng khả năng cạnh
tranh.Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu, linh hoạt trong lựa chọn giá dự
thầu để tăng khả năng cạnh tranh về giá, để nâng cao khả năng thắng thầu.
.........................................................................................................................67
Chơng 1 :
Cơ sở lý luận về đấu thầu và khả năng
cạnh tranh thắng thầu của Công ty
tnhh chuyên hoạt động trong ngành
xây dựng.

I/ Khái quát chung về đấu thầu :
1. Khái nim v c im ca u thu
Theo quy chế đấu thầu của Việt Nam ban hành theo nghị định số
88/1999/NĐ - CP ngày 01/09/1999 thì đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà đầu
thầu đáp ứng yêu cầu ca hai bên mời thầu .Đấu thấu là quá trình thực hiện một
hoạt động mua bán đặc biệt mà ngời mua yêu cầu một hoặc nhiều ngời bán cung
3

Khoá Luận Tốt Nghiệp


cấp những bản chào hàng cho một dịch vụ ,công trình hoặc một hàng hoá cần
mua nào đó và trên cơ sở những bản chào hàng ,ngời mua sẽ lựa chọn cho mình
một hoặc một vài ngời bán tốt nhất.Trên cơ sở những khái niệm đó về đấu thầu
mà chúng ta có thể thấy những đặc điểm cơ bản của đấu thầu nh sau:
Thứ nhất ,đấu thầu với bản chất là một hoạt động mua bán .Tuy nhiên đây
là một hoạt động mua bán đặc biệt ,vì khi đó ngời mua (hay còn gọi là bên mời
thầu )có quyền lựa chọn cho mình ngời bán (còn đợc gọi là nhà thầu) tốt nhất
một cách công khai và theo một quy trình nhất định.
Thứ hai,đấu thầu mang tính chất cạnh tranh gay gắt .Do vậy mà hoạt động
này chỉ có trong nền kinh tế thị trờng khi xã hội đã phát triển tới một mức tơng
đối ổn định.Lúc này ngời ta phải cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, tức là
những ngời mua.Còn khách hàng đợc tuỳ ý lựa chọn ngời bán để phù hợp với
nhu cầu và chủng loại hàng hoá mà mình yêu cầu .
2.Nguyên tắc và phơng thức đấu thầu
2.1.Nguyên tắc đấu thầu
Trong đấu thầu ,có một số nguyên tắc mà cả bên mời thầu lẫn bên nhà thầu đều
phải tìm hiểu và tuân thủ một cách nghiêm túc khi tham gia dự thầu ,đó là những
nguyên tắc : hiệu quả, cạnh tranh, công bằng và minh bạch .
Hiệu quả : đợc tính cả trên hai phơng diện : hiệu quả về mặt thời gian và hiệu
quả về mặt tài chính .Về thời gian ,sẽ đợc đặt lên hàng đầu khi yêu cầu về tiến độ
là cấp bách .Còn nếu thời gian không yêu cầu phải cấp bách thì thì quy trình đấu
thầu phải đợc thực hiện từng bớc theo đúng kế hoạch để lựa chọn nhà thầu đạt
hiệu quả về mặt tài chính .
Cạnh tranh : là nguyên tắc nổi bật trong đấu thầu .Nó đòi hỏi bên mời thầu phải
tạo điều kiện cho các nhà thầu đợc tham gia một cách tối đa.
Công bằng : khi tham gia dự thầu các nhà thầu đều phải đợc đối xử nh nhau
(thông tin đều đợc cung cấp nh nhau ).Tuy nhiên nguyên tắc này chỉ là tơng

đối ,vì có một số nhà thầu vẫn đợc u tiên và điều này đợc ghi cụ thể ở trong hồ sơ
mời thầu .

4
Khoá Luận Tốt Nghiệp


Minh bạch : không đợc phép có bất kì sự khuất tất nào đó làm nảy sinh nghi
ngờ của bên mời thầu đối với nhà thầu và có điều gì đó khiến các nhà thầu nghi
ngờ lẫn nhau.
2.2.Phơng thức đấu thầu
Dựa vào cách thức nộp hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu yêu cầu ,ngời ta chia phơng thức đấu thầu thành ba loại cơ bản :
Một túi hồ sơ ,một giai đoạn.
Hai túi hồ sơ một giai đoạn .
Hai giai đoạn một túi hồ sơ.
2.2.1.Một túi hồ sơ,một giai đoạn :
Khi đa ra yêu cầu thực hiện theo phơng thức một túi hồ sơ ,một giai đoạn tức
là nhà thầu phải bỏ cả hai đề xuất: đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính chung
vào một túi hồ sơ và túi đó đợc niêm phong .Bên mời thầu đợc bóc và chấm thầu
riêng cho từng đề xuất .Phơng thức này thờng đợc sử dụng với đấu thầu xây lắp
và mua sắm hàng hoá.Khi đó các bên tham dự thầu đều biết rõ về giá của nhau.
2.2.2.Hai túi hồ sơ ,một giai đoạn:
Lúc này hai đề xuất kỹ thuật và tài chính đợc bỏ vào cùng hai túi hồ sơ và hai túi
đều đợc niêm phong . Tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể mà bên mời thầu yêu
cầu hoặc phải nộp hai túi cùng một lúc hoặc túi tài chính nộp sau .
Trong quá trình đánh giá ,nếu những nhà thầu không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thì
hồ sơ tài chính đợc trả lại còn nguyên niêm phong .Hiện tại ở Việt Nam Phơng
thức này chỉ cho phép áp dụng với đấu thầu tuyển chọn t vấn còn đấu thầu xây
lắp và mua sắm hàng hoá thì không đợc áp dụng.
2.2.3.Hai giai đoạn ,một túi hồ sơ :

Là phơng thức mà bên mời thầu yêu cầu các nhà thầu nộp đề xuất ksỹ thuật hoặc
có thể cả đề xuất tài chính và sẽ loại bỏ luôn những nhà thầu có đề xuất kỹ thuật
không khả thi.Kết thúc giai đoạn một lựa chọn những nhà thầu có đề xuất kỹ
thuật hoàn thiện và tiếp tục chuyển sang giai đoạn hai bằng cách yêu cầu các nhà
thầu vợt qua giai đoạn một nộp đề xuất tài chính có kèm theo dự án cụ thể
5
Khoá Luận Tốt Nghiệp


Phơng thức này thờng áp dụng với công việc có nhiều phơng án thực hiện mà
bên mời thầu cha biết lựa chọn phơng án nào.
3.Các loại hình đấu thầu
Dựa vào đặc điểm hay bản chất của đấu thầu (là hoạt động mua bán )có thể chia
đấu thầu ra làm bốn loại hình :
* Đấu thầu tuyển chọn t vấn
* Đấu thầu xây lắp
* Đấu thầu mua sắm hàng hoá và các dịch vụ khác
* Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án
3.1.Đặc điểm của đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong
lĩnh vực xây lắp nh xây dựng công trình ,hạng mục công trình và lắp đặt thiết bị
cho các hạng mục công trình .Chính vì có nội dung nh vậy mà đấu thầu xây lắp
thờng mang những đặc điểm cơ bản nh sau:
Chủ yếu có ở giai đoạn thực hiện dự án khi mà những ý tởng đầu t đợc thể
hiện trong báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ trở thành hiện thực.


Nhà thầu xây dung luôn phải làm việc tại một địa điểm cố định có ghi
trong hồ sơ mời thầu


Nhà thầu t vấn có thể là một cá nhân song nhà thầu xây dựng phải là một
tổ chức có t cách pháp nhân
Việc xem xét đánh giá năng lực của nhà thầu xây dựng dựa trên hai nội
dung chính đó là: về tài chính và kĩ thuật .
3.2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp
Đấu thầu sẽ đợc tiến hành theo một trình tự tổng quát nh sau:
Phân chia gói thầu Sơ tuyển Hồ sơ mời thầuMở thầuXét thầu Trao
thầu
Theo nghị định 88 CP và nghị định 14 CP đấu thầu ở nớc ta bao gồm các giai
đoạn:
Chuẩn bị đấu thầuTổ chức đấu thầuXét thầuThẩm định và phê duyệt kết
quả đấu thầuCông bố trúng thầuHoàn thiện hợp đồng và kí hợp đồng
6
Khoá Luận Tốt Nghiệp


Mỗi giai đoạn này lại bao gồm nhiều bớc thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ tuyển .
Thông báo mời thầu.
Lập hồ sơ mời thầu.
Phát hành hồ sơ mời thầu.
Tổ chức đấu thầu
Lập tổ chuyên gia xét thầu.
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá.
Đánh giá sơ bộ.
Xét thầu
Đánh giá chi tiết.
Báo cáo kết quả đánh giá.
Tính pháp lí.
Thẩm định và phê duyệt

Quy trình.
kết quả đấu thầu
Kết quả đấu thầu.
Công bố kết quả đấu thầu Tên nhà thầu.
Gía trúng thầu.
Loại hợp đồng.
Chi tiết hoá .
Hoàn thiện hợp đồng
Các xem xét khác.
Ký hợp đồng
3.3. Hồ sơ dự thầu xây lắp
Chuẩn bị đấu thầu

Thờng thì một bộ hồ sơ dự thầu xây lắp bao gồm các nội dung kèm theo nh sau :
Đơn dự thầu
Bản phụ lục hợp đồng
Bảo lãnh dự thầu
Danh sách thầu phụ
Dữ liệu liên danh
Đăng kí kinh doanh
Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu
+)Thông tin chung
+)Số liệu tài chính
+)Hồ sơ kinh nghiệm kèm theo các bản sao hợp đồng
+)Bản kê thiết bị thi công , thí nghiệm kiểm tra
+)Bố trí nhân lực
7
Khoá Luận Tốt Nghiệp



+)Bộ máy chỉ huy điều hành công trờng
+)Sơ đồ tổ chức hiện trờng
Biện pháp thi công chỉ đạo tổng thể và các hạng mục.
Biện pháp an toàn giao thông , an toàn lao động và vệ sinh môi trờng.
Tiến độ thi công.
Gía dự toán thầu.
Biểu dự kiến giá trị thanh toán hợp đồng.
Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Mẫu hợp đồng kinh tế.
3.4. Tiêu chuẩn đánh giá và đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp:
Chỉ có một phơng pháp duy nhất đợc áp dụng để đánh giá và lựa chọn nhà
thầu xây lắp đó là: phơng pháp giá đánh giá.Đồng thời việc đánh giá hồ sơ dự
thầu xây lắp cũng đợc tiến hành trên hai bớc cơ bản nh sau:
3.4.1. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
Các hồ sơ dự thầu đợc coi là đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu khi
thoả mãn yêu cầu , điều kiện và đặc điểm kỹ thuật của hồ sơ mời thầu , không
có những sai lệch hoặc hạn chế về tài liệu làm ảnh hởng lớn tới quy mô, chất
lợng hoặc việc thực hiện gói thầu , không hạn chế quyền hạn của bên mời
thầu hoặc nghĩa vụ của nhà thầu .
Các nội dung chính sau đây thờng đợc xem xét , kiểm tra :
Giấy đăng kí kinh doanh.
Số lợng bản chính , bản sao chụp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu.
Đơn dự thầu đợc điền đầy đủ và có chữ kí hợp lệ của ngời đợc uỷ
quyền kèm theo giấy uỷ quyền.
Sự hợp lệ của bảo lãnh dự thầu.
Biểu giá chào , biểu giá phân tích một số đơn giá chính( nếu có).
Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.
Các phụ lục , tài liệu kèm theo khác theo yêu cầu hồ sơ mời thầu.
8

Khoá Luận Tốt Nghiệp


Các yêu cầu khác (nếu có).
3.4.2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu
Sau khi đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu của các nhà thầu không bị loại sẽ
đợc bên mời thầu tiến hành đánh giá chi tiết theo hai bớc:
Bớc 1 : Đánh giá về mặt kĩ thuật để chọn danh sách ngắn
Dựa trên tiêu chuẩn đánh giá đợc duyệt , bên mời thầu tiến hánh đánh giá
hồ sơ dự thầu về mặt kĩ thuật trên cơ sở chấm điểm.
Các hồ sơ đạt yêu cầu theo số điểm từ tối thiểu trở lên nh quy định trong
tiêu chuẩn đánh giá sẽ đợc chọn vào danh sách ngắn để tiếp tục đánh giá trong bớc hai.
Bớc 2: Đánh giá về tài chính để xác định giá đánh giá
Căn cứ giá dự thầu của nhà thầu , bên mời thầu tiến hành xác định giá
đánh giá của các hồ sơ dự thầu theo trình tự sau:
Sửa lỗi.
Hiệu chỉnh các sai lệch.
Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
Đa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá.
II/ Thực tiễn của cạnh tranh trong đấu thầu ở các
doanh nghiệp xây dựng
1. Vai trò của chủ thầu xây dựng :
Trong nền kinh tế thị trờng , khi mà nhu cầu cải tạo , nâng cấp xây mới
cơ sở hạ tầng và các công trình giao thông , công trình xây dựng ngày một
cao , thì vai trò của chủ thầu xây dựng càng trở nên quan trọng. Đây chính là
nhân tố quan trọng , quyết định ảnh hởng tới chất lợng và những gì có liên
quan tới công trình..
2. Hình thức cạnh tranh của cả doanh nghiệp trong đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp là loại hình đấu thầu đã khá phổ biến ở nớc ta và có sự tham
gia đông đảo của nhiều doanh nghiệp nhà nớc cũng nh t nhân. Mặc dù thị trờng xây dựng công trình là vô cùng rộng lớn và có sức hấp dẫn , song để có

9
Khoá Luận Tốt Nghiệp


thể tìm đợc chỗ đứng vững chắc và uy tín nhất định , các doanh nghiệp đều
phải liên tục đa ra những phơng pháp và đối sách cạnh tranh phù hợp để tồn
tại trong cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt trên thơng trờng. Bằng cách hoàn
thiện bộ máy nhân sự và máy móc thiết bị kĩ thuật hiện đại , bỏ thầu với mức
giá hợp lí , các doanh nghiệp có thể tạo đợc thế mạnh trong cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác.
3.Các tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xây
dựng
Thật ra thì cho đến nay cha có bất kì cá nhân hay doanh nghiệp nào đa
ra một tiêu thức chuẩn để đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp , vì để làm đợc điều này đòi hỏi chúng ta phải chuyên môn và chuyên
nghiệp hơn nữa trong công tác đấu thầu và khảo sát thăm dò thị trờng .Tuy
vậy để có thể ớc lợng đợc khả năng thắng thầu , các doanh nghiệp dựa trên
một số tiêu thức có thể nắm bắt đợc , đó là:

Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ tổng tài sản =

----------------------Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế

Hệ số doanh lợi

=

------------------------Tổng tài sản

Số công trình thắng thầu

Tỷ lệ thắng thầu

=

------------------------------------------Tổng số công trình tham dự thầu

Dựa vào việc đánh giá các chỉ tiêu trên đây mà chúng ta có thể nắm bắt đợc
thực lực thật sự trong cạnh tranh của các doanh nghiệp tham dự đấu thầu.
4.Nhân tố ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng.
4.1. Kinh nghiệm nhà thầu
10
Khoá Luận Tốt Nghiệp


Đây là yếu tố quyết định loại bỏ hồ sơ sơ tuyển với các dự án đấu thầu xây lắp có
đòi hỏi hồ sơ sơ tuyển .Mục đích của việc sơ tuyển là chọn ra các nhà thầu có đủ
kinh nghiệm và giá thầu thấp hơn trong số các nhà thầu tham gia sơ tuyển
4.2. Số liệu tài chính
Phần lớn các công trình xây dựng đều đợc tiến hành với số vốn không nhỏ , mà
chủ thầu lại phải chi phần nhiều số vốn đó cho việc tiến hành thi công công
trình, thờng là chỉ đến khi hoàn thành đợc 80% công việc nhận thầu thì chủ đầu
t mới thanh toán cho nhà thầu theo đợt hoặc theo thoả thuận từ trớc .Chính vì thế
mà chủ thầu xây dựng phải đảm bảo các điều kiện về năng lực tài chính :vốn tự
có, vốn vay, lợi nhuận ba năm liên tiếp , thu nhập bình quân của lao động trong
doanh nghiệp.
4.3. Gía dự thầu:
Với bản chất là quan hệ giữa ngời mua ngời bán , nên chủ đầu t ngời mua
thì luôn muốn mua hàng với giá thấp nhất , còn ngời bán- nhà thầu xây dựng thì

muốn bán đợc hàng và bán với giá cao nhất có thể. Có rất nhiều nhà thầu trong
cuộc cạnh tranh đó có những điều kiện tơng đồng về kinh nghiệm, tài chính và
năng lực kĩ thuật , tuy nhiên nhà thầu giành phần thắng chính là nhà thầu bỏ thầu
với mức giá thấp nhất trong số đó và đó là mức giá hợp lí
4.4. Mức độ đáp ứng các mục tiêu của chủ đầu t
Các yêu cầu mà chủ đầu t đa ra trong hồ sơ mời thầu đòi hỏi các nhà thầu khi
tham gia đấu thầu phải tuân thủ nghiêm ngặt các nội dung đặc biệt bên mời thầu
quan tâm nhiều đến mục tiêu quan trọng đó là : hiệu quả. đó là làm sao đảm bảo
tính hiệu quả, cạnh tranh , công bằng và minh bạch.

11
Khoá Luận Tốt Nghiệp


Chơng 2 :
thực trạng hoạt động dự thầu của Công
ty tnhh Xây dựng th ơng mại và du lịch
thành đông trong thời gian qua.
I/ quá trình hình thành , phát triển của công ty TNHH
Xây Dựng thơng mại và du lịch thành đông .
1. Sự ra đời và phát triển của công ty TNHH Xây dựng Thơng mại và Du
lịch Thành Đông.
Công ty TNHH Xây dựng Thơng mại và du lịch Thành Đông là doanh
nghiệp t nhân trực thuộc Bộ giao thông vận tải, hoạt động trong nhiều lĩnh vực.
Tổng công ty đợc thành lập theo quyết định số 2837/1999/QĐ/ BGTVT
ngày 18/10/1999 của Bộ Giao thông Vận tải trên cơ sở là công ty Thơng mại Du lịch .
Công ty có đăng ký kinh doanh số: 114534 do Sở kế hoạch đầu t Tỉnh Hải
Dơng cấp ngày 8/12/1999.
Giấy phép hành nghề số: 4031/CGĐ do Bộ Giao thông vận tải cấp ngày
30/12/1996. Gia hạn giấy phép hành nghề số: 55/2000/QĐ-BGTVT do Bộ giao

thông vận tải cấp ngày 12/01/2000.
Quyết định xếp hạng doanh nghiệp hạng 1 số: 1484/QĐ/TCCB-LĐ do Bộ
giao thông vận tải cấp ngày 16/09/1994.
+ Công ty có trụ sở chính đặt tại: Số 1- Đền Thánh - thành phố Hải Dơng Tỉnh Hải Dơng.
Trớc khi có quyết định thành lập công ty năm 1999 công ty có những thay
đổi qua những giai đoạn sau:
+ Từ năm 1976 đến 1986: Xởng vật liệu Hải Dơng theo quyết định số
1560/VT-QĐ
12
Khoá Luận Tốt Nghiệp


+ Năm 1986 đến 1995 : Xí nghiệp liên hiệp xuất nhập khẩu, sản xuất cung
ứng vật t giao thông vận tải theo quyết định số 864/QĐ - TCCB
+ Năm 1995 đến 1999 thành lập xí nghiệp Thơng mại và dịch vụ Thành Đông
.
Do xoá bỏ chế độ quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh doanh có hiệu quả theo
đờng lối đổi mới của Đảng và đề xớng của lãnh đạo . Đây cũng là một thử thách
lớn đối với công ty .Trớc những khó khăn và thử thách to lớn đó công ty đã có sự
chuyển biến trong việc định hớng sản xuất , mở rộng ngành nghề và địa bàn hoạt
động , thay đổi mô hình sản xuất , bổ sung cơ chế quản lý cho phù hợp tạo điều
kiện để duy trì và phát triển sản xuất . Thị trờng sản xuất kinh doanh ngày càng
mở rộng , cơ sở vật chất , trang thiết bị ngày càng đợc củng cố và phát triển , bớc
đầu khẳng định đợc bớc đi và sự tồn tại trong cơ chế thị trờng tạo điều kiện cho
sự tăng trởng của các năm tiếp theo.
+ Năm 1999: công ty TNHH Xây dựng Thơng mại và Du lịch Thành Đông
đợc thành lập. Tình hình sản xuất của công ty không những đợc duy trì ổn định
mà còn có sự phát triển và tăng trởng vợt bậc cả về quy mô khôí lợng và giá trị
hoàn thành .
Những nỗ lực kể trên của công ty trong giai đoạn phát triển này đã đem lại

nhiều kết quả khả quan. Trong đó kết quả đầu tiên phải kể đến là công ty đã tìm
đợc một chỗ đứng cho mình trên thị trờng kinh doanh xây dựng. Cụ thể là công
ty đã tham gia thi công nhiều công trình lớn và hạng mục công trình mà công ty
đã thắng thầu nh: kính Đáp Cầu, cọc cát Viện 7 Hải Dơng,... Số vốn kinh doanh
của công ty không ngừng tăng lên từ 2.100.000 VND khi mới đợc thành lập, đến
nay gần 39 tỉ đồng. Từ năm 2005 đến nay, công ty luôn đạt mức tăng trởng cao
của doanh thu cũng nh giá trị tổng sản lợng, mức tăng hàng năm khoảng 17%.
Tuy nhiên, kể từ năm 2007 đến nay, do những khó khăn chung của toàn ngành
cũng nh những hạn chế của công ty, nên doanh thu của công ty đã bị giảm sút
đáng kể và thờng xuyên không ổn định. Chúng ta có thể thấy đợc qua bảng sau:

13
Khoá Luận Tốt Nghiệp


Bảng 1: Doanh thu của công ty TNHH xây dựng Thơng
mại và du lịch thành đông giai đoạn 2005-2008
(Đơn vị: VNĐ)
Năm
2005
2006
2007
2008

Doanh thu
13.461.398.035
23.147.203.195
37.109.678.903
39.787.189.925


2. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty
Công ty TNHH Xây dựng Thơng mại và Du lịch Thành Đông hoạt động
trên hai lĩnh vực chủ yếu đó là thơng mại du lịch và xây dựng.

2.1. Lĩnh vực xây dựng
Xây dựng các công trình đờng ô tô:
+) Xây dựng đờng bê tông xi măng.
+) Xây dựng đờng cấp phối, thấm gằng nhựa...
Xây dựng các công trình cầu và công trình giao thông khác.
+) Xây dựng cầu bê tông cốt thép, cầu thép.
+) Xây dựng công trình thoát nớc...
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
+) Xây dựng khách sạn, Bệnh viện, Trụ sở, Trờng học, Nhà kho, Xởng...
Xây dựng các công trình thuỷ lợi
+) Xây dựng đê, đập thuỷ lợi, trạm bơm.
San lấp mặt bằng, sản xuất các vật liệu xây dựng các ngành khác.
+) San lấp mặt bằng, bến bãi, kho xởng.
+) Sản xuất vật liệu xây dựng.
+) Trang trí nội thất.
2.2. Trong lĩnh vực thơng mại
14
Khoá Luận Tốt Nghiệp


Xuất khẩu lao động và đào tạo nghề, kinh doanh du lịch lữ hành.... với các
chức năng nh trên công ty có quyền hạn nh sau:
+) Công ty đợc quyền kinh doanh các ngành nghề phù hợp với mục tiêu và
nhiệm vụ Nhà nớc giao, mở rộng kinh doanh đa dạng theo khả năng của công ty
và nhu cầu thị trờng. Kinh doanh những ngành nghề khác đợc cấp thẩm quyền
cho phép.

+) Công ty có quyền liên doanh, liên kết với các cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nớc.
+) Đợc mở các văn phòng đại diện, chi nhánh ở trong cả nớc.
II/ Một số đặc điểm ảnh hởng đến công tác đấu thầu
của công ty TNHh xây dựng thơng mại và Du Lịch.
1. Tính chất của nhiệm vụ sản xuất và đặc điểm hoạt động xây dựng của
Công ty TNHH Xây dựng Thơng mại và Du lịch.
Nh đã nói ở trên, công ty thơng mại và du lịch là công ty hoạt động trên 2
lĩnh vực thơng mại và du lịch. Do vậy đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm
xây dựng có ảnh hởng tới hoạt sản xuất kinh doanh và động đấu thầu của công
ty.
* Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của sản phẩm xây dựng:
Do sản xuất xây dựng là một ngành đặc thù của sản xuất công nghiệp chế
tạo. Quá trình biến đổi, kết hợp các yếu tố sản xuất tạo ra sản phẩm với giá trị và
giá trị sử dụng mới.
- Sản phẩm xây dựng, nếu xét trên phơng diện sản xuất là tổng hợp của các
yếu tố vật liệu, kết cấu, kiến trúc, và các phơng tiện thi công, còn nếu xét theo
quá trình lao động bao gồm có quá trình lao động trực tiếp và quá trình lao động
tự nhiên.
- Nét đặc thù của sản phẩm xây dựng so với các hoạt động sản xuất khác
thể hiện ở chỗ:
+ Sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc, là có chu kỳ sản xuất kéo dài và
thờng phải di chuyển địa điểm
15
Khoá Luận Tốt Nghiệp


+ Tổ chức hoạt động xây dựng luôn bị biến đổi theo các giai đoạn xây dựng
và theo trình tự công nghệ xây dựng.
+ Sản xuất xây dựng thờng thực hiện ở ngoài trời, chịu ảnh hởng trực tiếp

của các điều kiện tự nhiên và địa phơng.
+ Sản xuất có công nghệ và tổ chức sản xuất rất phức tại và khó áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật hơn các ngành khác.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý.

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Xây dựng Thơng
mại và Du lịch Thành Đông
Giám đốc công ty

Phó giám đốc
phụ trách xây dựng

Phòng
Kinh tế Kế hoạch

Phòng
Kế toán
tài chính

Phó giám đốc
phụ trách cơ giới

Phòng
Tổ chức
hành chính

Phòng
Công nghệ


Phòng
Vật tư

Qua sơ đồ này, chúng ta có thể thấy đợc rằng: bộ máy tổ chức quản lý của
công ty đợc thiết lập theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý của công ty nh sau:
- Giám đốc công ty: là ngời lãnh đạo cao nhất, quán xuyến các công việc
cho các phó giám đốc và phòng ban chức năng. Giám đốc công ty là ngời chịu
16
Khoá Luận Tốt Nghiệp


trách nhiệm về việc thực hiện kế hoạch đợc giao và điều hành chung mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc: có 02 phó giám đốc.
+ Phó giám đốc cơ giới: phụ trách về lĩnh vực thi công cơ giới.
+ Phó giám đốc xây dựng: giúp giám đốc công ty về lĩnh vực xây dựng.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến tổ chức quản
lý, xây dựng các chức năng và nhiệm vụ cho các bộ phận, thực hiện tuyển chọn,
đề bạt sử dụng cán bộ, lập kế hoạch về nhu cầu lao động, đào tạo phục vụ kịp
thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh tế kế hoạch: có nhiệm vụ lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn,
báo cáo triển khai thực hiện kế hoạch trong nội bộ công ty, nắm bắt và khai thác
các thông tin trên thị trờng, lập dự toán thầu các công trình, thu hồi vốn và thanh
quyết toán công trình, lập định mức, tính lơng.
- Phòng công nghệ thi công: chịu trách nhiệm trong việc xây dựng tiến độ
thi công các công trình và hạng mục công trình, theo dõi và quản lý hồ sơ dự
thầu, tình trạng máy móc thiết bị, sửa chữa và bảo dỡng máy móc thiết bị của
công ty.

- Phòng tài chính - kế toán: có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, cung cấp
tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng nh cho các xí
nghiệp và đội sản xuất trực thuộc. Lập báo cáo tài chính hàng kỳ, theo dõi biến
động về tài chính, đảm bảo thực hiện tiết kiệm và kinh doanh có lãi.
- Phòng vật t: có nhiệm vụ tổ chức cung ứng vật t kịp thời, đồng bộ, đúng số
lợng, chất lợng và chủng loại, lập kế hoạch về cung ứng vật t, giám sát tình hình
sử dụng vật t, tổ chức khai thác sản xuất thu mua vận chuyển bốc dỡ vật t.
2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Có thể khái quát một sơ đồ tổ chức công trờng của công ty một cách khái
quát nhất theo sơ đồ sau:
17
Khoá Luận Tốt Nghiệp


Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất
Quản lý chung
Phó Giám đốc

Tổ chức
hành
chính (Trư
ởng
phòng)

Phòng
kỹ thuật
(Trưởng
phòng)

Tổ

xây dựng

Chỉ huy
trưởng
công trình
(Giám đốc
điều hành)

Phòng
vật tư
(Trưởng
phòng)

Tổ
trắc địa

Ban
an toàn
lao động

Tổ
điện nước

Xưởng
sản xuất
và bảo dư
ỡng thiết
bị
xe máy


Tổ
hoàn thiện

Nh vậy: cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty TNHH Xây dựng
Thơng mại và Du lịch Thành Đông là tơng đối gọn nhẹ và hợp lý,sự phân công
trách nhiệm và quyền hạn là khá rõ. Chính điều này có tác dụng tích cực trong
hoạt động quản lý và sản xuất của công ty. Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng:
công ty cha có một bộ phận nào chuyên trách về mảng đấu thầu, một bộ phận hết
sức quan trọng đối với công ty.
3.Đặc điểm về máy móc thiết bị và cơ sở vật chất.
Trong hồ sơ dự thầu các nhà thầu giới thiệu năng lực về thiết bị và xe
máy thi công, nó chứng minh cho bên mời thầu về khả năng huy động nguồn lực
về xe máy thi công bảo đảm thi công công trình đáp ứng yêu cầu của chủ đầu t.
Đây là nhân tố ảnh hởng lớn đến thắng thầu khi tham gia dự thầu.
4.Đặc điểm về lao động.
Tính đến ngày 01/04/2008, công ty TNHH Xây dựng Thơng mại và Du lịch
Thành Đông có 268 cán bộ công nhân viên. Trong đó số cán bộ khoa học nghiệp vụ
là 85 ngời, chiếm 31,71% (với 65 ngời đã qua đại học chiếm 76,47%) và số ngời đã
qua đào tạo trung cấp, cao đẳng chiếm 23,52%. Số lao động nữ trong toàn công ty
18
Khoá Luận Tốt Nghiệp


là 27 ngời chiếm 10,07% thấp hơn nhiều so với tỷ lệ lao động nữ chung của toàn
ngành (gần 30%). Công ty đã cố gắng không tuyển lao động nữ vào làm những việc
nặng nhọc. Lực lợng công nhân sản xuất của công ty là 194 ngời chiếm 72,88%. Số
công nhân có bậc thợ cao từ bậc 4 trở lên chiếm hơn 50% trong tổng số công nhân
sản xuất. Với cơ cấu lao động nh vậy có thể thấy công ty có lực lợng lao động với
chất lợng khá cao và cũng đã có sự chuyên môn hoá khá sâu về ngành nghề tạo nên
một u thế cho công ty khi tham gia dự thầu.


19
Khoá Luận Tốt Nghiệp


Bảng 2: Bảng tổng hợp lao động theo ngành nghề và bậc thợ
(Tính đến ngày 01/04/2008)
Ngành nghề
A. Cán bộ nghiệp vụ
- Kỹ s xây dựng
- Kỹ s xây dựng thuỷ lợi
- Kỹ s địa chất công trình
- Kỹ s trắc địa
- Kỹ s khoan thăm dò
- Kỹ s kinh tế xây dựng
- Kỹ s máy xây dựng
- Kỹ s động lực
- Kỹ s điện
- Cử nhân kinh tế
- Cử nhân kế toán
- Cao đẳng tin học
- Trung cấp xây dựng
- Trung cấp kế toán
- Trung cấp vật t
- Nhân viên hành chính
- Bảo vệ
- Lái xe con
Tổng

Tổng

số
32
3
2
2
1
2
7
6
1
2
7
1
5
2
1
4
3
4
85

Nữ

B. Công nhân kỹ thuật & LĐ
- Công nhân lái xe ô tô
- Công nhân lái máy ủi
- Công nhân lái máy cạp xích
- Công nhân lái máy đào
- Công nhân lái máy cẩu
- Công nhân đóng cọc

- Công nhân đo đạc
- Công nhân sửa chữa cơ khí
- Công nhân hàn
- Công nhân điện
- Công nhân tiện
- Công nhân máy xây dựng
- Công nhân nề
- Công nhân mộc
- Công nhân sắt
- Công nhân nớc
- Công nhân sơn vôi
- Công nhân lao động phổ thông

Tổng Nữ
số

7
23
2
9
4
1
2
1
2
13
3
11
2
1

6
1
4
1
1
5
1
29
2
2
33
1
17
1
2
1
1
19
4
14
181 13
(Nguồn:Phòng tổ chức hành chính tổng hợp )
25

Khoá Luận Tốt Nghiệp

Ngành nghề

1


2

3

6

5
10

1

1
2
2

2
1

6
2
2

1
1
7
2

14
5
10

2

Bậc thợ
3
4
5

6

1
5
25
5
1
7

1
2
1
2
1
2
1
5
1
2
1
4
6
3

2
1
4

1
7
3

1
1

4

7


5.Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Trong công tác đấu thầu, nguyên vật liệu giữ một vai trò khá quan trọng, bởi lẽ
nó là yếu tố cấu thành đơn giá dự thầu, góp phần quyết định đến hiệu quả công
tác đấu thầu. Nguyên vật liệu chiếm tới 60-80% giá trị công trình, đồng thời nó
cũng chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu vốn của công ty. Mặt khác, nguyên vật liệu
cũng ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng công trình. Do đó, nó ảnh hởng đến uy tín
của công ty khi tham gia dự thầu.
5.1. Tình hình cung ứng và tình hình thực hiện
Do đặc thù của ngành là thi công xây lắp các công trình nên vấn đề quản lý,
cung ứng các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình tổ chức thi công xây lắp công
trình có những nét đặc thù riêng so với ngành sản xuất khác. Nhng tựu chung lại
vẫn là tính toán làm sao cho việc cung ứng mua sắm và dự trữ vật t sao cho hiệu
quả nhất. Đó là phải tiết kiệm tối đa các loại chi phí nh chi phí vận chuyển lu
kho, chi phí bảo quản., tránh thất thoát hao hụt, tiết kiệm thời gian vận

chuyển và phải làm sao để đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu đúng tiến độ thi
công. Khối lợng những chủng loại vật liệu xây dựng chủ yếu phục vụ cho công
trình là do thiết kế kiến trúc và kết cấu công trình quyết định. Lợng vật t dùng
cho thi công đợc xác định dựa vào khối lợng công tác thi công và định mức tiêu
hao vật t cho 1 đơn vị khối lợng tính bằng hiện vật.
Lượng vật tư
cần dùng
cho thi công

=

Khối lượng công
tác thi công tính
bằng hiện vật theo
thiết kế kỹ thuật.

x

Định mức tiêu
hao vật tư
cho 1 đơn vị
công việc

Để đảm bảo cho quá trình thiết kế thi công không bị gián đoạn do thiếu vật t gây
nên thì:
Lợng vật t
cần cung cấp

Lợng vật t
=


Lợng vật t

cần dùng

+
26

Khoá Luận Tốt Nghiệp

hao hụt tự nhiên


Ngoài ra cần phải xác định nhu cầu vật t dự trữ thờng xuyên, dự trữ cho thời
gian chuẩn bị cấp phát và lợng dự trữ bảo hiểm, nhằm phòng tránh những tình
huống bất đắc dĩ xảy ra nh chậm trễ không đảm bảo cung ứng kịp thời.
5.2 Tình hình tổ chức cung ứng vật t xây dựng
Dựa vào kế hoạch tiến độ thi công tác nghiệp và bản vẽ thiết kế chi tiết mà
lên kế hoạch cung ứng vật t. Có thể cung ứng vật t đến thẳng công trình đối
những loại vật liệu có thể để ngoài trời và với nhu cầu lớn nh: cát, đá, sỏi hình
thức này giúp cho Công ty giảm chi phí dự trữ. Tổ chức các kho trung gian phục
vụ chung cho toàn công trờng và chỉ áp dụng cho vật t khó xác định trớc, giá trị
vật t nhỏ và công trờng ở xa nơi cung ứng
Tất cả các công việc từ tìm nhà cung ứng vật t, lên kế hoạch cung ứng,
bảo quản vật t và sử dụng vật t, đến thu hồi vật t đều do đội xây dựng thực hiện.
6. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty
TNHH Xây dựng Thơng mại và Du lịch Thành Đông :
Nguồn vốn của công ty đợc chia thành vốn cố định và vốn lu động. Vốn cố
định đợc sử dụng chủ yếu để mua sắm máy móc thiết bị. Còn với vốn lu động, do
giá trị sản phẩm xây dựng lớn, chu kỳ sản xuất xây dựng dài, phần xây dựng dở

dang có giá trị lớn nên tỷ trọng của vốn lu động trong vốn sản xuất là cao, đồng
thời hiệu quả sử dụng của nó có ảnh hởng lớn đến hiệu quả hoạt động chung của
toàn công ty. . Nhân tố này đợc thể hiện thông qua chỉ tiêu quy mô của vốn kinh
doanh cũng nh khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn của công ty.Chúng
ta có thể xem xét khái quát đặc điểm về vốn và sử dụng vốn của công ty qua
bảng:

27
Khoá Luận Tốt Nghiệp


Bảng 3: Bảng cân đối Tài sản - nguồn vốn của công ty
từ năm 2006 - 2008
(Đơn vị: VNĐ)
Tên tài sản
A. Tổng số TS có

2006
2007
2008
31.512.392.27 37.109.678.90 39.787.189.92

3
3
5
I. Tài sản ngắn hạn 22.622.865.80 29.392.851.17 31.782.172.91
II. Tài sản dài hạn
B. Tổng số TS nợ

4

6
8
8.889.526.969 7.717.327.727 7.605.017.007
31.512.392.27 37.109.678.90 39.787.189.92

I. Nợ phải trả

3
3
5
22.049.931.99 27.776.581.83 29.187.176.58

6
7
2
II. N.vốn chủ sở 9.462.460.283 9.333.097.066 10.600.013.34
hữu
1.
N.vốn

3
kinh 9.317.027.589 9.317.027.889 9.782.782.197

doanh
1.1. N.vốn

kinh 6.042.676.278 6.042.676.278 6.078.972.107

doanh
1.2. N.vốn lu động


3.274.351.311 3.274.351.311 3.703.810.090

(Nguồn:Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng trên cho thấy, trong những năm vừa qua cho thấy quy mô tài
chính của công ty là khá lớn, tăng lên trong các năm tuy nhiên tỷ lệ tăng còn
thấp (2007 so với 2008 tăng 7,2%). Vốn đầu t vào tài sản lu động là cao trong cơ
cấu vốn sản xuất kinh doanh của công ty (2006: 71,79%; 2007: 79,20%; 2008:
79,88%).
7. Văn hoá Công ty
Nề nếp tổ chức, môi trờng văn hoá nội bộ Công ty có vai trò quan trọng.
Xây dựng môi trờng văn hoá với mục đích để phát huy đợc mọi khả năng, năng
lực của các bộ công nhân viên làm cho ngời công nhân có gắn bó hơn với Công
ty. Nề nếp văn hoá của một tổ chức khi đợc các nhân viên chấp nhận, còn có tác
28
Khoá Luận Tốt Nghiệp


dụng định hớng và kiểm soát hành vi của công nhân viên, những giá trị và những
tiêu chuẩn của nề nếp văn hoá của Công ty khi đợc họ chấp nhận sẽ đợc mọi ngời tuân theo.
III/ Tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu của công
ty tnhh Xây dựng thơng mại và du lịch thành đông
trong thời gian vừa qua.
1. Quá trình triển khai công tác đấu thầu của Công ty TNHH Xây dựng
Thơng mại và Du lịch Thành Đông .
Quá trình tham gia dự thầu của các công ty là khác nhau. Song bất kỳ quy
trình đấu thầu nào cũng phải gồm các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu.
+ Giai đoạn tham gia sơ tuyển(nếu có)và chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
+ Giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu.

+ Giai đoạn thơng thảo ký kết giao nhận thầu (nếu trúng thầu).
+ Giai đoạn thực hiện hợp đồng.
1.1. Giai đoạn tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu :
Đây là bớc công việc khởi đầu và hết sức quan trọng với hoạt động đấu
thầu của công ty bởi lẽ chỉ khi nào biết đợc những thông tin về công trình cần
đấu thầu thì mới có thể thực hiện đợc các bớc tiếp theo
* Đối với các công ty xây dựng thành viên khi tham gia đấu thầu, thông
tin thể hiện ở tin tức nhận đợc về các công trình xây lắp đợc đấu thầu, những tin
tức về đối thủ công trình và những tin tức về giá cả, tình hình biến động trên thị
trờng về mọi mặt

29
Khoá Luận Tốt Nghiệp


Bảng 4: Các công trình đã trúng thầu của công ty tnhh Xây dựng thơng mại và du lịch
thành đông

30
Khoá Luận Tốt Nghiệp


×