Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất vàtính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thương mại và xây dựng Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.26 KB, 110 trang )

Trng i hc Cụng Nghip H Ni
t

1

Khoa kinh

Mục lục

1
2
3
4
5
6

1
2

1
2
3

Lời mở đầu
Phần 1 :Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp
Đặc điểm hoạt động xây lắp , vai trò và nhiệm vụ của ké toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp


Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo
phơng thức khoán gọn
Kế toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình và kế toán thiệt hại trong sản
xuất xây lắp
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các hình
thức sổ kế toán
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ
phần Thơng mại và xây dựng miền bắc
Tổng quan về Công ty Cổ phần Thơng mại và Xây dựng Miền Bắc
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Thơng mại và xây dựng Miền Bắc
Phần 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ
phần TM &XD Miền Bắc
Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CPTM &XD Miền Bắc
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty CPTM &XD Miền Bắc
Một số giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành và tăng cờng công
tác kế toán quản trị
Kết luận
Tài liệu tham khảo

Danh mục sơ đồ, bảng biểu

6
8


8
10
14
27
30
32
35

35
53
105

105
110
114
119
120

Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp CP NVLTT
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí NCTT
Sơ đồ 3: Kế toán chi phí sử dụng MTC thuê ngoài
Sơ đồ 4: Kế toán chi phí sử dụng MTC trờng hợp có tổ chức đội máy thi
công hỗn hợp.
Sơ đồ 5: Kế toán chi phí sử dụng MTC trờng hợp có tổ chức đội MTC riêng
Sơ đồ 6: Kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 7: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sơ đồ 8: Kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp theo phơng thức khoán gọn
tại đơn vị giao khoán trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy
kế toán riêng
Sơ đồ 9: Kế toán CPSX và tính GTSPXL tại bên giao khoán

Sơ đồ 10: Kế toán tại đơn vị nhận khoán
Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp

17
18
19
19
20
21
22
28

29
29


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 2
Khoa kinh
t
31
Sơ đồ 11: Kế toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình
31
Sơ đồ 12: Kế toán thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
31
Sơ đồ 13: Kế toán thiệt hại do phá đi làm lại
32
Sơ đồ 14: Kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
32

Sơ đồ 15: Kế toán chi phí theo hình thức Nhật ký chung
33
Sơ đồ 16: Kế toán chi phí theo hình thức Chứng từ ghi sổ
33
Sơ đồ 17: Kế toán chi phí theo hình thức Nhật ký Sổ cái
34
Sơ đồ 18: Kế toán chi phí theo hình thức Nhật ký chứng từ
34
Sơ đồ 19: Kế toán chi phí theo hình thức kế toán máy
37
Biểu 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm CTCPTM &XD Miền Bắc
40
Biểu 2: Bảng tóm tắt tài sản và các khoản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính
đã quyết toán trong 3 năm tài chính vừa qua
45
Biểu 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
46
Biểu 4: Sơ đồ tổ chức đội sản xuất kinh doanh
47
Biểu 5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TM &XD Miền Bắc
52
Biểu 6: Sơ đồ quy trình ghi sổ
57
Biểu 7: Đề nghị mua t
58
Biểu 9: Phiếu đề nghị tạm ứng
59
Biểu 10: Hợp đồng kinh tế
61

Biểu 9: Hoá đơn giá trị gia tăng
62
Biểu 10: Biên bản bàn giao vật t hàng hoá sản phẩm
63
Biểu 12: Bảng kê xuất thẳng nguyên vật liệu
63
Biểu 13: Sổ nhật ký chung
65
Biểu 14: Sổ cáI Tk 621
66
Biểu 15: Sổ chi tiết TK 621
70
Biểu 16: Bảng chấm công
72
Biểu 17: Bảng thanh toán tiền lơng lao động thời vụ thuê ngoài
74
Biểu 18: Bảng thanh toán tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất
76
Biểu 19: Sổ cáI TK 622
77
Biểu 20: Sổ chi tiết TK 622
81
Biểu 21: Biên bản giao nhận TSCĐ( thiết bị thi công)
82
Biểu 22: Nhật trình máy
83
Biểu 23: Bảng theo dõi hoạt động của máy thi công
83
Biểu 24: Bảng chấm công Bộ phận máy thi công
84

Biểu 25: Bảng thanh toán tiền lơng Bộ phận máy thi công
86
Biểu 26: Bảng phân bổ công cụ, dụng cho cho máy thi công
87
Biểu 27: Bảng kê chi phí nhiên liệu, vật liệu cho máy thi công
88
Biểu 28: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
90
Biểu 29: Sổ cáI TK 623
91
Biểu 30: Sổ chi tiết TK 623
94
Biểu 31: Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
95
Biểu 32: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
96
Biểu 33: Sổ cáI Tk 627
97
Biểu 34: Sổ chi tiết TK 627
99
Biểu 35: Sổ cáI TK154
100
Biểu 36: Sổ chi tiết TK 154
101
Biểu 37: Sổ cáI TK 154 theo công trình Ct Poscco
102
Biểu 38: Sổ chi tiết TK 154 theo công trình Ct Possco
105
Biểu 39: Thẻ tính giá thành sản phẩm
119

Biểu 40: Bảng phân tích chi phí

Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
tế

3

NguyÔn ThÞ Thanh Hßa – LTTC §H KT3 – K1

Khoa kinh

LuËn v¨n tèt nghiÖp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni
t

4

Khoa kinh

Các ký hiệu viết tắt
Ký hiệu viết tắt
SXC
CPSX

TSCĐ
BHXH
GT
DN
NVLTT
NVL
CP
NC
CPNCTT
XDCB
GTSP
GTGT
XDCB
CCDC

ý nghĩa
Sn xut chung
Chi phớ sn xut
Ti sn c nh
Bo him xó hi
Giá thành
Doanh nghiệp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu
Chi phí
Nhân công
Chi phí nhân công trực tiếp
Xây dựng cơ bản
Giá thành sản phẩm
Giá trị gia tăng

Xây dựng cơ bản
Công cụ dụng cụ

Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni
t

5

Khoa kinh

Lời Mở Đầu
Toàn cầu hoá và hội nhập đang là một xu thế khách quan và diễn ra nhanh chóng.
Sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập WTO đánh dấu thời kỳ thuận lợi mà cũng
nhiều thách thức của doang nghiệp Việt Nam. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh
tế hội nhập này, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng
hoá dịch vụ cũng nh Nhà Nớc phải nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế để
cơ chế thị trờng vẫn nằm trong vòng kiểm soát của Nhà Nớc. Năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế lại phụ thuộc vào cơ chế chính sách của Nhà nớc, năng lực và hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp . Theo đó, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phải
dựa trên cơ sở là hành lang pháp luật ổn định, chặt chẽ, linh hoạt và các chính sách
quản lý có hiệu quả của nhà quản trị doanh nghiệp.
Ngành công nghiệp xây lắp là một nghành quan trọng của nền kinh tế quốc dân,
chiếm một vị trí quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Tuy nghiên trên thực
tế, nghành vẫn còn cha phát triển hết năng lực vốn có. Để phát huy vai trò quan trọng
cũng nh năng lực của mình, các doanh nghiệp xây lắp cần phải sử dụng có hiệu quả

các nguồn lực, luôn nắm bắt kịp thời và đầy đủ thông tin chi tiết về chi phí, giá thành,
chất lợng sản phẩm để có nhng quyết định kinh tế đúng đắn. Công ty Cổ phần Thơng
mại và xây dựng Miền Bắc là một doanh nghiệp xây lắp điển hình với sản phẩm chủ
yếu là lắp đặt hệ thống đờng ống dẫn gas.Trong nhiều năm hoạt động, cũng nh nhiều
doanh nghiệp xây lắp khác, bài toán chi phí, giá thành luôn đặt ra cho công ty nhiều
thách thức. Vì thế, em chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thơng mại và xây dựng
Miền Bắc để tìm hiểu thực tế công tác kế toán phần hành này tại Công ty.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thơng mại và Xây dựng Miền Bắc, đợc sự giúp đỡ của các chị trong phòng Tài chính Kế toán Công ty và sự chỉ bảo của
giáo viên hớng dẫn, em đã hiểu đợc tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp xây lắp nói chung,
của Công ty nói riêng. không những vậy, em còn đợc biết chế độ kế toán áp dụng
trong thực tế tại Công ty nh thế nào. Qua đó, em xin đợc trình bày một số ý kiến
nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
Công ty.
Để làm rõ những nội dung trên, Luận văn tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần
chính:
Phần 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thơng mại và Xây dựng Miền Bắc.
Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 6
Khoa kinh
t
Phần 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thơng mại và Xây dựng Miền Bắc
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Sức và các cán bộ công nhân viên
trong Công ty Cổ phần Thơng mại và Xây dựng Miền Bắc đã giúp em hoàn thành
luận văn này.
Do còn nhiều hạn chế nên luận văncủa em không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong có đợc sự góp ý của cô giáo và các anh chị trong Công ty để giúp em có điều
kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt cho công tác thực tế sau
này.

Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni
t

7

Khoa kinh

Phần 1
Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1. Đặc điểm hoạt động xây lắp , vai trò và nhiệm vụ của ké toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây lắp là một nghành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Với chức năng tạo cơ sơ vật chất, nghành xây lắp luôn luôn phải đi trớc tạo tiền

đề phát triển cho các nghành kinh tế khác. So với các nghành sản xuất khác, nghành
xây lắp có những đặc điểm riêng về quá trình sản xuất cũng nh sản phẩm hoàn thành.
Những đặc điểm riêng này đã chi phối công tác kế toán nói chung, công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thanh sản phẩm nói riêng trong các doanh nghiệp xây lắp.
Đó là:
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc, có quy mô lớn ,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài. Vì vậy hoạt động
này đòi hỏi công tác tổ chức quản lý và hạch toán sản xuất bắt buộc phải lập dự toán
(dự toán thiết kế, dự toán thi công) . Quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy
dự toán làm thớc đo.
Sản phẩm xây lắp thờng cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe,
máy, thiết bi thi công, ngời lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Công tác quản lý, công tác kế toán vật t, tài sản vì thế mà phức tạp do ảnh hởng của
điều kiện tự nhiên, dễ mất mát , h hỏng.
Sản phẩm xây lắp thờng từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đa vào sử dụng thờng kéo dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kĩ thuật
của tng công trình. Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại chia thành nhiều công việc khác nhau. Các công việc thờng diễn ra ngoài trời nên
chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trờng nh nắng, ma , bão, lũ. Do đó, các nhà
thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình
( chủ đầu t giữ lại một tỷ lệ nhất
định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị
xây lắp)
Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo đơn giá hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t( giá
đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ ( vì đẫ
quy định giá cả, ngời mua, ngời bán có trớc khi xây dựng thông qua hợp đồng giao
nhận thầu). Nh vậy, về bản chất đây là hình thức sản xuất theo đơn đặt hàng.
Những đặc điểm trên đã ảnh hởng rất lớn đến đặc điểm của công tác kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp. Đó là:


Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 8
Khoa kinh
t
Đối tợng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn công
việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình. Từ đó các doanh
nghiệp xác định phơng pháp hạch toán chi phí thích hợp.
Xuất phát từ đặc điểm của phơng pháp tính lập dự toán trong XDCB, dự toán đợc
lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh , kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp
thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp đợc phân loại theo chi phí NVL
trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX và tính GT sản phẩm xây lắp của doanh
nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thực hiện công tác hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản , sổ sách kế toán
phải phù hợp với quy định của các nghành liên quan, các chuẩn mực, chế độ
kế toán.
- Xác định đợc đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ CPSX phát sinh. Kiểm tra tình
hình thực hiện các định mức chi phí, phát hiện kịp thời chênh lệch ngoài kế
hoạch, tìm hiểu nguyên nhân và có hớng khắc phục. Tính toán kịp thời, chính
xác giá thành thực tế của đối tợng tính giá thành. Kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch giá thành, tìm hiểu và đề xuất biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
- Định kỳ phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Lập các báo cáo cần thiết về CPSX và giá thành để cung cấp thông tin cho ban
lãnh đạo, giúp các nhà quản trị đa ra những quyết định kịp thời, hợp lý.

Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 9
Khoa kinh
t
2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
2.1. Chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp
2.1.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của 3 yếu tố : t liệu lao động, đối tợng lao
động và sức lao động. Quá trình sản xuất cũng đồng thời là quá trình tiêu hao của
chính bản thân 3 yếu tố trên. Điều đó có nghĩa là: để tiến hành sản xuất, ngời sản
xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao động.
Nh vậy, CPSX chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp
phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất.
Cũng nh các nghành sản xuất khác, quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất
của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh
trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Trong đó,
chi phí NC chính là biểu hiện bằng tiền của lao động, chi phí NVL, chi phí sử dụng
MTC,... là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
2.1.2. Phân loại
Chi phí sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất nói chung
và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng có rất nhiều loại và nhiều khoản khác nhau cả

về nội dung , tính chất, công dụng. Để thuận lợi cho công tác quản lý và công tác kế
toán, các doanh nghiệp cần thiết phải tiến thành phân loại chi phí sản xuất. Mặt khác,
mục đích và yêu cầu khác nhau đó. Dới đây là một số cách phân loại chủ yếu:
Phân loại yếu tố chi phí:
Đểphục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống
nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi
phí sản xuất đợc phân loại theo các yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí NVL: Bao gồm toàn bộ các giá trị nguyên liệu, vật liệu chinh,
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ. Sử dụng vào sản xuất thi công xây
lắp ( loại trừ giá trị vật liệu đợc dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp
trong kỳ ( trừ số không dùng hết nhập lại vào kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân trực tiếp,
gián tiếp thi công xây lắp.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT,
KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả
cho công nhân viên.
Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 10
Khoa kinh
t
- Yếu tố chi phí khấu hao xe, máy thi công và các TSCĐ khác: Phản ánh
tổng số khấu hao xe, máy thi công và tất cả các TSCĐ phải trích trong kỳ sử
dụng cho hoạt động kinh doanh xây lắp trong kỳ.
- Yếu tố chi phí mua dịch vụ ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí mua dịch vụ

mua ngoài dùng cho hoạt động xây lắp.
Cách phân loại chi phí theo yếu tố chi phí này có tác dụng lớn trong công tác kế
toán và công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp. Đối với công tác kế toán, đây là
cơ sở để tập hợp CPSX theo nội dung kinh tế của chi phí và giám sát tình hình thực
hiện dự toán CPSX, đánh giá công tác tiết kiệm chi phí, đâu là yếu tố chi phí, cách
phân loại này chỉ ra đâu là yếu tố chi phí cần tiết kiệm, đâu là yếu tố chi phí cần tăng
cờng quản lý để nhà quản lý có thể đa ra quyết định quản lý hợp lý.
Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của toàn bộ cho phí trong gía thành sản phẩm xây lắp và để
thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí sản xuất đợc phân chia thành
những khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính ,phụ , vật liệu kết
cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc,.. cần thiết để tham gia cấu thành
nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lợng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng MTC bao gồm chi
phí thơng xuyên và chi phí tạm thời:
+ Chi phí thờng xuyên sử dụng MTC: Bao gồm lơng chính, lơng phụ của công
nhân điều khiển máy, phục vụ máy; chi phí vật liệu; chi phí CCDC; chi phí khấu hao
MTC; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
+Chi phí tạm thời sử dụng MTC: Bao gồm chi phí sửa chữa MTC ( đại tu, trung
tu) . Chi phí công trình tạm thời cho MTC( lều, lán , bệ, đờng ray chạy máy). Chi phí
tạm thời có thể phát sinh trớc ( đợc hạch toán vào TK 142) sau đó đợc phân bổ dần
vào bên Nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhng phải trích trớc vào chi phí xây , lắp
trong kỳ( do liên quan tới việc sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335)
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trờng xây dựng
gồm: lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lơng tỷ lệ quy
định (20%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trong biên chế trực tiếp tham gia
thi công xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí
vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động

của đội.
Cách phân loại này vừa là cơ sở để xác định giá thành công trình, vừa đợc sử
dụng để phân tích tình hình tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Do vậy,
đây còn là căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.

Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 11
Khoa kinh
t
Cách phân loại này còn giúp doanh nghiệp có cơ sở lập kế hoạch, kiểm tra chi
phí, chúng ta còn có thể phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và
khối lợng sản phẩm sản xuất, phân loại theo từng phơng pháp tập hợp chi phí với đối
tợng chịu chi phí.
2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí và mặt kết
quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí ( phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang)
và các chi phí trích trớc có liên quan tới lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp chính là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lợng xây lắp theo quy định.
2.2.2. Phân loại:
Cũng nh CPSX, để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành
cũng nh yêu cầy xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau
Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, có các loại

giá thành:
- Giá thành dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình. Giá thành dự toán đợc xác định theo định mức và khung giá
quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán = giá trị dự toán - thu nhập chịu thuế tính trứơc
Trong đó:
+ Giá trị dự toán: Đợc xác định dựa vào định mức, khung giá quy định áp dụng cho
từng vùng lãnh thổ của Nhà nớc và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trờng.
+ Thu nhập chịu thuế tính trớc: Đợc Nhà nớc quy định trong từng thời kỳ.
- Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trứơc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
Chỉ tiêu này đợc xác lập trên cơ sở giá thành dự toán.
Giá thành dự toán = Giá thành kế hoạch Mức hạ giá thành dự toán
+ Giá thành kế hoạch cho phép tính toán các chi phí phát sinh sao cho chi phí sản
xuất thực tế không vợt quá tổng CPSX dự kiến trong kế hoạch. Giá thành kế hoạch
phẩn ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lợng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu. Đây là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết
thúc quá trình thi công và tính trên cơ sở số liệu kế toán về CPSX của khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Giữa 3 loại giá thành trên có mối quan hệ với nhau về lợng nh sau:
Giá thành dự toán = Giá thành kế hoạch = Giá thành thực tế
Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 12
t
Phân theo phạm vi phát sinh của chi phí

Khoa kinh


Giá thành sản xuất: phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến công tác
sản xuất sản phẩm xây lắp trong phạm vi đơn vị thi công ( công trờng): chi phí
NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất
chung.
- Giá thành toàn bộ: Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến công tác
thi công, nghiệm thu, bàn giao công trình xây lắp.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh doanh của từng sản
phẩm. Tuy vậy nhng do cách thức chọn tiêu thức phân bố chi phí bán hàng và chi phí
QLDN còn những hạn chế nhất định nên không tránh khỏi việc tính giá trị công trình
không chính xác.
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm xây lắp
Đứng trên góc độ lý luận, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối
quan hệ biện chứng với nhau. Đó là 2 mặt thống nhất của quá trình sản xuất: một mặt
là hao phí bỏ ra trong quá trình sản xuất , một mặt là kết quả thu đợc từ hoạt động sản
xuất đó. Cả hai đều là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đ ợc
biểu hiện bằng tiền. Nhng về mặt gía trị lại có sự khác nhau, do:
CPSX là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hoá phát
sinh trong quá trình sản xuất của một thời kỳ nhất định, không tính đến việc sản
phẩm đâ hoàn thành cha. Trong khi đó, giá thành sản phẩm lại là tổng hợp các hao
phí đó gắn liền với một khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Do đó, tổng CPSX =
tổng giá thành sản phẩm hoàn thành khi CPSX dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
Mối quan hệ của CPSX và giá thành sản phẩm còn biểu hiện ở:
- Tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa vào công tác hạch toán CPSX
- Sự tiết kiệm hay lãng phí CPSX sẽ ảnh hởng đến việc tính giá thành và giá
thành sản phẩm.
- Quản lý tốt CPSX là điều kiện bắt buộc để quản lý giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm đợc tính dựa trên các chỉ tiêu của CPSX:
-


Tổng giá thành
sản phẩm xây lắp
hoàn thành

=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

+

Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ

-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Việc xác định sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao giữa bên thi công và bên chủ đầu t.
3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
3.1. Kế toán chi phí sản xuất.
3.1.1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp



Trng i hc Cụng Nghip H Ni 13
Khoa kinh
t
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Trong sản xuất xây lắp, xác định đối tợng hạch toán CPSX có vai trò đặc biệt
trong công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đối tợng
hạch toán giúp tập hợp chính xác các khoản CP phát sinh trong kỳ. Theo đó, công tác
quản lý hoạt động hiệu quả đảm bảo cho công tác tính giá thành chính xác, kịp thời.
Theo chuẩn mực kế toán VAS 15, CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp đợc tập
hợp theo hợp đồng xây dựng. Chuẩn mực kế toán quy định, chi phí hợp đồng xây
dựng. Chuẩn mực kế toán quy định, chi phí hợp đồng xây dựng bao gồm:
Chi phí trực tiếp liên quan đến Hợp đồng xây dựng:
- Chi phí NVL bao gồm cả thiêt bị thi công.
- Chi phí NC ở các công trờng bao gồm cả chi phí giám sát công trờng.
- Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, TSCĐ khác sử dụng để thi công.
- Chi phí vận chuyển, thao dỡ, lắp đặt máy móc thiết bị.
- Chi phí thuê nhà xởng, máy móc thiết bị thực hiện hợp đồng.
- Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan đến Hợp đồng.
- Chi phí dự tính để sửa chữa công trình.
- Các chi phí liên quan trực tiếp.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các Hợp đồng xây dựng:
- Chi phí bảo hiểm
- Chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật liên quan đến nhiều hợp đồng.
- Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
- Chi phí đi vay nếu thoả mãn điều kiện đi vay
Nghành kinh doanh xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp, sản xuất sản phẩm
mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài, đòi hỏi mỗi công trình phải có dự
toán và thiết kế thi công riêng. Do đó, đối tợng hạch toán CPSX trong các doanh

nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay thờng đợc xác định là từng công trình, hạng mục
công trình, giai đoạn công việc hoàn thành. Đối tợng hạch toán CPSX linh hoạt tuỳ
thuộc sản phẩm, loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
- Phơng pháp hạch toán CPSX theo từng công trình, hạng mục công trình: Chi
phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp riêng cho
công trình, hạng mục công trình đó. Giá thành thực tế là tổng CPSX tập hợp theo từng
đối tợng từ khi ký kết hợp đồng đến khi nghiệm thu bàn giao.
- Phơng pháp hạch toán CPSX theo từng đơn đặt hàng: CPSX phát sinh sẽ đợc tập
hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi
phí phát sinh theo tng đơn đặt hàng kể từ khi ký kết hợp đồng cho đến khi hoàn thành
bàn giao là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phơng pháp hạch toán CPSX theo khối lợng công việc hoàn thành: Toàn bộ CP
phát sinh trong một thời kỳ nhất định đợc tập hợp cho từng đối tợng chịu CP. Giá
Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 14
Khoa kinh
t
thành thực tế của khối lợng công việc hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai
đoạn thi công khối lợng xây lắp đó.
- Phơng pháp hạch toán CPSX theo các đơn vị hoặc khu vực thi công: CPSX phát
sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công. Tại đơn vị đó, CPSX đợc tập hợp theo mỗi
đối tợng chịu chi phí: công trình, hạng mục công trình, giai đoạn thi công. Khi công
trình, hạng mục công trình hoàn thành, kế toán tính giá thành theo các phơng pháp
thích hợp.
3.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, nhiên
liệu, vật liệu kết cấu, đợc sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm xây lắp. Trong
thi công xây lắp, chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm và
đợc hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Do vậy việc tiết
kiệm chi phí NVLTT có ý nghĩa rất quan trọng trong mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên tại Công ty CPTM &XD Miền Bắc thì chi phí nguyên vật liệu lại chiếm tỷ
trọng nhỏ vì doanh nghiệp chỉ chuyên thực hiện việc lắp đặt sản phẩm, tức là sử dụng
nhân công là chủ yếu.
- Chứng từ sử dụng: chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NVLTT là Phiếu
nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Vận đơn, Bảng tổng hợp nhập xuất.
Tài khoản sử dụng: để hạch toán chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621
-Trình tự hạch toán:
Khi xuất hoặc mua NVL sử dụng ngay vào công trình, ta có:
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp CP NVLTT
TK 152
TK 621
TK 152, 111, 112,
Xuất kho NVL
Nhập kho vật t dùng không
Cho sản xuất
hết nhập kho hoặc đem bán
TK 111, 112
TK 154
Mua vật t
Sử dụng ngay
Kết chuyển chi phí
NVLTT
TK 133
Thuế GTGT
3.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí NCTT là khoản chi phí về tiền lơng chính, phụ, phụ cấp có tính chất lơng
của công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp công trình. Chi phí này bao gồm
các khoản phải trả cho ngời lao động thuộc biên chế của doanh nghiệp và cho lao
động thuê ngoài theo từng loại công việc. Đối với công ty thì chi phí nhân công
chiếm 80% giá thành sản phẩm.
- Chứng từ sử dụng: Hợp đồng lao động, Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm
công, Bảng thanh toán tiền lơng.
Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 15
Khoa kinh
t
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, giai
đoạn công việc, Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, tại doanh nghiệp xây
lắp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản tiền ăn ca của công nhân trực
tiếp không hạch toán vào TK 622 mà đợc hạch toán vào TK 627 Chi phí sản xuất
chung.
-Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 2: hạch toán tổng hợp chi phí NCTT
TK 334
Tiền lơng, phụ cấp

TK 622

Lơng phải trả


Kết chuyển
Chi phí NCTT

TK 154

TK 335
Trích trớc tiền lơng
nghỉ phép của CNSX
3.1.4. Kế toán chi phí sử dụng MTC

Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sử dụng các loại xe,
máy thi công để trực tiếp thi công xây lắp cho các công trình. Chi phí sử dụng MTC
bao gồm: chi phí vật liêu, nhiên liệu, chi phí nhân viên điều khiển MTC, chi phí khấu
hao MTC, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho MTC và các chi phí bằng tiền khác.
Trong quá trình thi công, MTC thờng không chỉ thực hiện cho một công trình mà
có thể tham gia thực hiện nhiều công trình, hạng mục công trình của doanh nghiệp,
do đó khi hạch toán phải phân bổ chi phí này cho các công trình theo tỷ lệ thích hợp:

Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni
t
CPSDMTC phân bổ

16

Khoa kinh


Tổng CPSDMTC cần phân bổ
=

cho từng công trình

Tổng tiêu thức phân
X

Tổng tiêu thức pbổ của tất cả các CT

bổ của từng CT

Chứng từ sử dụng: Thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, Nhật trình máy, bảng
theo dõi ca xe.
- Tài khoản sử dụng: TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công.
+ TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng MTC trong trờng hợp DN xây
lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp ( vừa thi công thủ
công vùa kết hợp bằng máy).
+ Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên tiền lơng và tiền ăn ca của công nhân điều khiển máy.
- Trình tự hạch toán:
Việc hạch toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng MTC của DN.
Trờng hợp MTC thuê ngoài:
Sơ đồ 3: Kế toán chi phí sử dụng MTC thuê ngoài
-

TK 111,112,331

Giá thuê MTC

(cha thuế GTGT)
TK 133
Thuế GTGT

TK 6237
Kết chuyển CP
SD MTC

TK 154

Trờng hợp đội xây lắp tổ chức đội MTC hỗn hợp:

Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 17
Khoa kinh
t
Sơ đồ 4: Kế toán chi phí sử dụng MTC trờng hợp có tổ chức đội máy thi công hỗn
hợp
TK 152,153,242
TK 623
TK 1541
Xuất kho NVL,CCDC
Cho sử dụng MTC
TK 111,112,331
Các chi phí dịch vụ mua ngoi khác
TK 133

Thuế GTGT
Kết chuyển chi phí
TK 334
Sử dụng MTC
Chi phí nhân công
điều khiển MTC
TK 214,335
Chi phí khấu hao,
sửa chữa lớn MTC
Trờng hợp DN có tổ chức đội MTC riêng:
Sơ đồ 5: Kế toán chi phí sử dụng MTC trờng hợp có tổ chức đội MTC riêng
TK 152
TK 621
TK 1543
TK 623
Xuất NVL cho MTC
Kết chuyển chi phí
K/C chi phí SDMTC
NVL TT
Nếu đội không xác nh
TK 334
TK 622
Kết quả riêng
Lơng công nhân
Kết chuyển chi phí
TK 512
điều khiển MTC
NC TT
G/bán nội bộ
TK 152,214,

TK 627
TK 3331
CP dùng để quản lý
Kết chuyển chi phí
Thuế
đội máy thi công
SXC
GTGT TK 632
Kết chuyển giá vốn
Xác định kết quả riêng

Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 18
Khoa kinh
t
3.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC là những chi phí cần thiết còn lại thực tế phát sinh trong quá trình thi
công xây lắp. Chi phí này là các khoản CPSX của tổ, đội xây dựng bao gồm: lơng
nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lơng ( BHXH, BHYT, KPCĐ ) và tiền ăn
ca của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp, công
nhân điều khiển MTC, chi phí NVL, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong hoạt
động chung của đội và các khoản chi phí khác phát sinh liên quan đến hoạt động của
đội.
- Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lơng, Bảng phân bổ lơng
và BHXH, Bảng thanh toán dịch vụ mua ngoài, Hoá đơn GTGT, phiếu chi,
bảng phân bố khấu hao TSCĐ, Bảng phân bố NVL, CCDC,

- Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung.
-Trình tự hạch toán:

Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 19
Khoa kinh
t
Sơ đồ 6: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338
TK 627
TK 152,111
Chi phí tiền lơng nhân viên quản lý đội
Các khửan ghi gỉam
Và các khoản trích theo lơng
Chi phí SXC
TK 152,153
TK 1541
Xuất NVL, CCDC cho SXC
P/bổ chi phí SXC cho
cácđ/tợng tính GT
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ của đội
TK 331
Chi phí bằng tiền v thuê ngoi khác
TK 133
Thuế GTGT

TK 352
Trích trớc CP sửa chữa,BH CT

TK 632
K/C chi phí SXC vo
Giá vốn hàng hoá

3.1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào đối tợng và phơng pháp hạch toán đã xác định, cuối kỳ kế toán CPSX
và tính GTSP tính toán và kết chuyển CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC, CP SXC
vào bên Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản này đợc mở
chi tiết theo từng đối tợng hạch toán CPSX.
TK 154 đợc chi tiết thành:
+ TK 1541 Xây lắp: tập hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh
giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ.
+ Tk 1542 Sản phẩm khác: tập hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm khác và phản
ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.
+ TK 1543 Dịch vụ: tập hợp CPSX, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch
vụ dở dang cuối kỳ.
+ TK 1544 Chi phí bảo hành xây lắp: dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình
xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp dở
dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phản ánh trên TK 154 chỉ gồm những chi phí
sau: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC, không
phản ánh những chi phí nh : chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí tài chính,
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 7: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 621
TK 154
TK 155

K/C chi phí NVLTT
Chờ tiêu thụ
TK 622
K/C chi phí NCTT
TK 623
K/C chi phí sử dụng MTC
TK 627

TK 632
Bàn giao cho chờ tiêu thụ

Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni
t
K/C chi phí SXC

20

Khoa kinh

3.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết
phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Với đặc điểm thi công của các công trình xây lắp là thời gian thờng kéo dài, khối
lợng công việc lớn, kết cấu phức tạp, nên cuối kỳ sẽ còn những công trình, hạng mục

công trình cha hoàn thành. Do đó, sản phẩm dở dang trong xây lắp là các công trình,
hạng mục công trình đang thi công dở dang, cha hoàn thành hoặc khối lơng xây lắp
dở dang trong kỳ cha đợc chủ đầu t nghiệm thu, cha chấp nhận thanh toán.
Xác định sản phẩm xây lắp dở dang là công tác tính toán, xác định phần chi phí
sản xuất trong kỳ cho khối lợng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ. Việc tính giá thành
giữa bên nhận thầu và chủ đầu t, điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị
sản phẩm dở dang là tổng chi phí luỹ kế phát sinh từ lúc khởi công đến cuối mỗi kỳ:
Giá trị sản phẩm xây
Giá trị sản phẩm xây
Chi phí sản xuất
=
+
Lắp dở dang CK
lắp dở dang ĐK
phát sinh trong kỳ
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo từng điểm dừng kỹ thuật hợp
lý( theo giai đoạn công việc hoàn thành) thì sản phẩm dở dang là khối lợng xây lắp
cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và đợc tính theo chi phí thực tế trên
cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc
đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị d đoán của chúng:
Giá trị khối
lợng xây =
lăp dở dang
CK

Chi phí sản xuất dở
dang ĐK

+


Chi phí sản xuât phát
sinh trong kỳ
X

Giá trị khối lợng
Xây lắp hoàn thành
theo dự toán

Giá trị khối lơng xây
+
lắp dở dang cuối kỳ
theo dự toán

Giá trị khối
lợng xây lắp
dở dang cuối
kỳ theo
dự toán

3.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.3.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để tính giá thành một cách chính xác, kịp thời đồng thời có thể kiểm tra, quản lý
hiệu quả tình hình thực hiện kế hoạch giá thành thì trớc tiên, nhà quản lý cần xác
định đợc đối tợng tính giá thành phù hợp với doanh nghiệp mình. Xác định đối tợng
tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc nhất định đòi
hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Việc xác định đúng đối tợng tính giá thành có tầm
quan trọng đặc biệt, giúp kế toán ghi sổ và lập thể tính giá thành chính xác.

Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1


Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 21
Khoa kinh
t
Đối với doanh nghiệp xây lắp, đối tợng tính giá thành thờng là các công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lợng
xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành.
Đối tợng tính giá thành và đối tợng tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây lắp thờng trùng nhau.
3.3.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tuỳ theo mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đôí tợng tính giá thành mà
doanh nghiệp có thể lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp.
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp( phơng pháp giản đơn )
áp dựng đối với các DN xây lắp có số lợng sản phẩm ít nhng khối lợng sản xuất
lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Theo phơng pháp này, đối tợng tập hợp CPSX chung với
đối tọng tính giá thành. Giá thành theo phơng phấp này đợc xác định nh sau:
Giá thành
Chi phí
Chi phí sản
Chi phí
sản phẩm =
SXKDD
+
xuất phát sinh
SXKDD
xây lắp
đầu kỳ
trong kỳ

cuối kỳ
Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
áp dụng trong trờng hợp DN xây lắp ký với bên giao thầu hợp đồng thi công gồm
nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Toàn bộ chi
phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính
là giá thành đơn đặt hàng. Đối tợng tính giá thành của phơng pháp này là toàn bộ sản
phẩm của mỗi đơn đặt hàng. Phơng pháp này có đặc điểm là tất cả các CPSX đều đợc
tập hợp theo mỗi đơn đặt hàng không kể sản phẩm trong đơn đặt hàng là nhiều hay ít,
không kể tính phức tạp của công việc sản xuất sản phẩm đó nh thế nào.
Khi bắt đầu sản xuất theo mỗi đơn đặt hàng, kế toán mở một bảng chi tiết tính
riêng các CPSX theo từng khoản mục giá thành. Trong hạch toán hằng ngày các chi
phí trực tiếp phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng cụ thể. Các chi phí gián
tiếp, chi phí chung thờng đựơc tập hợp theo từng nơi phát sinh sau đó định kỳ sẽ phân
bổ vào giá thành của đơn đặt hàng có liên quan theo tiêu thức phân bố hợp lý. Tổng
giá thành của mỗi đơn đặt hàng đựơc xác định sau khi mỗi đơn đặt hàng hoàn thành.
Việc định giá thành nh vậy không định kỳ, kỳ tính giá thống nhất với chu kỳ sản xuất
nhng không thông nhất với kỳ báo cáo của kế toán. Do đơn đặt hàng hoàn thành thì
kế toán mới tính giá thanh sản phẩm nên về mặt lý luận thì phơng pháp này không
đánh giá sản phẩm dở dang.
Có 3 phơng pháp để đánh giá sản phẩm đã hoàn thành:
- Căn cứ vào giá thành kế hoạch để tính giá.
- Nếu trớc kia DN đã xây lắp sản phẩm tơng tự thì căn cứ theo giá thành thực tế
của sản phẩm trớc đó và tham khảo những sự thay đổi của điều kiện sản xuất
hiện tại cũng nh giá cả thị trờng để đánh giá.
Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 22

Khoa kinh
t
- Thống kê và đánh giá đúng mức phần đơn đặt hàng cha kết thúc để tính ra giá
thành của sản phẩm hoàn thành.
Các bớc tính giá:
Bớc 1: Trớc khi khởi công xây dựng theo hợp đồng( đơn đặt hàng ), phòng kế hoạch
lập kế hoạch thi công chi tiết cho từng công trình, đơn đặt hàng có liên quan. Dựa vào
bảng kế hoạch này, kê toán mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành chi tiết
theo khoản mục tính giá thành.
Bớc 2: Trong quá trình tiến hành thi công , các chứng từ gốc làm cơ sở để ghi nhận
CPSX thực tế phát sinh cần theo dõi chi tiết theo từng đơn đặt hàng hoặc hợp đồng tơng ứng.
Bớc 3: Cuối tháng, kế toán tính giá thành, lập bảng tổng hợp và phân bổ các chi phí
cho từng đơn đặt hàng theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. Căn cứ vào số liệu trên
bảng phân bổ CPSX, kế toán ghi vào bảng tính giá thành chi tiết của các đơn đặt
hàng.
Bớc 4: Sau khi đơn đặt hàng hoàn thành, các đội xây dựng lập báo cáo hoàn thành và
biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành, kế toán tiến hành tính giá thành của đơn
đặt hàng hoàn thành.
Phơng pháp này tuy đơn giản nhng gặp một số hạn chế sau:
-Kỳ tính giá thành không thống nhất với kỳ báo cáo của kế toán. Trong bảng tính giá
thành của sản phẩm không phản ánh riêng các CPSX đã chi ra trong tháng tr ớc, do đó
giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành trong kỳ báo cáo kế toán không thể
phản ánh riêng đựơc kết quả sản xuất trong kỳ đó.
Phơng pháp tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí đợc
biêu hiện ra chỉ là toàn bộ giá thành thực tế của toàn bộ đơn đặt hàng. Nh vậy, công
tác phân tích nguyên nhân tăng, giảm giá thành, công tác phân tích CPSX, giá thành
gặp khó khăn do không đợc cung cấp thông tin đầy đủ, chi tiết.
Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này áp dụng cho các DN xây lắp thi công các công trình lớn và phức
tạp, quá trình xây lắp đợc chia thành các bộ phận xây dựng, các giai đoạn thực hiện

khác nhau.
Theo phơng pháp này, đối tợng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất còn đối tợng
tính giá thành là toàn bộ công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Giá trị công
trình đợc xác định:
Z= Dđk + ( C1 + C2 + Cn ) Dck
Trong đó:
Z: giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
C1,C2,..,Cn : là CPSX tại từng đội thi công, từng công trình.
Dđk,Dck : là các giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 23
Khoa kinh
t
Phơng thức này thực hiện tơng đối dế dàng, chính xác, yêu cầu kế toán phải
tập hợp ngay chi phí cho từng hạng mục công trình từng công trình. Phơng pháp này
sử dụng nhiều trong doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Phơng pháp tổng cộng giá thành theo định mức
Phơng pháp này, kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp theo định mức đã đựơc
DN xây lắp dựng dựa trên cơ sở định mức chi phí theo quy định hiện hành và dự toán
chi phí đã đựơc ban lãnh đạo thông qua. Từ định mức này có thể so sánh với chi phí
thực tế, tính ra số chênh lệch, phân tích và tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch để có
biện pháp điều chỉnh kịp thời. Công thức xác định giá thành thực tế của sản phẩm xây
lắp :
Giá thành
Giá thành
Chênh lệch do

Chênh lệch so với
thực tế của =


định mức SP
thay đổi định mức
định mức
sản phẩm
Phơng pháp này có u điểm là:
- Giá thành sản phẩm đã đợc xác định trớc nên có thể đánh giá đợc trình độ kỹ
thuật sản xuất, tổ chức thi công, tổ chức lao động , quản lý, kiểm tra mức phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm, phân tích đợc tình hình sản xuất kinh doanh từ đó
đánh giá hao phí hợp lý của các tổ, đội thi công.
- Qua hạch toán riêng chênh lệch định mức hao phí giúp bộ máy quản lý phát
hiện kịp thời, xác định nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, phát triển các chính sách kinh doanh phù hợp.
- Yếu tố thay đổi định mức trong giá thành thực tế của sản phẩm giúp DN kiểm
tra, đánh giá hiệu quả kinh tế của các biện pháp tổ chức kỹ thuật đã thực hiện,
xác định ảnh hởng của sự thay đổi định mức đối với giá thành thực tế của sản
phẩm, đảm bảo áp dụng thống nhất các định mức để tính giá thành sản phẩm.
Tuy vậy, phơng pháp này áp dụng có hiệu quả đối với đơn vị có đặc điểm sản
phẩm xây lắp đã đựơc định hình, sản phẩm đã đợc đa vào sản xuất ổn định để từ đó
DN có thể xác định đợc định mức chi phí sản xuất chính xác. Ngoài ra, DN phải có
chế độ quản lý theo định mức đã hoàn thiện ở tất cả các khâu, đội thi công , trình độ
tổ chức và nghiệp vụ của cán bộ kế toán CPSX và tính giá thành đạt yêu cầu cao.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số phơng pháp tính giá thành sản phẩm khác
nh phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp hệ số. Những phơng pháp này thờng ít đợc các DN
kinh doanh xây lắp lựa chọn do các phơng pháp trên phù hợp với đặc điểm khinh
doanh của các DN này hơn.
Có thể nó, để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, DN có thể lựa chọn

sử dụng một trong những phơng pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh và cách thức quản lý, phân công lao động của DN.
Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 24
Khoa kinh
t
4. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo
phơng thức khoán gọn.
4.1. Đặc điểm phơng thức khoán gọn.
Khoán gọn là hình thức quản lý phổ biến trong các DN xây lắp ở nớc ta. Theo
đó, các đơn vị nhận khoán có thể nhận khoán khối lợng công việc, hạng mục công
trình hoặc cả công trình.
Khi nhận khoán, hai bên nhận và giao khoán phải ký kết hợp đồng giao khoán.
Trong hợp đồng phải ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi
bên trong thời gian thực hiện hợp đồng. Khi bên nhận khoán hoàn thành bàn giao
khối lợng công việc thì hai bên nghiệm thu và thanh lý hợp đồng giao khoán. Do vậy,
phơng thức này rất phù hợp với các DN xây lắp trong nền kinh tế thị trờng vì nó gắn
lợi ích với trách nhiệm của ngừơi lao động đồng thời nâng cao quyền tự chủ, năng
động, phát huy khả năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhận khoán.
Tuy vậy, cơ chế này cũng bộc lộ một số hạn chế sau:
Cơ chế khoán này dễ gây tình trạng Khoán trắng , lúc này đơn vị giao khoán
chỉ quan tâm đến các khoản thu của đơn vị nhận khoán, cha quan tâm giám sát chặt
chẽ công tác xác định giá thành thực tế của các công trình. Do vậy, công tác tính giá
thành khối lợng xây lắp không đợc đảm bảo, giá thành khối lợng xây lắp tính không
chính xác.
Ngoài ra, cơ chế khoán gọn gây nhiều khó khăn cho công tác kế toán nói chung,

công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng . Theo đó, toàn
bộ chứng từ kế toán đợc đơn vị nhận khoán tập hợp nên đơn vị nhận khoán gặp khó
khăn trong công tác theo dõi, tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành (
do dễ xảy ra tình trạng chứng từ khống, công tác tập hợp và luân chuyển chứng từ
chậm chễ, không đảm bảo thông tin quản lý.)
4.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng thức
khoán:
4.2.1. Trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kê toán riêng:
Tại đơn vị giao khoán : Kế toán sử dụng TK 1431 Tạm ứng chi phí xây lắp
giao khoán nội bộ để phản ánh quan hệ thanh toán nội bộ về các khoản tạm ứng. Tk
này đợc mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán, từng công trình, hạng mục công
trình
Sơ đồ 8: Kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp theo phơng thức khoán gọn tại đơn
vị giao khoán trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
TK 111,112,152,
TK 141
TK 621,622,623,627
TK 154
Tạm ứng cho
Chi phí thực tế PS
K/C chi phí
đơn vị nhận khoán
Căn cứ vào quyết toán
Tạm ứng bổ sung
Hoàn ứng còn thừa

Thuế GTGT

Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1


TK 133

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng Nghip H Ni 25
Khoa kinh
t
Tại đơn vị nhận khoán: Do không tổ chức bộ máy kế toán riêng nên bộ phận
này chỉ thực hiện công tác tập hợp chứng từ liên quan tới khối lợng xây lắp nhận
khoán và nộp lại cho đơn vị giao khoán.
4.2.2. Trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Tại đơn vị giao khoán: Kế toán sử dụng TK 1362 Phải thu giá trị xây lắp giao
khoán nội bộ để phản ánh quan hệ thanh toán giữa bên giao và bên nhận khoán. TK
này cũng đợc mở chi tiết cho từng công trình và sử dụng ở đơn vị giao khoán.
Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Thanh Hòa LTTC ĐH KT3 K1

Luận văn tốt nghiệp


×