Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG lối 30 câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.05 KB, 50 trang )

ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Câu 1: Tại sao nói ĐCSVN ra đời là một tất yếu lịch sử của xã hội Việt Nam
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX?
1. Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến sự ra đời của ĐCSVN là 1 tất yếu lịch sử
a. Hoàn cảnh quốc tế
- CNTB từ giai đoạn tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn CNDQ , bên
trong thì bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài thì xâm lược và áp bức các
dân tộc thuộc địa=> mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với CNDQ ngày
càng gay gắt => phong trào đấu tranh gải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi ở các
nước thuộc địa
- Chiến tranh thế giới thứ 1 bùng nổ, mâu thuẫn giữa các nước đế quốc ngày
càng tăng => tạo điều kiện cho phong trào đấu tranh ở các nước nói chung,
các dân tộc thuộc địa nói rieng diienx ra mạnh mẽ
- Chủ nghĩa Mac- lenin ra đời, phong trào yêu nước và phong trào công nhân
phát triển mạnh mẽ => sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, tiền
đề cho sự ra đời của ĐCSVN
- Cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi đã mở ra 1 kỷ nguyên mới cho lịch sử
loài người: từ CNTB đi lên CNXH, nhân dân được đứng lên làm chủ
- Quốc tế cộng sản được thành lập có vai trò quan trọng trong việc truyền bá
chủ nghĩa Mac- Lê nin vào Việt Nam, tạo điều kiện cho việc thành lập ĐCS
b. Hoàn cảnh trong nước
- Pháp biến VN thành thuộc địa của chúng, chúng áp dụng chính sách cai trị
thực dân, làm cho nước ta nghèo nàn, lạc hậu
- Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp ngày càng gay gắt => nhu cầu đấu tranh để tụ
giải phóng của nhân dân
2. Sự ra đời của Đảng là kết quả của quá trình lựa chọn con đường cứu nước
- Cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược giành độc lập dân tộc tuy
diễn ra mạnh mẽ nhưng các phong trào đều bị thất bại vì đã không đáp ứng
được yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc, do những hạn
chế về giai cấp, về đường lối chính trị; hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ; chưa
tập hợp được rộng rãi lực lương dân tộc, nhất là chưa tập hợp được 2 lực


lượng cơ bản (công nhân và nông dân)
- Trong khi các phong trào yêu nước theo các khuynh hướng chính trị khác
nhau đang bế tắc về đường lối thì phong trào theo khuynh hướng vô sản
thắng thế
- Trước sự phát triển của phong trào yêu nước và phong trào công nhân, DCS
ra đời để lãnh đạo nhân dân giành chính quyền.
1


3. Đảng ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mac- Lenin, phong trào công nhân va
phong trào yêu nước
- Từ sự phân tích vị trí kinh tế xã hội của các giai câp trong xã hội Việt Nam
cho thấy chỉ có giai cấp công nhân mới là giai cấp lãnh đạo cách mạng đi
đến thắng lợi cuối cùng => nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt lên vai giai cấp
công nhân Việt Nam
- Giai cấp công nhân muốn lãnh đạo cách mạng thì phải có Đảng cộng sản, sự
thành lập của DCS là quy luật của sự vận động của phong trào công nhân từ
tự phát sang tự giác, nó được trang bị bằng lý luận của chủ nghĩa Mac –
Lenin
- Nguyễn Ái Quốc là người VN đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa ML và tìm ra con
đường cứu nước cho dân tộc. Người đã truyên bá chủ nghĩa ML vào VN,
chuẩn bị về chính trị, tư tưởng,tổ chức cho việc thành lập DCSVN
- Chủ nghĩa ML được truyền bá vào VN đã thúc đẩy phong trào công nhân và
phong trào yêu nước phát triển => sự ra đời của nhiều tổ chức cộng sản
- Các tổ chức cộng sản ra đời nhưng chưa có sự thống nhất, hoạt động chia rẽ,
phân tán => cần phải có 1 Đảng duy nhất lãnh đạo => DCSVN ra đời
Câu 3. Anh( chị ) hãy phân tích cương lĩnh chính trị đầu tiên ( ngày 3/2/1930) của
ĐCSVN?
Các văn kiện được thong qua tại hôi nghị thành lập DCSVN như: chính cương vắn tắt của
Đảng, sách lược vắn tắt của Đảng, chương trình vắn tắt của Đảng đã hợp thành Cương

lĩnh chính trị đầu tiên của DCSVN.
Nội dung của cương lĩnh:
 Phương hướng chiến lược cách mạng: tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
 Nhiệm vụ vủa cách mạng tư sản dân quyền: chống đế quốc, phong kiến, tay sai,
làm cho nước ta hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh…
 Lực lượng cách mạng: công nông là lực lượng chính, đoàn kết, tranh thủ tiểu tư
ản. trí thức…Đối với phú nông, trung và tiểu địa chủ chưa rõ mặt phản cách mạng
thì phải tranh thủ hoặc trung lập họ, Bộ phận nào đã rõ mặt phản cách mạng thì
phải đánh đổ
 Phương pháp cách mạng: phải sử dụng bạo lực cách mạng giành độc lập dân tộc
chứ không đấu tranh bằng cải lương thỏa hiệp
 Đoàn kết quốc tế: cách mạng VN phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai
cấp vô sản quốc tế, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

2


 Sự lãnh đạo của Đảng: là nhân tố quyết định cho sự thắng lợi của cách mạng nên
Đảng phải vững mạnh về tổ chức, phải có đương lối đúng, phải thống nhất về ý chí
và hành động
Ý nghĩa của cương lĩnh
• Cương lĩnh đã phản ánh đầy đủ những quy luật vận động, phát triển nội tại, khách
quan của xã hội VN, đáp ứng được yêu cầu cơ bản và cấp bách của nhan dân ta,
đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của thời đại lịch sử mới
• Là cơ sở cho các đường lối chủ trương của cách mạng VN trong hơn 70 năm qua
• Thể hiện sư nhận thức, vận dụng đúng đắn chủ nghĩa ML vào thực tiễn cách mạng
VN, nên chứng tỏ ngay từ đầu Đảng đã độc lập, sang tạo
Câu 4: Đánh giá đường lối cách mạng của DCSVN giai đoan 1930 – 1939?
 Chủ trương đấu tranh từ 1030 -1939

• Trong những năm 1930 – 1935
 Luận cương chính trị tháng 10 -1930
• Hoàn cảnh
 Tháng 4 -1930, Trần Phú về nước hoạt động , được bổ sung vào
BCH TW lâm thời
 Từ 14 đến 31-10-1930, BCH TW họp hội nghị lần thứ 1 tại
Hương Cảng , TQ do Trần Phú chủ trì. Hội nghị thống nhất:
- Đổi tên DCSVN thành DCS Đông Dương
- Thông qua luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo
- Cử Trần Phú làm Tổng bí thư
• Nội dung luận cương:
 Phương hướng chiến lược của CM: lúc đầu là cuộc “ CM
tư sản dân quyền” có tính chất thổ địa và phản đế, sau đó
tiến thẳng lên con đường XHCN bỏ qua giai đoạn phát
triển TBCN
 Nhiệm vụ CM: xóa bỏ tàn tích phong kiến và đánh đổ đế
quốc Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai
nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó vấn
đề thổ địa cách mạng là cái cốt của CM tư sản dân quyền
 Lực lượng CM: vô sản và nông dân là lực lượng chính,
trong đó vô sản lãnh đạo CM. Bỏ qua, phủ nhận vai trò
của tư sản, tiểu tư sản, địa chủ và phú nông.
 Vai trò của Đảng: điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của
CM là phải có DCS lãnh đạo. Đảng phải có kỷ luật tập
3


trung, mật thiết lien lạc với quần chúng và được vũ trang
bởi chủ nghĩa ML
 Phương pháp CM: võ trang bạo động, theo khuôn phép

nhà binh.
 Quan hệ quốc tế: CM VN là 1 bộ phận của CM thế giới,
phải đoàn kết với vô sản thế giới. trước hết là vô sản
Pháp. Lien hệ với phong trào CM ở các nước thuộc địa ,
nửa thuộc địa.
• Ý nghĩa của luận cương
Luận cương đã vạch ra nhiều vấn đề căn bản của CMVN
mà cương lĩnh chính trị đầu tiên đã nêu ra, tuy nhiên vẫn
còn tồn tại một số hạn chế:
- Không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu của XHVN là
mâu thuẫn giữa dân tộc VN và đế quốc Pháp
- Không đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc
lên hàng đầu
- Chưa đánh giá đúng vai trò CM của giai cấp tiểu tư sản,
tu sản dân tộc mà cường điệu hóa những hạn chế của họ
Từ đó phủ nhận quan điểm đúng đắn trong cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng
 Chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào CM
Vừa mới ra đời, Đảng trở thành đội tiên phong lãnh đạo CM,
phát động được một cao trào CM rộng lớn, đỉnh cao là Xô viết
Nghệ Tĩnh.
Đế quốc Pháp và tay sai thẳng tay đàn áp , khủng bố, lực lượng ta
bị tổn thất lớn
Thành quả lớn nhất của phong trào CM 1930 – 1931: Khẳng định
trong thực tế vai trò và khả năng lanhc đạo CM của GCVS, của
Đảng; hình thành 1 cách tự nhiên khối lien minh công nông trong
đấu tranh CM, đem lại cho nhân dân niềm tin vững chaecs vào
Đảng, vào CM.
Bị địch khủng bố nhưng một số nơi tổ chức cơ sở Đảng vẫn được
duy trì. Các đảng viên chưa bị bắt nỗ lực lần tìm lại cơ sở để lập lại

tổ chức
Các xứ ủy Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ bị phá vỡ nhiều lần đã lần
lượt được lập lại trong giai đoạn 1931 -1933
4


Ban lãnh đạo hải ngoại do Le Hồng Phong đứng đầu đã công bố
chương trình hoạt động của DCS Đông Dương( thang 6- 1932)
Cuộc đấu tranh đòi ân xá chính trị phạm đã dẫn tới năm 1934 toàn
quyền Đông Dương đã ký lệnh ân xá tù chính trị ở Đông Dương
Như vậy, nhờ sự cố gắng phi thường của Đảng, được sự giúp đỡ
của QTCS , đến cuối 1934 đầu 1935, hệ thống tổ chức đảng đã
được khôi phục và phong trào quần chúng dần được nhen nhóm lại
Tháng 3- 1935, Đại hội lần thứ 1 của Đảng họp tại Ma Cao, TQ đã
đề ra nhiệm vụ trước mắt: củng cố và phát triển Đảng cả về lượng
và chất; đẩy mạnh cuộc vận động và thu phục quần chúng; tuyên
truyền chống đế quốc, chông chiến tranh, ủng hộ Liên Xô và CM
TQ
• Trong những năm 1936- 1939
 Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới
o Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 19291933 đã làm cho mâu thuẫn nội tại của CNTB them gay
gắt và phong trò CM cuat quần chúng dâng cao
o Một số nước đi vào con đường phát xít hóa, dùng bạo lực
để đàn áp phong trò đấu tranh trong nước và ráo riết chạy
đua vũ trang phát động chiến tranh thế giới mới
o Đại hội VII quốc tế cộng sản họp tại Matxcova( tháng 71935) xác định kẻ thù trước mắt là chủ nghĩa phát xít
- Tình hình trong nước
Cuộc khủng hoảng kinh tế thé giới ảnh hưởng sâu sắc tới đời
sống của mọi giai cấp , tầng lớp trong XH. Trong khi đó, bọn

cầm quyền phản động ở Đông Dương ra sức vơ vét, bóc lột và
khủng bố phong trào đấu tranh của nhân dân làm cho bầu
không khí chính trị trở nên ngột ngạt, yêu cầu có những cải
cách dân chủ
 Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
- Tháng 7-1936, BCH TW họp hội nghị lần thứ 2 tại Thượng Hải
đã xác định:
Mục tiêu chiến lược: CM tư sản dân quyền – phản đế và điền
địa – lập chính quyền công nông bằng hình thức Xô viết để dự
bị điều kiện đi tới CMXHCN
5


Kẻ thù trước mắt: bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai
của chúng
Nhiệm vụ trước mắt: chống phát xít, chông chiến tranh đế
quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do dân
chủ, cơm áo và hòa bình
Đoàn kết quốc tế: Đoàn kết với giai cấp công nhân và DCS
Pháp, ủng hộ mặt trận nhân dân Pháp, ủng hộ chính phủ mặt
trận nhân dân Pháp
Hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: chuyển từ bí mật
không hợp pháp sang công khai, nửa công khai, hợp pháp và
nửa hợp pháp, mở rộng quan hệ của Đảng với quần chúng
- Tháng 10-1936, văn kiện chung quanh vấn đề chính sách mới
BCH TW cũng đặt ra vấn đề nhận thức lại mối quan hệ giữa hai
nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, phản đế và điền địa trong CM
Đông Dương: CM giải phóng dân tộc không nhất thiết phải gắn
kết với CM điền địa. Đó là nhận thức mới phù hợp với Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của DCS

- Tại hội nghị tháng 7-1939, TBT Nguyễn Văn Cừ cho xuất bản
tác phẩm “ Tự chỉ trích” nhằm rút kinh nghiệm về những sai
lầm, thiếu sót của Đảng viên, tổng kết kinh nghiệm cuộc vận
động dân chủ
 Trong những năm 1936-1939, chủ trương mới của Đảng đã
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược
với mục tiêu cụ thể trước mắt cuả CM, các mối quan hệ giữa
liên minh công nông và mặt trận dân tộc rộng rãi, giữa vấn
đề dân tộc và vấn đề giai cấp , giữa phong trào CM Đông
Dương, phong trào CM ở Pháp và trên thế giới; đề ra các
hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt, thích hợp nhằm
hướng dẫn quần chúng đấu tranh giành quyền lợi hàng ngày,
chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh cao hơn vì độc lập, tự do
Các nghị quyết của BCH TƯ trong thời kỳ này đánh dấu
bước trưởng thành của Đảng về chính trị và tư tưởng, thể
hiện bản lĩnh và tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng,
mở ra 1 cao trào mới trong cả nước
Cao trào dân chủ 1930-1939 thực sự là cuộc CM sâu rộng,
đã tuyê truyền đường lối, chủ trương CM của Đảng cho
nhân dân, mở rộng lực lượng và trận địa CM, sáng tạo nên
những hình thức tổ chức, hình thức đấu tranh mới. linh hoạt,
gắn kết phong trào CM Đông Dương với cuộc đấu tranh
chung chống CN phát xít của nhân dân thế giới
6


Câu 5: Tại sao DCSVN lại chuyển hướng chỉ đạo chiến lược sau năm 1939?
Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của DCSVN?
 Hoàn cảnh lịch sử 1939-1945
• Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ

 1-9-1939, CTTGT2 bùng nổ, Pháp là nước tham chiến đã thu hành
một loạt các biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và
phong trào CM thuộc địa
 6-1940, Đức tấn công Pháp, chính phủ Pháp đã đầu hàng
 22-6-1941, phát xít Đức tấn công Liên Xô
• Tình hình trong nước
 Ở Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất
trắng trợn. Chúng phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp
phong trào cách mạng của nhân dân ta, tập trung lực lượng đánh vào
DCS Đông Dương
 22-9-1940, phát xít Nhật tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng
 23-9-1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, Từ đó nhân
dân chịu cảnh 1 cổ 2 tròng áp bức, bóc lột của Pháp – Nhật . Mâu
thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc , phát xít Pháp – Nhật trở nên gay
gắt hơn bao giờ hết
 Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng:
Được thể hiện qua
+ Hội nghị trung ương lần thứ 6 ( 11-1939)
+ Hội nghị trung ương lần thứ 7 ( 11-1940)
+ Hội nghị trung ương lần thứ 8 ( 5-1941) – quan trọng nhất
Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ 2 và căn cứ
vào tình hình cụ thể ở trong nước, BCH TW đã ra quyết định chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược như sau;
• Một là: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Tạm gác khẩu hiệu :” đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay
bằng khẩu hiệu” tịch thu ruộng đát của đế quốc và Việt gian chia cho dân
cày nghèo”
• Hai là: giải quyết vấn đề dân tộc trên khuôn khổ từng nước Đông Dương
Ở VN, TW Đảng quyết định thành lập mặt trận Việt Minh thu hút mọi người
dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng

cứu tổ quốc, cứu giống nòi
• Ba là: quyết định phải xúc tiến ngaycoong tác khởi nghĩa vũ trang, coi đây
là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại. Để khởi nghĩa vũ
trang đi đến thắng lợi cần phải phát triển lực lượng CM, tiến hành xây dựng
căn cứ địa CM
7


Hội nghị cũng chú trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức
và lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng
Câu 7: Đánh giá chủ trương phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền của
DCSVN 1939-1945?
 Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần
• Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước:
 9-3-1945, Nhật nổ sung lật đổ Pháp , Pháp nhanh chóng đầu hàng
 Ngày 12-3-1945, Ban thường vụ TW ra chỉ thị Nhật Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta. Chỉ thị nhận định:
Nhật đảo chính Pháp sẽ tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu
sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thật sự chin muồi
Xác định kẻ thù là Nhật, khẩu hiệu “ đánh đuổi phát xít Nhật”. Đồng
thời chủ trương phát động cao trào kháng Nhật trong cả nước làm tiền
đề cho khởi nghĩa
Phương pháp đấu tranh: phát động chiến tranh du kích, giải phóng
từng vùng , mở rộng căn cứ địa
• Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền từng bộ phận
 Từ giữa tháng 3-1945 trở đi, cao trào kháng Nhât cứu nước diễn ra rất
sôi nổi, mạnh mã và phong phú về nội dung, hình thức
 Tháng 3-1945, đội du kích Ba Tơ ra đời. Đây là lực lượng vũ trang
CM đầu tiên do Đảng tổ chức và lãnh đạo ở miền trung
 5-1945, hội nghị quân sự Bắc kỳ được triệu tập đã quy định thống

nhất các lực lượng vũ trang, phát triển lực lượng bán vũ trang, đồng
thời đẩy mạnh chiến tranh du kích
 4-6-1945, Khu giải phóng được thành lập gồm Cao –Bắc- Lạng –Thái
–Hà –Tuyên và một số vùng lân cận
 Phong trào “ phá kho thóc giải quyết nạm đói “ đã lôi cuốn hàng triệu
quần chúng tham gia
 Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền
• 13-8-1945, Hội nghị toàn quốc của DCSDD họp tại Tân Trào quyết định
tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. Hội nghị cũng quyết định
những vẫn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành
chính quyền
• 16-8-1945, Đại hội quốc dân họp tại Tân Trào, tán thành quyết định tổng
khởi nghĩa giành chính quyền, lập ủy ban dân tộc giải phóng do HCM làm
chủ tịch. Ngay sau đại hội, HCM gửi thư kêu gọi đông bào cả nước đứng lên
đấu tranh tự giải phóng
8


• Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vùng dậy
khởi nghĩa giành chính quyền
• 19-8-1945, giành chính quyền ở HN
• 23-8-1945, giành chính quyền ở Huế
• 25-8, quân Nhật ở Sài Gòn thất thủ
• 28-8, ta giành chính quyền trong cả nước
Chỉ trong vòng 15 ngày (14 đến 28-8) cuộc tổng khởi nghĩa đã thành công
trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân
30-8, vua Bảo Đại thoái vị
2-9, HCM thay mặt chính phủ lâm thời đọc tuyên ngôn độc lập, tuyên bố
nước VNDCCH ra đời
 Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa ở HN 19-8 có ý nghĩa quyết

định đối với cả nước, làm cho chính quyền tay sai Nhật ở
các nơi bị tê liệt, cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các tỉnh thành
khác nổi dậy giành chính quyền
Câu 8: phân tích nguyên nhân, kết quả, ý nghĩa và bài học lịch sử của CMT8 -1945?
 Kết quả và ý nghĩa
• Thắng lợi của CM T8 đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc
trong hơn 80 năm, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế suốt
1000 năm và ách thống trị của phát xít Nhật
• Ra đời nhà nước VNDCCH, nhân dân VN từ than phận nô lệ trở thành người
tự do, người làm chủ vận mệnh của mình
• DCSDD từ chỗ phải hoạt động bí mật không hợp pháp trở thành một Đảng
cầm quyền và hoạt động công khai
• Nâng cao long tự hào dân tộc, để lại những bài học kinh nghiệm quý báu
cho phong trào đấu tranh giành độc lập và chủ quyền
• CMT8 thắng lợi đã chọc thủng 1 khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ sụp đổ và tan rã của chủ nghĩa thực
dân cũ
• Chứng minh cho tính đúng đắn của chủ nghĩa ML và những sang tạo của
HCMveef CM giải phóng dân tộc ở thuộc địa
 Nguyên nhân thắng lợi
• Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên xô và quân đồng
minh đánh bại, quân đội Nhật ở Đông Dương mất hết tinh thần chiến đấu.
DCSDD đã chớp thời cơ phát động tổng khởi nghĩa giành thắng lwoij mau
chóng, ít đổ máu

9


• Có sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng ta, của HCM với đường lối
CM đúng đắn, dày kinh nghiệm, đoàn kết, nắm bắt thời cơ, kiên quyết , khôn

khéo
• Dân tộc ta có truyền thống yêu nước, anh hung bất khuất, đoàn kết và thong
nhất trong mặt trận Việt Minh
• Quần chúng có quá trình chuẩn bị đấu tranh lâu dài ( 15 năm), được tập dượt
qua 3 cao trào cách mạng rộng lớn, tạo thành lực lượng chính trị hung hậu
có lực lượng vũ trang làm nòng cốt
 Bài học kinh nghiệm
• Giương cao ngọn cờ đọc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống đế
quốc và chống phong kiến
• Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối lien minh công nông
• Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
• Kiên quyết dung bạo lực CM để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy
nhà nước của nhân dân
• Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ
• Xây dựng một Đảng ML đủ sức lãnh đạo khởi nghĩa giành chính quyền
Câu 9: Phân tích đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền CM của Đảng ( 19451946)
 Hoàn cảnh VN sau CMT8
• Thuận lợi
 Nước VNDCCH ra đời, Đảng ta đã trở thành Đảng lãnh đạo chính
quyền trong cả nước
 Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, truyền thống đấu tranh kiên
cường, bất khuất chông ngoại xâm
 Sau chiến tranh thế giới thứ 2, CNXH đã trở thành 1 hệ thống thế giới,
phong trào giải phóng dân tộc phát triển trở thành 1 dòng thác CM;
phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ
• Khó khăn
 Chính quyền nhà nước vừa ra đời còn non trẻ, chưa được củng cố
vững chắc. Lực lượng vũ trang CM đang trong thời kỳ hình thành, các
công cụ bạo lực khác chưa được xây dựng
 Nền kinh tế nước ta bị kiệt quệ sau nhiều năm chiến tranh

 Văn hóa: 95% dân số mù chữ, các tệ nạn XH mà chế độ cũ để lại còn
nặng nề
 Chính trị:
+ Ở miền Bắc ( từ vĩ tuyến 16 Đà Nẵng trở ra) : gần 20 vạn quân
Tưởng lũ lượt kéo vào. Sau lưng chúng là bọn Việt quốc, Việt cách
10


+ Ở miền nam ( từ vĩ tuyến 16 trở vào): trên 1 vạn quân Anh mượn
tiếng là vào tước vũ khí của Nhật đã mở đường cho thực dân Pháp
cướp lại nước ta
+ Trên đất nước lúc này còn 6 vạn quân Nhật đang chòe lệnh giải
giáp nhưng một số quân Nhật đã thực hiện lệnh của Anh, dọn đường
cho quân Pháp mở rộng vùng chiếm đóng ở miền Nam
 Chủ trương của Đảng ta
• Tình hình khó khăn trên dặt ra trước mắt Đảng và nhân dân ta những nhiệm
vụ nặng nề và cấp bách. Chúng ta vừa phải củng cố chính quyền CM ở các
cấp, vừa phải khôi phục kinh tế, giải quyết nạn đói, nạn thất học, vừa phải
đấu tranh với các thế lực thù địch để bảo vệ chính quyền CM và khẳng định
vị thế của nước VNSCCH
• 25-11-1945, BCH TW ra chỉ thị “ Kháng chiến kiến quốc” .Nội dung:
 Chỉ đạo chiến lược: mục tiêu của CM lúc này là dân tộc giải phóng,
khẩu hiệu lúc này là “ Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng
không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập
 Xác định kẻ thù: Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm
lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng
 Phương hướng nhiệm vụ: Đảng nêu 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách
cần khẩn trương thực hiện là:
1. Củng cố chính quyền CM
2. Chông thực dân Pháp xâm lược

3. Bài trừ nội phản
4. Cải thiện đời sống nhân dân
 Chỉ thị còn đề ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên
 Những chủ trương trên của BCH TW được nêu trong bản
chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” đã giải quyết kịp thời
những vấn đề quan trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược
CM trong tình thế mới vô cùng phức tạp và khó khăn
 Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
• Kết quả:
- Chính trị - XH: Đã xây dựng được nền móng cho chế độ dân chủ nhân
dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết
- Kinh tế , văn hóa: đã phát động phong trò tăng gia sản xuất, cứu đói,
xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ
- Bảo vẹ chính quyền CM: Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ
đứng lên kháng chiến
• Ý nghĩa: đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền
CM, xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho 1 chế độ mới,
11


chuẩn bị những điều kiện cần thiết , trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn
quốc sau đó
• Nguyên nhân thắng lợi: Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau CMT8,
kịp thời đề ra chủ tương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn, xây dựng và phát
huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, lợi dụng mâu thuẫn trong
hàng nghũ kẻ địch
• Bài học kinh nghiêm: Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân
để xây dựng và bảo vệ chính quyền CM, Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong
hàng nguc kẻ thù. Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng
cố chính quyền

Câu 10: Phân tích đường lối chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân
chủ nhân dân (1946-1954)?
 Hoàn cảnh lịch sử
• Tháng 11-1946: quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng Hải Phòng và
Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng
bào ta. Đồng thời chúng gửi tối hậu thư đòi tước vũ khí của tự vệ HN, đòi
kiểm soát an ninh trật tự ở thủ đô
• Trước tình hình đó , từ 13 đến 22-12-1946, Ban thường vụ TW Đảng đã
họp , cử phái viên đi gặp Pháp để đàm phán nhưng không có kết quả. Hội
nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước
• Rạng sáng 20-12-1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM được
phát đi trên đài tiếng nói VN
Nhân dân ta có những thuận lợi : cuộc kháng chiến của ta là cuộc chiến tranh
chính nghĩa, ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài ta sẽ có
khả năng đánh thắng quân xâm lược
Bên cạnh đó cũng có những khó khăn: Tương quan lực lượng quân sự yếu
hơn địch. Ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào công nhận , giúp đỡ
 Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến
• Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, TW Đảng và HCM đã
chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại
âm mưu của Pháp định tách Nam bộ ra khỏi VN
• 19-10-1946, Ban thường vụ TW Đảng mở hội nghị quân sự toàn quốc lần
thư 1 do TBT Trường Chinh chủ trì. Hội nghị đã đề ra những chủ trương,
biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sang
bước vào cuộc chiến mới
• Đương lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện
chính là: lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM (20-12-2946) , chỉ thị
12



toàn dân kháng chiến của TW Đảng (22-12-1946), và tác phẩm “kháng chiến
nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh (9-1947)
Nội dung đường lối:
- Mục đích kháng chiến: để tiếp tục sự nghiệp CMT8, đánh thực dân
Pháp xâm lược , hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập và
thống nhất thật sự cho tổ quốc
- Tính chất kháng chiến: cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc
giải phóng và dân chủ mới
- Chính sách kháng chiến: Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản
động thực dân Pháp, Đoàn kết với Miên –Lào và các dân tộc yêu
chuộng tự do
- Nhiệm vụ kháng chiến:
1. Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc lập và thống nhất
thật sự cho dân tộc
2. Trong quá trình kháng chiến không thể không thực hiện những cải
cách dân chủ, tiến hành tưng bước chính sách ruộng đất của Đảng
3. Không chỉ đấu tranh cho ta mà còn bảo vệ hòa bình thế giới
- Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh
nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dự vào
sức mạnh là chính
 Kháng chiến toàn dân: Là toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ
trang làm nòng cốt, có 3 thứ quân làm nòng cốt
 Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị , quân sự,
kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:
o Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây
dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết
với Miên –Lào và các dân tộc yêu chuộng hòa bình
o Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực
lượng vuc trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân
dân và đát đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động

chiến, đánh chính quy
o Vê kinh tế: phá hoại kinh tế địch, xây dựng kinh tế tự cung
tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp,
thương nghiêp, và công nghiệp
o Về ngoại giao: thực hiện them bạn bớt thù, biểu dương
thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động
thực dân Pháp”, sẵn sang đàm phán nếu Pháp công nhận
VN độc lập

13


 Kháng chiến lâu dài: để chống âm mưu đánh nhanh thắng nhanh
của Pháp, để có thời gian củng cố, xây dựng lực lượng, nhằm
chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta
mạnh hơn địch, đánh thắng địch
 Kháng chiến dựa vào sức mình là chính, trước hết phải độc lập về
đường lối chính trị, chủ động xây dựng và phát triển thực lực của
cuộc kháng chiến, đồng thời coi trọng viện trợ quốc tế
 Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài , gian khổ, khó khăn song
nhất định thắng lợi
Đường lối kháng chiến của Đảng với nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và sáng tạo,
vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với nguyên lý về chiến tranh của chủ
nghĩa ML, vừa phù hợp với hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ
Từ 1947 -1950, Đảng ta chỉ đạo cuộc chiến đấu giam chân địch trong các đô thị, củng cố
các vùng tự do lớn, đánh bại cuộc hành quân lớn của địch lên Việt Bắc; lãnh đạo đẩy
mạnh xây dựng hậu phương, tìm cách chống phá thủ đoạn “lấy chiến tranh nuôi chiến
tranh, dung người Việt đánh người Việt”. Thắng lợi của chiến dịch biên giới 1950 đã
giáng 1 đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch, quân ta giành được quyền chủ động
trên chiến trường Bắc Bộ

Đầu 1951, cuộc kháng chiến của nhân dân 3 nước Dông Dương đã giành được những
thắng lợi quan trọng. Song lợi dụng tình thế khó khăn của Pháp, Mỹ đã can thiệp trực tiếp
vào cuộc chiến tranh Đông Dương=> đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối
CM, đưa cuộc chiến tranh đi đén thắng lợi
 2-1951, DCSDD đã họp đại hội đại biểu lần thứ 2 tại Chiêm Hóa – Tuyên Quang
chia tách DCSDD thành 3 Đảng CM để lãnh đạo cuộc kháng chiến của 3 dân tộc đi
đến thắng lợi. Ở VN, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lao động VN.
Tại đại hội, TBT Trường Chinh đã kế thừa và phát triển đường lối cách mạng trong
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng thành đường lối CM dân tộc dân chủ nhân
dân. Đường lối đó được thể hiện trong chính cương chủa Đảng lao động VN. Nội
dung:
• Tính chất của XH VN có 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa
và nửa phong kiến. 3 tính chất đó đang mâu thuẫn với nhau, nhưng mâu
thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính
chất thuộc địa
• Đối tượng CMVN có 2 đối tượng:
Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược cụ thể lúc này là đế quốc
Pháp và bọn can thiệp Mỹ
Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động
14


• Nhiệm vụ CM:
- Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược , giành độc lập và thống nhất thật sự
cho dân tộc
- Xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người
cày có ruộng
- Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho CNXH
3 nhiệm vụ đó khăng khít với nhau song nhiệm vụ chính trước mắt là
giải phóng dân tộc

• Động lực CM: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc. Ngoài ra còn
có những thân sỹ yêu nước và tiến bộ. Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh
đạo CM
• Sắp xếp loại hình CM: Đảng ta căn cứ vào 3 loại hình CM của Lenin gọi
CM VN là CM dân tộc, dân chủ, nhân dân
• Phương hướng tiến lên của CM: CM dân tộc dân chủ nhân dân nhất định sẽ
tiến lên CNXH. Đây là 1 quá trình lâu dài và trải qua 3 giai đoạn:
1. Gd 1: nhiệm vụ vhur yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc
2. Gd2: nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa
phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, hoàn chỉnh chế độ
dân chủ nhân dân
3. Gd3: nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện
CNXH
3 giai đoạn này không tách rời nhau mà mật thiết lien hệ, xen kẽ với
nhau
• Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: lãnh đạo CM là giai cấp công nhân.
Đảng lao động VN là Đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động
VN. Mục đích của Đảng là phát triển chế đọ dân chủ nhân dân, tiến lên
XHCN ở VN
• Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn
• Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp
đỡ của các nước XHCN và nhân dân thế giới, của TQ, LX, thực hiện đoàn kết
Việt –Trung –Xô và đoàn kết Việt –Miên –Lào
 Đường lối chính sách của Đảng ta đã được bổ sung, phát triển qua các hội nghị tiếp
theo
• Tại hội nghị TW lần thứ 1( 3-1951) Đảng ta nhấn mạnh chủ trương phải tăng
cường hơn nữa công tác chỉ đạo chiến tranh, củng cố và gia cường quân đội
chủ lực; gia cường việc lãnh đạo kinh tế tài chính, tích cực tham gia phong
trào bảo vệ hòa bình thế giới, củng cố Đảng về tư tưởng , tổ chức, chính trị


15


• Nghị quyết hội nghị TW lần thứ 2 ( họp từ 27-9-1951 đến 5-10-1951) đã nêu
lên chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến trên cơ sở thực hiện tốt 3 nhiệm
vụ lớn
1. Ra sức tiêu diệt sinh lực địch, tiến tới giành ưu thế quân sự
2. Ra sức phá âm mưu thâm độc của địch là lấy chiến tranh nuôi chiến
tranh, dung người Việt đánh người Việt
3. Đẩy mạnh kháng chiến ở vùng tạm bị chiếm, củng cố và phát triển sức
kháng chiến đoàn kết
• Tại hội nghị TW lần thứ 4 (1-1953) vấn đề CM ruộng đất được Đảng tập
trung nghiên cứu
• Tại hội nghị TW lần thứ 5 (11-1953) Đảng quyết định phát động quần chúng
triệt để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến
Câu 11: Phân tích đường lối CM của DCSVN giai đoạn 1951-1954?
 2-1951, DCSDD đã họp đại hội đại biểu lần thứ 2 tại Chiêm Hóa – Tuyên Quang
chia tách DCSDD thành 3 Đảng CM để lãnh đạo cuộc kháng chiến của 3 dân tộc đi
đến thắng lợi. Ở VN, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lao động VN.
Tại đại hội, TBT Trường Chinh đã kế thừa và phát triển đường lối cách mạng trong
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng thành đường lối CM dân tộc dân chủ nhân
dân. Đường lối đó được thể hiện trong chính cương chủa Đảng lao động VN. Nội
dung:
• Tính chất của XH VN có 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa
và nửa phong kiến. 3 tính chất đó đang mâu thuẫn với nhau, nhưng mâu
thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính
chất thuộc địa
• Đối tượng CMVN có 2 đối tượng:
Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược cụ thể lúc này là đế quốc
Pháp và bọn can thiệp Mỹ

Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động
• Nhiệm vụ CM:
- Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược , giành độc lập và thống nhất thật sự
cho dân tộc
- Xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người
cày có ruộng
- Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho CNXH
3 nhiệm vụ đó khăng khít với nhau song nhiệm vụ chính trước mắt là
giải phóng dân tộc

16




Động lực CM: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc. Ngoài ra còn
có những thân sỹ yêu nước và tiến bộ. Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh
đạo CM
• Sắp xếp loại hình CM: Đảng ta căn cứ vào 3 loại hình CM của Lenin gọi
CM VN là CM dân tộc, dân chủ, nhân dân
• Phương hướng tiến lên của CM: CM dân tộc dân chủ nhân dân nhất định sẽ
tiến lên CNXH. Đây là 1 quá trình lâu dài và trải qua 3 giai đoạn:
4. Gd 1: nhiệm vụ vhur yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc
5. Gd2: nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa
phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, hoàn chỉnh chế độ
dân chủ nhân dân
6. Gd3: nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện
CNXH
3 giai đoạn này không tách rời nhau mà mật thiết lien hệ, xen kẽ với
nhau

• Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: lãnh đạo CM là giai cấp công nhân.
Đảng lao động VN là Đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động
VN. Mục đích của Đảng là phát triển chế đọ dân chủ nhân dân, tiến lên
XHCN ở VN
• Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn
• Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp
đỡ của các nước XHCN và nhân dân thế giới, của TQ, LX, thực hiện đoàn kết
Việt –Trung –Xô và đoàn kết Việt –Miên –Lào
 Đường lối chính sách của Đảng ta đã được bổ sung, phát triển qua các hội nghị tiếp
theo
• Tại hội nghị TW lần thứ 1( 3-1951) Đảng ta nhấn mạnh chủ trương phải tăng
cường hơn nữa công tác chỉ đạo chiến tranh, củng cố và gia cường quân đội
chủ lực; gia cường việc lãnh đạo kinh tế tài chính, tích cực tham gia phong
trào bảo vệ hòa bình thế giới, củng cố Đảng về tư tưởng , tổ chức, chính trị
• Nghị quyết hội nghị TW lần thứ 2 ( họp từ 27-9-1951 đến 5-10-1951) đã nêu
lên chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến trên cơ sở thực hiện tốt 3 nhiệm
vụ lớn
4. Ra sức tiêu diệt sinh lực địch, tiến tới giành ưu thế quân sự
5. Ra sức phá âm mưu thâm độc của địch là lấy chiến tranh nuôi chiến
tranh, dung người Việt đánh người Việt
6. Đẩy mạnh kháng chiến ở vùng tạm bị chiếm, củng cố và phát triển sức
kháng chiến đoàn kết
• Tại hội nghị TW lần thứ 4 (1-1953) vấn đề CM ruộng đất được Đảng tập
trung nghiên cứu
17


• Tại hội nghị TW lần thứ 5 (11-1953) Đảng quyết định phát động quần chúng
triệt để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến
 Kết quả của việc thực hiện đường lối

• Về chính trị: Đảng ra hoạt động công khai đã có điều kiện kiện toàn tổ
chức, tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính
quyền được củng cố. Mặt trận liên hiêp quốc dân Việt Nam được thành lập.
Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên 1 bước mới
• Về quân sự: đến cuối 1952, lực lượng chủ lực đã có 6 đại đoàn bộ binh, một
đại đoàn công binh –pháo binh
• Về ngoại giao: 20-7-1954, các văn bản của hiệp định Gionevo về chấm dứt
chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đong Dương được ký kết, cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta kết thúc thắng lợi
 Ý nghĩa lịch sử
• Đối với nước ta: việc đề ra và thực hiện đường lối kháng chiến, xây dựng
chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp
được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao. Buộc chúng phải công nhận độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; giải phóng
hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền bắc tiến lên CNXH làm căn cứ
địa , hậu thuẫn cho cuộc chiến tranh ở miền nam; tăng them niềm tự hào dân
tộc cho nhân dân ta, nâng cao uy tín của VN trên trường quốc tế
• Đối với quốc tế: cổ vũ mạnh mẽ phong troa giải phóng dân tộc trên thế giới,
taqng them lực lượng cho CNXH và CM thế giới
Câu 12: Phân tích kết quả, nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử, bài học kinh
nghiệm của DCSVN trong kháng chiến chống Pháp (1946-1954)
 Kết quả
• Về chính trị: Đảng ra hoạt động công khai đã có điều kiện kiện toàn tổ chức,
tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền được
củng cố. Mặt trận liên hiêp quốc dân Việt Nam được thành lập. Khối đại
đoàn kết toàn dân phát triển lên 1 bước mới
• Về quân sự: đến cuối 1952, lực lượng chủ lực đã có 6 đại đoàn bộ binh, một
đại đoàn công binh –pháo binh. Chiến thắng Điện Biên Phủ 7-5-1954 được
ghi vào lịch sử ta như 1 Bạch Đằng,1 Chi Lăng hay 1 Đống Đa cuat thế kỷ
XX và đi vào lịch sử thế giới như 1 chiến công hiển hách

• Về ngoại giao: 20-7-1954, các văn bản của hiệp định Gionevo về chấm dứt
chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đong Dương được ký kết, cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta kết thúc thắng lợi
 Ý nghĩa lịch sử
18


• Đối với nước ta: việc đề ra và thực hiện đường lối kháng chiến, xây dựng
chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp
được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao. Buộc chúng phải công nhận độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; giải phóng
hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền bắc tiến lên CNXH làm căn cứ
địa , hậu thuẫn cho cuộc chiến tranh ở miền nam; tăng them niềm tự hào dân
tộc cho nhân dân ta, nâng cao uy tín của VN trên trường quốc tế
• Đối với quốc tế: cổ vũ mạnh mẽ phong troa giải phóng dân tộc trên thế giới,
taqng them lực lượng cho CNXH và CM thế giới
 Nguyên nhân thắng lợi
• Có sự lánh đạo vững vàng của Đảng với đường lối kháng chiến đúng đắn đã
huy động được sức mạnh toàn dân đánh giặc; có sự đoàn kết chiến đấu của
toàn dân tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi –mặt trận Liên
Việt
• Có lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo ngày
càng vững mạnh
• Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ vững,
củng cố và lớn mạnh
• Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa 3 dân tộc Việt Nam, Lào ,
Campuchia cùng chống 1 kẻ thù chung; đông thời có sự ủng hộ to lớn của
TQ, LX , các nước XHCN, các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên thế giới
 Bài học kinh nghiệm
• Đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối đó cho toàn

Đảng, toàn dân , toàn quân thực hiện
• Kết hợp chặt chẽ , đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống
phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho
CNXH, trong đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng
dân tộc
• Thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây
dựng hậu phương ngày càng vững mạnh
• Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dai, đồng thời
tích cực chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và
nghệ thuật quân sự sáng tạo, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại
giao, đưa kháng chiến đến thắng lợi
• Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực
lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh
Câu 13: Phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ và xây dựng miền Bắc
XHCN được đề ra tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3(9-1960)?
19


 Quá trình hình thành
• Tháng 9-1954, bộ chính trị ra nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và
chính dáh mới của Đảng. Nhgij quyết đã chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của
tình hình trong lúc CM VN bước vào giai đoạn mới: từ chiến tranh chuyển
sang hòa bình; nước nhà tạm chia cắt làm 2 miền; từ phân tán chuyển đến
tập trung.
• Tại HNTW lần thứ 7( 3-1955) va thứ 8(8-1955), TƯ Đảng nhận định: muốn
chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hòa bình, điều cốt lõi là phải củng cố
miền Bắc, đông thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân ở
miền Nam
• Tháng 12-1957, tại HNTW lần thứ 13, đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến
lược CM xác định: mục tiêu và nhiệm vụ CM của toàn đảng, toàn dân là

củng cố miền Bắc, đưa miền bắc tiến lên CNXH, tiếp tục đấu tranh để thực
hiện thống nhất nước nhà
• Tháng 1-1969, HNTW lần thứ 15 họp bàn về CM miền Nam. Sau nhiều lần
họp , BCHTW đã ra nghị quyết về CM miền Nam
Quá trình đề ra và thực hiện các nghị quyết, chủ trương nói trên chính là
quá trình hình thành đường lối chiến lược chung cho CM cả nước, được
hoàn chỉnh tại Đại hội lần thứ III của Đảng
 Nội dung
• Nhiệm vụ chung: đoàn kết toàn dân, thực hiện thắng lợi 2 cuộc CM ở 2
miền, thực hiện thống nhất đất nước trên cơ sở độc lập dân chủ, xây dựng 1
nước VN hòa bình, thống nhất, góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ
hòa bình ở ĐÔng Nam Á và trên thế giới
• Nhiệm vụ chiến lược:
1. Tiến hành CMXHCN ở miền Bắc
2. Giải phongd miền nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai,
thực hiện thống nhất nước nhà, hòn toàn độc lập và dân chủ trong cả
nước
• Mục tiêu chiến lược: Hai nhiệm vụ CM ở 2 miền đều nhằm giải quyết mâu
thuẫn chung cho cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai
của chúng, thực hiện mục tiêu trước mắt là hòa bình thống nhất tổ quốc
• Mối quan hệ của CM 2 miền: 2 nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau và
có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau
• VỊ trí, tác dụng:
 CMXHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn
cứ địa cho cả nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam, chuẩn bị cho cả
nước đi lên CNXH về sau
20


 CM DTDCND ở miền nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đến sự

nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của Mỹ và tay sai,
thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà
• Con đường thống nhất đất nước: trong khi tiến hành 2 cuộc CM , Đảng kiên
trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần hiệp nghị Gionevo, sẵn
sang thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất VN vì đó là
con đường tránh hao tổn xương máu cho dân tộc. Tuy nhiên phải đề cao
cảnh giác nếu địch gây chiến tranh xâm lược miền Bắc
• Triển vọng của CMVN: cuộc đấu tranh là 1 quá trình đấu tranh CM gay go,
gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và tay sai của chúng ở
miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, cả nước sẽ
đi lên CNXH
 Ý nghĩa
• Đường lối thể hiện tư tưởng , chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc
lập dân tộc và CNXH, phù hợp với cả nước và tình hình quốc tế
• Đường lối đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng ta trong
việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn
VN, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại
• Là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu
to lớn trong xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh chống các chiến lược
chiến tranh ở miền Nam
Câu 14: Phân tích đường lối kháng chiến chống Mỹ, thống nhất tổ quốc của DCSVN
gai đoạn 1965-1975?
 Bối cảnh lịch sử
• Thuận lợi: khi bước vào cuộc chiến tranh chống Mỹ, CM thế giới đang ở thế
tiến công
+ Ở miền Bắc: kế hoạch 5 năm lần thứ 1 đã đạt và vượt các mục tiêu về kinh
tế, văn hóa. Sự chi viện sức người . sức của của miền Bắc cho CM miền
Nam được đẩy mạnh cả theo đường bộ và đường biển
+ ở miền Nam: từ 1963, cuộc đấu tranh của nhân dân ta đã có bước phát
triển mới. Chiến tranh đặc biệt của Mỹ được triển khai đến mức cao nhất đã

cơ bản bị phá sản
• Khó khăn: sự bất đồng giữa Liên Xô cà Trung Quốc càng trở nên gay gắt và
không có lợi cho CMVN. Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “ chiến tranh cục bộ”
đã làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta
 Quá trình hình thành đường lối
• Từ 1960-1962, chủ trương đưa CM miền Nam từ khởi nghĩa từng phần phát
triển thành chiến tranh CM trên quy mô toàn diện
21


• Thực hành đấu tranh chính trị, đông thời đấu tranh vũ trang, đẩy mạnh đánh
địch bằng 3 mũi giáp công: quân sự, chính trị, binh vận
• Vận dụng phương châm đấu tranh phù hợp với đặc điểm của từng vùng
• Hội nghị TƯ lần thứ 9( 11-1963) : xác định đúng đắn quan điểm quốc tế,
hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh
thời đại để đánh Mỹ. Xác định đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang đều
có vai trò cơ bản
• Trước hành động gây chiến tranh cục bộ ở miền Nam, tiến hành chiến tranh
phá hoại miền Bắc của Mỹ, Hội nghị TƯ lần thứ 11 (3-1965) và lần thứ 12
(12-1965) đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến
chống Mỹ cứu nước
 Nội dung đường lối
• Nhận định tình hình: chiến tranh cục bộ là cuộc chiến tranh xâm lược thực
dân kiểu mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động, chứa
đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược
• Chủ trương chiến lược: phát động kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong
toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc
• Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: nêu cao khẩu hiệu “quyết tâm đánh
thắng giặc Mỹ xâm lược” để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn
thành CMDTDCND trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất

nước nhà
• Phương châm chỉ đạo chiến lược: tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh
nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc, thực biện kháng
chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, tập trung lực lượng giải phóng 2
miền, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối
ngắn trên chiến trường miền Nam
• Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: giữ vững và
phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. Tiếp tục
thực hiện đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng
3 mũi giáp công. Đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ 1
vị trí ngày càng quan trọng
• Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc:
Chuyển hướng xây dựng kinh tế , gắn phát triển kinh tế với quốc phòng
trong điều kiện có chiến tranh, chống chiến tranh phá hoại của Mỹ
Động viên sức người, sức của chi viện cho miền Nam
• Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở 2 miền: miền Nam là
tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Phải đánh bại cuộc chiến tranh
phá hoại ở miền Bắc và ra sức tăng cường lực lượng miền Bắc về mọi mặt
22


nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền Nam. Hai nhiệm vụ trên không
tách rời nhau mà mật thiết gắn bó nhau
 Ý nghĩa đường lối
• Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần CM tiến công, tinh thần
độc lập tự chủ , phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn
Đảng, toàn quân, toàn dân
• Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
• Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào
sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh

mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược
Câu 15: Phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm
của DCSVN trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, bảo vệ tổ quốc (1954 -1975)
 Kêt quả
• Ở miền Bắc:
Một chế độ XH mới, chế dộ XHCN bước đầu được hình thành. Văn hóa, y
tế, giáo dục không những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh. Sản
xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường
Quân dân miền Bắc đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc
Mỹ, điển hình là trận “Điện Biên Phủ trên không” trên bầu trời Hà Nội, Hải
Phòng từ 18 đến 30-12-1972
Miền Bắc hoàn thành xuất sắc vai trò căn cứ địa của CM cả nước và nhiệm
vụ hậu phương lớn đối với chiến trường miền Nam
• Ở miền Nam
Quân dân ta dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đã lần lượt đánh bại các
chiến lược chiến tranh phá hoại của Mỹ
1954-1960, đánh bại “chiến tranh đơn phương” của Mỹ-Ngụy đưa CM từ
thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, đánh bại “chiến tranh đặc biệt “ của
Mỹ
1965-1968, đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ và chư hầu,
buộc Mỹ phải chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta tại Pari
1969-1975 , đánh bại chiến lược “VN hóa chiến tranh” của Mỹ và tay sai mà
đỉnh cao là đại thắng mùa xuân 1975 với chiến dịch HCM lịch sử, giait
phóng hoàn toàn miền Nam
 Ý nghĩa lịch sử
• Đối với nước ta:
- Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30
năm chiến tranh CM giải phóng dân tộc, chấm dứt hơn 1 thế kỷ chống
23



chủ nghĩa thực dân kiểu cũ và kiểu mới, gải phóng miền Nam, đưa lại
độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước
- Hoàn thành cuộc CMDTDCND trên phạm vi cả nước, mở ra kỷ
nguyên mới cho dân tộc ta – kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất,
cùng chung 1 nhiệm vụ chiến lược, đi lên CHXN
- Tăng them sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho CM dân tộc
VN, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu cho sự
nghiệp dựng nước và giữ nước
- Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc
VN trên trường quốc tế
• ĐỐi với thế giới
- Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của CNDQ vào CNXH và CM thế
giới kể từ sau cuộc chiến tranh thế giới thứ 2
- Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ,
gây tổn thất và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và
lâu dài
- Góp phần làm suy yểu CNDQ, phá vỡ 1 vòng tuyến quan trọng của
chúng ở Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ của CNTD mới, cổ vũ mạnh
mã phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dan chủ tự do và
òa bình phát triển của nhân dân thế giới
 Nguyên nhân thắng lợi
• Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
• Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hi sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc
biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở miền
Nam ngày đem đối mặt với quân thù
• Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc XHCN của đồng bào
và chiến sĩ miền Bắc, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam
đánh thắng giặc Mỹ
• Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước VN, Lào, Campuchia và sự

ủng hộ , sự giúp đỡ to lớn của các nước XHCN an hem, sự ủng hộ nhiệt tình
của chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới
 Bài học kinh nghiệm
• Đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ
• Tin tưởng vào sức mạnh toàn dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tấn
công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược
• Thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn,
sáng tạo. Để chống lại kẻ địch xâm lượ hung mạnh, phải thực hiện chiến
tranh nhân dân
24


• Trên cơ sở đường lối, chủ trương chiến lược đúng đắn phải có công tác tổ
chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ Đảng trong quân
đội, của các ngành, các địa phương
• Hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng CM ở cả hậu
phương và tiền tuyến, thực hiện liên minh 3 nước Đông Dương và tranh thủ
tối đa sự đồng tình, ủng hộ ngày càng to lớn của các nước XHCN, của nhân
dân và chính phủ các nước yêu chuộng hòa bình tren thế giới
Câu 16: Đánh giá chủ trương CNH XHCN thời kỳ trước đổi mới của DCSVN (1960
– 1986)?
 Mục tiêu và phương hướng của CNH XHCN
• Đường lối CNH đất nước đã được hình thành từ đại hội III (9 -1960) của
Đảng. Quá trình CNH của nước ta diễn ra trong bối cảnh tình hình trong
nước và quốc tế luôn diễn biến phức tạp : miền Bắc vừa chiến đấu chống
chiến tranh phá hoại, vừa xây dựng kinh tế, miền Nam thực hiện CM giải
phóng dân tộc. trước thời kỳ đổi mới, nước ta có khoảng 25 năm tiến hành
CNH theo 2 giai đoạn: từ 1960-1975 CNH ở miền Bắc, từ 1975-1985 CNH
trên phạm vi cả nước

• Ở miền Bắc: từ 1 nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH
không trải qua phát triển TBCN, mặt khác vừa phải xây dựng vừa phải chiến
đấu chống Mỹ. Trong bối cảnh đó, ĐẠi hội Đảng III xác định rõ mục tiêu cơ
bản của CNH XHCN là xây dựng 1 nền kinh tế XHCN cân đối và hiện đại;
bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH
 Về cơ cấu kinh tế: kết hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công
nghiệp nặng làm nền tảng
 Phương hướng chỉ đạo xây dựng và phát triển công nghiệp :
1. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng 1 cách hợp lý
2. Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp
3. Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc phát triển
công nghiệp nặng
4. Ra sức phát triển công nghiệp TƯ, đông thời đẩy mạnh phát triển
công nghiệp địa phương
 Về thực chất, đây là sự lựa chọn mô hình chiến lược CNH
thay thế nhập khẩu mà nhiều nước đã và đang thực hiện lúc
đó. Chiến lược này được duy trì trong suốt 15 năm ở miền
Bắc và 10 năm tiếp theo trong phạm vi cả nước
• Trên phạm vi cả nước: Chính cách CNH là : đẩy mạnh CNH XHCN, xây
dựng cơ dở vật chất kỹ thuật cho CNXH, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ
lên sản xuất lớn XHCN. Ưu tiên phát triển CN nặng 1 cách hợp lý trên cơ sở phát
25


×