Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Thiết Bị Điện Nee

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.48 KB, 92 trang )

1

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................1
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT...................................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................5
CHƯƠNG I....................................................................................................................................................7
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG........................7
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ....................................7
1.1. Tiền lương.........................................................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm tiền lương......................................................................................................................7
1.1.3. Quỹ tiền lương...............................................................................................................................9
1. 2. Các khoản trích theo lương............................................................................................................14
1. 2. 1. Bảo hiểm xã hội..........................................................................................................................14
1. 2. 2. Quỹ bảo hiểm y tế. ....................................................................................................................15
1. 2. 3 Kinh phí công đoàn......................................................................................................................16
1. 2. 4 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. ..........................................................................................16
II.KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH........17
2. 1 Chứng từ kế toán............................................................................................................................17
2. 1. 1 Chứng từ lao động......................................................................................................................17
2. 1. 2 Chứng từ tiền lương....................................................................................................................17
2. 2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương...........................................................18
2. 2. 1 Kế toán tiền lương......................................................................................................................18
2. 2. 1. 1 Tài khoản sử dụng...................................................................................................................18
2. 2. 1. 2 Phương pháp hạch toán..........................................................................................................19
2. 2. 2 Kế toán các khoản trích theo lương............................................................................................22
2. 3 Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.......................26


CHƯƠNG II:................................................................................................................................................31
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT
BỊ ĐIỆN NEE...............................................................................................................................................31
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thiết bị điện Nee.....................................31
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần Thiết Bị Điện Nee..........................33
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Thiết Bị Điện Nee........................................36

SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


2

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

2.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty...............................................................................41
1.4.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán....................................................................................................41
2.4.4. Hình thức kế toán Công ty áp dụng.............................................................................................44
2.4.5. Chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty...........................................................46
2.5. Đặc điểm tình hình lao động và các chính sách lương, thưởng tại Công ty cổ phần Thiết Bị
Điện Nee................................................................................................................................................47
2.5.2. Chính sách tiền lương áp dụng tại Công ty cổ phần thiết bị điện Nee....................................48
2.6. Những quy định, nguyên tắc trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
cổ phần thiết bị điện Nee......................................................................................................................49
2.6.1. Các hình thức trả lương tại Công ty............................................................................................49
2.6.1.1. Hình thức trả lương thời gian ..................................................................................................49

2.6.1.4. Chế độ phụ cấp lương :............................................................................................................52
2.7. Tình hình tổ chức công tác kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
cổ phần thiết bị điện Nee......................................................................................................................55
2.7.1. Tài khoản sử dụng:......................................................................................................................55
2.7.2. Chứng từ sử dụng:......................................................................................................................56
2.7.3. Hạch toán thời gian lao động:.....................................................................................................56
2.7.4. Cách tính lương và Bảo hiểm xã hội............................................................................................56
2.7.5. Trình tự hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương.........................................64
2.8. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương .........................................................74
2.8.1. Tài khoản sử dụng .....................................................................................................................74
2.8.2. Chứng từ sử dụng ......................................................................................................................74
2.8.3. Thủ tục, trình tự ghi chép và vào sổ sách ..................................................................................75
CHƯƠNG 3:................................................................................................................................................83
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN NEE...................................................................................83
3.1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần thiết bị điện Nee......................83
3.1.1. Ưu điểm......................................................................................................................................83
3.1.2. Nhược điểm................................................................................................................................85
3.2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ
phần thiết bị điện Nee...........................................................................................................................86
3.2.1. Ưu điểm:.....................................................................................................................................86
3.2.2. Nhược điểm:...............................................................................................................................87
3.3. Kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán...........................................................................................87

SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp



3

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

3.3.1. Tạo quỹ lương tại công ty............................................................................................................87
3.3.2. Về hình thức trả lương................................................................................................................88
3.3.3. Về đội ngũ lao động của công ty.................................................................................................88
3.3.4. Hoàn thiện công tác tiền lương...................................................................................................89
KẾT LUẬN...................................................................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................92

SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


4

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
SXKD:

Sản xuất kinh doanh


KD

Kinh doanh

:

TSCĐ:

Tài sản cố định

TBXH:

Thương binh xã hội

TP

:

Thành phố

DN

:

Doanh nghiệp

TK

:


Tài khoản

TN

:

Trách nhiệm

TNTT:

Thu nhập tính thuế

TNCN:

Thu nhập cá nhân

CP

Chi phí

:

CNV :

Công nhân viên

BHXH:

Bảo hiểm xã hội


BHYT:

Bảo hiểm y tế

KPCĐ:

Kinh phí công đoàn

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

SXC :

Sản xuất chung

QLDN:

Quản lý doanh nghiệp

BH

Bán hàng

:

NCTT:

Nhân công trực tiếp


CNSX:

Công nhân sản xuất

SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


5

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện nay với cơ chế thị trường mở của thì tiền lương là một
vấn đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhắm biến đổi các
vật phẩm tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người.
Trong Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của danh
nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay
trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ cống đã hiến. Tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động ngoài ra người lao động còn
được hưởng một số thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền thưởng… Đối với
doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành

sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sủ dụng lao động hợp lý,
hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền
lương và khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời
gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận định được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã lựa chọn chuyên đề
“ Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty Cổ phần Thiết Bị Điện Nee ” làm chuyên đề thực tập của mình.,
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


6

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty Cổ phần Thiết Bị Điện Nee.
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Thiết Bị Điện Nee
Trong thời gian thực tập tại công ty, được tiếp cận với thực tế công việc và
nhờ sự chỉ bảo giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán công ty, sự hướng dẫn
tận tình của giảng viên: Nguyễn Thu Hà đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.

Em xin chân thành cảm ơn!

SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


7

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
1.1. Tiền lương
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến
đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con
người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách
rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản
xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất –kinh
doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một
vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động
sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao động cho họ.

Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị
và gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc và
chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
1 1. 2 Vai trò của tiền lương
Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phi sản xuất.
Còn đối với người cung ứng lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu.
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, còn mục đích của người cung ứng
lao động là tiền lương. Với ý nghĩa này, tiền lương không chỉ mang bản chất chi
SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


8

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

phí mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới, hay đúng hơn là nguồn cung
ứng sự sáng tạo sức sản xuất, năng lực của người lao động, năng lực của người lao
động trong quá trình sản sinh ra các giá trị gia tăng.
Đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng, sẽ là động lực kích
thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác, khi năng suất
lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng. Do đó, nguồn phúc lợi của doanh
nghiệp mà người lao động nhận được cũng tăng lên, nó là phần bổ sung thêm cho
tiền lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho người cung ứng lao động. Hơn

nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng các mức lương thoả đáng,
nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những người lao động với mục tiêu và lợi ích
doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa người chủ doanh nghiệp với người cung
ứng sức lao động, làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các
hoạt động của doanh nghiệp. Các nhà kinh tế gọi đó là “phản ứng dây chuyền tích
cực “ của tiền lương.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp trả lương không hợp lý, hoặc vì mục tiêu lợi
nhuận thuần tuý, không chú ý đúng mức đến lợi ích của người lao động, thì nguồn
nhân công có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất lượng, làm hạn chế các
động cơ cung ứng sức lao động.
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh
nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất - kinh doanh của
mình. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động
của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao
động, tăng năng xuất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho
việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công
SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


9

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền

lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ,
kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo
được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính
xác
1.1.3. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần
quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm…. ); tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học; các loại tiền
thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…).
Trong quan hệ với quá trình sản xuất – kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền
lương của doanh nghiệp như sau:
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm : tiền lương cấp bậc, các khoản phụ
cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như
tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa
vụ xã hội, hội họp, đi học, thời gian trả cho người lao động trong thời gian ngừng
sản xuất.

SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


10


Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

Việc phân chia quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý
nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng
và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp.
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ quỹ
tiền lương, như: chi quỹ lương theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất – kinh
doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì tổng quỹ
tiền lương doanh nghiệp được phép chi không vượt quá lương cơ bản tính theo số
lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất –kinh doanh, hệ số và mức
lương cấp bậc theo hợp đồng, mức phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt được tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Nhà nước cao, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước lớn thì được phép chi quỹ lương
theo hiệu quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc giảm các khoản phải
nộp Ngân sách Nhà nước.
+ Tốc độ tăng quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận trên
vốn Nhà nước cấp.
1. 1. 4. Các hình thức trả lương.
Việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích
của doanh nghiệp và người lao động, lựa chọn hình thức tiền lương đúng đắn còn
có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao
động, nâng cao năng suất lao động, giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí
SVTT: Vũ Thị Hồng

Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


11

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

nhân công để hạ giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp nước ta hiện nay, các
hình thức trả lương chủ yếu được áp dụng là:
- Hình thức trả lương theo thời gian.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm.

∗. Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người
lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp
vụ, kỹ thuật, huyên môn của người lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một
thang lương riêng: thang lương nhân viên cơ khí, thang lương công nhân lái xe,
thang lương nhân viên đánh máy, …Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ
thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật, chuyên môn mà lại chia thành nhiều bậc lương, mỗi
bậc lương lại có một mức tiền lương nhất định.
Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương
giờ.
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang
lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác
quản lý kinh tế, quản lý hành chính và cá nhân thuộc các ngành hoạt động không

có tính chất sản xuất.
Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách lấy mức
lương tháng chia cho số ngày làm việc theo tháng theo chế độ. Lương ngày thường
được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp hưởng lương thời gian,

SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


12

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

tính trả lương cho những người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc
làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương hàng ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho
người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm.
Nhìn chung hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính
bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao
động. Vì vậy, chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hình thức trả
lương sản phẩm mới phải áp dụng tiền lương theo thời gian.

∗. Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao

động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây là
hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt
năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động
nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Trong việc
trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng nhất là phải xây dựng được các
định mức kinh tế - kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối
với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.
Hình thức trả lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng
doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Với hình thức
này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản
phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm quy
định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. Đây là hình thức được các doanh
nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho lao động trực tiếp.
SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


13

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

- Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp: thường được áp dụng để trả
lương cho người lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm
nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị…Tuỳ lao
động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến

năng suất của lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả của lao động trực
tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Theo hình thức này,
ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được hưởng trong
sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao
động, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng,
lãng phí vật tư trên định mức quy định hoặc không đảm bảo đủ ngày công quy định
thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
- Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến: sTheo hình thức này, ngoài
tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần thưởng được tính trên cơ sở
tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có tác
dụng kích thích người lao động duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhưng
hình thức này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp, cho nên, nó chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết
như khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hang hoặc trả lương cho người lao
động làm việc ở những khâu khó nhất để bảo đảm tính đồng bộ cho sản xuất.
- Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán việc. Hình thức này áp dụng cho
những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên vật
liệu, hang hoá, sửa chữa nhà cửa …Trong trường hợp này, doanh nghiệp xác định
mức tiền lương trả cho từng công việc mà người lao động phải hoàn thành.

SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


14

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

- Hình thức khoán quỹ lương: là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm được
sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh
nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng ban,
doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế của từng phòng ban
phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao. Tiền lương thực tế của
từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng ban, vừa phụ thuộc
vào số lượng nhân viên của phòng ban đó.
1. 2. Các khoản trích theo lương
1. 2. 1. Bảo hiểm xã hội
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO thì bảo hiểm xã hội được hiểu là sự bảo vệ
của xã hội đối với con người thông qua việc huy đông các nguồn đóng góp để trợ
cấp cho họ nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế do bị ngừng hoặc giảm thu
nhập gây ra, để góp phần ổn định cuộc sống gia đình và bản thân, tạo ra sự an toàn
trong xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức…
Như vậy, bảo hiểm xã hội thực chất là một phương pháp phân phối lại thu
nhập bằng các chính sách cụ thể của Nhà nước nhằm góp phần cân bằng thu nhập
bị mất hoặc bị giảm từ hoạt động nghề nghiệp bằng khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội,
quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng
cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Người sử dụng lao
động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,
còn 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu
SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


15

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp
trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động…được tính toán trên cơ sở
mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ ) và tỷ lệ trợ cấp
BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ
hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán để làm cơ sở thanh toán với
cơ quan quản lý quỹ
Mức trích BHXH

=

Tổng số tiền lương phải trả

Mức đóng góp BHXH của NLĐ

=

Tổng số tiền
lương phải trả

x


x

Tỷ lệ trích BHXH

Tỷ lệ nộp BHXH

1. 2. 2. Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, tiền viện
phí, thuốc thang cho người lao động khi ốm đau.
Người lao động khi được mua thẻ bảo hiểm y tế họ sẽ yên tâm hơn trong lao
động sản xuất, tuỳ trong trường hợp, xảy ra ốm đau sẽ được khám, chữa bệnh và
được cấp thuốc có chi phí thấp hơn nhiều so với trường hợp không có bảo hiểm y
tế. Từ đó tạo ra tâm lý thoải mái trong lao động sản xuất đối với người lao động,
nhờ đó năng suất lao động sẽ được nâng lên rõ rệt.
Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp phải thực hiện quỹ BHYT bằng 3%
tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp phải chịu 2% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ
BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông
qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp BHYT
(qua tài khoản của họ ở kho bạc).
Mức trích BHYT
SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

=

Tổng số tiền lương

x


Tỷ lệ trích

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


16

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

phải trả

Mức nộp BHYT của NLĐ

=

BHYT

Tổng số tiền
lương phải trả

x

Tỷ lệ nộp BHYT

1. 2. 3 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là nguồn kinh phí nhằm đảm bảo cho sự hoạt động liên
tục của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp. Tổ chức này hoạt động nhằm bảo
vệ lợi ích của người lao động tạo cho người lao động có vị thế thuận lợi hơn, từ đó

nâng cao ý thức, trách nhiệm của người lao động và nâng cao năng suất la động.
Đồng thời tổ chức này cũng bảo vệ quyền lợi của phía chủ lao động
Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2%
trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn
bộ (tính vào chi phí sản xuất –kinh doanh )
Mức trích
KPCĐ

=

Tổng số tiền lương
phải trả hàng tháng

x

Tỷ lệ trích KPCĐ

Thông thường, khi trích được kinh phí công đoàn thì một nửa doanh nghiệp
phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại đơn vị.
1. 2. 4 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao
động phải nghỉ việc theo chế độ. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
theo quy định hiện hành như sau:

SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp



17

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

+ Mức trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1%-3% trên quỹ tiền
lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
+ Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính
của doanh nghiệp hàng năm.
+Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán
vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.
+Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho
người la động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh
lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
II.KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG THEO
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH
2. 1 Chứng từ kế toán
2. 1. 1 Chứng từ lao động
Chứng từ cơ cấu lao động: bao gồm các quyết định liên quan đến việc thay
đổi cơ cấu lao động như: quyết định tuyển dụng lao động, quyết định bổ nhiệm, bãi
miễn lao động, quyết định sa thải lao động, quyết định khen thưởng, kỷ luật.
Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm: bảng chấm công, phiếu làm
thêm giờ, phiếu làm ca 3.
Chứng từ hạch toán kết quả lao động: gồm phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, biên bản kiểm tra chất lượng sản
phẩm, công việc hoàn thành.
2. 1. 2 Chứng từ tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương do kế toán tiền lương lập hàng tháng từng tổ, đội,

phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng
người. Trên bảng thanh toán tiền lương cần ghi rõ khoản tiền lương, các khoản phụ
SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


18

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền mà người lao động được lĩnh. Bảng này
là chứng từ để tính lương và trả, phân bổ lương và chi phí và là căn cứ để trả lương
cho người lao động.
Ngoài ra, còn một số chứng từ khác như: bảng phân phối thu nhập theo lao
động, các chứng từ chi tiền thanh toán cho người lao động.
2. 2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
2. 2. 1 Kế toán tiền lương
2. 2. 1. 1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình
thanh toán với người lao động là TK 334 "phải trả người lao động”. Nội dung của
TK này như sau:
Bên Nợ:
− Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác đã trả, đã ứng trước cho người lao động.
− Các khoản trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
− Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh.

Bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác thực tế phải trả cho
người lao động.
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao
động.
Trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả
quá số tiền phải trả cho người lao động

SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


19

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

TK 334 có thể chi tiết theo nội dung từng khoản thu nhập phải trả cho người
lao động, nhưng tối thiểu cũng phải chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341 “Phải trả công nhân viên”: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản phải trả khác thuộc về thu
nhập của công nhân viên.
TK 3348 “Phải trả người lao động khác”: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất tiền công và
các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động

2. 2. 1. 2 Phương pháp hạch toán
Khi phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương vào chi phí sản xuất –
kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Phải trả cho lao động trực tiếp
Nợ TK 627 - Phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641 - Phải trả nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 - Phải trả cho nhân viên QLDN
Có Tk 334 - Tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp có
tính chất lương mà doanh nghiệp trả cho CNV
Với các ghi chép vào tài khoản như trên thì tiền lương và các khoản phải trả
cho CNV trong kỳ nào được tính vào chi phí của kỳ đó. Theo nguyên tắc phù hợp
giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thì cách làm này chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp có thể bố trí cho người lao động trực tiếp nghỉ phép tương đối đều
đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc không có tính thời vụ. Trường hợp những doanh
SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


20

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

nghiệp sản xuất không có điều kiện để bố trí cho lao động trực tiếp nghỉ phép đều
đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc có tính thời vụ thì kế toán phải dự tính tiền lương
nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch của họ để tiến hành trích trước tính
vào chi phí của các kỳ hạch toán theo số dự toán. Mục đích của việc làm này là

không làm giá thành sản phẩm thay đổi đột ngột khi số lượng lao động trực tiếp
nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch toán nào đó hoặc bù đắp tiền lương cho họ trong
thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch. Cách tính khoản tiền lương nghỉ phép năm
của người lao động trực tiếp để trích trước vào chi phí sản xuất như sau:
Tỷ lệ trích trước
Mức trích

= TL nghỉ phép, ngưng SX theo KH năm của LĐTT
Tỷ lệx
trước tiền
Tiền KH
lương
phải trả
Tổng số TL chính
nămchính
của LĐTT
lương của LĐTT theo =
x trích
cho LĐTT trong kỳ
KH
trước

100

Khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch của
lao động trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, hoặc do ngừng sản xuất có kế hoạch
phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho họ, kế toán ghi:

Nợ TK 335
Có TK 334
Phản ánh khoản thụ cấp, trợ cấp tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như trợ
cấp ốm đau từ quỹ BHXH, tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng. . phải trả
cho người la động. kế toán ghi:
SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


21

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

Nợ TK 4311 - Tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 4312 - Tiền trợ cấp trích từ quỹ phúc lợi
Nợ TK 338 (3383) -Tiền trợ cấp từ quỹ BHXH
Có TK 334
Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền tạm
ứng thừa, BHXH, BHYT mà người la động phải nộp, thuế thu nhập. kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 141 -Tiền tạm ứng thừa
Có TK 138 - Tiền phạt, tiền bồi thường phải thu
Có TK 338 – Thu hộ các quỹ BHXH, BHYT( Phần người lao động phải
đóng góp )
Có TK 3335 – Thu hộ thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước
Khi thanh toán cho người lao động, kế toán ghi:

Nợ TK 334
Có TK 111 – Trả bằng tiền mặt
Có TK 112 -Trả bằng chuyển khoản
Nếu doanh nghiệp đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán với người lao động
nhưng vì một lý do nào đó, người lao động chưa lĩnh, kế toán lập danh sách để
chuyển thành số giữ hộ:
Nợ TK 334
Có TK 338(3388)
Khi thanh toán số tiền trên với người lao động, kế toán ghi:
SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


22

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

Nợ TK 338(3388)
Có TK 111, 112
2. 2. 2 Kế toán các khoản trích theo lương
2. 2. 2. 1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng các
tài khoản cấp 2 sau đây:
TK 3382 “Kinh phí công đoàn”
Bên Nợ: Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, hoặc nộp KPCĐ cho công
đoàn cấp trên

Bên Có : Trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất-kinh doanh
Số dư bên Có: KPCĐ chưa nộp, chưa chi
Số dư bên Nợ: KPCĐ vượt chi
TK 3383”BHXH”
Bên Nợ : BHXH phải trả cho người lao động hoặc nộp cho cơ quan quản lý
quỹ
Bên Có: Trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của
người lao động
Số dư bên Có : BHXH chưa nộp
Số dư bên Nợ : BHXH chưa được cấp bù
TK 3384”BHYT”
Bên Nợ : Nộp BHYT

SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


23

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

Bên Có : Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất –kinh doanh hoặc trừ vào thu
nhập của người lao động
Số dư bên Có : BHYT chưa nộp
TK 351 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”
Bên Nợ: Chi tiêu quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

Bên Có: Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Số dư bên Có: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hiện còn.
2. 2. 2. 2 Phương pháp hạch toán
Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi :
Nợ TK 622, 627, 642... Phần tính vào chi phí của doanh nghiệp
Nợ TK 334 - Phần trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Phản ánh phần BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp, kế toán
ghi:
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
Phản ánh chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 338(3382)
Có TK 111, 112. .
Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)

SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


24

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

Có TK 111, 112

Trường hợp nhận cấp phát quỹ BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh
nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338(3383)
Khi trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, ghi :
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động, kế toán ghi;
Nợ TK 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Có TK 111, 112
Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho
người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì phần chênh lệch
thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, khi chi ghi;
Nợ TK 642 –Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111, 112

Sơ đồ Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 111, 112

TK 3382, 3383, 3384

Nộp cho cơ quan quản lý quỹ

SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

TK 621

Trích theo TL của LĐTT


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


25

Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

TK 627
Trích theo TL của NVPX
TK 334

tính vào chi phí

BHXH phải trả cho NLĐ
trong doanh nghiệp

TK 641
Trích theo TL của NV bán
hang tính vào chi phí

TK 642
TK 111, 112, 152…
Chi tiêu KPCĐ

Trích theo TL của NVQLDN
tính vào chi phí

tại doanh nghiệp


TK334
Trích theo TL của NLĐ trừ vào
thu nhập của họ
TK 111, 112
Nhận tiền cấp bù
của quỹ BHXH

SVTT: Vũ Thị Hồng
Lớp:CDDHKT5_K8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


×