Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Thiên An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.54 KB, 111 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Anh_CĐKT3_K13

1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán

LỜI NÓI ĐẦU
Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện
công tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết quả
đầu ra cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với người tiêu
dùng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.Là một đơn vị sản xuất công
nghiệp với chức năng tạo ra các sản phẩm xây dựng, Công ty cổ phần tư vấn đầu tư
và xây dựng Thiên An đã không ngừng trưởng thành và đạt được những thành tựu
đáng kể, với lực lượng cán bộ công nhân viên hùng hậu, lành nghề, tâm huyết với
nghề nghiệp..... có được những thành quả đó công ty cũng phải trải qua rất nhiều khó
khăn từ khi mới thành lập như : thiếu trang thiết bị thi công, phương tiện máy móc hiện
đại, đội ngũ nhân công lành nghề.Để khắc phục khó khăn của những ngày mới thành
lập, tồn tại và đứng vững được trong cơ chế thị trường công ty đã nhanh chóng kiện
toàn bộ máy tổ chức mua sắm trang thiết bị thi công và đặc biệt có nhiều biện pháp
đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu.Với một đơn vị
sản xuất, yếu tố cơ bản để đảm bảo quá trình sản xuất được tiến hành bình thường


đó là vật liệu công cụ, dụng cụ. Cơ sở để tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm
trong doanh nghiệp, chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó có tác động rất lớn đến hiệu quả của quá trình
sản xuất kinh doanh. Bởi vậy mà sau khi đã có một dây chuyền sản xuất hiện đại,
một lực lượng lao động tốt thì vấn đề mà các doanh nghiệp công nghiệp công ty
kinh doanh và xây dựng phải quan tâm đến là việc quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu
thu mua đến khâu sử dụng mà kế toán lại là công cụ giữ vai trò quan trọng nhất.
Xuất phát từ lý do trên, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Thiên An" cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm 3 chương:

SV: Nguyễn Thị Anh_CĐKT3_K13

2

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán

Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại
các doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và
xây dựng Thiên An
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàng thiện công tác kế toán ở Công ty cổ phần tư
vấn đầu tư và xây dựng Thiên An
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề em đã được sự hướng dẫn giúp đỡ thường
xuyên và tận tình của cô giáo ThS Bùi Thị Kim Nhiên cùng toàn thể cán bộ phòng

Tài chính - kế toán, và các cán bộ phòng ban liên quan của Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi thiếu
sót, em mong sự giúp đỡ của các thầy cô và cán bộ của Công ty để chuyên đề thêm
phong phú và đạt kết quả tốt nhất.

SV: Nguyễn Thị Anh_CĐKT3_K13

3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG
1.1 Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp.
1.1.1. Đặc điểm kế toán doanh nghiệp nguyên vật liệu.
- Đối tượng tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng
mục công trình và các giai đoạn công việc của hạng mục hoặc một nhóm nhỏ các
hạng mục khác nhau. Vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình phương pháp tập
hợp chi phí thích hợp với qui mô, tính chất và điều kiện của hoạt động xây lắp.
- Đối tượng để tính giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công
trình và các giai đoạn công việc đã hoàn thành. Vì vậy các doanh nghiệp xây lắp có
thể lựa chọn một trong các phương pháp tính giá sau:
* Phương pháp trực tiếp.
* Phương pháp tổng cộng chi phí

* Phương pháp hệ số (phương pháp tỉ lệ)
- Dự toán trong xây dựng cơ bản thường được lập dựa vào các hạng mục chi phí do
đó để phục vụ cho việc kiểm tra và đối chiếu giữa những chi phí sản xuất xây lắp
thực tế phát sinh so với các chi phí theo dự toán cần phải phân loại chi phí sản xuất
ra thành 4 khoản mục:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Chi phí nhân công trực tiếp
* Chí phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
- Ghi chép, tính toán và phản ảnh kịp thời những thông tin về tình hình thực hiện kế
hoạch đầu tư, tình hình thực hiện giá thành sản phẩm xây lắp, tình hình luân chuyển
và sử dụng đối với vật tư, tài sản, tiền vốn trong doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật; xác định chênh
lệch giữa chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh so với chi phí theo dự toán để

SV: Nguyễn Thị Anh_CĐKT3_K13

4

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán

tìm nguyên nhân và đề xuất biện pháp để ngăn chặn, phát hiện và xử lý đối với
những hành vì lãng phí, tham ô vi phạm chế độ chính sách hay kỷ luật thanh toán.
- Xác định và phân tích kết quả của hoạt ộng kinh doanh xây lắp nhằm củng cổ và
tăng cường công tác hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu, tài liệu thôn gtin kinh tế tài chính phục vụ cho việc thống kê và

phân tích thông tin kinh tế.
1.1.3. Vị trí của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất là đối tượng của lao
động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu được chia thành vật liệu
chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu. Trong quá trình thi
công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành xây lắp gắn liền với việc sử
dụng nguyên nhiên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công. Trong quá trình đó vật
liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành
nên sản phẩm công trình. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây lắp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một
lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn từ
70% - 80% trong tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu kịp
thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất tiến độ thi
công xây dựng của doanh nghiệp, việc cung cấp nguyên vật liệu còn cần quan tâm
đến chất lượng. Chất lượng các công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của
nguyên vật liệu mà chất lượng quyết định để doanh nghiệp có uy tín tồn tại trên thị
trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo giá cả hợp
lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Nguyên vật liệu có vị trí
hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong quá trình thi công công trình, hạng mục công trình thông qua công tác kế
toán nguyên vật liệu đó có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí
hay tiết kiệm. Bởi vậy cần tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu: thu
mua, bảo quảnn dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất
SV: Nguyễn Thị Anh_CĐKT3_K13

5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán

sản phẩm trong chừng mực nhất định, giảm bớt tiêu hao vật liệu, vật liệu trong sản
xuất, đảm bảo đúng tiến độ và nâng cao chất lượng của các công trình. Có thể nói
rằng vật liệu giữ vị trí quan trọng không thể thiếu được trong qúa trình thi công xây
lắp.
1.1.4. Đặc điểm yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản
phẩm ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp và không cố định ở nơi sản xuất (thi công) còn các điều kiện khác đều
phải di chuyển theo địa điểm xây dựng.Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng là
cho công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của
môi trường bên ngoài nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi
công thực tế. Quản lý vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi mức độ phương pháp quản
lý cũng khác nhau.
Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả mãn không
ngừng nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử dụng vật
liệu một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác quản lý vật
liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người làm tăng kiệu quả kinh tế với chi phí bỏ ra
thấp nhất. Công việc hạch toán vật liệu có ảnh hưởng quyết định đến việc hạch toán
giá thành. Vì vậy để đảm bảo tính chính xác của việc hạch toán gái thành thì trước
hết việc hạch toán vật liệu cũng càn phải cẩn thận, rõ ràng và chính xác.
Để đảm bảo tốt công tác hạch toán vật liệu trên đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt
chẽ và hiệu quả ở tất cả các khâu của từng loại. Doanh nghiệp có sự lựa chọ kỹ càng
ngay từ đầu về việc lựa chọn nguồn cung cấp nguyên vật liệu, địa điểm giao hàng,
thời hạn giao hàng, phương tiện vận chuyển, uy tín của người bán với khách hàng…

Bên cạnh đó kế toán nguyên vật liệu phải có dự đoán trước về sự biến đổi của cung
cầu nguyên vật liệu trên thị trường để đề ra biện pháp khắc phục.
Khâu bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu bao gồm hệ thống kho tàng bến bãi phải
đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật và điều kiện bảo quản phù hợp của từng loại nguyên
vật liệu. Bên cạnh đó kế toán phải kiểm tra, xác định được mức dự trữ phù hợp để
SV: Nguyễn Thị Anh_CĐKT3_K13

6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán

có thể giảm lượng nguyên vật liệu tiêu hao, mất mát trong quá trình bảo quản chưa
đưa vào sản xuất từ đó đảm bảo tiến trình thi công không bị ngưng trệ, gián đoạn.
Trong khâu sử dụng, nguyên vật liệu được khai thác phải đúng mục đính, hợp lý và
tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí nhưng không ảnh hưởng
đến chất lượng công trình và có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản
xuất, giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do
đó kết toán nguyên vật liệu phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh nghiệp vụ nhập
- xuất vật tư phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp. Thông qua đó kế toán có cơ sở
đưa ra những nhận xét chung về tình hình sử dụng nguyên vật liệu của đơn vị, tìm
ra nguyên nhân dẫn đến việc tăng, giảm chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm trong
kỳ, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng tiết kiệm vật liệu , tận
dụng phế liệu.
Tóm lại quản lý vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu là
một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp được các
nhà quản lý quan tâm.

1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vị thế để đáp ứng một cách khoa
học, hợp ý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu từ yêu cầu quản lý vật liệu, từ chức
năng của kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp thì kế toán nguyên vật liệu
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau.
Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời số liệu hiện có và tình hình luân chuyển
vật tư về mặt giá trị, hiện vật, tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế
của vật tư nhập kho, xuất kho kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư
về các mặt số lượng, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời đầy đủ, đúng
chủng loại cho quá trình thì công xây lắp.
Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật, hạch toán vật liệu, hướng dẫn
kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán
ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ), mở chế độ đúng phương
pháp qui định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều

SV: Nguyễn Thị Anh_CĐKT3_K13

7

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán

kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành
kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát hiện ngăn
ngừa và đề xuất biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu ứ đọng hoặc mất phẩm chất. Tính
toán xác định chính xác số lượng và giá trị vật từ thực tế đưa vào sử dụng và đã tiêu

hao trong quá trình thi công xây lắp.
1.2. Phân loại và đánh giá vật liệu.
1.2.1. Phân loại vật liệu.
Đối với mỗi doanh nghiệp , do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử
dụng các loại vật liệu khác nhau. Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất của mỗi doanh
nghiệp mà nguyên vật liệu của nó có những nét riêng . Chẳng hạn như đối với
doanh nghiệp công nghiệp nguyên vật liệu gồm : vật liệu chính vật liệu phụ ... Đối
với doanh nghiệp xây lắp nguyên vật liệu gồm :xi măng , gạch, đá , vôi, cát , sỏi....
Đối với doanh nghiệp nông nghiệp thì nguyên vật liệu gồm: hạt giống , phân bón ,
thuốc trừ sâu.... Phân loại vật liệu là việc sắp xếp vật liệu có cùng tiêu thức nào đó
vào một loại, ta dựa vào từng nội dung, tính chất thương phẩm của chúng nhằm
phục vụ cho nhu cầu quản lý sử dụng của doanh nghiệp.Có các cách phân loại sau
đây.
1.2.1.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị nguyên
vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua vào ). Nguyên vật
liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp để hình thành nên thực
thể sản phẩm mới. Trong doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu chính cũng
khác nhau. Ví dụ sợi vải trong ngành dệt may, tôm cua cá trong nghành chế biến
thủy hải sản....
- Vật liệu phụ : là các loại vật liệu được sử dụng để làm tăng chất lượng sản
phẩm hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý sản xuất bao gói sản
phẩm như thuốc nhuộm , sơn, dầu......

SV: Nguyễn Thị Anh_CĐKT3_K13

8

Chuyên đề tốt nghiệp



Trng i hc Cụng nghip H Ni
Khoa K toỏn Kim toỏn

- Nhiờn liu c s dng phc ph cho cụng nghip sn xut sn phm, cho
phng tin vn ti, mỏy múc hot ng trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh nh:
xng ,du , khớ ga......
- Ph tựng thay th: bao gm cỏc loi ph tựng chi tit c s dng thay
th sa cha nhng mỏy múc , thit b sn xut phng tin vn ti..
- Thit b xõy dng c bn bao gm: nhng thit b cn lp v thit b khụng
cn lp, cụng c , khớ c, vt kt cu....dựng cho cụng tỏc xõy lp xõy dng c bn
- Vt liu khỏc: l vt liu khụng c vo cỏc loi vt liu k trờn, cỏc loi
vt liu ny do quỏ trỡnh sn xut loi ra, ph liu thu hi t thanh lý ti sn c nh.
Cng cn lu ý rng trong cỏch phõn loi ny cú nhng trng hp loi vt
liu cú th l vt liu ph doanh nghip ny nhng li l vt liu chớnh doanh
nghip khỏc.
1.2.1.2. Phõn loi nguyờn vt liu cn c vo mc ớch s dng:
- Vt liu dựng trc tip cho sn xut sn phm.
- Vt liu dựng cho nhu cu khỏc nh: dựng trong qun lý , phc v cho nhu
cu x lý thụng tin.
1.2.1.3. Phõn loi nguyờn vt liu cn c vo ngun hỡnh thnh:
- Vt liu t sn xut gia cụng ch bin ca doanh nghip
- Vt liu mua ngoi
- Vt liu nhn gúp vn liờn doanh
Da trờn cỏc cỏch phõn loi trờn v phc v cho yờu cu qun lý v hch
toỏn vt liu , ngi ta thng lp s danh im vt liu trong ú vt liu c chia
thnh tng nhúm, tng th vt liu. Tựy theo s lng s nhúm vt liu lp s
hiu ti khon cp 2,3 hoc 4....
1.2.2. ỏnh giỏ nguyờn vt liu.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời điểm nhất

định và theo những nguyên tắc nhất định.
Khi đánh giá vật t phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc: (Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho) vật t, hàng hoá phải đợc
đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay đợc gọi là trị giá vốn thực tế của vật t, là toàn bộ

SV: Nguyn Th Anh_CKT3_K13

9

Chuyờn tt nghip


Trng i hc Cụng nghip H Ni
Khoa K toỏn Kim toỏn

các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có những vật t, hàng hoá đó ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng:
Vật t, hàng hoá đợc đánh gía theo giá gốc, những trờng hợp giá trị thuần có thể thực
hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể đợc thực hiện.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc là giá bán ớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ớc tính cần
thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Nguyên tắc nhất quán:
Trong quá trình hạch toán kế toán đã chọn phơng pháp nào thì phải áp dụng phơng
pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Có nghĩa là các phơng pháp kế toán
áp dụng trong đánh giá vật t, hàng hoá phải đảm bảo tính nhất quán. Tất nhiên
doanh nghiệp có thể thay đổi phơng pháp đã chọn nhng phải đảm bảo phơng pháp
thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn.
Đồng thời phải giải thích đợc ảnh hởng của sự thay đổi đó.

Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá đợc phân biệt ở các thời điểm
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh :
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua.
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá hàng nhập
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất .
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ
1.2.2.1. Trị giá vốn thực tế của vật t nhập kho.
Tuỳ từng nguồn hình thành khác nhau của vật t mà có căn cứ xác định trị giá vốn
thực tế của vật t nhập kho khác nhau. Theo nguyên tắc tính giá, giá vật liệu nhập
kho và giá thực tế bao gồm toàn bộ chi phí liên quan trong quá trình nhập kho. Và
việc tính giá vật liệu thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo quy
định vật liệu đợc tính theo giá thực tế (giá gốc) tức là vật t khi nhập hay xuất kho
đều đợc phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế. Giá này đợc xác định:
+ Với vật liệu mua ngoài:
Trị giá
thực tế
vật t
nhập
kho

Gía
= mua
thực tế

Chi phí
+ thu mua
thực tế

+


Chi phí
gia công
hoànthiện

Các khoản
chiết khấu TM
và giảm giá
hàng mua đợc
hởng

Do đó giá mua thực tế là giá trị ghi trên hoá đơn của ngời bán, nếu doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ là giá trị của vật t hàng hoá không bao
SV: Nguyn Th Anh_CKT3_K13

10

Chuyờn tt nghip


Trng i hc Cụng nghip H Ni
Khoa K toỏn Kim toỏn

gồm thuế GTGT mà bao gồm các khoản thuế không đợc hoàn lại nh thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thì giá mua là tổng giá thanh toán tức bao gồm cả thuế GTGT.
Chi phí thu mua thực tế là chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí của bộ
phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lu kho, lu bãi, hao phí
trong định mức...
+ Với vật t nhập kho tự gia công chế biến:
Trị giá thực tế của

vật t nhập kho

Giá thực tế vật t xuất kho
gia công chế biến

=

+

Các chi phí gia
công chế biến

Giá trị này của vật t chính là giá thành công xởng thực tế.
+ Với vật t thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực
tế của vật t =
nhập kho

Giá thực tế của vật
t xuất kho mang
gia công chế biến

Tiền công
+ gia công
chế biến

Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ trớc và sau chế
biến, CP hao hụt
trong định mức


+

+ Với vật t nhập kho do nhận vốn góp tham gia liên doanh:
Giá thực tế
của vật t nhập
kho

Trị giá vốn góp
do hội đồng liên
doanh xác định

=

+

Chi phí vận
chuyển.

+ Với vật t đợc tặng thởng:
Trị giá thực tế
vật t nhập kho

=

Gía thực tế tính theo giá
thị trờng tơng đơng

Chi phí liên quan
trong việc tiếp nhận


+

+ Với phế liệu nhập kho:
Trị giá thực tế vật
t nhập kho

=

Giá ớc tính có thể sử
dụng đợc

1.2.2.2. Trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và ngành xây dựng nói
riêng, vật t đợc hình thành từ các nguồn khác nhau với trị giá thực tế nhập kho cũng
khác nhau. Vì vậy để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu xuất kho
SV: Nguyn Th Anh_CKT3_K13

11

Chuyờn tt nghip


Trng i hc Cụng nghip H Ni
Khoa K toỏn Kim toỏn

trong kỳ tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau
để xác định trí giá vốn thực tế vật t xuất kho phù hợp:
Phơng pháp giá thực tế đích danh

Theo phơng pháp này khi xuất kho vật t căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô hàng
nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho.
Việc xuất kho số lợng, chủng loại, quy cách nào của vật t thờng đợc tiến hành theo
tiến độ thi công, theo dự toán và sự chỉ định của các nhà quản lý doanh nghiệp. Phơng pháp này hầu nh không đợc áp dụng ở các doanh nghiệp xây lắp.
Phơng pháp nhập trớc Xuất trc (FIFO)
Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng của ngời bán, phiếu nhập kho,
biên bản kiểm nghiệm vật t sản phẩm, hàng hoá hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc
và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
Giá thực tế
Số lợng xuất kho thuộc
Đơn giá tính theo
=
X
xuất kho
từng lần nhập kho
từng lần nhập kho
Phơng pháp nhập sau- xuất trớc (LIFO).
Căn cứ vào thời gian nhập vật t, hàng nào nhập sau đợc xuất trớc và ngợc lại. Đơn
giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của
những lần nhập đầu tiên.
Phơng pháp giá hạch toán
Giá hạch toán của vật t là giá do doanh nghiệp tự quy định trong niên độ kế toán, có
thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó hay một loại giá ổn định
trong kỳ. Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ giá trị vật liệu nhập,
xuất. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành trị giá hạch toán sang giá thực tế của vật t xuất
kho theo hệ số giá:

Hệ số giá vật t
xuất kho


Giá thực tế của vật t tồn
đầu kỳ

+

=
Giá hạch toán của vật t
tồn đầu kỳ

Trị giá vốn thực tế
vật t xuất kho

Giá thực tế của vật t
nhập trong kỳ

=

Trị giá hạch toán
vật t xuất kho

+

X

Giá hạch toán vật t
nhập trong kỳ
Hệ số giá

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật t tuỳ thuộc vào yêu
cầu và trình độ quản lý.

Phơng pháp bình quân gia quyền
SV: Nguyn Th Anh_CKT3_K13

12

Chuyờn tt nghip


Trng i hc Cụng nghip H Ni
Khoa K toỏn Kim toỏn

Trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng vật t xuất kho và
đơn giá bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế
Số lợng vật t
Đơn giá bình
=
X
vật t xuất kho
xuất kho
quân gia quyền
Với phơng pháp này :
+ Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng loại, từng thứ vật t và có thể sử dụng
đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ còn gọi là đơn giá bình quân cố định:
Trị giá thực tế vật t
Trị giá thực tế vật t
tồn đầu kỳ
+
nhập trong kỳ
Đơn giá bình

quân cả kỳ dự
=
trữ
Số lợng vật t tồn đầu
+
Số lợng vật t nhập trong
kỳ
kỳ
+ Có thể sử dụng đơn giá bình quân tồn đầu kỳ hày còn gọi đơn giá bình quân cuối
kỳ trớc:
Trị giá vật t tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ

=
Số lợng vật t tồn đầu kỳ

+ Cũng có thể sử dụng đơn giá bình quân xác định sau mỗi lần nhập đợc gọi là đơn
giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Phơng pháp này rất thích
hợp đối với những doanh nghiệp áp dụng kế toán máy:
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập

=

Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lợng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

Theo phơng pháp cân đối
Phơng pháp này đợc sử dụng khi doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán nguyên
vật liệu kiểm kê định kỳ. Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định giá trị vật t tồn, và căn

cứ vào các chứng từ xác định giá trị thực tế vật t nhập trong kỳ, từ đó kế toán xác
định trị giá thực tế vật t xuất dùng trong kỳ bằng công thức sau:
Trị giá thực
Trị giá thực
Trị giá thực tế
Trị giá thực
tế vật t xuất
=
tế vật t tồn
+ vật t nhập
- tế vật t tồn
kho
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
ỏnh giỏ vt liu cú ý ngha quan trng trong vic hch toỏn ỳng n tỡnh
hỡnh ti sn cng nh chi phớ sn xut kinh doanh. ỏnh giỏ vt liu l dựng thc
SV: Nguyn Th Anh_CKT3_K13

13

Chuyờn tt nghip


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán

đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu thực tế, tức là toàn bộ số tiền mà doanh
nghiệp bỏ ra để có được số vật tư hàng hóa đó.
Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu đó là

phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp được áp dụng phổ biến
hiện nay. Đặc điểm của phương pháp này là một nghiệp vụ nhập xuất vật liệu đều
được kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thường xuyên theo quá trình
phát sinh.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ, kế toán chỉ theo dõi
tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu còn giá trị vật liệu xuất chỉ được
xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối kỳ.
Trị giá vật
liệu xuất
trong kỳ

Trị giá vật
=

liệu tồn đầu

Trị giá vật
+

liệu nhập

kỳ

trong kỳ

Trị giá vật
-

liệu tồn cuối

kỳ

1.3. Tổ chức công tác kế toán chi tiết trong doanh nghiệp
1.3.1. Chứng từ kế toán.
Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến nhiều loại chứng từ kế toán khác
nhau. Bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những chứng từ có tính
chất hướng dẫn hoặc tự lập.Chứng từ bắt buộc là những chứng từ đã được chuẩn
hóa về quy cách biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh phương pháp lập và áp dụng cho tất cả
các loại hình doanh nghiệp. Chứng từ bắt buộc là cơ sở để kế toán ghi sổ kế toán và
tổng hợp báo cáo tài chính định kỳ. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì cũng phải đảm
bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản , tuân thủ chặt chẽ trình tự lập , phê duyệt và luân
chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quả lý ở các bộ phận có liên quan và yêu
cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán.
Theo chế độ kế toán ban hành QĐ số 1141-TC/QĐCĐKT ngày 01/11/1995 của bộ
trưởng bộ tài chính ban hành các chứng từ về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01/VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02/VT )
SV: Nguyễn Thị Anh_CĐKT3_K13

14

Chuyên đề tốt nghiệp


Trng i hc Cụng nghip H Ni
Khoa K toỏn Kim toỏn

- Phiu xut kho kiờm vn chuyn ni b ( Mu s 03/VT )
- Biờn bn kim kờ vt t , sn phm hng húa ( Mu s 08/VT )
- Húa n GTGT (Mu s 01 GTGT/3LL )

- Húa n bỏn hng ( Mu s 02 GTGT/3 LL )
- Húa n cc vn chuyn ( Mu s 03/BH )
Ngoi ra DN cũn cú th s dng thờm cỏc chng t k toỏn cú tớnh cht hng dn
nh:
- Phiu hn mc vt t ( Mu s 04/VT )
- Biờn bn kim nghim vt t ( Mu s 05/VT )
- Phiu bỏo vt t cũn li cui k ( Mu s 07/VT )
1.3.2. Cỏc phng phỏp k toỏn vt liu.
1.3.2.1. Các phơng pháp hạch toán chi tiết.
Trong doanh nghiệp việc quản lý do nhiều bộ phận tham gia. Song việc quản lý tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu hàng ngày đợc thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và
phòng kế toán doanh nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập xuất vật liệu
thủ kho và kế toán vật liệu phải tiến hành hạch toán kịp thời tình hình nhập, xuất,
tồn kho vật liệu hàng ngày theo từng loại vật liệu. Sự liên hệ và phối hợp với nhau
trong việc ghi chép cũng nh kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán.
Hiện nay trong các doanh nghiệp việc hạch toán vật liệu giữa kho và phòng kế toán
có thể thực hiện theo các phơng pháp sau:
Phơng pháp ghi thẻ song song.
Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ số d.
a) Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp thẻ song song là phơng pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán vật liệu
đều sử dụng thẻ để ghi sổ vật liệu.
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn vật liệu về số lợng. Thẻ kho đợc mở cho từng danh điểm, loại vật liệu. Khi nhận chứng từ nhập,
xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành
ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chừng từ và thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một
dòng vào thẻ kho. Cuối tháng thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số
tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho về mặt lợng theo từng danh điểm vật liệu.
Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập- xuất đã phân loại theo từng loại, danh điểm
vật t cho phòng kế toán thờng là cuối tháng.

SV: Nguyn Th Anh_CKT3_K13

15

Chuyờn tt nghip


Trng i hc Cụng nghip H Ni
Khoa K toỏn Kim toỏn

- ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở (thẻ) sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm
vật liệu tơng ứng với thẻ kho mở ở kho để ghi chép tình hình tăng giảm vật liệu theo
cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận đợc các chứng từ
nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật liệu phải kiểm tra, đối
chiếu, ghi đơn giá và tính ra số tiền. Sau đó lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào
sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối
chiếu với thẻ kho, lập bảng kê nhập- xuất- tồn vật liệu sau đó đối chiếu: sổ kế toán
chi tiết với thẻ kho của thủ kho, dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất tồn với
số liệu trên sổ kế toán tổng hợp, số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê
thực tế.
* Ưu điểm: Phơng pháp này đơn giản,dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu, đảm bảo đọ tin
cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho việc quản trị
hàng tồn kho.
* Nhợc điểm: Khối lợng ghi chép nhiều đặc biệt trờng hợp doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật t, việc ghi chép trùng lắp chỉ tiêu số lợng giữa kế toán và thủ kho.
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp ít chủng loại vật t, khối lợng
các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thờng xuyên, trình độ nhân viên kế toán
cha cao.
Trình trự ghi sổ theo phơng pháp này đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song.

Phiu nhp kho
Th kho

Phiu xut kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Bảng kê nhập- xuấttồn nguyên vât liệu

Th
hoc
s chi
tit
vt
liu
Ghi cuối tháng

S k toỏn tng hp
Đối chiếu cuối tháng

b) Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
- ở kho: Trong phơng pháp này thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu giống
phơng pháp ghi thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng danh điểm vật liệu theo từng kho.
Sổ này ghi mỗi dòng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng của từng loại vật t, mỗi thứ chỉ ghi mỗi dòng trong sổ.

SV: Nguyn Th Anh_CKT3_K13

16


Chuyờn tt nghip


Trng i hc Cụng nghip H Ni
Khoa K toỏn Kim toỏn

Cuối tháng đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối
chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở cho cả năm và
ghi vào cuối tháng.
* Ưu điểm: Khối lợng ghi chép đã giảm bớt so với phơng pháp ghi thẻ song song.
* Nhợc điểm: Vẫn trùng lặp chỉ tiêu số lợng giữa ghi chép thủ kho và kế toán.
Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì việc sắp xếp chứng từ nhập xuất trong
cả tháng để ghi sổ. Việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và PKT chỉ đợc tiến
hành vào cuối tháng. Vì vậy ảnh hởng rất nhiều đến việc theo dõi vật t hàng ngày
* Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có nhiều nghiẹp vụ
nhập, xuất phát sinh, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết NVL. Do vậy
không có điều kiện theo dõi ghi chép tình hình nhập, xuất hàng ngày.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân
chuyển.
Th kho
Phiu xut

Phiu nhp

Bng kờ nhp

S úi chiu luõn
chuyn


Bng kờ xut

S k toỏn
tng hp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu cuối tháng

c) Phơng pháp ghi sổ số d.
- Thủ kho : Theo phơng pháp sổ số d, tại kho công việc của thủ kho giống nh hai phơng pháp trên. Ngoài ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải tập hợp toàn
bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng thứ vật liệu. Sau đó, lập phiếu
giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật liệu.
Đồng thời thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh
điểm vật liệu vào sổ số d đợc mở lập cho từng kho và cho cả năm. Trên sổ số d vật t,
hàng hoá đợc sắp xếp theo từng thứ, nhóm loại, sau mỗi nhóm, loại, có dòng cộng
nhóm, cộng loại. Cuối tháng, sổ số d đợc chuyển cho thủ kho để ghi chép.
- Tại phòng kế toán: Nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để hớng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ khi nhận đợc chứng
SV: Nguyn Th Anh_CKT3_K13

17

Chuyờn tt nghip


Trng i hc Cụng nghip H Ni
Khoa K toỏn Kim toỏn


từ, kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp giá trị theo từng
nhóm, loại vật t, hàng hoá để ghi chép vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Số liệu này đợc ghi vào bảng kê luỹ kế nhập và bảng kê luỹ kế xuất vật t, hàng hoá.
Bảng kê này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở các phiếu
giao nhận chứng từ nhập, xuất VL.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất để cộng tổng số tiền theo từng
nhóm vật t, hàng hoá để ghi vào bảng kê nhập xuất - tồn. Đồng thời sau khi nhập
đợc sổ số d do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số d về số lợng và giá
hạch toán của từng nhóm vật t, hàng hoá tơng ứng để tính ra số tiền ghi vào cột số d
bằng tiền. Số d này đợc dùng để đối chiếu với số d trên sổ số d, đối chiếu số liệu
trên bảng kê nhập xuất - tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. Số d trên sổ số
d đợc tính bằng cách lấy số lợng tồn kho nhân giá hạch toán.
* Ưu điểm:
- Giảm bớt đợc khối lợng ghi chép do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của vật t
theo nhóm và theo loại.
- Kế toán thực hiện đợc việc kiểm tra thờng xuyên đối với ghi chép của thủ kho trên
thẻ kho và kiểm tra thờng xuyên bảo quản trong kho của thủ kho.
- Công việc dàn điều trong tháng, nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần
thiết phục vụ cho quản trị vật t.
* Nhợc điểm:
- Do ở phòng kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm vật t và loại vật t. Do
đó, để có thông tin về tình hình nhập, xuất,tồn kho của từng thứ hàng nào đó phải
căn cứ vào số liệu trên thẻ kho.
- Khi cần lập báo cáo tuần, kỳ về vật t phải căn cứ trực tiếp vào số liệu ghi trên thẻ
kho.
- Khi kiểm tra, đối chiếu số liệu nếu phát hiện sự không khớp đúng giữa số liệu trên
thẻ kho và số lợng tơng ứng trên bảng kê nhập, xuất, tồn kho thì việc tìm kiếm, tra
cứu sẽ rất phức tạp.
* Điều kiện áp dụng.

- Nếu áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại vật t, tình hình nhập
xuất vật t thờng xuyên.
-Doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống đơn giá hạch toán sử dụng trong hạch toán
chi tiết vật t, xây dựng đợc hệ thống danh điểm vật t hợp lý. Nhân viên kế toán hàng
tồn kho có trình độ cao, đồng thời thủ kho của doanh nghiệp vừa có khả năng
chuyên môn tốt,vừa có ý thức trách nhiệm quản lý vật t.
Sơ đồ 1.3.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi sổ số d.
Thẻ kho
Phiếu nhập kho

SV: Nguyn Th Anh_CKT3_K13

18

Phiếu xuất kho
Chuyờn tt nghip


Trng i hc Cụng nghip H Ni
Khoa K toỏn Kim toỏn

Sổ số d
Phiếu giao nhân
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất


Bảng kê nhậpxuất tồn

Bảng luỹ kế xuất

Sổ kế toán tổng
hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu

1.4 Kế toán tổng hợp vật liệu.
Vật liệu là t liệu lao động, là tài sản lu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp, việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định hàng tồn
kho, áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay
kiểm kê định kỳ có ý nghĩa quan trọng trong việc theo dõi, quản lý vật liệu của các
nhà quản lý.
1.4.1. Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ.
1.4.1.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Khái niệm, đặc điểm và tài khoản sử dụng.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép, theo dõi, phản ánh thờng
xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ
kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập, xuất, tồn kho. Nh vậy, căn cứ vào các
chứng từ, căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết kế toán thực hiện tổng hợp lên các sổ kế
toán vật liệu. Với phơng pháp này có thể cung cấp thông tin về hàng tồn kho một
cách kịp thời, cập nhật, có độ chính xác cao, song với những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật t, thờng xuyên biến động sử dụng phơng pháp này tốn rất nhiều công

sức. Tuy vậy, theo phơng pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác
định đợc nhập xuất - tồn hay nói cách khác phản ánh thờng xuyên tình hình biến
động vật t cho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng.
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp thờng xuyên biến động, khi phản
ánh trên chứng từ kế toán sẽ phản ánh trực tiếp các tài khoản cấp 1, cấp 2 vật liệu...
để tiến hành hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản 152 Nguyên

SV: Nguyn Th Anh_CKT3_K13

19

Chuyờn tt nghip


Trng i hc Cụng nghip H Ni
Khoa K toỏn Kim toỏn

liệu, vật liệu. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm
các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu TK 152:
Bên nợ : - Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công chế biến, nhận vốn góp liên doanh hoặc từ các nguồn khác.
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu thừa khi kiểm kê.
Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trờng hợp doanh
nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có: -Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất kinh
doanh, để bán thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại ngời bán hoặc giảm giá.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trờng hợp doanh

nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Số d Nợ: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Để phù hợp với yêu cầu quản lý, kế toán có thể mở tài khoản cấp 2, cấp 3... cho từng
nhóm, loại vật liệu phù hợp với cách phân loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh
tế:
TK 152.1 Nguyên vật liệu chính
TK 152.2 Vật liệu phụ
TK 152.3 Nhiên liệu
TK 152.4 Phụ tùng thay thế
TK 152.6 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 152.8 Vật liệu khác
Riêng đối với TK 1521 Nguyên liệu, vật liệu bao gồm phản ánh giá trị nguyên
liệu, vật liệu mua ngoài, nhận của bên giao thầu (bên A) ứng trớc (nếu có) để thực
hiện khối lợng xây lắp nhận thầu, gia công tự chế biến.
Đối với TK 1526 Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm phản ánh cả giá trị thiết bị
xây dựng cơ bản của bên giao thầu (bên A) hoặc bên A uỷ nhiệm cho đơn vị nhận
thầu (bên B) mua thiết bị thuộc vốn thiết bị của công trình xây dựng cơ bản sau đó
lắp đặt vào công trình.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán có thể sử dụng các tài khoản liên quan:
TK 151, TK 133, TK 331, TK 621, TK 111, 112, TK 141, TK 641, TK 642, TK623,
TK627...
* Kế toán biến động tăng vật liệu.
Vật liệu đợc hình thanh từ nhiều nguồn khác nhau: do mua ngoài, do tự chế, thuê
ngoài gia công, do nhận vốn góp liên doanh liên kết của các đơn vị khác, do biếu
tặng...nhng trong đó chủ yếu tăng do mua ngoài trong mọi trờng hợp doanh nghiệp
SV: Nguyn Th Anh_CKT3_K13

20

Chuyờn tt nghip



Trng i hc Cụng nghip H Ni
Khoa K toỏn Kim toỏn

phải lập các chứng từ theo đúng quy định. Trên cơ sở các chứng từ nhập, hoá đơn
bán hàng, hoá đơn GTGT... và các chứng từ có liên quan khác kế toán phản ánh đầy
đủ kịp thời lên sổ sách kế toán. Cuối tháng tiến hành tổng hợp số liệu, kiểm tra đối
chiếu với số liệu kế toán chi tiết.
- Khi mua nguyên vật liệu hàng và hoá đơn cùng về, căn cứ vào hóa đơn mua hàng,
hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152
Ghi tăng trị giá nguyên vật liệu
Nợ TK 133.1
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111
Nếu thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112
Nếu thanh toán bằng TGNH
Có TK 141
Nếu thanh toán bằng tiền tạm ứng
Có TK 311
Nếu thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn
Có TK 341
Nếu thanh toán bằng tiền vay dài hạn
Có TK 331
Tiền hàng còn nợ ngời bán
+ Hàng về trớc hoá đơn về sau: Nếu trong tháng hàng đã về nhập kho nhng đến cuối
tháng hoá đơn vẫn cha về kế toán ghi giá trị nguyên vật liệu nhập kho theo giá tạm
tính, kế toán định khoản:

Nợ TK 152 Ghi tăng giá trị nguyên vật liệu
Có TK 331
Phải trả ngời bán
Sau khi có hoá đơn về căn cứ vào giá ghi trên hoá đơn, nếu có chênh lệch kế toán
điều chỉnh bằng cách xóa bút toán tạm tính bằng bút toán đỏ rồi ghi lại bằng bút
toán thờng.
+ Hàng về sau hoá đơn về trớc: Nếu trong tháng hoá đơn đã về nhng cuối tháng
hàng vẫn cha về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đờng
Nợ TK 133.1 Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111 Nếu thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112
Nếu thanh toán bằng TGNH
Có TK 141
Nếu thanh toán bằng tiền tạm ứng
Có TK 331
Nếu cha thanh toán tiền hàng
Kế toán mở sổ theo dõi số hàng đang đi đờng. Sang tháng sau khi hàng đang đi đờng
về nhập kho hoặc chuyển giao cho các bộ phận sử dụng, tuỳ từng trờng hợp kết toán
ghi:
Nợ TK 152 Nếu hàng về nhập kho
Nợ TK 621 Xuất cho thi công trực tiếp
Nợ TK 623 Sử dụng cho máy thi công
Nợ TK 627 Sd cho bộ phận QL đội, xí nghiệp
Nợ TK 641 Sử dụng cho bộ phận bán hàng
SV: Nguyn Th Anh_CKT3_K13

21

Chuyờn tt nghip



Trng i hc Cụng nghip H Ni
Khoa K toỏn Kim toỏn

Nợ TK 642 Sử dụng cho bộ phận QLDN
Có TK 151
Ghi giảm hàng mua đang đi đờng
- Đối với nguyên vật liệu mua về sử dụng sản xuất sản phẩm, dịch vụ không chịu
thuế GTGT hoặc phục vụ cho mục đích sự nghiệp, phúc lợi, dự án hay đối với, kế
toán ghi:
Nợ TK 152 Giá bao gồm cả Thuế GTGT
Có TK thanh toán
- Với các doanh nghiệp xây lắp nhập khẩu vật t, giá trị vật t bao gồm cả thuế nhập
khẩu mà không bao gồm Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 152 Giá bao gồm cả thuế nhập khẩu
Có TK 111,112,331,141... Các TK thanh toán
Có TK333.3 Thuế nhập khẩu
Đồng thời phản ánh Thuế GTGT vật t nhập khẩu
Nợ TK 133.12
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 333.1
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
- Các chi phí về thu mua bốc xếp, vận chuyển nguyên vật liệu:
Nợ TK 152 Ghi tăng trị giá NVL(trờng hợp nhập kho)
Nợ TK 621, 623... Ghi tăng các CP (nếu không qua kho)
Nợ TK 133.1Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331... Các TK thanh toán.
+ Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu thanh toán do doanh nghiệp thanh
toán sớm, kế toán ghi :

Nợ TK 331 Trừ số tiền còn phải trả ngời bán
Nợ TK 111,112
Số chiết khấu đợc tt bằng tiền
Nợ TK138.8 Số tiền cha thu đợc
Có TK 515
Ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính
- Nguyên vật liệu tăng do thuê ngoài gia công chế biến:
+ Khi xuất kho nguyên vật liệu đa đi gia công chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK154 Ghi tăng chi phí SXKD DD
Có TK 152
Trị giá NVL xuất kho
+ Khi phát sinh chi phí gia công chế biến thuê ngoài:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD DD
Nợ TK 133.1
Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có các TK thanh toán
+ Khi nhập kho số nguyên vật liệu gia công thuê ngoài chế biến :
Nợ TK 152 Ghi tăng trị giá nguyên vật liệu
Có TK 154
Ghi giảm chi phí SXKD DD
- Nguyên vật liệu tăng do nhân vốn góp liên doanh, kế toán ghi:
SV: Nguyn Th Anh_CKT3_K13

22

Chuyờn tt nghip


Trng i hc Cụng nghip H Ni
Khoa K toỏn Kim toỏn


Nợ TK 152 Ghi tăng nguyên vật liệu
Có TK 411
Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
- Nguyên vật liệu tăng do nhận lại vốn góp liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 152 Ghi tăng nguyên vật liệu
Có TK 128,222,223,228
Ghi giảm vốn góp liên doanh
- Tăng do nhận viện trợ biếu tặng:
Nợ TK 152 Ghi tăng nguyên vật liệu
Có TK 711
Ghi tăng thu nhập khác
- Vật t tăng do doanh nghiệp tự sản xuất gia công:
Nợ TK 152 Ghi tăng nguyên vật liệu
Có TK 154
Ghi giảm chi phí SXKD DD
- Vật t xuất dùng không hết nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 Ghi tăng nguyên vật liệu
Có TK 621,623,....Ghi giảm các khoản chi phí
- Phản ánh gía của vật t thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 152 Ghi tăng nguyên vật liệu
Có TK 338.1
Trị giá vật t thừa khi kiểm kê
- Vật t tăng do ngân sách nhà nớc cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 152 Ghi tăng nguyên vật liệu
Có TK 411
Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
- Tăng giá NVL do đánh giá lại, căn cứ vào số chênh lệch tăng ghi:
Nợ TK 152 Ghi tăng nguyên vật liệu
Có TK 412

Trị giá phần chênh lệch
- Đối với trờng hợp doanh nghiệp xây lắp nhận thiết bị xây dựng cơ bản của bên
giao thầu (bên A) để lắp đặt vào công trình nhận thầu:
+ Trị giá thiết bị bên A giao hoặc uỷ quyền cho bên B mua để lắp đặt vào công trình
(trờng hợp nhận thầu theo hình thức chìa khoá trao tay) bên B không đợc hạch toán
giá trị thiết bị này vào giá thành xây lắp của công trình xây dựng cơ bản nhận thầu.
Khi nhận số thiết bị này, bên B ghi:
Nợ TK 152.6
Ghi tăng vật liệu và thiết bị cơ bản
Có TK 331
Phải trả cho bên giao thầu
Khi bàn giao số thiết bị này cho bên A, bên B phải ghi bút toán ngợc lại.
- Khi nhận thiết bị xây dựng cơ bản do bên A giao hoặc khi mua thiết bị xây dựng cơ
bản do bên A uỷ quyền mua, ghi:
Nợ TK 152.6 Ghi tăng thiết bị xây dựng cơ bản
Nợ TK 133.1 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331
Phải trả ngời bán (do bên A giao)
Có TK 111,112,331
Mua theo uỷ quyền
SV: Nguyn Th Anh_CKT3_K13

23

Chuyờn tt nghip


Trng i hc Cụng nghip H Ni
Khoa K toỏn Kim toỏn


Khi bàn giao khối lợng xây lắp hoàn thành (toàn bộ hoặc từng phần), kế toán ghi:
Nợ TK 1331 Phải thu khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331
Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
- Khi nhận nguyên vật liệu của bên giao thầu (bên A) ứng trớc để thực hiện khối lợng xây lắp nhận thầu:
+ Đơn vị nhận thâù chính nhận trớc NVL của bên giao thầu (bênA) ,ghi:
Nợ TK 152 Trị giá nguyên vật liệu
Nợ TK 133.1 Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 131
Ghi giảm khoản phải thu tiền nhận thầu công trình
+ Đơn vị trực thuộc nhận ứng trớc nguyên vật liệu của bên giao thầu (bên A) để
thực hiện khối lợng xây lắp giao khoán nội bộ, kế toán gariNVL
Nợ TK 152
Ghi tăng nguyên vật liệu
Có TK 336.2
Phải trả nội bộ
Có TK 1311
Ghi giảm sổ tiền phải thu về nhận thầu công trình
- Chi phí NVL liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng xây dựng có thể đợc giảm nếu
có các khoản thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng, ví dụ các
khoản thu từ vilieeujNVLNVL thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
+ Nhập kho nguyên vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng;
Nợ TK 152
Ghi tăng giá trị vật liệu theo giá gốc
Có TK 154
Ghi giảm chi phí SXKD dở dang
+ Phế liệu thu hồi nhập kho:
Nợ TK 152 Theo giá có thể thu hồi
Có TK154 Ghi giảm chi phí SXKD DD

+ Trờng hợp vật liệu thừa và phế lịêu thu hồi không qua nhập kho mà tiêu thụ ngay,
kế toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu ghi giảm chi phí:
Nợ TK 111, 112, 131 Số tiền thu từ bán phế liệu
Có TK 511
Ghi tăng doanh thu
Có TK 3331
Thuế GTGT đầu ra( nếu có)
* Kế toán biến động giảm vật liệu
Nguyên vật liệu giảm chủ yếu do các nghiệp vụ xuất dùng cho quá trình thi công
xây lắp, do nhu cầu phục vụ quản lý doanh nghiệp, góp vốn liên doanh với các đơn
vị khác ,...Các nghiệp vụ xuất kho vật liệu cũng phải đợc lập chứng từ đầy đủ đúng
theo quy định. Trên cơ sở các chứng từ xuất kho, kế toán tiến hành phân loại theo
đúng đối tợng sử dụng và căn cứ vào phơng pháp tính giá mà đơn vị áp dụng tính ra
giá thực tế xuất kho, ghi chép phản ánh lên các tài khoản, sổ kế toán. Cuối tháng
cũng phải tổng hợp số liệu đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán chi tiết. Một số nghiệp
vụ ghi giảm vật liệu:
SV: Nguyn Th Anh_CKT3_K13

24

Chuyờn tt nghip


Trng i hc Cụng nghip H Ni
Khoa K toỏn Kim toỏn

- Xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh xây lắp:
+ Xuất nguyên vật liệu cho hoạt động xinh doanh xây lắp:
Nợ TK 621,623,627....Ghi tăng chi phí
Có TK 152

Giá thực tế NVL xuất dùng
+ Xuất nguyên vật liệu cho hoạt động nội bộ:
Nợ TK 136.2
Phải thu nội bộ
Có TK 152
Giá thực tế NVL xuất dùng
- Xuất NVL cho hoạt động xây dựng cơ bản, sữa chữa tài sản cố định:
Nợ TK 623,627,641,642
Trờng hợp sữa chữa thờng xuyên
Nợ TK 241.(2.3)
Xây dựng cơ bản sữa chữa lớn TSCĐ
Có TK 152
Giá thực tế NVL xuất dùng
- Nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Nợ TK 138.1
Số nguyên vật liệu thiếu phải thu
Có TK 152
Trị giá thực tế NVL thiếu hụt.
+ Thiếu hụt do sai sót trong ghi chép, do kế toán điều chỉnh lại:
Nợ TK liên quan
Có TK 152
Trị giá thực tế NVL thiếu hụt
- Nếu vật liệu thừa mà không phù hợp với đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp trong
trờng hợp bán ra ngoài:
Nợ TK 632 Giá vốn NVL
Có TK 152
Trị giá thực tế NVL xuất bán
- Giảm do xuất thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 154 Ghi tăng chi phí SXKD dở dang
Có TK 152 Giá trị NVL xuất thuê ngoài gia công chế biến

- Trờng hợp nguyên vật liệu, thiết bị mua về không đúng quy định, phẩm chất trả lại
cho ngời bán hoặc đợc hởng chiết khấu thơng mại:
Nợ TK 331 Số tiền đợc trừ vào số phải trả
Có TK 152 Ghi giảm nguyên vật liệu
Có TK 133.1 Số thuế GTGT của hàng trả lại hoặc hởng chiết khấu
- NVL giảm do góp vốn liên doanh, đầu t tài chính ngắn hạn, do đánh giá lại:
Nợ TK 222 Góp vốn liên doanh
Nợ TK 128 Đầu t tài chínhNợ TK 412
Do đánh giá lại
Có TK 152
Trị giá nguyên vật liệu giảm

SV: Nguyn Th Anh_CKT3_K13

25

Chuyờn tt nghip


×