Đại học Công nghiệp Hà Nội
1
Khoa kế toán-kiểm toán
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
1
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
2
Khoa kế toán-kiểm toán
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
TNHH
TMCP
BTC
CP
GTGT
TSCĐ
BHXH
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
Chú thích
Trách nhiệm hữa hạn
Thương mại cổ phần
Ban tổ chức
Cổ phần
Giá trị gia tăng
Tài sản cố dịnh
Bảo hiểm xã hội
2
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
3
Khoa kế toán-kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trên đường hội nhập vào nền kinh tế thị trường, một môi
trường mang tính cạnh tranh mạnh mẽ, đem lại nhiều cơ hội, song cũng
không ít thách thức cho các doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay để
đứng vững và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn đối
với mỗi doanh nghiệp. Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý
kinh tế tài chínhở các doanh nghiệp cũng phải được thay đổi và hoàn thiện
cho phù hợp với tình hình mới để giúp cho doanh nghiệp quản lý được tốt
hơn mọi mặt hoạt động của mình.
Công ty TNHH Hà Tuyến đã sớm tiếp cận với những quy luật của nền
kinh tế thị trường, quan tâm đẩy mạnh kinh doanh, chú trọng chất lượng sản
phẩm, chủ động thúc đầy và tiêu thụ sản phẩm... Song song với những điều
đó bộ phận kế toán của công ty đã từng bước phát triển, hoàn thiện theo bề
dày thời gian cũng như những biến đổi mới của hệ thống kế toán Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Hà Tuyến em đã tìm hiểu về
công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, kế toán
vốn bằng tiền và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương.
Báo cáo bao gồm:
Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH Hà Tuyến
Phần 2: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty
TNHH Hà Tuyến
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
3
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
4
Khoa kế toán-kiểm toán
Do thời gian thực tập chưa nhiều nên các vấn đề đưa ra trong báo cáo
chưa có tính khái quát cáo, việc giải quyết vấn đề chưa hẳn đã hoàn toàn
thấu đáo và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô, các cán bộ trong công ty để báo cáo
của em được tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tình của thạc sỹ Giáp Đăng
Kha cùng các anh, chị, cán bộ phòng Tài chính kế toán công ty TNHH Hà
Tuyến đã hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Huyền Trang
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
4
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
5
Khoa kế toán-kiểm toán
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HÀ TUYẾN
1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH Hà Tuyến
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Hà Tuyến được thành lập theo quyết định số
0102030456 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 27 tháng 02 năm
2004
Tên công ty
: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Tuyến
Giám đốc
: Bà Trần Thị Thúy Hà
Địa chỉ
: Số 90B- Tổ 5- Ngõ 444- Đội Cấn- Ba Đình- TP Hà Nội
VP giao dịch
: 326 Hồ Tùng Mậu- Từ Liêm- Hà Nội
Điện thoại
: 04 37502468
Mã số thuế
: 0101456310
Số tài khoản
: 3629288001 Tại Ngân hàng CPTM Tiên Phong
Hệ thống các cửa hàng trực thuộc công ty TNHH Hà Tuyến
1. 351 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
2. 326 Hồ Tùng Mậu, Từ Liêm, Hà Nội
3. 75 Phố Nhổn, Từ Liêm, Hà Nội
4. 94 Nguyễn Khánh Toàn, Cầu Giấy, Hà Nội
Công ty TNHH Hà Tuyến được thành lập dựa trên luật Doanh Nghiệp,
có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do
công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở
tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Nhà nước.
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
5
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
6
Khoa kế toán-kiểm toán
1.1.2 Lĩnh vực hoạt động
Công ty TNHH Hà Tuyến hoạt động trong lĩnh vực phân phối mỹ phẩm
cao cấp. đồ trẻ em, thực phẩm, các mặt hàng thiết yếu hàng ngày...
Với những kết quả đạt được công ty TNHH Hà Tuyến đã và đang khẳng
định vị trí của mình trên thị trường. Công ty TNHH Hà Tuyến là doanh
nghiệp luôn thực hiện nghiêm túc pháp lệnh của nhà nước về kế toán, thống
ke, tuân thủ các chính sách chế độ được ban hành, thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước
1.2 Cơ cấu bộ máy của công ty
1.2.1 Sơ đồ bộ máy của công ty
Giám đốc
Kế toán trưởng
Bộ phận Kế toán
Phó Giám đốc KD
Bộ phận Kinh doanh
Văn phòng đại diện
Kho
Biểu đồ 1: Sơ đồ bộ máy của công ty
1.2.2 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ từng bộ phận:
Theo mô hình này, các phòng ban chức năng có nhiệm vụ thực hiện các
chức năng của phòng mình và gửi số liệu báo cáo lên Giám đốc và Phó
Giám đốc.
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
6
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
7
Khoa kế toán-kiểm toán
1. Giám đốc: là người đứng đầu công ty điều hành chung mọi hoạt động
kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi vấn đề xảy ra trong
công ty, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà
nước.
2. Phó Giám đốc kinh doanh: phụ trách kinh doanh từ việc liên doanh
đến liên kết công tác nhập hàng, tiêu thụ hàng hpá, tổ chức hoạt động
marketing. Ngoài ra Phó Giám đốc kinh doanh còn chịu trách nhiệm phê
duyệt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng tháng, kịp thời nắm bắt nhu cầu thị
trường để điều tiết việc bán sản phẩm cho hợp lý, tổ chức nghiên cứu mở
rộng thị trường.
3. Kế toán trưởng: là người giúp việc cho giám đốc, đứng đầu phòng kế
toán, cps trách nhiệm tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý tài sản,
nguồn vốn và hạch toán kinh doanh của đơn vị. Mặt khác ngoài trách nhiệm
tổ chức công tác kế toán, phổ biến, chỉ đạo hướng dẫn các chủ trương kế
toán của công ty theo quy định của BTC cho nhân viên trong phòng. Ngoài
ra kế toán trưởng còn có nhiệm vụ kiểm tra tính chính xác của số liệu đã
phản ánh ở các sổ kế toán, bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính.
4. Phòng kinh doanh: Triển khai các kế hoạch kinh doanh như tiếp thị,
xúc tiến thương mại, bán hàng theo kế hoạch của công ty, tìm hiểu thị
trường và cung cấp mọi thông tin cần thiết về thị trường cho ban lãnh đạo.
5. Phòng tài chính kế toán: kiểm soát hoạt động chi tiêu tài chính của
ban giám đốc căn cứ trên các quy chế, quy định, định mức chi tiêu của công
ty và dự toán chi tiêu của công ty đã được Giám đốc phê duyệt. Tổ chức
việc ghi chép sổ sách, báo cáo kế hoạch theo quy định của pháp luật và quy
chế của công ty. Báo cáo về hoạt động chi tiêu tài chính và quyết toán thuế
hàng năm theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước.
6. Văn phòng đại diện: Đại diện cho công ty trong việc giao tiếp thương
mại, đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng công ty.
7. Kho: dùng để bảo quản, cất trữ hàng hóa
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
7
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
8
Khoa kế toán-kiểm toán
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị:
Các mặt hàng tiêu thụ công ty bao gồm:
- Các mặt hàng mỹ phẩm trang điểm: kem lót, kem nền, phấn phủ, phấn
má, son môi, chì kẻ mắt... của các hãng mỹ phẩm nổi tiếng như Tenamyd,
Naris, Missha, Essance, Lacvert...
- Các mặt hàng mỹ phẩm dưỡng da: sữa rửa mặt, nước hoa hồng, sữa
dưỡng, tinh chất dưỡng da, huyết thanh dưỡng da, kem dưỡng da, dưỡng
thể... của các hãng mỹ phẩm như: Tenamyd, Naris, Missha, Essance,
Pond's, Olay, Nivea, Vaseline, Hazeline...
- Các mặt hàng chăm sóc tóc như: dầu gội, dầu xả, kem ủ, tinh dầu
dưỡng tóc, gel dưỡng tóc, thuốc nhuộm tóc, sáp vuốt tóc... của các hãng mỹ
phẩm như: Davines, Rolland, Atergo, Chihtrais, Prosee, Naris, Clear, Dove,
Pantenes, H &S...
- Các mặt hàng thiết yếu như: bột giặt Ôm, bột giặt Tide, bột giặt Ariel,
xả vải Comfort, Downy, nước rửa chén Sunlight...
- Các mặt hàng thực phâm như: Sữa bột, sữa tươi, bánh kẹo, dầu ăn,
cafe... của các hãng như: Vinamilk, Abbott, Cô gái Hà Lan, Enfa, Friso,
Kinh Đô, Hữu Nghị, Cafe Trung Nguyên, Nescafe, Neptune, Simply...
Hiện nay công ty TNHH Hà Tuyến đã ký hợp đồng kinh tế với nhiều
công ty phân phối các sản phẩm trên như: Công ty CP Phú Thái HÀ Nội,
công ty TNHH Trường Hà, công ty cổ phần sữa Vinamilk, công ty TNHH
Dinh dưỡng 3A...
Công tác quản lý hàng hóa:
- Hàng hóa sau khi nhập kho được phân loại và sắp xếp theo khu vực
từng nhóm hàng như nhóm khu vực hàng mỹ phẩm, nhóm khu vực hàng
thực phẩm, nhóm khu vực hàng tiêu dùng hàng ngày...
- Hàng hóa xuất kho theo yêu cầu phát sinh trong ngày, khi xuất kho thì
kế toán kho kiểm đếm số lượng ghi phiếu xuất kho kiêm giao nhận hàng
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
8
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
9
Khoa kế toán-kiểm toán
hóa. Sau đó phiếu xuất kho được chuyển cho bộ phận kế toán xuất máy, ghi
nhận nghiệp vụ bán hàng...
- Hàng hóa nhập về kèm theo chứng từ đầy đủ sẽ được bộ phận kho sắp
xếp và đảo date liên tục tránh những rủi ro như hàng còn nhưng không phát
hiện ra, hàng cận date, hết date, hàng hỏng...
- Hàng tuần có đội kiểmkho tiến hành kiểm kho hành hàng hóa so sánh
số liệu nhập- xuất- tồn đồng thời báo cáo cấp trên để có chính sách nhập
hàng bổ sung.
Các thao tác kế toán đều được thực hiện trên phần mềm đáp ứng nhu cầu
lưu thông hàng hóa và đảm bảo sự chính xác.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là khu vực Hà Nội bao gồm các
quận như Ba Đình, Mỹ Đình, Từ Liêm...
Phương thức bán hàng ở công ty TNHH Hà Tuyến
- Bán buôn
- Bán lẻ lớn
- Bán lẻ nhỏ
Biểu đồ 2: Quy trình kinh doanh của công ty
Phòng Kinh Doanh
Hàng Hóa
Khách hàng
Nhập Kho
Phòng Tài Chính Kế Toán
Theo quy trình này thì hàng hóa thuộc diện kinh doanh của công ty sau
khi có hợp đồng kinh tế giữa công ty và đối tác sẽ được nhập vào kho của
công ty. Hàng hóa khi nhập kho sẽ được kiểm tra chất lượng, sắp xếp và
bảo quản tại kho. Chúng từ hợp lý được chuyển cho phòng kế toán căn cứ
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
9
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
10
Khoa kế toán-kiểm toán
nhập máy, vào sổ sách, có giá trị thanh toán và lưu kho. Phòng kinh doanh
căn cứ vào chứng từ gốc để làm mã hàng và giá cho sản phẩm. Sau đó hàng
hóa được đưa đến tay người tiêu dùng.
1.4 Kết quả hoạt động của công ty TNHH Hà Tuyến
Biểu số 3: Các chỉ tiêu kinh tế năm 2011- 2012
(Đvt: vnđ)
So sánh
Chỉ tiêu
2011
Doanh thu 53.432.816.765
2012
%
37.402.971.735
39.223.163.368
2.600.274.210
1.820.191.630
Lợi nhuận gộp 16.029.845.030
16.809.927.606
780.082.570
4.86
137.407.683
72.524.464
111.7
LN trước thuế 14.536.405.081
14.559.468.691
23.063.610
0.15
LN sau thuế 10.922.553.811
10.919.601.518
2.952.300
0.02
Giá vốn
Thu nhập khác 64.883.219
56.033.090.974
Chênh lệch
4.8
4.86
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy:
Doanh thu của công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng 2.600.274.210
tương ứng tăng 4.8%
Giá vốn của công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.820.191.630
tương ứng tăng 4.86%
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
10
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
11
Khoa kế toán-kiểm toán
Lợi nhuận gộp của công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng 780.082.570
tương ứng tăng 4.86%
Thu nhập khác của công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng 72.524.464
tương ứng tăng 111.7%
Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng
23.063.610 tương ứng tăng 0.15%
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2012 so với năm 2011 giảm
2.952.300 tương ứng giảm 0.02%
Biểu số 4: : Các chỉ tiêu kinh tế năm 2012-2013
(Đvt: vnđ)
So sánh
2012
2013
Chênh lệch
%
Doanh thu
56.033.090.974
49.600.274.209
Giá vốn
39.223.163.368
35.712.197.430
6.432.816.770
3.510.965.930
11.4
8.9
Lợi nhuận gộp 16.809.927.606
13.888.076.779
2.921.850.830
17.4
72.524.464
64.883.219
47.2
LN trước thuế 14.559.468.691
12.540.063.904
2.019.404.790
13.8
LN sau thuế 10.919.601.518
9.405.047.928
1.514.553.582
13.8
Chỉ tiêu
Thu nhập khác 137.407.683
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy:
Doanh thu của công ty năm 2012 so với năm 2013 giảm 6.432.816.770
tương ứng giảm 11.4%
Giá vốn của công ty năm 2012 so với năm 2013 giảm 3.510.965.930
tương ứng giảm 8.9%
Lợi nhuận gộp của công ty năm 2012 so với năm 2013 giảm
2.921.850.830 tương ứng giảm 17.4%
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
11
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
12
Khoa kế toán-kiểm toán
Thu nhập khác của công ty năm 2012 so với năm 2013 giảm 64.883.219
tương ứng giảm 47.2%
Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2012 so với năm 2013 giảm
2.019.404.790 tương ứng giảm 13.8%
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2012 so với năm 2013 giảm
1.514.553.582
tương ứng giảm 13.8%
PHẦN 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY TNHH HÀ TUYẾN
2.1 Những vấn đề chung về công tác kế toán của công ty TNHH Hà Tuyến
2.1.1 Các chính sách kế toán chung
Các chính sách kế toán:
-
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
-
Chế độ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp tuân thủ 26 chuẩn mực kế toán do
bộ tài chính ban hành và chế độ kiểm toán theo quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 của bộ tài chính
-
Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hap đường thẳng
-
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khia thường xuyên
-
Hình thức sổ kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ
-
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
-
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá thực tế
2.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ mà công ty sử dụng thực hiện theo đúng nội dung, phương
pháp chứng từ theo quy định của luật kế toán và quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính, các văn bản khác liên
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
12
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
13
Khoa kế toán-kiểm toán
quan đến chứng từ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt
động của công ty đều được lập chứng từ kế toán có đủ chỉ tiêu, chữ ký các
chức danh theo quy định. Các chứng từ kế toán công ty lập bằng máy vi
tính như phiếu thu, phiếu chi... cũng đảm bảo được các nội dung quy định
cho chứng từ kế toán.
-
Hệ thống chứng từ kế toán: hóa đơn GTGT, cam kết góp vốn, giấy báo nợ
của ngân hàng, hợp đồng cho vay, phiếu thu, giấy đề nghị thanh toán, phiếu
chi, giấy báo có, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên
lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ
-
Hệ thống chứng từ hàng tồn kho: Hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm
nghiệm, phiếu nhập kho, phiếu giao hàng ( kiêm phiếu xuất kho), thẻ
kho, biên lai kiểm kê vật tư, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
-
Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương: quyết định tuyển dụng, bổ
nhiệm, bãi nhiệm, sa thải... bảng chấm công, phiếu giao khoán, biên
bản kiểm tra chất lượng công trình, công việc hoàn thành, bảng phân
bổ tiền lương và BHXH, bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã
hội, bảng phân phối thu nhập theo lao động, chứng từ chỉ tiền thanh
toán cho người lao động, chứng từ đền bù thiệt hại, bù trừ nợ
-
Hệ thống chứng từ TSCĐ: quyết định tăng giảm TSCĐ, biên bản
giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ
sửa chữa hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ, thẻ TSCĐ
-
Hệ thống chứng từ bán hàng: hợp đồng cung cấp, hóa đơn bán hàng,
phiếu giao hàng (kiêm phiếu xuất kho), hóa đơn GTGT
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài
chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận
kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra xác
minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
13
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
14
Khoa kế toán-kiểm toán
kế toán, sau đó đưa vào bảo quản, lưu trữ. Các chứng từ được xếp vào từng
file riêng theo từng nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an
toàn theo đúng quy định của pháp luật.
2.1.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tê, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian
có liên quan đến công ty. Công ty đã áp dụng các quy định về sổ kế toán
trong Luật Kế Toán ngày 17/06/2003 và Nghị Định số 129/2004/NĐ-CP
ngày 31/05/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều luật của Luật Kế Toán trong các lĩnh vực kinh doanh. Công ty
sử dụng mẫu sổ nội dung và phương pháp ghi chép đối với Sổ cái, sổ Nhật
ký theo đúng quy định của Nhà nước. Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết:
+ Sổ kế toán tổng hợp: gồm các sổ cái tài khoản 156, sổ cái tài khoản
632, sổ cái tài khoản 154, sổ cái tài khoản 511... +Sổ thẻ kế toán chi tiết: sổ
kế toán chi tiết công ty hay dùng bao gồm: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ kế toán chi
tiết quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, Sổ kho, Sổ tài sản cố định, Sổ chi
tiết tiền vay, Sổ chi tiết doanh thu, Sổ chi tiết giá vốn….
Ví dụ:
- Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng. Được mở chi tiết thành: + TK
11211: Tiền gửi VNĐ tại ngân hàng Vietcombank + TK 11212: Tiền gửi
VNĐ tại ngân hàng GP Bank + TK 11212: Tiền gửi VNĐ tại ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam + TK 11214: Tiền gửi VNĐ tại ngân hàng
Đông Á + TK 11215: Tiền gửi VNĐ tại ngân hàng Hàng Hải …….
- TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
+ TK 5111- Doanh thu hoạt động sản xuất + TK 5112- Doanh thu hoạt
động sửa chữa máy móc thiết bị + TK 5112- Doanh thu hoạt động gia công
chế tạo + TK 5114- Doanh thu hoạt động xuất nhập khẩu
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
14
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
15
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
15
Khoa kế toán-kiểm toán
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
16
Khoa kế toán-kiểm toán
2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Biểu số 5: Hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Trong đó :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Giải thích quy trình ghi sổ
1.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để lập định khoản kế toán, sau
đó ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Trường hợp loại nghiệp
vụ phát sinh nhiều như thu tiền thì không ghi vào sổ nhật ký chung mà ghi
vào sổ nhật ký đặc biệt tùy theo yêu cầu của quản lý nghiệp vụ kinh tế phát
2.
sinh có thể còn ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau khi ghi sổ nhật ký chung kế toán lấy số
liệu để ghi sổ cái tài khoản liên quan
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
16
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
17
Khoa kế toán-kiểm toán
3.
Cuối tháng khóa sổ các nhật ký đặc biệt để lấy số liệu tổng hợp ghi vào sổ
4.
cái các tài khoản kế toán liên quan
Cuối thánh khóa sổ các sổ, thẻ kế toán chi tiết để lấy số liệu tổng cộng ghi
5.
vào bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh mở theo từng tài khoản kế toán
Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh và sổ cái của tài
6.
khoản tương ứng
Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên các sổ cái để lập bảng cân đối số
7.
phát sinh các tài khoản
Cuối kỳ kế toán lấy số liệu trên bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản và
bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo Tài chính
2.1.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Công ty lập báo cáo tài chínhtheo kỳ kế toán năm ( năm dương lịch).
Nơi gửi báo cáo: cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh
doanh. Kê toán trưởng có trách nhiệm lập báo cáo tài chính gửi lên ban
giám đốc phê duyệt. Sau đó gửi lên các cơ quan trên. Các loại báo cáo tài
chính của công ty bao gồm: báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính hợp
nhất.
Báo cáo tài chính năm gồm:
-
Bảng cân đối kế toán- Mẫu số B 01- DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh- Mẫu số B 02- DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ- Mẫu số B 03- DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính- Mẫu số B 09- DN
Bên cạnh báo cáo tài chính các báo cáo quản trị chủ yếu của công ty bao
gồm
-
Tổng hợp nhập- xuất- tồn
Bảng tổng hợp thanh toán
Bảng theo dõi hạn nợ khách hàng
Bảng tổng hợp phát sinh công nợ
Tổng chi phí hoạt động
Biên bản xác nhận công nợ
Phân tích tình hình bán hàng
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
17
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
18
Khoa kế toán-kiểm toán
2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty TNHH Hà Tuyến được tổ chức theo hình
thức kế toán tập trung và bố trí thành lập phòng kế toán chịu sự quản lý và
chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc công ty. Hiện nay đội ngũ kế toán của công ty
có 6 người, nhiệm vụ được phân công theo sơ đồ sau:
Biểu số 6: Mô hình bộ máy kế toán tại công ty TNHH Hà Tuyến
Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)
Kế toán
vốn bằng
tiền
Kế toán
thanh
toán
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
Kế toán
bán hàng
18
Kế toán
tiền
lương
Kế toán
thuế
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
-
19
Khoa kế toán-kiểm toán
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế
toán, giao dịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc của nhân viên
trong phòng, là kế toán tổng hợp, chịu trách nhiệm trước giám đốc,
-
cơ quan thuế về thông tin kế toán cung cấp
Kế toán vốn bằng tiền: là người chịu trách nhiệm theo dõi chi tiết số
dư, tài khoản tiền mặt, tiền gửi, tiền vay. Làm thủ tục vay, viết chứng
-
từ thu chi, quỹ tiền mặt và giao dịch với ngân hàng.
Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm theo dõi tất cả các khoản công
nợ của công ty với công ty khác và trong công ty, thanh toán các
khoản chi cho khách hàng, cán bộ công nhân viên, các hợp đồng và
-
các khoản khác.
Kế toán bán hàng: là người chịu trách nhiệm theo dõi chi tiết xuất
nhập và tồn kho hàng hóa cuối tháng cần có chứng từ gốc để lập báo
-
cáo tổng hợp nhập xuất, tồn kho hàng hóa.
Kế toán lương: là người chịu trách nhiệm phân bổ và tính toán chính
xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhận
-
viên toàn công ty.
Kế toán thuế: là người chịu trách nhiệm tập hợp theo dõi các hóa đơn
chứng từ liên quan đến thuế GTGT, lập báo cáo thuế cho công ty
2.2 Thực trạng kế toán các phần hành chủ yếu của đơn vị
2.2.1 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.2.1.1 Các phương pháp tiêu thụ
- Bán buôn: Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, nhưng
hàng hóa được bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Khi nghiệp vụ
bán buôn phát sinh tức là khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, khi hợp
đồng kinh tế được ký kết phòng kế toán của công ty lập hóa đơn GTGT.
Hóa đơn được lập thành ba liên: liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho người
mua, liên 3 dùng để thanh toán. Phòng kế toán cũng lập toán phiếu xuất
kho, phiếu nhập kho cũng được lập làm 3 liên. Nếu việc bán hàng thu được
tiền ngay thì liên thứ 3 trong hóa đơn GTGTđược dùng làm căn cứ để thu
tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó để viết phiếu thu và cũng dựa vào
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
19
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
20
Khoa kế toán-kiểm toán
đó để thủ quỹ nhận đủ tiền hàng. Khi đã kiểm tra số tiền đủ theo hóa đơn
GTGT của nhân viên bán hàng, kế toán công nợ và thủ quỹ sẽ ký tên vào
phiếu thu. Nếu khách hàng yêu cầu cho 1 liên phiếu thu thì tùy theo yêu cầu
kế toán thu tiền mặt sẽ viết 3 liên phiếu thu rồi sau đó xé 1 liên đóng dấu và
giao cho khách hàng thể hiện việc thanh toán đã hoàn tất.
Trong phương thức bán buôn, công ty sử dụng hình thức bán buôn qua
kho. Theo hình thức này, công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân
viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho
do phòng kế toán lập đến kho để nhận đủ hàng và mang hàng giao cho
người mua. Hàng hóa được coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận và ký xác
nhận trên hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. Việc thanh toán tiền hàng có thể
bằng tiền mặt hoặc tiền gửi.
- Bán lẻ lớn: phương thức bán lẻ thì cũng tương tư giống như phương
thức bán buôn tuy nhiên bán với số lượng ít hơn bán buôn, khách hàng
không thường xuyên như bán buôn. Trên cơ sở đặt hàng của người mua,
phòng kế toán lập hóa đơn GTGT, hóa đơn GTGT được viết thành 3 liên,
liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán.
Dựa vào hóa đơn GTGT kế toán công nợ viết phiếu thu và thủ quỹ dựa vào
phiếu thu đó để thu tiền khách hàng. Khi đã nhận đủ số tiền hàng theo hóa
đơn của nhân viên bán hàng, thủ quỹ sẽ ký vào phiếu thu.
Phương thức bán lẻ lớn, công ty áp dụng hình thức bán qua kho.
Bán lẻ nhỏ: Hình thức bán kẻ nhỏ được áp dụng tại kho của công ty, khách
hàng đến trực tiếp kho của công ty để mua hàng. Công ty thực hiện bán lẻ
theo phương thức thu tiền tập trung, tức là khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ
hàng hóa thì kế toán lập hóa đơn GTGT. Trường hợp bán lẻ nhưng khách
hàng yêu cầu đưa hàng đến tận nhà thì kế toánhàng hóa cũng lập hóa đơn
GTGT sau đó giao cho nhân viên bán hàng 2 liên. Sau khi đã giao hàng và
thu tiền xong, nhân viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng cho phòng
kế toán kèm hóa đơn GTGT ( liên 3- liên xanh)
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
20
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
21
Khoa kế toán-kiểm toán
- Chứng từ sử dụng là bộ chứng từ do Bộ tài chính phát hành như: phiếu
xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT
Đối với hạch toán chi tiết, công ty sử dụng phương pháp sổ số dư.
- Tại kho: khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho sẽ ghi
vào sổ kho ( thẻ kho) theo số lượng hàng được nhập vào, bán ra. Thủ kho có
nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hóa nhập, xuất, tồn và ghi vào sổ kho. Đến
cuối tháng, thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng hóa để đối chiếu với
phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Sau khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
kế toán nhập vào bản kê bán, bản kê nhập theo mã của từng vật tư hàng hóa
để theo dõi hàng hóa về số lượng và giá trị. Từ bản kê này, kế toán lọc ra
được sổ chi tiết vật tư hàng hóa theo từng mặt hàng và sổ chi tiết doanh thu
( báo cáo doanh thu) theo từng mặt hàng
2.2.1.2 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số ghi trên
bảng tổng hợp nhập xuất tồn của hàng hóa để xác định giá vốn của số hàng
đã xuất kho. Giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ được tính theo phương
pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng hóa, vật tư xuất kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa vật tư tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng hóa, vật tư được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng được tính vào giá vốn hàng bán. Giá
vốn của hàng đã tiêu thụ được dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán.
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán công ty sử dụng các tài khoản và
sổ kế toán sau:
+ Tk 156: Hàng hóa
+ Tk 632: Giá vốn hàng bán
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hóa, chứng từ ghi sổ, sổ cái Tk 632
Biểu số 7 : Phiếu xuất kho
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
21
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
•
•
•
22
Khoa kế toán-kiểm toán
Công Ty TNHH Hà Tuyến
Số 90B Đội Cấn- Ba Đình- HN
PHIẾU XUẤT KHO
• Ngày 10 tháng 10 năm 2012
•
•
•
Số: 101
Nợ TK : 632
Có TK: 156
Tên đơn vị
Công ty CP VP9 Việt Nam
Địa chỉ
22/C9 Ngọc Khánh, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: TM
•
TT
1
Tên Hàng Hoá
ĐVT
Số Lượng
Đơn Giá
Thành Tiền
Omo đỏ 4,5kg
Gói
200
-
151.741
-
30.348.200
-
-
-
-
Tổng cộng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
22
30.348.200
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
23
Khoa kế toán-kiểm toán
Biểu số 8: Phiếu xuất kho
Công Ty TNHH Hà Tuyến
Số 90B- Đội Cấn- Ba Đình- HN
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 21 tháng 10 năm 2012
Số: 180
Nợ TK : 632
Có TK: 156
Đơn vị tính: Đồng
Tên đơn vị
Công ty TNHH Nam Việt
Địa chỉ
26 Cầu Diễn- Từ Liêm- Hà Nội
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: TM
•
TT
Tên Hàng Hoá
ĐVT
Số Lượng
Đơn Giá
Thành Tiền
Omo đỏ 4,5kg
Gói
300
-
151.714
-
45.514.200
-
1
•
Tổng cộng
45.514.200
Thành tiền bằng chữ: Bốn mươi năm triệu năm trăm mười bốn nghìn
hai trăm đồng
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
23
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
24
Khoa kế toán-kiểm toán
Biểu số 9: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Công ty TNHH Hà Tuyến
Số 90B- Đội Cấn-Ba Đình- HN
•
• SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
• Từ ngày 01/10/2012 đến 31/10/2012
ĐVT: đồng
•
Chứng từ
SH
TK
ĐƯ
NT
Diễn giải
Ghi Nợ TK 632
Chia ra
Tổng số tiền
Hàng hoá
Hàng
gửi
bán
Số dư đầu kỳ
…...
…
10/10
822 Xuất bán Cty VP9 156
Việt Nam
15/10 835 Xuất bán Cty Nét 156
Mới
...
..............
......
Cộng số phát sinh
Kết chuyển sang 911
TK XDKQKD
Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
……
…….
30.342.800
30.342.800
213.001.250
213.001.250
.........
.........
5.216.443.50
0
5.216.443.50
0
5.216.443.50
0
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
24
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đại học Công nghiệp Hà Nội
25
Khoa kế toán-kiểm toán
Biểu số 10: chứng từ ghi sổ
Công ty TNHH Hà Tuyến
Chứng từ ghi sổ
Số 90B Đội Cấn- Ba Đình- HN
Số:662
Ngày 31/10/2012
Đơn vị tính: đồng
•
Ngày
Trích yếu
Tài khoản
tháng
10/10
Giá vốn hàng bán
Nợ
Có
632
156
cho công ty CP VP9
Số tiền
30.342.800
VN
15/10
Giá vốn hàng bán
632
156
cho công ty CP Nét
213.001.250
Mới
21/10
Giá vốn hàng bán
632
156
cho công ty TNHH
45.514.200
Nam Việt
22/10
Giá vốn hàng bán
632
156
cho công ty TNHH
81.243.189
Dịch vụ Hoàng Thái
…
…
Cộng
…
5.216.443.500
Ngày 31 tháng 10 năm 2012
Kế toán trưởng
Người lập sổ
Nguyễn Thị Huyền Trang_CĐKT21_k13
…
25
Báo Cáo Tốt Nghiệp