Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KÊ TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI SAO MAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.41 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI SAO MAI
1.1. Sự hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai
- Địa chỉ : Tổ 8, Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty Cổ phần
- Phạm vi kinh doanh : Trong và ngoài địa bàn thành phố Hà Nội
Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai là doanh nghiệp cổ phần, được thành lập
theo quyết định số 0103004279 ngày 31/7/2002 do sở kế hoạch đầu tư phát
triển Hà Nội cấp. Là một đơn vị kế toán kinh tế độc lập, hoành toàn tự chủ
về tài chính, có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiên hữu
hạn, được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước Việt Nam và sử dụng con
dấu riêng theo quy định của nhà nước.Và có tổng số vốn điều lệ là
4.000.000.000đ.
Trong đó:
-Vốn cố định: 1.466.000.000
- Vốn lưu động: 2.000.000.000
- Vốn XDCB : 544.000.000
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là cung cấp các
dịch vụ vận tải: chuyên chở hàng hóa và hành khách trong và ngoài địa bàn
thành phố Hà Nội: Bao gồm các dịch vụ cụ thể như: vận chuyển hành khách,
du lịch, vận chuyển hàng hóa, vận chuyển đồ đạc phục vụ cho việc chuyển
nhà…. Khách hàng của Công ty rất đa dạng bao gồm cả cá nhân và doanh
nghiệp có nhu cầu vận chuyển
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần vận tải Sao Mai.
Căn cứ vào đặc điểm của quá trình kinh doanh, quy mô và ngành nghề
kinh doanh, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý ngọn nhẹ. Nhờ đó đã phát
huy đựoc vai trò quản lý đối với quá trình sản xuất kinh doanh.


Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần vận tải Sao Mai
(Sơ đồ 1.1 – Phụ lục)
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải Sao
Mai
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (sơ đồ 1.2 – Phụ lục)
1.3.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải Sao
Mai
Công ty áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03
năm 2006.
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng
01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ).
Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá thông báo của Ngân
hàng ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên, xác định giá mua vào theo nguyên tắc giá gốc gồm
giá mua cộng chi phí thu mua.
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế nhập kho.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty áp dụng kế toán khấu hao tài sản cố định theo phương pháp
đường thẳng.
Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Hình thức Kế toán: Công ty áp dụng hình thức Kế toán chứng từ ghi sổ.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh lên các chứng từ ghi sổ và sổ
đăng kí chứng từ ghi sổ thông qua các chứng từ kế toán, từ đó phản ánh lên
sổ cái và các sổ sách có liên quan khác.
Trình tự ghi sổ của hình thức này được thể hiện qua sơ đồ sau:

Ghi chú:
3
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ cựng
loại
Sổ đăng kí
chứng từ ghi
sổ
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Mặc dù mới thành lập và hoạt động nhưng Công ty đã đạt được những thành
quả nhất định trong những năm gần đây. Cụ thể, ta có bảng sau:
Bảng 1.1: Bảng kết quả HĐSXKD của Công ty năm 2007 – 2008
Đơn vị: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối

1 Tổng doanh thu 5,869,827,376 7,336,257,000 1,466,429,624 24.98%
2 Giảm trừ doanh thu - -
3 Doanh thu thuần 5,869,827,376 7,336,257,000 1,466,429,624 24.98%
4 Giá vốn hàng bán 4,529,583,235 5,225,375,210 695,791,975 15.36%
5 Lợi nhuận gộp 1,340,244,141 2,110,881,790 770,637,649 57.50%
6 Chi phí tài chính 240,404,702 330,520,650 90,115,948 37.49%
7 Chi phí quản lý
kinh doanh
768,355,342 948,871,000 180,515,658 23.49%
8 Lợi nhuận từ
HĐKD
331,515,903 831,490,140 499,974,237 150.81%
9 Thu nhập từ HĐ
khác
77,556,597 85,250,300 7,693,703 9.92%
10 Chi phí từ HĐ khác
11 Tổng lợi nhuận
trước thuế
409,072,500 916,740,440 507,667,940 124.10%
12 Thuế TNDN 114,293,022 258,633,152 144,340,130 126.29%
13 Lợi nhuận sau
thuế
295,779,476 658,107,288 362,327,812 122.50%
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008 của Công ty Cổ phần Vận
tải Sao Mai)
Từ bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị từ năm
2007 đến năm 2008 ta thấy:
Năm 2008 so với năm 2007 về tình hình kinh doanh cũng có nhiều

biến động, thể hiên: Về doanh thu thuần năm 2008 tăng 1.566.430.376vnđ
hay tăng lên 27%. Điều này là do từ năm 2007 Công ty đã có nhiều sự thay
đổi trong chính sách quản lý, tập trung đào tạo đội ngũ nhân viên, tăng
cường quảng cáo nhằm tăng doanh thu; Thuế thu nhập DN Năm 2007 nộp
tăng 48.489.881 vnđ đồng với tỷ lệ 172,2%, năm 2008 tăng 126.5% hay tăng
144.340.130 vnđ cho thấy chi nhánh công ty làm ăn phát triển, đã đóng góp
nghĩa vụ với nhà nước ngày càng tăng
PHẦN II
THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KÊ TOÁN CHỦ YẾU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI SAO MAI
2.1. Kế toán tài sản cố định
2.1.1. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định trong công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH),
và tài sản cố định vô hình (TSCĐVH).
TSCĐHH gồm: nhà cửa, hệ thống thông gió và điều hòa không khí, trạm
biến áp 400 KVA, máy phát điện, hệ thống máy tính, máy in văn phòng, hệ
thống máy tính xách tay trang bị cho phòng kinh doanh, hệ thống máy photo
Xerox, …
TSCĐVH gồm: phầm mềm google talk, phần mềm microsof office, excel,
powerpoint 2007, lotus note và quyền sử dụng đất.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.2. Phương pháp đánh giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua+ Các khoản thuế (không được khấu trừ)
+ Chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử( nếu có)
Ví dụ:
Ngày 29/09/08 Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai ký hợp đồng mua 15
máy tính để bàn nhãn hiệu Dell với công ty máy tính Trần Anh theo hóa đơn
số 0073358 , chưa thanh toán cho người bán (biểu 1, phụ lục), ta có như sau:
- Trị giá mua (chưa thuế VAT): 294.000.000 đồng

- Chi phí vận chuyển, cài đặt: 1.245.000 đồng
Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán xác định nguyên giá của 15
máy tính để bàn nhãn hiệu Dell là: 294.000.000 + 1.245.000 = 295.245.000
đồng
Phương pháp khấu hao TSCĐ
Công tác kế toán trích khấu hao TSCĐ của Công ty hiện nay được thực
hiện theo quyết định số 206/2003/QĐ- BTC của Bộ Tài chính. Công ty thực
hiện trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Phạm vi tính khấu hao là thiết bị TSCĐ của Công ty đang được sử dụng
vào quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị
Phương pháp tính khấu hao: Phương pháp đường thẳng
Mức khâu hao trung bình năm = nguyên giá của TSCĐ/ số năm sử
dụng.
Mức khấu hao trung bình tháng = mức khấu hao trung bình năm/ 12
tháng
Ví dụ:
Ngày 1/10/2008 Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai mua 1 điều hoà
Carier53N18 2 cục 1 chiều 18000 BTU với nguyên giá là: 29.726.000 đồng.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số năm trích khấu hao căn cứ vào quyết định 206/2003/QĐ-BTC và quy
định của Công ty là: 4 năm. Ngày 21/10/2003 Công ty bàn giao cho đài khai
thác và sử dụng. Giá trị hao mòn của máy được tính như sau (dự kiến giá trị
thu hồi = 0)
Mức khấu hao 1 năm = 29.726.000/ 4= 7.431.500 VNĐ
Mức khấu hao tháng = 7.431.000/12= 619.250 VNĐ
Số khấu hao luỹ kế tính đến ngày31/12/2008 của điều hoà Carier53N18
là: 619.250 × 3 = 1.857.750 VNĐ
2.1.3. Kế toán chi tiết tài sản cố định
Các chứng từ kế toán chủ yếu sử dụng để kế toán TSCĐ bao gồm: kế

hoạch mua sắm hàng năm cho TSCĐ ở Công ty, tờ trình mua sắm TSCĐ,
báo giá của nhà cung cấp, biên bản họp hội đồng để chọn báo giá, hợp đồng
mu sắm TSCĐ, hóa đơn GTGT, biên bản bàn giao và nghiệm thu TSCĐ và
biên bản thanh lý hợp đồng mua sắm, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Công ty tiến hành ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Sổ kế toán
dùng để theo dõi tình hình biến động của TSCĐ bao gồm: thẻ TSCĐ và sổ
cái TSCĐ, trong đó thẻ TSCĐ được mở chi tiết cho từng TSCĐ, còn sổ cái
TSCĐ sử dụng để theo dõi cho tất cả các TSCĐ để thấy được biến động tổng
hợp về TSCĐ
2.1.4. Kế toán tổng hợp TSCĐ
 Kế toán tăng TSCĐHH.
TSCĐ trong Công ty tăng chủ yếu là do mua sắm.
• Tài khoản sử dụng
Kế toán Công ty sử dụng những tài khoản sau để kế toán tăng TSCĐ:
Công ty sử dụng những tài khỏan sau để kế toán:
- TK 2111: phản ánh nguyên giá của trụ sở văn phòng của Công ty.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- TK 2114: phản ánh nguyên giá của các TSCĐ HH còn lại trong Công
ty phục vụ cho quản lý và chủ yếu là hệ thống máy vi tính
- TK 241: Chi phí đầu tư XDCB
- TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
• Chứng từ kế toán sử dụng
Công ty sử dụng những chứng từ sau để kế toán tăng TSCĐ: hóa đơn
mua TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua sắm TSCĐ, biên bản
đánh giá lại TSCĐ.
• Một số nghiệp vụ chủ yếu
Cụ thể có VD như: Căn cứ vào hóa đơn số 0073385 ngày 29/09/2008
(biểu 2, phụ lục) về việc mua 15 máy tính để bàn Dell với số tiền là
294.000.000 VNĐ (Chưa bao gồm VAT 5%) và chưa thanh toán cho người

bán phần mềm tự động hạch tóan như sau: (đơn vị: VNĐ)
Nợ TK 2114: 294.000.000
Nợ TK 133(2): 14.700.000
Có TK 331: 308.700.000
Đồng thời cũng căn cứ vào hóa đơn số 0073385 ngày 29/09/2008 về
việc mua 1 máy chủ server với số tiền là: 122.800.000 (chưa có VAT 5%),
chưa thanh toán cho người bán, tuy nhiên máy chủ này chưa hoạt động
được ngay mà cần phải thông qua lắp đặt, chạy thử, do đó kế tóan sẽ tiến
hành kế toán như sau:
Nợ TK 2411: 122.800.000 VNĐ
Nợ TK 1332: 6.140.000 VNĐ
Có TK 331: 128.940.000 VNĐ
Kế tóan giảm TSCĐ
Các nghiệp vụ giảm TSCĐ trong Công ty chủ yếu là do thanh lý, nhượng
bán. Những TSCĐ được thanh lý của Công ty là những tài sản:
- Các tài sản vẫn còn giá trị nhưng hư hỏng không sử dụng được
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các tài sản không đáp ứng được nhu cầu sản xuất vì đã lạc hậu kỹ
thuật
• Tài khỏan kế toán sử dụng
Kế tóan sử dụng những TK sau để kế toán giảm TSCĐ trong Công ty:
- TK 2111: phản ánh nguyên giá của trụ sở văn phòng của Công ty.
- TK 2114: phản ánh nguyên giá của các TSCĐ HH còn lại trong Công
ty phục vụ cho quản lý và chủ yếu là hệ thống máy vi tính
- TK 241: Chi phí đầu tư XDCB
- TK 811: Chi phí khác
- TK 711: Thu nhập khác
Ngòai ra kế tóan còn sử dụng một số TK khác như TK 3331- thuế VAT đầu
ra, 111, 112, 131,...

• Chứng từ kế toán sử dụng
- Tờ trình lên giám đốc các tài sản thanh lý
- Biên bản họp hội đồng thanh lý
- Biên bản xác định giá tài sản thanh lý
- Biên bản bàn giao
- Hóa đơn bán TSCĐ, và phiếu thu tiền (nếu khách hàng thanh toán
ngay bằng tiền mặt)
Chẳng hạn như: Căn cứ vào biên bản đánh giá lại tài sản cố định và hóa
đơn số 0031224 ngày 25/09/2008 về việc bán 1 máy photo Xerox vớinguyên
giá là 15.267.000 VNĐ đã khấu hao 6.868.000 VNĐ với giá bán là
9.554.600 VNĐ (đã bao gồm VAT 10%), thu tiền mặt kế toán ghi: (đơn vị:
VNĐ)
Bút toán 1: Nợ TK 811: 8.759.000
Nợ TK 214: 6.868.000
Có TK 211: 15.627.000
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bút toán 2: Nợ TK 111: 9.554.600
Có TK 711: 8.686.000
Có TK 3331: 868.600
Kế toán sửa chữa TSCĐ
Sửa chữa TSCĐ trong Công ty được phân thành sửa chữa lớn và nâng
cấp TSCĐ và sửa chữa thường xuyên.
Chẳng hạn : Ngày 31/09/2008 anh Thuận phòng kinh doanh thay thế
phụ tùng xe với chi phí sửa chữa là: 1.240.000 đồng. Căn cứ vào phiếu chi
và hóa đơn giá trị gia tăng số 00683353 kế toán ghi vào báo cáo tổng hợp
chi phí sửa chữa tài sản
Nợ TK 627: 1.240.000
Nợ TK 133: 124.000
Có TK 111: 1.364.000

Kế toán khấu hao TSCĐ
• Tài khoản kế tóan sử dụng
Kế tóan sử dụng những TK sau để kế toán KH tài sản cố định hữu hình
− TK 2141 – hao mòn lũy kế của nhà cửa, vật kiến trúc
− TK 2144 – hao mòn lũy kế cho các TSCĐHH khác
− TK 641: chi phí bán hàng
− TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
• Chứng từ kế toán sử dụng
Kế tóan sử dụng: thẻ TSCĐ và bảng trích, phân bổ khấu hao TSCĐ để
kế toán khấu hao TSCĐ
Cụ thể ta có:
Chẳng hạn như:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ngày 29/09/08 Công ty ký hợp đồng mua 15 máy tính để bàn nhãn
hiệu Dell theo hóa đơn số 0073358 để phục vụ cho nhân viên phòng kinh
doanh.
- Trị giá mua (chưa thuế VAT): 294.000.000 đồng
- Chi phí vận chuyển, cài đặt: 1.245.000 đồng
Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán xác định nguyên giá của 15
máy tính để bàn nhãn hiệu Dell là: 294.000.000 + 1.245.000 = 295.245.000
đồng, số năm sử dụng ước tính là 10 năm. Ta có:
Khấu hao năm: 295.245.000/10 = 29.524.500 VNĐ
Khấu hao tháng: 29.524.500/12 = 2.460.375 VNĐ
Khấu hao trích từ tháng 10 đến tháng 12/2008 = 2.460.375*3 =
7.381.125 VNĐ
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao lập ngày 29/9/2008 với tổng
khấu hao trích là 2.460.375 VNĐ kế toán ghi như sau: (đơn vị: VNĐ)
Nợ TK 641(4): 2.460.375
Có TK 214: 2.460.375

2.2. Kế toán lương và các khoản trích theo lương
 Cách tính lương
Công ty không có lao động tạm thời, toàn bộ các nhân viên trong công
ty được trả lương theo hợp đồng. Như vậy mức lương hàng tháng của một
nhân viên được tính như sau:
Tổng lương = lương theo hợp đồng + lương làm thêm giờ + hoa hồng bán
hàng ( chủ yếu đối với nhân viên phòng kinh doanh)
Các khoản trích theo lương được tính như sau:
− KPCĐ = 2% * Tổng tiền lương
Trong đó Công ty chịu hoàn toàn và người lao động không phải chi trả
− BHYT = 3%* Tổng tiền lương
Trong đó Công ty chịu 2% và nhân viên chịu 1%
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
− BHXH = 20%* Tổng tiền lương
Trong đó Công ty chịu 15%, nhân viên chịu 5%
 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Cuối mỗi tuần nhân viên công ty được yêu cầu điền số giờ làm vào một
bảng chấm công điện tử (timesheet) trên mạng nội bộ của công ty và giám đốc
nhân sự sẽ là người phê duyệt cho những bảng chấm công, hoặc bảng chấm
công làm thêm giờ (nếu có) này. Dựa vào các bảng chấm công đã được phê
duyệt kế toán tiến hành lập bảng tính lương vào ngày 20 hàng tháng, sau đó tiến
hành lập bảng phân bổ tiến lương và bảo hiểm xã hội thường vào ngày 25, 26
hàng tháng. Cuối tháng thường vào ngày 28 kế toán tiến hành lập bảng thanh
toán tiền lương và trả lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Tài khỏan sử dụng bao gồm: TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384
Chẳng hạn: Căn cứ vào bảng lương lập ngày 29/9/2008 với tổng số tiền
lương phải trả nhân viên là 120.000.000 VNĐ kế toán ghi: (đơn vị: VNĐ)
Nợ TK 622: 52.500.000
Nợ TK 627(1): 17.500.000

Nợ TK 641(1): 30.000.00
Nợ TK 642(1): 20.000.000
Có TK 334(1): 120.000.000
Căn cứ vào giấy báo có số 2 ngày 4/10/2008 về việc trả lương cho công
nhân viên số tiền là 120.000.000 kế toán ghi: (đơn vị: VNĐ)
Nợ TK 334: 120.000.000
Có TK 112: 120.000.000
Sau đó kế toán tiến hành lập các chứng từ ghi sổ liên quan đồng thời
vào sồ chi tiết TK 622, 627, 642, 641, 334, 112. Từ các chứng từ ghi sổ vừa
lập kế toán tiến hành vào sổ cái cái TK 622, 627, 642, 641, 334, 111 và cuối
tháng kế toán tiến hành đối chiếu số tổng cộng giữa sổ chi tiết và sổ cái.
12

×