Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Kếtoán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ Sơn Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.24 KB, 100 trang )

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ...................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................6
CHƯƠNG 1:............................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG....................................................8
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI &
DỊCH VỤ SƠN HẢI................................................................................................8
1.1: CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH..........................................8
1.1.1: Các khái niệm...............................................................................................................8
1.1.2: Vị trí công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.................................9
1.1.3: Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh................................9
1.1.4: Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh..............................10
1.1.5: Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng...................11

CHƯƠNG 2............................................................................................................29
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI & DỊCH
VỤ SƠN HẢI..........................................................................................................29
2.1: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ SƠN HẢI..........................29
2.1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.............................................................29
2.2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY....................................................................31
2.2.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán..............................................................................31
2.1.2: Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty................................................33
2.2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY....................................................................34
2.2.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán..............................................................................34


2.2.2: Hình thức sổ kế toán vận dụng tại Công ty.................................................................36
2.2.3: Chế độ chính sách tại công ty thương mại & dịch vụ Sơn Hải....................................38
2.2.4: Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán.............................................................38

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

1

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.3. Những vấn đề chung về hoạt động bán hàng tại Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Sơn
Hải...............................................................................................................................................42
2.3.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh................42
2.3.2. Thị trường tiêu thụ hàng hóa.....................................................................................44

CHƯƠNG III.........................................................................................................90
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ SƠN HẢI..........................90
3.1. Nhận xét, đánh giá về công tác bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tai Công ty thương mại & dịch vụ Sơn Hải........................................................................90
3.2. Một số kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty thương mại & dịch vụ Sơn Hải................................................................93

KẾT LUẬN............................................................................................................98

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................100

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

2

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Tên
tắt viết

Chú thích

1

DN

Doanh nghiệp

2

SXKD


Sản xuất kinh doanh

3

XH

Xã hội

4

BH

Bán hàng

5

KD

Kinh doanh

6

SP

Sản phẩm

7

SX


Sản xuất

8

DT

Doanh thu

9

GTGT

Giá trị gia tăng

10

TC

Tài chính

11

CP

Chi phí

12

QLDN


Quản lý doanh nghiệp

13

TK

Tài khoản

14

XK

Xuất kho

15

TT

Thanh toán

16

K/C

Kết chuyển

17

TSCĐ


Tài sản cố định

18

VNĐ

Việt nam đồng

19



Hóa đơn

20

NTGS

Ngày tháng ghi sổ

21

NT

Ngày tháng

22

SH


Số hiệu

23

PX

Phiếu xuất

24

PC

Phiếu chi

25

KQKD

Kết quả kinh doanh

26

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

27

DTBH


Doanh thu bán hàng

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

3

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

28

Khoa Kế toán – Kiểm toán

NVBH

Nhân viên bán hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Biểu số 1.1: Tình hình Tài sản của công ty thương mại & dịch vụ Sơn Hải
Biểu số 1.2: Tình hình Nguồn vốn của công ty thương mại & dịch vụ Sơn Hải
Biểu số 1.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi tiết HTK theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 2.1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng
Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán Giá vốn hàng bán

Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT khi bán hàng hóa (Liên 3)
Biểu 2.2: Sổ chi tiết TK 5111V1 (bán Vải thành phẩm V19B150B)
Biểu 2.3: Sổ chi tiết bán hàng
Biểu 2.4: Báo cáo bán hàng tổng hợp
Biểu 2.5: Sổ Cái TK 5111
Biểu 2.6: Phiếu xuất kho (bán vải thành phẩm V19B150B)
Biểu 2.7: Sổ chi tiết TK 6321 (vải thành phẩm V19B150B)
Biểu 2.8: Sổ chi tiết hàng hóa
Biểu 2.9: Sổ cái TK 632

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

4

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Biểu 2.10: Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn
Biểu 2.11: Phiếu chi
Biểu 2.12: Sổ chi tiết TK 641
Biểu 2.13: Sổ Cái TK 641
Biểu 2.14: Hóa đơn tiền nước GTGT
Biểu 2.15: Phiếu chi
Biểu 2.16: Sổ chi tiết TK 642

Biểu 2.17: Sổ Cái TK 642
Biểu 2.18: Giấy báo Có
Biểu 2.19: Sổ chi TK 515
Biểu 2.20: Sổ Cái TK 515
Biểu 2.21: Giấy báo Nợ
Biểu 2.22: Sổ chi tiết TK 635
Biểu 2.23: Sổ cái TK 635
Biểu 2.24: Tờ khai thuế TNDN tạm tính
Biểu 2.25: Sổ Cái TK 911
Biểu 2.26: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu 2.27: Nhật ký chung

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

5

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức độ cạnh
tranh hàng hóa, dịch vụ giữa các DN Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc
tế ngày càng khốc liệt. Do đó mỗi DN không những phải vươn lên trong quá trình
SX KD mà còn biết phát huy tiềm lực tối đa của mình để đạt được hiệu quả cao
nhất. Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các DN còn phải biết nắm bắt các

thông tin, số liệu cần thiết chính xác từ bộ phận kế toán để kịp thời đáp ứng các yêu
cầu của quản lý, có thể công khai tài chính để thu hút các nhà đầu tư tham gia vào
thị trường tài chính. Nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập như nước ta hiện nay,
để đứng vững và làm ăn có hiệu quả thì các DN phải tìm hướng đi đúng đắn, luôn
tìm cách nâng cao chất lượng, hạ giá thành SP, hàng hóa để cạnh tranh với đối thủ
khác trên thị trường.
Hàng hóa có vai trò hết sức quan trọng, là nhu cầu hàng ngày không thể
thiếu của mỗi người dân trong nước và nước ngoài. Ngày nay cùng với sự phát triển
của đất nước, XH cùng với điều kiện sống của mỗi người dân được nâng lên, thu
nhập và dân trí cao hơn. Trong bối cảnh ấy mức độ cạnh tranh trên thị trường diễn
ra gay gắt. Công tác kế toán của DN có nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa
chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, gắn bó với nhau tạo thành một hệ
thống quản lý hiệu quả cao. Kế toán bán hàng là một trong những phần hành không
thể thiếu trong DN SXKD. Tổ chức công tác kế toán nói chung, kế toán bán hàng
nói riêng ở các DN đang dần dần hoàn thiện song mới chỉ đáp ứng được yêu cầu
của quản lý ở các DN còn hạn chế. Bởi vậy bổ sung và hoàn thiện công tác kế toán
nói chung, kế toán bán hàng nói riêng luôn là mục tiêu hàng đầu của các DN.
Trong quá trình học tập tại trường Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
với các môn học thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế đặc biệt là những môn học thuộc
chuyên ngành thuộc lĩnh vực tài chính kế toán. Bản thân em và các bạn trong lớp
được các thầy cô giáo truyền cho những lý thuyết và những thực hành cơ bản, song
những kiến thức đó chưa đủ mà cần phải được kiểm nghiệm qua thực tế. Do vậy
nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em cần phải qua thời gian thực tập để khẳng
định mình và tạo tiền đề cho công tác thực tế sau này. Như vậy để thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình, kế toán cần được tổ chức một cách khoa học và hợp lý nhằm
cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác đáp ứng yêu cầu của cơ chế

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

6


Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

quản lý nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Đây là một vấn đề quan
trọng bởi vì chỉ cần thiếu sót nhỏ trong công tác kế toán sẽ dẫn đến những trì trệ,
đình đốn trong công tác quản lý.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên qua quá trình thực tập ở
“ Công ty thương mại và dịch vụ Sơn Hải” và được sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Thanh Tâm, cùng với sự giúp đỡ của cán bộ trong
phòng kế toán của công ty. Em đã lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp của mình là “ Kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch
vụ Sơn Hải”
Chuyên đề tốt nghiệp gồm các phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty thương mại và dịch vụ Sơn Hải
Chương 2: Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty thương mại và dịch vụ Sơn Hải
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại và dịch vụ
Sơn Hải
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Thạc sĩ: Nguyễn Thị
Thanh Tâm cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em
trong thời gian thực tập. Do em vẫn còn nhiều hạn chế về hiểu biết và thực tế cũng
như kiến thức lý luận nên bài chuyên đề tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô.

Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày tháng

năm 2014

Sinh viên
Hoàng Thị Phương

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

7

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ SƠN HẢI.
1.1: CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
1.1.1: Các khái niệm
- Bán hàng: là việc chuyển quyền sở hữu SP, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích
hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.

- Hàng hóa: là những vật phẩm của lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người, đi vào SX hoặc tiêu dùng thông qua quá trình mua bán trao đổi hàng hóa
trên thị trường.
-Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ hạch toán,
phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của DN góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.
- Các khoản giảm trừ DT trong DN bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuể xuất khẩu.
- Doanh thu thuần: là DT của DN sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ. DT từ
hoạt động TC là các khoản thu do hoạt động đầu tư TC, KD về vốn của DN đem lại
như DT từ tiền lãi, lỗ, tiền bản quyền cổ tức, lợi nhuận được chia.
- Chi phí: là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các
khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
làm giảm vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận = Tổng DT – Tổng chi phí
Sinh viên: Hoàng Thị Phương

8

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Kết quả KD: là số chênh lệch giữa DT thuần với giá trị giá vốn của hàng bán,
CP BH, CPQLDN. Đây là kết quả TC cuối cùng của các hoạt động trong DN, trong
một thời gian nhất định ( tháng, quý, năm) là mục đích cuối cùng của DN và phụ
thuộc vào quy mô, chất lượng của quá trình SXKD.


1.1.2: Vị trí công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, nền kinh tế SX hàng hóa
nhiều thành phần, được quản lý theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước,
hoạt động BH của các đơn vị SXKD phải đáp ứng nhu cầu SP, hàng hóa cho xã hội,
và phải đạt được lợi nhuận cao bảo đảm cho đơn vị tồn tại, góp phần phát triển kinh
tế XH đất nước.
- Có thể nói công tác BH và xác định kết quả KD rất quan trọng và cần thiết
vì nó phản ánh và quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ SP hàng hóa của công ty, qua
đó DN có thể xác định được kết quả KD của DN là lỗ hay lãi trên cơ sở đó có biện
pháp hoàn thiện hoạt động SX, hoàn thiện hoạt động quản lý, tiết kiệm chi phí, góp
phần thúc đẩy phát triển của công ty.
- Chính vì tầm quan trọng đó mà bất kỳ một công ty nào cũng cần phải chú
trọng hơn trong việc thiết kế xây dựng bộ máy kế toán cho phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả SXKD..

1.1.3: Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Bán hàng nếu xét trên phạm vi toàn XH là điều kiện để tiến hành tái SX XH, có
mối quan hệ mật thiết với nhau, một khâu có vấn đề sẽ ảnh hưởng không tốt tới các
khâu còn lại. Mặt khác, BH còn góp phần điều hòa giữa SX và tiêu dùng, giữa khả
năng và nhu cầu, giữa tiền với hàng, là điều kiện bảo đảm sự phát triển cân đối
trong từng ngành, từng khu vực cũng như toàn nền kinh tế quốc dân.
- Bán hàng hóa SP là giai đoạn cuối cùng của hoạt động SXKD, nhằm tạo ra giá
trị của SP, và thu hồi được vốn hay là điều kiện để xác định kết quả KD, SX trong
kỳ.

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

9


Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Thông qua quá trình BH, DN có thể kiểm tra được tính thích ứng của SP, hàng
hóa trên thị trường ở các mặt như: khả năng cạnh tranh, chất lượng SP, hàng hóa
cùng với mẫu mã giá cả, từ đó có được những chiến lược KD có hiệu quả.
- Ngoài ra BH còn phân tích đánh giá được SP hàng hóa đang ở giai đoạn nào
của chu kỳ sống, qua đó DN có những biện pháp khắc phục, nâng cao khả năng
cạnh tranh và tăng DT
- Như vậy quá trình BH có ý nghĩa rất lớn đối với DN. Do đó DN cần phải làm
một số việc trong suốt quá trình BH nhằm nâng cao hiệu quả công tác BH đó là:
+ Đánh giá tình hình BH về mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu mặt hàng và
khách hàng chủ yếu
+ Phát hiện ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả BH như: không có
khả năng cạnh tranh vì mất thị phần, do chất lượng hàng hóa kém SP, mẫu mã chưa
phù hợp, hay do thiếu thông tin thị trường để kịp thời đưa ra chính sách mới.

1.1.4: Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán nghiệp vụ BH trong các DN cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo các chỉ tiêu số lượng, chất lượng
chủng loại và giá trị
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác các khoản giảm DT, DT, CP của từng loại
hoạt động trong DN, đồng thời theo dõi đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả hoạt động, giám sát tình hình thực hiện
nghĩa vụ của nhà nước, tình hình phân phối kết quả hoạt động

- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo TC và định kỳ
phân tích các hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình BH, xác định và phân phối
kết quả

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

10

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.1.5: Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Kết quả hoạt động KD của DN là hiệu số giữa thu nhập và chi phí.
Công thức tổng quát:
Kết quả kinh doanh = Thu nhập – Chi phí
Kết quả của hoạt động BH:
Công thức:
Kết quả hoạt động BH = DT thuần – Các khoản giảm trừ DT – GVHB – CPBH & CPQLDN

 Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại
công ty Thương Mại & Dịch Vụ Sơn Hải.
Hiện nay Công Ty Thương Mại & Dịch Vụ Sơn Hải kinh doanh tổng hợp nhiều
loại thiết bị máy tính khác nhau, trong phạm vi Báo cáo chuyên đề thực tập của
mình em xin đưa ra một vài số liệu về bán một số loại sản phẩm tiêu biểu này.
Đồng thời Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Sơn Hải lập các báo cáo tài chính

và xác định kết quả kinh doanh theo quý. Vì vậy, em xin đưa ra số liệu bán hàng
trong quý I năm 2013.
• Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Công tythương mại & dịch vụ Sơn Hải là một doanh nghiệp kinh doanh thương
mại với hoạt động chủ yếu là bán hàng và cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa
theo nhu cầu của khách hàng.
Doanh thu của công ty được phân thành hai loại: Doanh thu bán hàng và Doanh
thu cung cấp dịch vụ. Trong đó, Doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng lớn (khoảng
80%), còn Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.
Là đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh
thu bán hàng của Công Ty Thương Mại & Dịch Vụ Sơn Hải là giá bán hàng hóa
chưa bao gồm thuế GTGT.
 Nội dung về Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh tổng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Là toàn bộ số tiền thu

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

11

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

được hoặc sẽ thu được sau khi công ty đã giao sản phẩm, hàng hóa hay cung cấp
dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
* Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng

Theo chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Nguyên tắc xác định doanh thu cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó có thể xác định một cách đáng tin cậy.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4)
điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được
với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:
- Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;
- Giá thanh toán;
Sinh viên: Hoàng Thị Phương

12

Lớp: CĐKT15-K13



Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Thời hạn và phương thức ước thanh toán.
 Kế toán doanh thu bán hàng
* Chứng từ sử dụng:
Để xác định doanh thu bán hàng kế toán căn cứ vào các chứng từ sử dụng cho
hoạt động bán hàng như : “Hợp đồng kinh tế”, “Hóa đơn giá trị gia tăng”, “Phiếu
xuất kho”, “Phiếu thu”, “Giấy báo Có”.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trong đó, TK 511 được mở chi tiết thành:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa” phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được
xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tuy nhiên, do em chọn đề tài liên quan kế toán bán hàng cho nên em xin chỉ
đề cập đến TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”.
- TK 131 “Phải thu của khách hàng”, TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi
ngân hàng” để phản ánh tình hình thanh toán của khách hàng về số nợ phải thu, số
tiền đã thu của khách hàng.
- TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước” phản ánh phần thuế
phải nộp Nhà nước sau khi đã được khấu trừ (chủ yếu là sử dụng TK 3331 “Thuế
GTGT phải nộp”).

* Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng như sau:

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

13

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chứng từ gốc

Nhập sô liệu vào máy

Nhật ký chung

- Sổ chi tiết TK 5111
- Sổ chi tiết bán hàng

Báo cáo bán hàng
tổng hợp

Sổ cái TK 5111

Báo cáo kết quả kinh
doanh
Ghi chú:

: Ghi hàng ngày;
: Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ;
: Đối chiếu, kiểm tra.
Sơ đồ 2.1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng
Hàng ngày, khi hoạt động bán hàng diễn ra, cán bộ kế toán căn cứ vào Hoá đơn
GTGT, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ sau đó nhập số liệu vào
máy. Sau khi cập nhật xong các thông tin thì máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

14

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

sổ chi tiết của từng loại hàng hóa theo từng chứng từ và theo từng ngày, từ đó đưa
ra các sổ kế toán sau:
- Nhật ký chung;
- Sổ chi tiết TK 5111 (chi tiết cho từng loại hàng hóa);
- Sổ chi tiết bán hàng;
Cuối quý, kế toán lên Sổ cái TK 5111 và Báo cáo bán hàng tổng hợp. Số liệu tại
2 sổ này là số liệu cộng dồn tất cả các nghiệp vụ phát sinh từ đầu tháng 01 đến cuối
tháng 03 năm 2013. Sổ cái TK 511 không được mở chi tiết cho từng loại hàng hoá
mà mở chi tiết cho doanh thu bán hàng của tất cả các mặt hàng (Sổ cái TK 5111) và
doanh thu cung cấp dịch vụ (Sổ cái TK 5113). Số liệu tại dòng “Tổng cộng” của cột
Doanh thu trên Sổ chi tiết bán hàng bằng số liệu tại dòng “Cộng phát sinh sinh

trong kỳ” trên Sổ cái TK 5111.
Số liệu tại dòng “Tổng cộng” của cột Doanh thu trên Sổ chi tiết bán hàng được
thể hiện trên một dòng của Báo cáo bán hàng tổng hợp, máy sẽ tự động cộng dồn số
liệu cho từng loại hàng hóa.
 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản: chiết khấu thương mại, hàng
bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế
giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp.
Đối với Công Ty Thương mại & Dịch Vụ Sơn Hải thì đặc điểm của các khoản
giảm trừ doanh thu trên như sau:
+ Chiết khấu thương mại là số tiền mà công ty đã giảm trừ hoặc đã thanh toán
cho khách hàng do việc khách hàng đã mua hàng hóa với số lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng mua bán.
Khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn, được hưởng chiết khấu thương
mại, Công Ty Thương Mại & Dịch Vụ Sơn Hải thực hiện trừ thẳng vào giá bán của
sản phẩm. Tức là, công ty đã ghi rõ giá bán phản ánh trên Hóa đơn là giá đã được
giảm (đã trừ Chiết khấu thương mại). Vì vậy, kế toán không mở tài khoản hạch toán

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

15

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

riêng cho khoản chiết khấu thương mại và doanh thu bán hàng được phản ánh theo

giá đã trừ chiết khấu thương mại.
+ Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn bán
hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém
chất lượng, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, không đúng địa
điểm trong hợp đồng.
+ Hàng bán bị trả lại là số hàng hóa được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả
lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ
thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại như đã ký kết trong hợp đồng.
Công Ty Thương Mại & Dịch Vụ Sơn Hải luôn nhập mua hàng hoá từ các công
ty lớn, có uy tín trên thị trường, đảm bảo đạt tiêu chuẩn, hơn nữa khi hàng hoá về
kho thì được kiểm tra, bảo quản chặt chẽ nên luôn có chất lượng tốt. Do đó, không
phát sinh trường hợp giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại do một nguyên nhân
nào đó.
Ngoài ra, do đặc điểm hàng hoá là các thiết bị nội thất, cũng như đặc điểm kinh
doanh nên công ty không phải chịu các loại thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu
là 0% đối với tất cả các mặt hàng. Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ với thuế suất 10%.
Từ những điều trên cho thấy Công Ty Thương Mại & Dịch Vụ Sơn Hải rất có
uy tín trong quá trình hoạt động kinh doanh, đây là nhân tố quan trọng mà bất cứ
doanh nghiệp nào cũng cần phải có để khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
 Tổ chức kế toán Giá vốn hàng bán
• Phương pháp xác định Giá vốn hàng bán
Khi hàng hóa được xuất bán thì ngoài việc hạch toán, kế toán còn phải xác định
chính xác giá vốn của hàng hóa xuất bán ra. Ta có:

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

16

Lớp: CĐKT15-K13



Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trị giá vốn của
hàng bán ra trong

=
=

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trị giá mua của hàng
xuất bán trong kỳ

kỳ

+ Chi phí thu mua phân
+

bổ cho hàng xuất bán
trong kỳ

Tùy theo loại hình và điều kiện của từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương
pháp tính trị giá mua của hàng xuất bán trong kỳ sao cho phù hợp. Trên cơ sở tôn
trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là sử dụng phương pháp nào thì phải
thống nhất trong niên độ kế toán.
* Thông thường có những phương pháp tính trị giá mua của hàng xuất bán
trong kỳ sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền: trị giá của từng loại hàng tồn kho được

tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và hàng tồn kho nhập
trong kỳ. Trị giá mua của hàng xuất bán trong kỳ được xác định căn cứ vào số
lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền.
Trị giá mua của
hàng xuất bán

=
=

Số lượng hàng hóa
xuất kho trong kỳ

trong kỳ

+
x

Đơn giá bình quân
gia quyền

= của hàng tồn đầu kỳ

quyền
+

Trị giá mua thực tế

Đơn giá bình quân gia

+


Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ

=
+

Số lượng của hàng
tồn đầu kỳ

+

Số lượng của hàng
nhập trong kỳ

- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: về bản chất giống phương pháp
bình quân gia quyền nhưng đơn giá bình quân phải được tính lại sau mỗi nhập trên
cơ sở giá mua của hàng tồn và giá mua của lần nhập đó. Phương pháp này đảm bảo
số liệu có độ chính xác cao và kịp thời, tuy nhiên khối lượng công việc nhiều, chỉ
nên áp dụng với các doanh nghiệp có số lần mua hàng ít nhưng khối lượng lớn.

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

17

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): dựa trên giả thiết là hàng tồn
kho nào nhập kho sau thì sẽ xuất trước, hàng tồn kho nhập theo giá nào thì xuất kho
theo giá đó, sau đó căn cứ số lượng xuất kho để tính giá trị thực tế xuất kho. Như
vậy, giá vốn thực tế của hàng tồn kho còn lại cuối kỳ được tính theo giá của hàng
tồn kho thuộc các lần nhập đầu tiên.
- Phương pháp giá hạch toán: giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có
thể lấy giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước và được quy định thống nhất trong một
kỳ hạch toán.
Theo phương pháp này, để tính được trị giá mua của hàng xuất bán trong kỳ,
kế toán phải mổ sổ kế toán chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng hóa nhập, xuất
trong kỳ theo giá hạch toán. Hàng ngày, kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ xuất hàng
hóa theo giá hạch toán.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng loại hàng
hóa theo công thức:
Trị giá hạch toán của

= Số lượng hàng hóa

hàng xuất kho

=

xuất kho
=

Hệ số chênh lệch tỷ

=


giá

+
x

Đơn giá hạch toán

+ Trị giá mua thực tế của

Trị giá mua thực tế
+

của hàng tồn đầu kỳ

hàng nhập trong kỳ
+ Trị giá mua hạch toán

Trị giá hạch toán của
+

hàng tồn đầu kỳ

của hàng nhập trong kỳ

Trị giá mua của hàng xuất bán trong kỳ được xác định theo công thức:
Trị giá mua của
hàng xuất bán

= Trị giá hạch toán của

=

hàng xuất kho trong

trong kỳ

+
x

Hệ số chênh lệch tỷ giá

kỳ

- Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng xuất bán trong kỳ thuộc lô hàng
nhập nào thì theo đơn giá của chính lô hàng đó.
Sinh viên: Hoàng Thị Phương

18

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Ở đây, Công ty thương mại & dịch vụ Sơn Hải lựa chọn phương pháp tính
theo giá đích danh. Do là mặt hàng thiết bị máy tính, chủng loại đa dạng, loại có
giá trị cao, loại giá trị thấp nên được bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.

Phương pháp giá thực tế đích danh phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất
bán, nhưng việc thực hiện cũng rất phức tạp, đòi hỏi phải nắm vững được chi tiết
từng lô hàng.
* Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ:
Do chi phí thu mua liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan đến cả
khối lượng hàng hóa trong kỳ và hàng hóa đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí thu
mua cho hàng xuất bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí thu mua được lựa chọn là trị giá mua thực tế của
hàng hóa.

Chi phí thu mua

Chi phí thu mua của
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng xuất
bán trong kỳ

hàng tồn đầu kỳ

+

của hàng nhập
Trị giá mua

trong kỳ

=

x

Trị giá mua của hàng
tồn đầu kỳ

Trị giá mua của
+

của hàng xuất
bán trong kỳ

hàng nhập trong
kỳ

 Kế toán Giá vốn hàng bán
* Chứng từ sử dụng:
Theo quy định của Bộ Tài chính thì bất kì một nghiệp vụ kinh tế nào phát sinh
tại doanh nghiệp trong kỳ kế toán đều phải lập chứng từ kế toán. Và đối với việc
xác định giá vốn hàng bán thì kế toán căn cứ vào chứng từ:
+ Phiếu xuất kho;
+ Biên bản kiểm nhận hàng hóa;
+ Giấy đề nghị xuất kho hàng bán.
* Tài khoản sử dụng:

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

19

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

- TK 632 “Giá vốn hàng bán” để phản ánh giá vốn hàng xuất bán, mở chi tiết
cho từng loại hàng hóa.
- TK 156 “Hàng hóa” để phản ánh trị giá hàng hóa thực tế xuất kho, trong đó
mở chi tiết:
+TK 1561 – Hàng hóa (chi tiết theo từng hàng hóa)
+TK 1562 – Chi phí mua hàng
.* Quy trình hạch toán Giá vốn hàng bán như sau:

Chứng từ gốc

Nhập sô liệu vào máy

- Sổ chi tiết TK 632
Nhật ký chung

- Sổ chi tiết hàng hoá
- Sổ chi tiết bán hàng

- Báo cáo bán hàng tổng hợp

Sổ cái TK 632

- Bảng tổng hợp N-X-T

Báo cáo kết quả
kinh
doanh


Ghi chú:

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

20

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

: Ghi hàng ngày;
: Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ;
: Đối chiếu, kiểm tra.
Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán Giá vốn hàng bán

Khi xuất bán hàng hóa, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ đầu
vào là Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy. Sau
khi cập nhật xong các thông tin thì máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ chi tiết
của từng loại hàng hóa theo từng chứng từ và theo từng ngày, từ đó đưa ra các sổ kế
toán sau:
+ Sổ Nhật ký chung;
+ Sổ chi tiết TK 632 (mở chi tiết cho từng loại hàng hóa);
+ Sổ chi tiết bán hàng;
+ Sổ chi tiết hàng hóa;
Cuối quý, kế toán lên Sổ cái TK 632, Báo cáo bán hàng tổng hợp và Bảng tổng
hợp Nhập - Xuất - Tồn. Số liệu tại các sổ này là số liệu cộng dồn tất cả các nghiệp

vụ phát sinh từ đầu tháng 01 đến cuối tháng 03 năm 2013. Số liệu tại dòng “ Tổng
cộng” của cột Giá vốn trên Báo cáo bán hàng tổng hợp bằng số liệu tại dòng “Cộng
phát sinh sinh trong kỳ” trên Sổ cái TK 632.
Số liệu tại dòng “Tổng cộng” của cột Giá vốn trên Sổ chi tiết bán hàng được thể
hiện trên một dòng của Báo cáo bán hàng tổng hợp, máy sẽ tự động cộng dồn số
liệu cho từng loại hàng hóa.
 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

21

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

* Chi phí bán hàng
Là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ, bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi
phí dụng cụ - đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” để phản ánh, tập hợp và kết
chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ.
Bên Nợ: các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh

doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tk 641 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết theo các tiểu khoản:
+ TK 6411 - Chi phí nhân viên
+ TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415 - Chi phí bảo hành
+ TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
* Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan chung đến toàn bộ hoạt
động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động
nào, bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng
văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, Thuế - phí và lệ phí, Chi phí dự phòng, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh, tập hợp
và kết chuyển các khoản chi phí thuộc loại này trong kỳ.
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có:
Sinh viên: Hoàng Thị Phương

22

Lớp: CĐKT15-K13



Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập cho kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng
hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.
Tk 642 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết theo các tiểu khoản:
+ TK 6421 - chi phí nhân viên quản lý;
+ TK 6422 - chi phí vật liệu quản lý ;
+ TK 6423 - chi phí đồ dùng văn phòng ;
+ TK 6424 - chi phí khấu hao TSCĐ;
+ TK 6425 - thuế, phí và lệ phí;
+ TK 6426 - chi phí dự phòng;
+ TK 6427 - chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 - chi phí bằng tiền khác.
 Kế toán chi phí bán hàng
Công Ty Thương Mại & Dịch Vụ Sơn Hải là công ty có quy mô tương đối nhỏ
nên các khoản Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ không lớn. Tuy nhiên đòi hỏi
Chi phí bán hàng vẫn phải được tổ chức chặt chẽ, đặc biệt là khâu chứng từ ban
đầu.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên các khoản chi
phí phát sinh chủ yếu là chi phí bán hàng.
* Chứng từ sử dụng:
Tùy vào từng hoạt động tại công ty, tuỳ vào từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
mà kế toán sử dụng các loại chứng từ khác nhau cũng như quá trình luân chuyển
khác nhau. Tuy nhiên với việc hạch toán chi phí bán hàng thì thường sử dụng các
chứng từ sau:

+ Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT (do nhà cung cấp lập);
+ Phiếu chi;
+ Bảng thanh toán lương và BHXH;
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;
Sinh viên: Hoàng Thị Phương

23

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Giấy đề nghị thanh toán;… và các chứng từ liên quan khác.
* Tài khoản sử dụng:
TK 641 – Chi phí bán hàng
Tài khoản này không được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 cho từng đối
tượng mà được dùng tập hợp tất cả các Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
* Quy trình hạch toán chi phí bán hàng:

Chứng từ gốc

Nhập số liệu vào máy

- Sổ Nhật ký chung
- Sổ chi tiết TK 641
- Bảng kê chứng từ TK
641


Sổ cái TK 641

Báo cáo kết quả kinh doanh

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày;
: Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ.
Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán chi phí bán hàng
Tùy thuộc vào chứng từ kế toán mà các bộ phận khác gửi lên thì kế toán hạch
toán vào các tài khoản phù hợp. Từ đó làm căn cứ nhập số liệu vào máy.

Sinh viên: Hoàng Thị Phương

24

Lớp: CĐKT15-K13


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nếu chi phí bán hàng phát sinh liên quan đến tiền mặt như: mua sắm hàng hóa,
dịch vụ phục vụ cho hoạt động bán hàng thì kế toán sẽ viết Phiếu chi, sau đó nhập
số liệu vào máy.
Nếu xuất dùng hàng hóa, công cụ dụng cụ trong kho phục vụ cho hoạt động bán
hàng thì kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho.
Đối với các nghiệp vụ khác như khấu hao TSCĐ tại bộ phận bán hàng thì căn
cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ, Hóa đơn GTGT (do nhà cung cấp lập) và Thẻ

TSCĐ .
Đối với các khoản tiền lương nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương
thì căn cứ Bảng thanh toán lương và BHXH do Phòng hành chính lập.
Sau khi nhập số liệu vào máy, máy sẽ tự động cập nhật số liệu và đưa ra các sổ
kế toán:
- Sổ nhật ký chung;
- Sổ chi tiết TK 641.
Số liệu trong các sổ trên là số liệu chi tiết theo từng nghiệp vụ phát sinh trong
từng ngày.
Cuối quý, kế toán lên Sổ cái TK 641, số liệu trong sổ này là số liệu tổng hợp từ
đầu quý đến cuối quý theo tài khoản đối ứng.
Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
Nội dung chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
* Doanh thu hoạt động tài chính
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính
hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh
từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh
nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện sau:
a) Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
b) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
Sinh viên: Hoàng Thị Phương

25

Lớp: CĐKT15-K13


×