Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định ket qua kinh doanh tại công ty thương mại.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.07 KB, 90 trang )

Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

Khoa kinh tế

1

Nhận xét của giáo viên hớng dẫn













Hà nội, ngày

tháng

năm

Giáo viên hớng dẫn

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp



Luận văn tốt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

2

Khoa kinh tế

Mục lục
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................8
2. Mục đích nghiên cứu 8
3. Phơng pháp nghiên cứu ..9
3.1. Phơng pháp thu thập thông tin ....9
3.2. Phơng pháp hạch toán kế toán .9
3.3. Phơng pháp phân tích đánh giá .....10
4. Giới hạn của đề tài .10
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác đinh kết quả ...11
1.1.1. Khái niệm bán hàng......11
1.1.2. Đặc điểm của họat động kinh doanh thơng mại .11
1.1.3. ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ...........12
1.1.4. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh .12
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 13
1.2. Một số vấn đề chung về bán hàng ...13
1.2.1. Bản chất kinh tế của bán hàng ..13
1.2.2. Các phơng thức bán hàng ...14
1.2.2.1. Phơng thức bán buôn .......14

1.2.2.2. Phơng thức bán lẻ 16
1.2.2.3. Phơng thức bán hàng qua đại lý ..18
1.2.2.4. Phơng thức bán hàng trả góp ...18
1.2.2.5. Phơng thức hàng đổi hàng ...19
1.2.2.6. Phơng thức tiêu thụ nội bộ ..19
1.3. Một số vấn đề chung về xác định kết quả kinh doanh 19
1.3.1. Bản chất kinh tế của xác định kết quả kinh doanh ...19

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

3

Khoa kinh tế

1.3.2. Các yếu tố cấu thành việc xác định kết quả kinh doanh ..20
1.3.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .20
1.3.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu ..20
1.3.2.3. Giá vốn hàng bán ..21
1.3.2.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ...22
1.3.3. Phơng pháp xác định kết quả kinh doanh ..23
1.4. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ..24
1.4.1. Chøng tõ kÕ to¸n sư dơng trong kÕ to¸n b¸n hàng và xác định kết quả kinh
doanh .....24

1.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán 24
1.4.2.1. Nội dung trị giá vốn hàng bán ..24
1.4.2.2. Phơng pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán ..24
1.4.2.3. Tài khoản sử dụng ....27
1.4.2.4. Trình tự kế toán .....................................................................................27
1.4.3. Kế toán doanh thu bán hàng ....28
1.4.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng ..28
1.4.3.2. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng 29
1.4.3.2.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trõ .. 29
1.4.3.2.2. §èi víi doanh nghiƯp tÝnh th GTGT theo phơng pháp trực tiếp33
1.4.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 34
1.4.4.1. Nội dung kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ..34
1.4.4.2. Tài khoản sử dụng .....34
1.4.4.3. Trình tự kế toán .....................................................................................35
1.4.5. Kế toán chi phí bán hàng .36
1.4.5.1. Nội dung chi phí bán hàng 36
1.4.5.2. Tài khoản sử dụng .....36
1.4.5.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng .........................................................37
1.4.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ..38

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tèt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

4


Khoa kinh tế

1.4.6.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp 38
1.4.6.2. Tài khoản sử dụng .....38
1.4.6.3. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ......................................38
1.4.7. Kế toán xác dịnh kết quả kinh doanh .......................................................39
1.4.7.1. Tài khoản sử dụng ....39
1.4.7.2.Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh .......................................40
1.5. Các hình thức sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh....................................................................................................40
1.5.1. Hình thức kế toán nhật ký chung .............................................................41
1.5.1.1. Hệ thống sổ ...........................................................................................41
1.5.1.2. Ưu, nhợc điểm .....................................................................................41
1.5.1.3. Trình tự hạch toán ................................................................................41
1.5.2. Hình thức kế to¸n chøng tõ ghi sỉ ………………………………….....42
1.5.2.1. HƯ thèng sỉ …………………………………………………………...42
1.5.2.2. Ưu, nhợc điểm 42
1.5.2.3. Trình tự hạch toán .43
1.5.3. Hình thøc kÕ to¸n nhËt ký chøng tõ …………………………………….44
1.5.3.1. HƯ thèng sổ ..44
1.5.3.2. Ưu, nhợc điểm 44
1.5.3.3. Trình tự ghi sổ ..44
1.5.4. Hình thức kế toán nhật ký sổ cái 46
1.5.4.1. Hệ thống sổ ..46
1.5.4.2. Ưu, nhợc điểm 46
1.5.4.3. Trình tự ghi sổ ..46
1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính ..47
1.5.5.1. Đặc trng cơ bản của hình thức 47
1.5.5.2. Trình tự ghi sổ .48

Chơng 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

5

Khoa kinh tế

công ty TNHH MTV TM Hng Thịnh
2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty TNHH MTV TM Hng Thịnh..50
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV TM Hng Thịnh
..............................................................................................................50
2.1.2. Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của công ty ..50
2.1.3. Quá trình bán hàng của công ty ...51
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 51
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty ..51
2.1.4.2. Chức năng của các phòng ban ...52
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán trong công ty ..............................................53
2.1.5.1.Tổ chức bộ máy kế toán .53
2.1.5.2.Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty54
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH MTV TM Hng Thịnh ..56
2.2.1. Một số kết quả đạt đợc của công ty trong những năm qua 56

2.2.2. Các phơng thức bán hàng trong công ty .57
2.2.2.1.Phơng thức bán buôn 57
2.2.2.2. Phơng thức bán lẻ 57
2.2.3. Kế toán bán hàng của công ty ..58
2.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng ..58
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng .....58
2.2.3.3. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng .....................................................59
2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ...70
2.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán 71
2.2.5.1. Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán ...71
2.2.5.2. Kế toán giá vốn hàng bán ..71
2.2.6. Kế toán chi phí bán hàng ........83
2.2.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp .84

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

6

Khoa kinh tế

2.2.8. Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh .87
Chơng 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV TM Hng

Thịnh
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty 92
3.1.1. Ưu điểm92
3.1.2. Nhợc điểm ....93
3.2. Sự cần thiết và những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh .....93
3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh ……………………………………………………………......94
3.3.1. ý kiÕn 1: VỊ kÕ to¸n b¸n hµng .............................……………………...94
3.3.2. ý kiÕn 2: VỊ viƯc trÝch lËp dù phòng giảm giá hàng tồn kho .95
3.3.3. ý kiến 3: Cán bộ nhân viên .....96
3.3.4. ý kiến 4: Mở rộng mạng lới bán hàng ......96
3.3.5. ý kiến 5: Trang bị thêm đồ dùng văn phòng ......96
3.3.6. ý kiến 6: Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa.............97
3.3.7. ý kiến 7: VỊ kÕ chi phÝ ph¸t sinh trong doanh nghiƯp…………………97
KÕt ln 99
Tài liệu tham khảo 100

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

Khoa kinh tế


7

Danh mục các từ viết tắt

DN

:

Doanh nghiệp

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

MTV

:

Một thành viên

TM

:

Thơng mại

CPBH


:

Chi phí bán hàng

CPQLDN

:

Chi phí quản lý doanh nghiệp

CKTM

:

Chiết khấu thơng mại

KQKD

:

Kết quả kinh doanh

CP

:

Chi phí

KD


:

Kinh doanh

GVHB

:

Giá vốn hàng bán

DTBH

:

Doanh thu bán hàng

DV

:

Dịch vụ

GTGT

:

Giá tri giá tăng

BTC


:

Bộ Tài Chính

TSCĐ

:

Tài sản cố định



:

Hóa đơn

BHXH

:

Bảo hiểm xà hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

KPCĐ


:

Kinh phí công đoàn

TKĐƯ

:

Tài khoản đối ứng

TT

:

Thanh toán

KC

:

Kết chuyển

PT

:

Phiếu thu

PC


:

Phiếu chi

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

Khoa kinh tế

8

Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, các doanh nghiệp Việt Nam đà và đang từng bớc phát triển cả
về quy mô và loại hình kinh doanh với nhiều hình thức đa dạng, loại, phong
phú, thay đổi linh hoạt. Các doanh nghiệp đà góp phần quan trọng tạo nên một
nền kinh tế thị trờng đầy năng động ổn định và phát triển mạnh mẽ.
Trong cơ chế thị trờng đầy sôi động ấy các doanh nghiệp đang phải đối
mặt với không ít những khó khăn và thách thức. Nhiệm vụ đặt ra cho các nhà
kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào các yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thơng mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt
động bán hàng. Bán hàng là một nghệ thuật, lợng hàng hoá tiêu thụ là nhân tố
trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận cđa doanh nghiƯp, nã thĨ hiƯn søc c¹nh tranh

cđa doanh nghiệp trên thị trờng, là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, nó không chỉ là cầu nối giữa
các đơn vị, thành phần kinh tế trong nớc lại với nhau thành một thể thống nhất
mà còn có ý nghĩa rất quan trọng bắt chặt thêm mối quan hệ quốc tế nối thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ. Kết quả bán
hàng là chỉ tiêu tổng hợp để phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp nh: Cơ cấu tiêu thụ, số vòng quay của vốn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ và tình hình thực tế
của công ty em đà chọn đề tài: " Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV TM Hng Thịnh " làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Mục tiêu chung: Giúp cho sinh viên đi sâu vào kiến thức thực tế và
học hỏi thêm kinh nghiệm. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV TM Hng Thịnh sẽ phát hiện đ-

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

Khoa kinh tế

9

ợc u điểm và những mặt hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán. Từ đó đề ra
những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lợng công tác tổ chức kế toán

tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, góp phần quản lý tốt và đẩy mạnh quá
trình tiêu thụ đem lại hiệu quả cao cho công ty.
- Mục tiêu cụ thể.
+ Tổng kết những vấn đề mang tính lý luận của công tác tổ chức kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
+ Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm chủ yếu.
+ Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty để thấy đợc lợi thế
cũng nh tồn tại trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Từ đó đề xuất những biện
pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng công tác
hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
3. Phơng pháp nghiên cứu
3.1. Phơng pháp thu thập thông tin
Đối với thông tin để đánh giá thực trạng của công ty đợc thu thập bằng
các phơng pháp.
- Thu thập số liệu kế toán thống kê tại công ty
- Phỏng vấn những ngời có liên quan
- Quan sát thực tế tại công ty
3.2. Phơng pháp hạch toán kế toán
- Phơng pháp chứng từ: Là phơng pháp xác định và kiểm tra tình hình
các nghiệp vụ kinh tế cụ thể.
- Phơng pháp kiểm kê: Là phơng pháp xác định số hiện có của các loại
tài sản nhằm làm cho số liệu kế toán phản ánh đúng thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh và tình hình tài sản của công ty.

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp


Luận văn tốt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

10

Khoa kinh tế

- Phơng pháp tài khoản: Là phơng pháp phân loại và hệ thống ho¸ c¸c
nghiƯp kinh tÕ ph¸t sinh nh»m ghi chÐp theo dõi tình hình biến động của từng tài
sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phơng pháp tổng hợp và cân đối: Là phơng pháp khái quát tình hình và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
nhất định bằng cách lập báo cáo tài chính tổng hợp nh: Bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ ....
3.3. Phơng pháp phân tích đánh giá
- Phơng pháp phân tích: Sử dụng phơng pháp so sánh để so sánh các chỉ
tiêu giữa các kỳ với nhau. Chia nhỏ vấn đề làm đơn giản hoá vấn đề để nhận xét
và đánh giá các nhân tố ảnh hởng tới chỉ tiêu phân tích.
- Phơng pháp đánh giá: Là phơng pháp dùng đơn vị đo lờng bằng tiền để
biểu hiện giá trị của từng loại tài sản trong doanh nghiệp theo những nguyên tắc
nhất định.
4. Giới hạn của luận văn
Do thời gian thực tập có hạn và khả năng bản thân cũng nh điều kiện
khác có hạn nên em chỉ nghiên cứu đề tài trong phạm vi:
- Về mặt không gian: Đề tài đợc thực hiện tại công ty TNHH MTV TM
Hng Thịnh.
- Về mặt thời gian: Các số liệu phân tích đánh giá tình hình tiêu thụ
hàng hoá của công ty trong tháng 02 năm 2009

- Về mặt nội dung: Nghiên cứu việc tổ chức hạch toán kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh.
Luận văn thực tập đợc kết cấu làm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH MTV TM Hng Thịnh.

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

11

Khoa kinh tế

Chơng 3: Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH MTV TM Hng Thịnh.

Chơng 1
lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm bán hàng

Bán hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của
quá trình s¶n xuÊt kinh doanh nã cã ý nghÜa rÊt quan trọng đối với các doanh
nghiệp, bởi vì đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình
thái giá trị "tiền tệ", giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản
xuất kinh doanh tiếp theo.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thơng mại.
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng mại và lu chuyển hàng hoá. Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp của các
hoạt động thuộc các quá trình mua và bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các
loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà
doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng hoá: Lu chuyển hàng hoá
trong kinh doanh thơng mại có thể theo một trong hai phơng thức là bán buôn
và bán lẻ.

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

Khoa kinh tế

12


- Đặc điểm vỊ tỉ chøc kinh doanh: Tỉ chøc kinh doanh th¬ng mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức công tác bán buôn, bán lẻ, công ty
kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thơng mại.
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá
trong kinh doanh thơng mại cũng không giống nhau. Do đó, chi phí thu mua và
thời gian lu chuyển hàng hoá khác nhau giữa các loại hàng hoá.
1.1.3. ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mÃn
nhu cầu thị trờng thông qua quá trình bán hàng với mục tiêu là lợi nhuận.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải
chỉ ra các khoản chi phí. Đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dới
các hình thức các khoản tiền đà chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu
đợc các khoản doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu
đợc trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động doanh nghiệp xác định kết quả của từng hoạt
động trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp phải đợc phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù
hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
1.1.4. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Đặc trng của DN thơng mại là hoạt động mua, bán vật t, hàng hoá phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của xà hội. Đối với DN thơng mại vốn hàng
hoá chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn lu động cũng nh tổng số vốn kinh
doanh của DN. Do đó, kế toán hàng là khâu chủ yếu quan trọng nhất. Đồng thời
nghiệp vụ bán hàng và xác định KQBH là vấn đề trọng yếu hàng đầu của DN,
có liên quan và bao quát tất cả hoạt động khác của quá trình kinh doanh thơng
mại.

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1


nghiệp

Luận văn tốt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

13

Khoa kinh tế

- Trong quản lý kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp thơng mại và dịch
vụ, kế toán với t cách là công cụ không thể thiếu trong việc quản lý kinh tế, lµ
khoa häc thu nhËn, xư lý vµ cung cÊp toµn bộ thông tin về tài sản, sự vận động
của tài sản đó nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của
đơn vị.
+ Kế toán bán hàng và xác định KQBH chính là công cụ đắc lực, hữu
hiệu đáp ứng yêu cầu quản lý của các hoạt động kinh doanh. Do vậy, tổ chức
công tác kế toán bán hàng và xác định KQBH một cách khoa học, hợp lý, phù
hợp với điều kiện cụ thể của tõng doanh nghiÖp cã ý nghÜa quan träng trong
tõng viÖc nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
cho chủ doanh nghiệp, cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, thuế, ngân hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá trong
doanh nghiệp thơng mại. Đối với bản thân các đơn vị kinh tế, có bán đợc hàng
thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra và hình thành kết quả kinh
doanh. Việc thúc đẩy bán hàng ở đơn vị này là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và
tiêu thụ ở đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là đơn vị kinh
tế có quan hệ với doanh nghiệp.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng,
chủng loại và giá trị.
- Giám đốc sự an toàn của hàng hóa xuất bán nhằm tăng nhanh tốc độ lu
chuyển hàng hoá, giảm chi phí kinh doanh trên cơ sở kiểm tra chặt chẽ chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Theo dõi kịp thời tình hình thanh toán tiền hàng với khách hàng và các
khoản thuế phải nộp cho Nhà nớc phát sinh trong quá trình mua bán hàng hoá.
- Phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng đà bán trong kỳ để tính trị giá vốn
của hàng đà bán và kết quả hoạt động kinh doanh một cách đúng đắn.

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tèt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

14

Khoa kinh tế

- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả.
1.2. Một số vấn đề chung về bán hàng.
1.2.1. Bản chất kinh tế của bán hàng.
Quá trình bán hàng ở doanh nghiệp thơng mại là quá trình vận động của

vốn kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình thành kết
quả bán hàng. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đà chuyển chủ, tức là
hàng hoá đà giao cho ngời mua hoặc đà thu đợc tiền bán hàng. Nói gọn, bán
hàng hay tiêu thụ hàng hoá là thực hiện giá trị hàng hóa.
1.2.2. Các phơng thức bán hàng.
1.2.2.1. Phơng thức bán buôn.
Bán buôn là việc tiêu thụ hàng hoá cho các đơn vị, doanh nghiệp để tiếp
tục chuyển bán hoặc bán các loại nguyên liệu, vật liệu cho các đơn vị sản xuất.
Bên cạnh đó cung cấp hàng hoá cho các tổ chức xà hội khác thoả mÃn nhu cầu
kinh tế.
a. Bán buôn qua kho.
Đây là phơng thức bán buôn mà hàng hoá xuất từ kho của doanh nghiệp
để bán cho ngời mua. Đối với phơng thức bán buôn qua kho thờng sử dụng hai
hình thức bán hàng nh sau:
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đà ký với ngời mua để gửi hàng cho ngời mua bằng phơng tiện vận chuyển tự có
hoặc thuê ngoài. Trong trờng hợp này, hàng hoá gửi đi vẫn thuộc qun së h÷u
cđa doanh nghiƯp. Chi phÝ vËn chun do doanh nghiệp chịu hoặc bên mua phải
trả, tuỳ thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng hai bên đà thoả thuận, ký
kết. Chứng từ bán hàng trong trờng hợp này là hoá đơn hoặc phiếu xuất kho
kiêm hoá đơn do doanh nghiệp lập. Thời điểm hàng hoá đợc coi là bán theo
hình thức này là khi bên mua xác nhận đà nhận đợc hàng hoặc chấp nhận thanh

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tốt



Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

15

Khoa kinh tế

toán, lúc đó hàng hoá mới đợc chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp sang ngời
mua.
Trong trờng hợp này khi xuất kho chuyển đi, phòng kinh doanh lập
"Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển" thành năm liên: Phòng kinh doanh lu một
liên, sau khi xuất hàng thủ kho lu một liên, gửi kèm theo hàng hoá một liên,
chuyển cho phòng kế toán hai liên. Hàng cha đợc tiêu thụ nên đợc theo dõi ở
trạng thái "hàng gửi đi bán" và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi giao hàng tại kho của ngời mua, đợc ngời mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán cho số hàng đó thì lập "Hoá đơn bán hàng" thành 3 liên: Giao
cho bên mua 1 liên, phòng kinh doanh lu 1 liên, gửi cho phòng kế toán 1 liên tại
thời điểm này hàng hoá mới đợc coi là tiêu thụ.
* Bán buôn giao hàng trực tiếp tại kho doanh nghiệp.
Theo hình thức này, bên mua căn cứ vào hợp đồng kinh tế đà ký sẽ uỷ
nhiệm cho cán bộ nghiệp vụ của mình đến nhận hàng tại kho của ngời bán và
chịu trách nhiệp áp tải hàng hoá về bằng phơng tiện tự có hoặc thuê ngoài. Khi
hàng hoá xuất giao cho ngời mua thì đợc coi là tiêu thụ, từ đó phòng kinh doanh
lập "phiếu xuất kiêm hoá đơn bán hàng" thành 4 liên: Lu 1 liên, chuyển cho kho
3 liên, thủ kho xuất hàng xong lu 1 liên, giao cho ngời mua 1 liên, còn 1 liên
giao cho phòng kế toán.
b. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Với phơng thức này, hàng hoá bán cho bên mua đợc giao thẳng từ bên
cung cấp không qua kho của doanh nghiệp. Có 2 hình thức bán buôn trong phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng.
* Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp.

Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại mua hàng của bên cung cấp
giao bán thẳng cho ngời mua. Doanh nghiệp chỉ đóng vai trò trung gian môi giới
trong quan hƯ mua b¸n víi ngêi mua, ủ nhiƯm cho ngời mua đến nhận hàng và
thanh toán với ngời bán theo hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp đà ký với ngời
bán đợc. Tuỳ theo điều kiện thoả thuận trong hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

Khoa kinh tế

16

thơng mại đợc hởng một khoản lệ phí, lệ phí này chính là doanh thu kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong trờng hợp này, doanh nghiệp thơng mại không lập chứng
từ kế toán bán hµng mµ chØ lËp "PhiÕu thu" vỊ sè hoa hång đợc hởng.
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp vừa phải thanh toán tiền mua hàng với
ngời bán, vừa phải thanh toán tiền hàng với ngời mua, nghĩa là đồng thời phát
sinh cả hai nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Doanh nghiệp thơng mại có thể
vận chuyển hàng đến cho ngời mua, giao hàng xong đợc coi là tiêu thụ. Nếu
bên mua tự vận chuyển thì thực hiện giao hàng tay ba tại kho của ngời bán. Sau
đó, hàng hoá đợc coi là tiêu thụ ngay. Chứng từ kế toán bán hàng trong trờng
hợp này là "hoá đơn bán hàng giao thẳng". Đây là "hoá đơn kiêm phiếu vận

chuyển" cho phòng kế toán 2 liên để ghi sổ.
1.2.2.2. Phơng thức bán lẻ.
Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng nhằm thoả mÃn nhu
cầu tiêu dùng cá nhân và một bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể.
a. Bán lẻ thu tiền tập trung.
Trong phơng thức này, doanh nghiệp thu tiền và nghiệp vụ giao hàng tách
rời nhau nhằm chuyên môn hoá công tác bán hàng. Mỗi quầy hàng hoặc liên
quầy hàng đều bố trí một nhân viên thu ngân chuyên thu tiền và viết hoá đơn
hoặc tính kê mua hàng cho khách.
Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân kiểm tiền, lập giấy nộp tiền
bán hàng (Đây chính là doanh thu của cửa hàng trong ngày). Sau đó, nhân viên
bán hàng tập hợp hoá đơn và tính kê hàng hoá để tiến hành kiểm kê, đối chiếu
hai chứng từ này với nhau để làm căn cứ cho kế toán ghi sổ.
b. Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo phơng thức bán lẻ thu tiền trực tiếp, nhân viên bán hàng hoàn toàn
chịu trách nhiệm vật chất về số lợng đà nhận bán ở quầy, đồng thời chịu trách
nhiệm quản lý tiền bán hàng trong ngày. Nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện
việc thu tiền và giao hàng cho ngời mua. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tèt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

17


Khoa kinh tế

lập giấy nộp tiền bán hàng, đồng thời kiểm kê hàng còn lại ghi vào "thẻ quầy
hàng" và xác định lợng hàng bán ra trong ngày cho từng mặt hàng. Qua phơng
thức này, nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với ngời mua và thờng không
cần lập chứng từ cho nghiệp vụ bán lẻ. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà cuối ca,
cuối ngày hoặc định kỳ ngắn nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá và quan hệ
cân đối luân chuyển hàng hoá để xác định lợng hàng hoá tiêu thụ.
Sau đó, nhân viên bán hàng lập "báo cáo bán hàng" trong ca, ngày hoặc
trong kỳ để nộp cho phòng kế toán. Hàng ngày, khi nộp tiền bán hàng cho thủ
quỹ, nhân viên bán hàng phải lập giấy nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, đây chính
là một loại chứng từ "Báo cáo bán hàng" do nhân viên bán hàng lập.
Để thuận tiện cho việc quản lý hàng hoá bán ra trong ca, hàng ngày hoặc
định kỳ nhân viên bán hàng phải mở thẻ hàng cho từng mặt hàng để ghi chép,
tập hợp nghiệp vụ bán hàng theo mẫu.
Về hình thức chứng từ, đối với phơng thức bán lẻ thờng không cần lập
chứng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng mà mỗi ca, hàng ngày hoặc định kỳ ngắn
tiến hành lập chứng từ chung đó là "Báo cáo bán hàng", còn tiền bán hàng ghi theo
giấy nộp tiền bán hàng, đối chiếu doanh thu bán hàng trên báo cáo với số tiền thực
nộp sẽ xác định đợc số tiền thừa, thiếu trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
c. Bán hàng tự động.
Phơng thức bán hàng này đợc áp dụng đối với số mặt hàng có thể sử dụng
máy bán hàng tự động để thực hiện nghiệp vụ bán hàng. Qua cách thức thực
hiện của phơng thức bán hàng tự động này cho thấy sự tiện dụng và cũng không
kém phần hiệu quả nhằm đa hàng hoá đến tận tay ngời tiêu dùng ở mọi lúc, mọi
nơi. Tuy nhiên, nó còn không đòi hỏi một không gian rộng lớn cho quá trình
bán hàng.
d. Bán hàng theo phơng thức đặt hàng.
Theo phơng thức này, khách hàng đặt mua hàng hoá tại quầy hàng,
doanh nghiệp cử nhân viên chuyên trách vận chuyển hàng đến địa điểm mà ng-


đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

18

Khoa kinh tế

ời tiêu dùng yêu cầu. Trong trờng hợp này doanh nghiệp phải lập "Báo cáo bán
hàng" phản ánh riêng.
e. Bán hàng theo phơng thức khách hàng tự chọn.
Theo phơng thức bán hàng này, các quầy hàng, các gian hàng không có
nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng tại từng quầy hàng mà chỉ
có các nhân viên chuyên trách làm nhiệm vụ quan sát, bảo vệ gian hàng do
mình đảm nhiệm, đồng thời có trách nhiệm hớng dẫn, giới thiệu hàng hoá cho
khách hàng có nhu cầu mua. Trong hình thức bán hàng này, khách hàng sẽ tự la
chọn hàng hoá, ở quầy hàng, gian hàng. Sau đó thanh toán tiền ở bàn thu ngân,
nhân viên thu ngân bố trí ngay ở lối ra.
1.2.2.3. Phơng thức bán hàng qua đại lý.
Giao hàng cho đại lý là biến tớng của phơng thức bán buôn chuyển hàng và
rất phổ biến ở doanh nghiệp thơng mại hiện nay. Hàng ký gửi đợc coi là "Hàng gửi
đi bán" vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu
thụ. Để thực hiện đợc phơng thức bán hàng này cần phai có hợp đồng bán hàng đại
lý kết giữa hai bên: Bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý - gọi tắt là bên A), Bên bán

hàng đại lý (gọi là bên nhận đại lý - gọi tắt là bên B).
Theo hợp đồng đại lý, bên A xuất giao sản phẩm, hàng hoá cho bên bán
hàng đại lý số sản phẩm, hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên A, khi
bên B báo đà bán đợc hàng lúc đó mới ghi nhận tiêu thụ cho số sản phẩm, hàng
hoá đà giao cho bên B. Bên đại lý khi bán hàng hoá đợc hởng hoa hồng đại lý.
Hoa hồng bán đại lý chính là doanh thu của bên B. Bên A trả tiền hoa hồng cho
bên B, đây là chi phí thuê bán hàng thuộc phần chi phí bán hàng.
Phơng thức bán hàng đại lý là hình thức tiêu thụ hàng hoá đang đợc các
doanh nghiệp quan tâm. Phơng thức này giúp cho các doanh nghiệp nhà mở
rộng đợc thị trờng, tăng sức cạnh tranh. Mặt khác, tận dụng đợc cơ sở vật chất
sẵn có nh (quầy hàng, cửa hàng, kinh nghiệm kinh doanh)
1.2.2.4. Phơng thức bán hàng trả góp.

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

Khoa kinh tế

19

Bán hàng trả góp là một hình thức biến tớng của phơng thức bán hàng trả
chậm. Các phơng thức thanh toán tiền bán hàng bao gồm: Bán hàng thu tiền
trực tiếp và bán trả chậm (bán chịu). Qua phơng thức này, ngời mua trả tiền
hàng làm nhiều lần, trong một khoảng thời gian tơng đối dài. Lần đầu tại thời

điểm mua hàng (nhập hàng) số còn lại sẽ trả chậm vào các kỳ tiếp theo và phải
chịu một tỷ lệ lÃi theo thoả thn.
Tỉng sè tiỊn ngêi mua chÊp nhËn tr¶ (cam kÕt sẽ trả) cao hơn số tiền mua
hàng hoá đó ở điều kiện bình thờng. Phần chênh lệch giữa giá bán hàng theo
phơng thức trả góp với giá bán thông thờng chính là thu nhập hoạt động tài
chính của bên bán.
Phơng thức bán hàng trả góp là phơng thức rất quen thuộc trong xà hội
tiêu dùng, phơng thức bán hàng trả góp lấy đối tợng phục vụ chính là các "thợng đế" có thói quen và nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao nhng khả năng tài
chính là có hạn.
Qua phơng thức này, giúp doanh nghiệp khai thác thị trờng tiềm năng một
cách triệt để mà hầu nh không phải đầu t thêm (lÃi suất thu tiền hàng bù đắp chi phí,
vốn tăng trong khâu thanh toán và dự phòng rủi ro có thể xảy ra).
1.2.2.5. Phơng thức hàng đổi hàng.
Theo phơng thức tiêu thụ này, bên bán xuất giao hàng hoá cho bên mua,
đồng thời nhận lại từ bên mua (vật liệu, hàng hoá hoặc TSCĐ). Nh vậy, quá
trình mua và bán diễn ra đồng thời trên nguyên tắc giá chi phí của hạch toán kế
toán. Khi xuất giao sản phẩm hàng hoá cho bên mua, bên bán phải phản ánh
thuế GTGT phải nộp theo giá bán. Đồng thời, khi nhận vật liệu, hàng hoá hoặc
TSCĐ. Phải phản ánh số GTGT đợc khấu trừ. Phơng thức tiêu thụ hàng đổi hàng
đợc áp dụng cho các doanh nghiệp mà sản phẩm của doanh nghiệp đó là những
vật liệu hoặc yếu tố đầu vào của doanh nghiệp khác giữa hai DN có mối quan
hệ giao dịch cung ứng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
1.2.2.6. Phơng thức tiêu thụ nội bộ.

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tốt



Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

Khoa kinh tế

20

Trong các doanh nghiệp ngoài các nghiệp vụ thông thờng còn phát sinh
các nghiệp vụ cung ứng sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính
với đơn vị trực thuộc. Ngoài ra, tiêu thụ nội bộ còn bao gồm nội dung sau đây.
- Doanh nghiệp sử dụng hàng hoá của mình để trả lơng cho công nhân
viên trong những trờng hợp cần thiết.
- Sử dụng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, quảng cáo.
1.3. Một số vấn đề chung về kết quả kinh doanh.
1.3.1. Bản chất kinh tế của xác định kết quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà quản trị, nhà đầu t, tài trợ. Kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch
vụ đợc xác định bằng chỉ tiêu "lÃi gộp" và "lÃi thuần". Kế toán phải xác định kết
quả kinh doanh của kỳ kế toán, tức là xác định lợi nhuận (hoặc lỗ) của một kỳ
kế toán.
Lợi nhuận hoạt động

=

Thu nhập hoạt động

-

Chi phí hoạt ®éng


kinh doanh trong kú
kinh doanh trong kú
kinh doanh trong kú
Trong nền kinh tế thị trờng, ngoại trừ một số doanh nghiệp hoạt động vì
mục đích công ích, có thể nói "lợi nhuận" là mục tiêu hàng đầu chi phối mọi
quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để nắm bắt đợc hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận hay không, nếu có lợi nhuận
thu đợc là bao nhiêu, doanh nghiệp phải tính toán, xác định kết quả kinh doanh.
"Kết quả kinh doanh " là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp hớng tới mọi
chính sách, biện pháp đề ra trong doanh nghiệp đều xoay quanh vấn để làm thế
nào để đạt đợc kết quả kinh doanh càng cao càng tốt.
1.3.2. Các yếu tố cấu thành việc xác định kết quả kinh doanh.
1.3.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh ghiệp trong
một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp
vụ sau:

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

21

Khoa kinh tế


+ Bán hàng: Bán các sản phẩm do DNSX ra và bán hàng hoá mua vào.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đà thoả thuận trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán nh: Cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản
theo phơng thức hoạt động.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc
số thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.3.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
* Chiết khấu thơng mại:
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng
với khối lợng lớn hoặc giảm trừ cho ngời mua do thanh toán tiền hàng trớc thời
hạn thanh toán đà thoả thuận.
* Hàng bán bị trả lại.
Là doanh thu của số hàng hoá đà bán nhng bị khách hàng trả lại do
không phù hợp với yêu cầu của ngời mua, do vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị mất, hàng kém chất lợng hàng bán đà xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
* Giảm giá hàng bán.
Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy
cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giảm giá bán bao gồm: Giảm giá, bớt giá. Khi
khách hàng mua với số lợng lớn sẽ đợc doanh nghiệp bớt giá. Khi hàng hoá đÃ
bán cho khách hàng có thể có một số hàng bị kém phẩm chất vì lý do nào đó,
khách hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Nếu doanh nghiệp kiểm tra
lại số hàng hoá thấy đúng là không đạt quy cách phẩm chất thì sẽ chấp nhận
giảm giá.
* Thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
phải nộp.


đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

Khoa kinh tế

22

Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là khoản thuế gián thu, tính trên
doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tợng tiêu thụ hàng
hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế
thay cho ngời tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
1.3.2.3. Giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính
xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
* Xác định trị giá vốn của hàng bán:
Trị giá vốn của = Trị giá vốn của hàng +
Chi phí BH và chi phí QLDN
+
hàng bán
xuất kho để bán
phân bỏ cho số hàng đà bán
1.3.2.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

* Chi phí bán hàng (CPBH).
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà DN bỏ ra có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ nh: Chi phí nhân viên,
chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp các yếu tố chi phí bán hàng để
lấy số liệu phân bổ cho từng nhóm hàng tồn kho lớn, dự trữ giữa các kỳ không
ổn định, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng bị trả lại, chi
phí phát sinh liên quan đến việc gửi hàng đi bán cha tiêu thụ trong kỳ, chi phí
bảo quản hàng hoá tại cửa hàng, quầy hàng. Nh vậy, chi phí bán hàng cuối kỳ
phải phân bổ những khoản mục chi phí liên quan đến hàng còn lại từng khoản
mục CPBH cần phân bổ cho hàng còn lại.
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng còn lại
CPBH phân bổ
cho hàng còn
lại cuối kỳ

=
=

cuối kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng đà tiêu
thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối kỳ cha
tiêu thụ

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

x


Tổng CPBH
cần phân bổ

ì

Luận văn tốt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

Khoa kinh tế

23

Sau khi phân bổ CPBH cho hàng còn lại và hàng bán ra, chỉ cần phân bổ
bộ phận chi phí dự trữ, bảo quản nhằm xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng
còn lại và trị giá vốn của hàng bán ra đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa thu
nhập và chi phí xác định kết quả bán hàng. Có một số chi phí phát sinh ở khâu
bán hàng liên quan trực tiếp đến bán hàng thì không cần phân bổ cho hàng còn
lại mà tính hết cho hàng đà bán.
CPBH phân bổ

CPBH phân bổ

cho hàng bán

= cho hàng còn

Tổng CPBH
+


CPBH phân bổ

phát sinh

- cho hàng còn lại

+
=
ra trong kỳ
đầu kỳ
trong kỳ
* Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN):

-

cuối kỳ

CPQLDN là chi phí thời kỳ, bao gồm những chi phí có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán mà không thể tác
riêng cho bất kỳ hoạt động riêng lẻ nào.
CPQLDN là khoản chi phí phơc vơ cho qu¶n lý chung cđa doanh
nghiƯp gåm cã: Chi phÝ qu¶n lý kinh doanh, chi phÝ qu¶n lý hành chính,
chi phí chung khác liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp. Ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh khác nh: Hoạt động tài chính, hoạt động
bất thờng. Mỗi hoạt động đều có thu nhập, chi phí và kết quả riêng. Do đó,
chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cần đợc phân bổ theo từng hoạt động.
CPQLDN phân bổ cho
hoạt động kinh doanh


=

Toàn bộ CPQLDN
Tổng doanh thu các hoạt động ì

Doanh thu
bán háng

kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.3. Phơng pháp xác định kết quả kinh doanh.
Việc xác định kết quả kinh doanh đợc tiến hành vào cuối kỳ kế toán, tức
là vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc xác định
theo trình tự sau đây.
Bớc 1: Xác định doanh thu bán hàng thuần:

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

24

Khoa kinh tế


Doanh thu bán hàng thuần đợc tính bằng doanh thu bán hàng trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu:
Doanh thu thuận đợc xác định nh sau:
Doanh thu thuần
=
Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ
* Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm: Chiết khấu thơng mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.
Bớc 2: Xác định lợi tức gộp.
LÃi gộp (lÃi thơng mại) là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá
trị vốn hàng bán.
LÃi gộp = Doanh thu thuần
- Trị giá vốn hàng đà bán
1.4. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
Tuỳ theo phơng thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các
chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán
hàng đại lý ký gửi.
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng ngày.
- Các chứng từ khác có liên quan.
1.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.4.2.1. Nội dung trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản

lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định trị giá vốn
hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tèt


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nôi

Khoa kinh tế

25

1.4.2.2. Phơng pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán
Hàng hoá đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất hàng hoá tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang thiết bị phơng tiện
kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phơng pháp
sau:
- Phơng pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phơng pháp này khi xuất
kho hàng hoá thì căn cứ vào số lợng hàng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực
tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho.
- Phơng pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất
kho đợc tính căn cứ vào số lợng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia
quyền, theo công thức:
Trị giá thực tế của
hàng hóa xuất kho


=

Số lượng hàng
hóa xuất kho

Trị giá thực tế hàng
hóa tồn đầu kỳ

+

Đơn giá bình
quân gia quyền

x

Trị giá vốn thực tế hàng
hóa nhập trong kỳ

Đơn giá bình
quân gia quyền =
Số lượng hàng hóa +
Số lượng hàng hóa
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
+ Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng thứ hàng hoá
+ Đơn giá bình quân có thể xác định trong cả kỳ đợc gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định
+ Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập đợc gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động.

- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Phơng pháp này giả định rằng hàng nào
nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.

đỗ thị tuyết đhLT kế toán - k1

nghiệp

Luận văn tốt


×