Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

hoàn thiện Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Đức Hiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.46 KB, 90 trang )

ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, với xu hướng
hội nhập nền kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi các
doanh nghiệp trong nước phải năng động sáng tạo trong kinh doanh. Khâu tiêu
thụ hàng hóa quyết định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh
nghiệp bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Có thể nói phần hành kế toán bán hàng là phần hành chủ đạo trong công tác
kế toán của công ty. Kế toán bán hàng giữ vai trò rất quan trọng vì không chỉ
cung cấp thông tin kế toán mà còn góp phần phục vụ hoạt động bán hàng và còn
là căn cứ để Ban Giám Đốc đưa ra các quyết định trong hoạt động kinh doanh
của công ty. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng, vận dụng những lý luận
đã được học tại trường, kết hợp với những kiến thức thực tế trong quá trình thực
tập tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Đức Hiền, dưới sự chỉ bảo
tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Hiền và các anh chị trong phòng ban kế
toán tại công ty em đã đi sâu tìm hiểu đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại
Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Đức Hiền”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và
Thương Mại Đức Hiền.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện Kế toán bán hàng tại Công
ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Đức Hiền.


Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

-1-

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

Do kiến thức hiểu biết thực tế còn có hạn, kiến thức tích lũy chưa nhiều nên
chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung và hình thức
thể hiện, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh Viên
Trần Thị Thu Trang

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

-2-

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán


Khoa Kế toán - Kiểm

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại:
- Trong nền kinh tế thị trường mọi người được tự do mua và tự do bán,
người mua chọn người bán và người bán tìm người mua, họ gặp nhau ở giá cả
thị trường. Giá cả thị trường vừa là sự biểu hiện bằng tiền của giá thị trường vừa
chịu sự tác động của quan hệ cạnh tranh và quan hệ cung – cầu. Kinh tế thị
trường tạo ra môi trường tự do dân chủ trong kinh doanh, bảo vệ lợi ích chính
đáng của người tiêu dùng nhưng đồng thời nó cũng là thử thách không nhỏ đối
với các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động kinh doanh
thương mại nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Dòng vận động hàng hóa qua
khâu thương mại giúp cho việc lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng một cách dễ dàng và nhanh chóng. Kinh doanh thương mại được coi như
hệ thống dẫn lưu đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất. Khâu này nếu bị
ách tắc sẽ dẫn đến hàng hóa không thể tự đến được tay người tiêu dùng, sản xuất
kinh doanh bị ngưng trệ gây khủng hoảng giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Kinh doanh thương mại được hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hóa với giá
thấp hơn và bán hàng hóa đó ra ngoài thị trường với giá cao hơn. Qua hoạt động
mua bán tạo ra động lực kích thích đối với người sản xuất, thúc đẩy phân công
lao động xã hội, tổ chức tái sản xuất hình thành nên các vùng chuyên môn hóa
sản xuất, thương mại đầu vào đảm bảo tính liên tục cuẩ quá trình chuyên môn
hóa sản xuất, thương mại đầu ra quy định tốc độ và quy mô tái sản xuất mở rộng
của doanh nghiệp.
- Quá trình tiêu thụ hàng hóa được coi là quan trọng nhất đối với doanh
nghiệp thương mại. Trong điều kiện nước ta hiện nay thì việc kinh doanh
thương mại càng có ý nghĩa với nền kinh tế đất nước.

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5


-3-

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

* Kinh doanh thương mại có đặc điểm chủ yếu sau:
+ Đặc điểm về hoạt động: hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương
mại là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp của các hoạt
động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
+ Đặc điểm về hàng hóa: hàng hoá trong kinh doanh thương mại được hình
thành chủ yếu do mua ngoài, ngoài ra có thể hình thành do nhận góp vốn liên
doanh, do thu nhập liên doanh hoặc do thu hồi nợ. Sự vận động của hàng hoá
trong doanh nghiệp thương mại không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng
hay ngành hàng. Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá không
giống nhau giữa các loại hàng.
+ Đặc điểm về lưu chuyển hàng hóa: lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh
thương mại được thể hiện dưới hai hình thức chính là bán buôn và bán lẻ
+ Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau như: công ty bán buôn, bán lẻ, đại lý, công ty
kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại.
1.2 Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại:
1.2.1. Khái niệm và vai trò của bán hàng:
 Khái niệm bán hàng:

Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa gắn với
phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, doanh nghiệp nhận được tiền hoặc
quyền được thu tiền từ phía khách hàng.
 Vai trò của bán hàng:
Bán hàng có một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp mà còn với cả sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội:

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

-4-

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

- Đối với doanh nghiệp: Hoạt động bán hàng là điều kiện tiên quyết để doanh
nghiệp thu hồi vốn, bù đắp chi phí và thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh
tiếp theo, là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước
và người lao động.
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để
kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu
chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện ổn định và
nâng cao đời sống người lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung.



Đặc điểm của bán hàng:
- Có sự trao đổi, thỏa thuận giữa người mua và người bán: người mua đồng ý

mua, người bán đồng ý bán với mức giá cả đã thỏa thuận, người mua trả tiền
hoặc đã chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi về quyền sở hữu hàng hóa: người bán chuyển quyền sở hữu
cho người mua, người mua chịu mọi rủi ro về hàng hóa đồng thời người bán thu
về từ người mua một khoản tiền gọi là doanh thu bán hàng.
1.2.2 Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
 Khái niệm doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của DN, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Doanh thu
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi,
cổ tức và lợi nhuận được chia....
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong năm, phát sinh từ

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

-5-

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán


Khoa Kế toán - Kiểm

các hoạt động tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của DN, được khách hàng
chấp nhận thanh toán.
 Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho khách hàng do khách hàng đã mua hàng hóa dịch vụ với khối
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn bán
hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, không đúng
địa điểm trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng hóa được coi là tiêu thụ nhưng bị người
mua trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy
cách, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại như đã ký trong hợp đồng.
1.3 Nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ bán hàng:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra, tính toán
đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán nhằm xác định đúng đắn kết quả bán
hàng của doanh nghiệp.
- Kiểm tra và giám sát chặt chẽ quá trình và kế hoạch tiêu thụ.Do đó để thực
hiện tốt công việc của mình, kế toán bán hàng cần phải có đầy đủ chứng từ hợp
pháp, nắm vững kiến thức về sổ sách, phản ánh kịp thời doanh số và tình hình
bán hàng cho các cấp lãnh đạo để những người sử dụng thông tin kế toán nắm
được toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ đạo kinh doanh kịp
thời và lập kế hoạch kinh doanh cho tương lai.
- Bên cạnh đó cần vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách
kế toán để công tác kế toán ngày càng hiệu quả.
1.4 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:
Trong điều kiện hiện nay để tăng doanh thu bán hàng, tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng tiếp cận được với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình, các


Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

-6-

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

doanh nghiệp đã áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau phù hợp với cơ
chế thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt.
1.4.1 Phương thức bán buôn hàng hóa:
 Khái niệm: Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất … để thực hiện bán ra hoặc để gia công
chế biến rồi bán.
 Đặc điểm: Khi thực hiện phương thức bán buôn hàng hóa, hàng hóa vẫn
nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào tiêu dùng nên giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô
hoặc bán với số lượng lớn, giá bán biến động phụ thuộc vào khối lượng hàng
bán và phương thức thanh toán.
 Phân loại: Trong bán buôn hàng hóa thường bao gồm các hình thức:
 Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn trong đó hàng
bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức
này có hai loại:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
khách hàng cử người mang giấy giới thiệu đến kho của DN trực tiếp nhận hàng

và áp tải hàng về. Sau khi nhận hàng, đại diện bên mua ký nhận đã nhận đủ hàng
vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán, hàng được xác định đã bán.
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gửi hàng cho
người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận
chuyển hàng có thể do bên bán hay bên mua chịu tùy theo từng hợp đồng kinh tế
đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi
nào bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng
hóa mới được chuyển giao, hàng xác định là đã bán.

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

-7-

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

 Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức bán buôn hàng hóa trong đó
hàng hóa bán ra khi doanh nghiệp mua từ nhà cung cấp không đem về nhập kho
của mình mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức
này có thể được thực hiện theo các hình thức sau:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp(giao tay ba):
DNTM sau khi nhận được hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp
cho khách hàng tại địa điểm do hai bên đã thỏa thuận. Sau khi giao hàng, đại

diện bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã
được chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức gửi hàng: DNTM nhận hàng
từ nhà cung cấp của mình gửi đi bán cho khách hàng mà không về nhập kho của
doanh nghiệp. Khi khách nhận được hàng sẽ ký vào chứng từ bán hàng, hàng
được xác định là bán, doanh thu được ghi nhận.
1.4.2 Phương thức bán lẻ hàng hóa:
 Khái niệm: Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang
tính chất tiêu dùng nội bộ.


Đặc điểm: Với phương thức bán lẻ thì hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu

thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định.
 Phân loại: Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:
 Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán lẻ trong đó việc thu
tiền ở người mua và việc giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo hình
thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của
khách hàng rồi viết hóa đơn, tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở
quầy hàng do nhân viên bán hàng bán hàng giao. Hết ca hoặc hết ngày, nhân
viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn, tích kê giao cho khách và kết quả kiểm kê

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

-8-

Chuyên đề tốt nghiệp



ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ngày hoặc trong ca làm việc
làm cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền
và nộp tiền cho thủ quỹ. Với hình thức này, việc mua hàng và thanh toán tách
rời nhau nên sẽ tránh được những sai sót, mất mát hàng hóa và tiền, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc quản lý và phân bổ trách nhiệm đến từng cá nhân. Tuy
nhiên phương thức này lại gây phiền hà và mất thời gian của khách nên ít được
áp dụng, chủ yếu sử dụng cho các mặt hàng có giá trị.
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca bán
hàng, nhân viên bán hàng phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng
hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp
tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm được
thời gian mua hàng của khách hàng.
 Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự
chọn những hàng hóa mà mình cần mua sau đó mang đến bộ phận thu tiền và lập
hóa đơn bán hàng.
 Hình thức bán hàng trả góp: Với hình thức này người mua sẽ trả một số
tiền nhất định tại thời điểm mua hàng, số tiền hàng còn lại được thanh toán
thành nhiều lần trong thời gian nhất định và phải trả một số tiền lớn hơn giá trị
trả ngay.
1.4.3 Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Là phương thức bán hàng trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận bán
đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng cơ sở

đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền gọi
là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở
hữu của các doanh nghiệp, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận thanh toán thì hàng mới được xác định là tiêu thụ.
1.4.4 Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

-9-

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người
mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được
hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo
phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa
được ghi nhận toàn bộ mà được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính
vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
1.5 Các phương thức thanh toán:
1.5.1 Phương thức thanh toán trực tiếp:
- Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ
người mua sang người bán sau khi chuyển quyền sở hữu về hàng hóa bị chuyển
giao.
- Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá

(nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng).
- Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá gắn liền
với sự vận động của tiền tệ.
1.5.2 Phương thức thanh toán trả chậm:
- Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển
giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng
hoá.
- Từ phương thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của
khách hàng.
- Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận
động của tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.6 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:
1.6.1 Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam:

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

- 10 -

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

1.6.1.1 Nội dung chuẩn mực 01 “chuẩn mực chung”:


Nội dung các nguyên tắc cơ bản:

Cơ sở dồn tích: Theo đoạn 03 “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh

nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi
phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền”.
Giá gốc: Theo đoạn 05 “Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc
của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả
hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn
mực kế toán cụ thể”.
Phù hợp: Theo đoạn 06 “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó”.
Nhất quán: Theo đoạn 07 “Các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải
trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính”.
Thận trọng: Theo đoạn 08 “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán
đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn”.


Các yêu cầu đối với kế toán: Trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ
hiểu, có thể so sánh.

1.6.1.2 Nội dung chuẩn mực kế toán số 02 “chuẩn mực hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành theo công bố quyết định số 149/2001/QĐ –
BTC ngày 31/12/2001

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5


- 11 -

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán



Khoa Kế toán - Kiểm

Nguyên tắc xác định giá vốn hàng bán:
Trị giá hàng bán được tính theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí. Trường

hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: Chi phí mua,
chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
hàng hóa ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.


Xác định giá vốn hàng bán:

Giá vốn hàng bán được xác định theo một trong các phương pháp:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp này được áp dụng đối với DN có ít loại mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được, có đơn giá cao. Khi thực hiện DN phải biết
được các đơn vị hàng hóa bán ra thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của
lần mua đó để xác định giá trị hàng đã xuất trong kỳ.



Ưu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả

tính toán chính xác nhất trong các phương pháp.

Nhược điểm: Chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng, ít chủng
loại hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị hàng
xuất bán không sát với giá thị trường.
(b) Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá vốn của từng loại hàng bán được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng đó được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng về hoặc giá trung bình kỳ trước.
Giá thực tế hàng
Số lượng hàng
Đơn giá bình quân
x
=
Phươngxuất
pháp
thực
xác
không
bánnày đơn giản, dễ
xuất
bánhiện song độ chính
hàng
xuất
bán cao do

những biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường, đồng thời việc tính giá đơn
vị của hàng xuất bán cũng như giá trị hàng bán được tính vào cuối kỳ nên không

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

- 12 -

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

cập nhật trị giá vốn hàng bán ra, có thể gây ảnh hưởng đến tốc độ công tác quyết
toán trong doanh nghiệp.
Giá gốc hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình
=
quân cả kỳ dự
Lượng
hàng(FIFO):
hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
(c) Phương pháp nhập trước, xuất
trước
trữ
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng hóa còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị

hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.


Ưu điểm: Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá

sát với giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo.

Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau
hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho.


Ưu điểm: Thực hiện phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong

kế toán và khi giá cả có xu hướng tăng lên thì doanh nghiệp có thể tạm hoãn
trách nhiệm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do chi phí lúc đó là cao nhất.

Nhược điểm: Khi giá cả hàng hóa có xu hướng tăng lên, nếu DN chạy
theo việc mua hàng hóa nhập kho để tăng giá vốn hàng bán nhằm hoãn trách
nhiệm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có thể DN phải chịu chi phí bảo quản,

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5


- 13 -

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

lưu kho hàng hóa và giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp hơn giá trị của nó
cho nên tài sản bị đánh giá thấp hơn giá trị thực tế.
1.6.1.3 Nội dung chuẩn mực kế toán số 14 “ doanh thu và thu nhập khác”:
Thời điểm ghi nhận doanh thu và cách xác định doanh thu trong kế toán bán
hàng theo quy định chuẩn mực kế toán số 14 như sau:


Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu

nhập khác”, doanh thu bán hàng được ghi nhận nếu giao dịch bán hàng thỏa mãn
đồng thời 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
nắm giữ hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
+ Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.


Xác định doanh thu:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá
trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản
chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng
bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ
thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo
tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể
nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

- 14 -

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác

không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả
thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa.Giá bán hàng hóa trong
doanh nghiệp thương mại là giá thỏa thuận giữa người mua và người bán được
ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng. Giá bán hàng hóa của doanh nghiệp được xác
định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng
thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
Thặng số thương mại: Dùng để bù đắp chi phí bán hàng và hình thành lợi nhuận
cho doanh nghiệp, được tính theo tỷ lệ % trên giá mua thực tế của hàng đã bán.
1.6.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại (theo quyết định số
48/QĐ-BTC ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính)
1.6.2.1Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT (Mẫu số: 01 GTKT-3LL): Khi DN thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán hàng, DN sẽ cung cấp cho khách
hàng hóa đơn GTGT (liên 2). Trên hóa đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu như giá
hàng hóa (chưa thuế GTGT); các khoản phụ thu và phí tính thêm ngoài hàng hóa
(nếu có); thuế suất thuế GTGT và số thuế GTGT; tổng giá thanh toán.

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

- 15 -


Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số: 02GTGT-3LL): Khi DN
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, DN sẽ cung cấp cho khách hàng hóa
đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2).
- Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02-VT)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu số: 02-BH)
- Giấy báo Có của Ngân hàng
- Phiếu thu tiền mặt (Mẫu số: 01-TT)
1.6.2.2 Tài khoản sử dụng:


TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh thu

của khối lượng hàng hóa đã bán, dịch vụ đã cung cấp không phân biệt đã thu
được tiền hay sẽ thu được tiền.
Bên Nợ : TK 511 phản ánh thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp của số hàng hóa sản phẩm tiêu thụ. Các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết
chuyển Doanh thu thuần để xác định kết quả.
Bên Có: TK 511 phản ánh Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế
phát sinh trong kỳ.
TK này cuối kỳ không có số dư.

TK 511 có 4 TK cấp 2: TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”, TK 5112 “Doanh
thu bán thành phẩm”, TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”, TK 5118“Doanh
thu khác” Doanh thu về thuê hoạt động, thanh lý nhượng bán bất động sản, các
khoản trợ cấp trợ giá.


TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511- “Doanh

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch
toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

- 16 -

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

TK 521 có 3 TK cấp 2: TK 5211 “Chiết khấu hàng hóa”, TK 5212 “Chiết khấu
thành phẩm”, TK 5213 “Chiết khấu dịch vụ”

TK 131 “Phải thu của khách hàng”: Phản ánh tình hình thanh toán công

nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng.
Bên Nợ phản ánh số tiền phải thu khách hàng về bán hàng hóa đã cung cấp
trong kỳ, số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
Bên Có phản ánh số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ, số tiền giảm trừ
công nợ phải thu của khách hàng.
Số dư bên Có phản ánh số tiền thu trước hay thu thừa của người mua.


TK 157 “Hàng gửi đi bán”: phản ánh trị giá hàng hóa chuyển bán, gửi đại

lý, nhưng chưa xác định là tiêu thụ.

Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán
trong kỳ.
Bên Nợ: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra trong
kỳ, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra, số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh
lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự
phòng đã lập năm trước).
Bên Có: phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho, kết chuyển giá vốn của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”, khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm
trước).
TK 632 cuối kỳ không có số dư.

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

- 17 -


Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

Ngoài ra còn có một số TK liên quan khác như: TK 152 “Nguyên liệu, vật
liệu”, TK 153 “Công cụ dự phòng”, TK 156 “Hàng hóa”, TK 159 “Các khoản
dự phòng”…
1.6.2.3 Trình tự kế toán:
* Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Kế toán bán buôn hàng hóa:
- Khi xuất kho bán hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112, 131: theo giá thanh toán của hàng hóa
Có TK 511: theo giá chưa có thuế GTGT
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp.
Lúc này kế toán cũng ghi nhận giá vốn hàng bán. Căn cứ vào PXK, kế toán ghi:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 156: theo giá trị thực tế hàng xuất kho.
- Trong trường hợp xuất hàng gửi bán, căn cứ vào PXK, kế toán phản ánh
giá trị thực tế của hàng gửi bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157: hàng gửi bán
Có TK 156: theo giá trị thực tế hàng xuất kho.
- Khi hàng hóa được xác định là tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu như
ở trên đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 157: theo giá trị thực tế xuất kho.

- Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn:
• Chiết khấu thanh toán:

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

- 18 -

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng do
thanh toán tiền sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng, phù hợp chính sách
thanh toán mà doanh nghiệp đã quy định thì kế toán ghi:
Nợ TK 635: theo số chiết khấu cho khách hàng
Nợ TK 111,112: theo số tiền thực thu
Có TK 131: theo tổng số phải thu.
• Chiết khấu thương mại:
Khi bán buôn có phát sinh CKTM giảm trừ cho khách thì kế toán ghi:
Nợ TK 5211: theo số CK cho khách hàng
Nợ TK 3331: tính trên khoản CK
Có TK 111,112,131: theo tổng số giảm trừ.
• Giảm giá hàng bán:
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số
lượng hàng đã bán do kém chất lượng, phẩm chất, sai quy cách, hợp đồng thì kế
toán ghi:

Nợ TK 5213 (giảm giá hàng bán): theo giá bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 3331 (thuế GTGT phải nộp): tính trên trị giá hàng bị giảm giá
Có TK 111,112,131:
• Hàng bán bị trả lại:
- Khi phát sinh hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả
lại, ghi:
Nợ TK hàng bạn bị trả lại (5212): theo giá bán hàng bị trả lại
Nợ TK thuế GTGT phải nộp (3331): tính trên giá trị hàng bị trả lại
Có TK 111,112,131: theo giá thanh toán của hàng bị trả lại.
- Khi đơn vị chuyển hàng về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK156 (hàng hóa)
Có TK 632 (giá vốn hàng bán): theo giá trị thực của hàng bị trả lại.
- Nếu đơn vị chưa chuyển về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 157 (hàng gửi bán)
Có TK 632 (giá vốn hàng bán): theo giá trị thực của hàng bị trả lại.
• Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

- 19 -

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

- Khi phát sinh hàng thiếu trong quá trình gửi bán chưa rõ nguyên nhân kế

toán chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán, kế toán
ghi:
Nợ TK 1381 (hàng thiếu chưa xác định nguyên nhân)
Có TK 157 (hàng gửi bán): theo trị giá hàng hóa thiếu.
- Khi phát sinh thừa hàng trong quá trình gửi bán chưa xác định được nguyên
nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh
toán, ghi :
Nợ TK 157 (hàng gửi bán)
Có TK 3381 (hàng thừa chưa xác định nguyên nhân): theo trị giá hàng thừa.
b) Kế toán bán lẻ hàng hóa:
- Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của nhân
viên bán hàng, trường hợp nhân viên bán hàng thực nộp số tiền phù hợp với
doanh số bán ra thì kế toán ghi :
Nợ TK 111( tiền mặt ) theo tổng giá thanh toán
Có TK 511 (doanh thu) : theo giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331 (thuế GTGT phải nộp): tính trên giá bán.
- Trường hợp số tiền nhân viên bán hàng thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên
bảng kê bán lẻ hàng hóa thì nhân viên bán hàng phải bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 111 (tiền mặt)
Nợ TK 1388 (phải thu khác): số tiền nhân viên bán hàng nộp thiếu
Có TK 511 (doanh thu) : theo giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp.

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

- 20 -

Chuyên đề tốt nghiệp



ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

- Trường hợp số tiền nhân viên bán hàng thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên
bảng kê bán kẻ hàng hóa thì khoản thừa được hạch toán vào khoản thu nhập
khác của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 111: theo số tiền nhân viên bán hàng thực nộp
Có TK 511: doanh thu theo giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Có TK 711 (thu nhập khác): theo số tiền thừa.
- Kế toán xác định giá vốn hàng bán trong kỳ ghi:
Nợ TK 632 (giá vốn hàng bán)
Có TK 156 (hàng hóa)
c) Kế toán nghiệp vụ bán đại lý:
 Đối với đơn vị giao đại lý:
- Khi xuất kho giao hàng cho đơn vị nhận đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 157 (hàng gửi bán)
Có TK 156 (hàng hóa).
- Khi hàng hóa gửi bán được bán, kế toán phản ánh doanh thu, giá vốn tương
tự bán buôn. Kế toán phản ánh số tiền hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý ghi:
Nợ TK 6421 (chi phí bán hàng): theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT
Nợ TK 1331 (thuế GTGT đầu ra)
Có TK 111,112: theo tổng giá thanh toán.

Đối với bên nhận đại lý:
Khi nhận được hàng hóa do cơ sở giao đại lý chuyển đến, căn cứ vào biên
bản giao nhận ghi:
Nợ TK hàng hóa nhận bán hộ (003).

Khi hàng hóa bán được căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền phải trả bên giao đại lý ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 331
Khi tính hoa hồng đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 5113: theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp

Kế toán bán hàng trả chậm trả góp:

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

- 21 -

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

- Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo số tiền trả ngay chưa có thuế
GTGT ghi:
Nợ TK 131: số tiền còn phải thu
Nợ TK 111,112: số tiền trả lần đầu
Có TK 511: theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387:doanh thu chưa thực hiện phần lãi trả góp.

- Kế toán xác định giá vốn hàng hóa đã bán trả góp, ghi :
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK156 : theo trị giá vốn hàng xuất bán
- Định kỳ thu nợ của khách hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Đồng thời ghi nhận lãi trả góp cho từng kỳ vào doanh thu hoat động tài chính
ghi :
Nợ TK 3387 : doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: doanh thu tài chính theo số lãi từng kỳ.
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
hạch toán tương tự trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
nhưng không sử dụng TK 133 và TK 3331. Các khoản thuế đầu vào khi phát
sinh các khoản chi phí thì hạch toán vào chi phí đó, các khoản thuế GTGT đầu
ra hạch toán vào doanh thu bán hàng.
1.6.2.4 Các hình thức kế toán theo quyết định 48/ QĐ-BTC ban hành ngày
14/09/2006 của Bộ tài chính
1.6.2.4.1 Hình thức Nhật ký chung:
- Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

- 22 -

Chuyên đề tốt nghiệp



ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi
Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Kế toán bán hàng gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung (Mẫu: S03A-DNN).
+ Sổ Nhật ký bán hàng (Mẫu: S03A4-DNN).
+ Sổ Nhật ký thu tiền (Mẫu: S03A1-DNN).
+ Sổ Cái (Mẫu: S03B-DNN)
+ Các sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết thanh toán với người mua (Mẫu S13DNN), sổ chi tiết Nhập - Xuất - Tồn kho hàng hóa, sổ chi tiết bán hàng (Mẫu
17-DNN)
Trình tự ghi sổ (Sơ đồ 1.1):

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

- 23 -

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

SƠ ĐỒ 1.1
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG:


Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số phát
sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

* Chú thích:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra

1.6.2.4.2. Hình thức Nhật ký – Sổ Cái:
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái:
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển

sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

- 24 -

Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại.
* Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký – Sổ Cái
+ Các sổ, thẻ kế toán bán hàng chi tiết.
Trình tự ghi sổ (sơ đồ 1.2)
SƠ ĐỒ 1.2
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ – SỔ CÁI

Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết

Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán

cùng loại

Sổ quỹ

Bảng
tổng hợp
chi tiết

NHẬT KÝ – SỔ CÁI

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
* Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.6.2.4.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Trần Thị Thu Trang – CĐĐHKT40-K5

- 25 -

Chuyên đề tốt nghiệp


×