Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

thực trạng một số phần hành kế toán tại Công ty ĐT và PTXD Việt Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.5 KB, 83 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán Kiểm toán

MỤC LỤC
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ĐT và PTXD Việt Dũng......................................5
1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý của Công Ty ĐT và PTXD Việt Dũng....................................................7
1.2.1.Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận..........................7
1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong Công ty................................................8
Để cho chủ động các nguồn vật tư cũng như thiết bị cho thi công.........................................12
Công ty đã thành lập đội vận tải với 6 người, nhiệm vụ chính là điều khiển các phương tiện
vận tải chuyên dụng phục vụ các nhu cầu cần thiết cho các công trình...................................12
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ĐT và PTXD Việt Dũng.............................................12
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ĐT và PTXD Việt Dũng.................13
1.3.2.Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty ĐT và PTXD VIệt Dũng.. 15
1.4.Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh của Công ty ĐT và PTXD Việt Dũng.........................18
1.4.1Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây................................................................18
1.4.2.Tình hình tài chính của Công ty......................................................................................21
2.1.Những vấn đề chung về công tác kế toán của công ty ĐT và PTXD Việt Dũng.......................26
2.1.1.Các chính sách kế toán chung........................................................................................26
2.1.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán................................................................26
2.1.2.1.Các loại chứng từ đang được sử dụng tại Công ty......................................................26
2.1.2.2.Tổ chức hệ thống chứng từ tại Công ty.......................................................................28
2.1.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán................................................................36
2.1.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán...................................................................38
2.1.5.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán..................................................................................40
2.1.6.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ĐT và PTXD Việt Dũng................................................41
2.2.1.1 Tài khoản kế toán công ty sử dụng..................................................................................44
2.2.1.2.Chứng từ công ty sử dụng..............................................................................................44


2.2.1.3.Sổ sách kế toán sử dụng tại công ty................................................................................44
2.2.1.4 Quy trình kế toán nguyên vật liệu sử dụng tạị Công ty ĐT và PTXD Việt Dũng................45
Tài khoản kế toán sử dụng......................................................................................................69
Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết..............................................................................................70

SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán Kiểm toán

Chứng từ kế toán sử dụng......................................................................................................70
Trình tự hạch toán..................................................................................................................70
3.1. Nhận xét tổ chức bộ máy kế toán Công ty Đầu tư và PTXD Việt Dũng.................................79
3.1.2. Nhược điểm..................................................................................................................79
3.2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán tại Công ty Đầu tư và PTXD Việt Dũng......................79
3.3 Kiến nghị...........................................................................................................................80
- Hiện tại, Công ty chưa chú trọng tới kế toán quản trị. Đây là hạn chế lớn của công tác kế
toán do kế toán quản trị là một phương tiện hữu hiệu để Ban giám đốc kiểm soát tốt hoạt
động của Doanh nghiệp, hỗ trợ nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý trong ngắn hạn và
dài hạn.....................................................................................................................................80

SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã và đang có sự chuyển biến
tích cực rõ rệt. Song song với nó là sự thay đổi và hoàn thiện hệ thống kế toán
- bộ phận không thể thiếu của quản lý kinh tế tài chính, cung cấp các thông tin
cho quản lý, sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn có
hiệu quả, khắc phục được tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất ,
từ đó giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Để giải quyết vấn đề trên, các doanh nghiệp nói chung cần tổ chức hệ
thống kế toán phù hợp với điều kiện hoạt động của doanh nghiệp đảm bảo
cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, đặc biệt là thông tin về chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở những kiến thức đã được giảng dạy cộng với quá trình thực
tập tại Công ty ĐT và PTXD Việt Dũng , được sự quan tâm giúp đỡ của các
cán bộ Phòng Kế toán tại Công ty và được sự hướng dẫn tận tình của LÊ
NGỌC MAI em xin trình bày bản báo cáo thực tập gồm các phần như sau:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ĐT và PTXD Việt
Dũng.
Phần 2: Thực trạng một số phần hành kế toán tại Công ty ĐT và
PTXD Việt Dũng.
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị .

Báo cáo này là những nét tổng hợp nhất khái quát về quá trình hình
thành, phát triển và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ

SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán Kiểm toán

chức bộ máy kế toán va thực trạng hoạt động kế toán tại Công ty. Thông qua
đó làm cơ sở cho bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập ngắn và trình độ còn hạn chế nên bài báo cáo này
không tránh khỏi những thiếu sót, nên em rất mong nhận được sựđóng góp
của Công ty và sự chỉ bảo hướng dẫn của cô giáo để bài báo cáo của em hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5


Khoa Kế toán Kiểm toán

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY ĐT VÀ PTXD VIỆT DŨNG
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ĐT và PTXD Việt
Dũng.
Tên Công ty: Công ty ĐT và PTXD Việt Dũng
Địa chỉ: Xã Cổ Đông-Sơn Tây –Hà Nội
SĐT: 0433611962
Sau nhiều năm tháng hoạt động trên lĩnh vực tư vấn thiết kế, xây dựng
và thương mại, để phấn đấu cho Công ty được lớn mạnh và ngày càng phát
triển, Ban lãnh đạo Công ty đã quyết định xây dựng Xí nghiệp thành Công ty
ĐT và PTXD Việt Dũng
Tên đầy đủ: Công ty đầu tư và phát triển xây dựng Việt Dũng
Vốn điều lệ : 100.000.000.000 đồng
Mã số thuế:0105806693
Kế thừa, phát triển các nguồn lực từ các xí nghiệp, các đội sản xuất và
đội ngũ cán bộ quản lý điều hành của nhiều Công ty giàu truyền thống trong
và ngoài nước. Để đáp ứng được yêu cầu phát triển, phù hợp với tình hình
hiện nay, việc liên kết các thành phần riêng lẻ là một yếu tố tất yếu. Nhằm
thỏa mãn yêu cầu trên, Công ty ĐT và PTXD Việt Dũng được thành lập. Với
sự nỗ lực vươn lên của mình, sự đầu tư đúng hướng, một tập thể đoàn kết,
Công ty đã và sẽ mở rộng địa bàn hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, chú trọng
đào tạo chuyên sâu cho cán bộ công nhân viên, mở rộng địa bàn hoạt động
liên doanh, liên kết hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước.
Với sự phát triển của công nghệ hiện đại, cùng với mô hình tổ chức
quản lý tiên tiến, đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, sáng tạo giàu kinh nghiệm,
lực lượng công nhân lành nghề có tính kỷ luật cao, cùng với trang thiết bị thi

SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán Kiểm toán

công cơ giới đa dạng có thể hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Công ty đã
và đang tham gia xây dựng, tư vấn thiết kế các công trình thuộc nhiều lĩnh
vực: Dân dụng, giao thông, thủy lợi, đường dây trạm điện, bốc xúc vận
chuyển san lấp mặt bằng…hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng, máy thi
công, vật tư khoan, thiết bị điện, điện lạnh…
Công ty cũng đầu tư vào các dự án công trình giao thông thủy lợi, hệ
thống cấp thoát nước…sánh bước cùng các nhà đầu tư khác góp phần vào sự
phát triển của đất nước, làm giàu cho xã hội, cho đất nước.
Đến nay, Công ty ĐT và PTXD Việt Dũng đã được khẳng định là nhà
đầu tư, nhà thầu chuyên nghiệp và là chỗ dựa tin cậy cho các đối tác. Công ty
hoạt động dựa trên nguyên tắc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu cảu khách hàng với
phương châm “Tiến độ - Chất lượng – Hiệu quả”.

SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


7

Khoa Kế toán Kiểm toán

1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý của Công Ty ĐT và PTXD Việt Dũng.
1.2.1.Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ
phận.
Cơ cấu bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình tổ chức trực
tuyến – chức năng. Quản lý thực hiện kết hợp cả trực tiếp và gián tiếp, trong
đó trực tiếp là chủ yếu. Sự phân công lao động và trách nhiệm của các bộ
phận, phòng ban được quy định rõ ràng. Theo cơ cấu tổ chức này, người lãnh
đạo Công ty được sự giúp đỡ của người lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các
quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Người lãnh đạo
Công ty vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động và toàn quyền quyết định
trong phạm vi Công ty.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Giám đốc
Công ty

Phó Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Kinh Doanh

Kỹ Thuật

Phòng
Kh-VT


Đội thi công
1

Phòng Kỹ
Thuật

Đội thi công
2

Phòng
Tài Chính

Phòng Hành
Chính

Phòng
LĐ -TL

Phòng
Điều Hành

Đội thi
công 3

Đội thi
công 4

Đội thi
công 5


Đội Vận
tải

SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán Kiểm toán

1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong Công ty
Giám đốc
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước cấp trên, cơ
quan chủ quản của mình về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
tổ chức mọi đời sống mọi hoạt động của Công ty theo Luật doanh nghiệp Nhà
nước đã ban hành.
Giám đốc chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty theo các nội quy, quy chế, Nghị quyết được ban hành
trong Công ty, quy định của Công ty và các chế độ chính sách của Nhà nước.
Phó Giám đốc kinh doanh
Là người được phân công giúp Giám đốc trong việc điều hành sản xuất
kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật
những công việc được phân công.
Phó giám đốc kỹ thuật
Là người trực tiếp chỉ đạo khâu kỹ thuật vật tư thiết bị đảm bảo sản

xuất kinh doanh trong Công ty có hiệu quả trong từng thời kỳ phù hợp với
công việc chung.
Căn cứ vào các quy chế của Công ty, Phó Giám đốc thường xuyên
hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện nghiêm túc và báo cáo cho
Giám đốc những phần được phân công.
Phòng Kế hoạch – Vật tư
Phòng Kế hoạch – Vật tư có 4 người, có nhiệm vụ quản lý kế hoạch,
cùng với phòng Tài vụ hạch toán kinh doanh trong mọi hoạt động có nội dung
kinh tế trong toàn Công ty.
Chủ động tham mưu cho Giám đốc các kế hoạch sản xuất kinh doanh
trong toàn Công ty hàng tháng, quý, năm.

SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán Kiểm toán

Chủ động tham mưu cho Giám đốc lo đủ công ăn việc làm và đời sống
của người lao động, có phương án mở rộng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm,
dầu tư dây chuyền công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất kinh doanh phấn đấu
ngày càng nâng cao năng suất lao động, năng lực sản xuất, chất lượng sản
phẩm và tăng thu nhập cho người lao động.
Phòng Kế hoạch được Giám đốc ủy quyền giao nhiệm vụ sản xuất
ngoài kế hoạch hàng tháng, quý nhưng phải đảm bảo đúng nguyên tắc kinh tế,

tài chính có hiệu quả.
Cùng với phòng Tài vụ, Kỹ thuật hàng tháng thực hiện công tác kiểm
tra, tổng hợp số liệu kết quả sản xuất kinh doanh và hạch toán lỗ, lãi và báo
cáo Giám đốc vào ngày 5 tháng sau.
Kết hợp với phòng kỹ thuật kiểm tra dự toán, quyết toán các công trình
xây dựng cơ bản cùng với các sản phẩm công nghiệp thực hiện chế độ nghiệm
thu khối lượng hạng mục công trình.
Lập kế hoạch sản xuất, trực tiếp mua sắm vật tư chủ yếu phục vụ cho
sản xuất đảm bảo đúng chất lượng, kịp tiến độ.
Quản lý, điều phối mọi nguồn vật tư thiết bị, phụ tùng, máy thi công
trong Công ty.
Phòng kỹ thuật
Gồm có 2 người, định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra chất lượng, vật tư đưa
vào các công trình (cát, đá, xi măng, sắt thép…) nhằm đánh giá chất lượng lô
sản phẩm, công trình và lưu giữ trong hồ sơ hoàn công.
Lập hồ sơ lý lịch máy móc thiết bị để theo dõi và hướng dẫn các đơn vị
thực hiện.
Phòng tài chính
Gồm có 10 người, là phòng quản lý công tác tài chính trong toàn Công
ty theo chế độ, chính sách của Nhà nước, các nguyên tắc về quản lý tài chính
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán Kiểm toán


của chuyên ngành tài chính và Pháp luật ban hành để tránh lãng phí, sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Chính vì vậy mà công tác tài chính đòi hỏi những
người làm công tác này phải thường xuyên nắm vững nghiệp vụ, xử lý đúng,
chính xác các thông tin tài chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Phòng tài chính có nhiệm vụ chỉ đạo việc hạch toán theo đúng quy chế
Công ty đã ban hành và nguyên tắc tài chính của Nhà nước, tạo vốn,điều vốn,
theo dõi việc sử dụng vốn, tổ chức thu hồi vốn đối với khách hàng.
Thực hiện mối quan hệ thanh toán với ngân sách, ngân hàng, các đơn vị
cá nhân có liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phản ánh chính xác, kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình
luân chuyển vốn, biến động về tài sản, về bảo toàn vốn từ Công ty đến các
đơn vị thành viên.
Giám đốc ủy quyền cho phòng Lao động – Tiền lương và phòng Tài
chính tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, có hiệu quả phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty cho các đơn vị thành viên được thuận tiện trong
việc kiểm tra, thanh tra tài chính theo phân cấp.
Phòng hành chính
Có 8 người, trách nhiệm chính là tham mưu cho Giám đốc về thực hiện
chế độ quản lý tài sản chung của toàn Công ty bao gồm đất đai, trụ sở làm
việc, nhà xưởng sản xuất, trang thiết bị văn phòng, điện, nước…phục vụ sản
xuất và công tác điều hành.
Thực hiện pháp lệnh của Nhà nước, của ngành, của Công ty về quản lý
và sử dụng con dấu của Công ty, cấp phát giấy giới thiệu đồng thời hướng dẫn
việc sử dụng, quản lý con dấu của các Công ty thành viên theo qui định.

SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán Kiểm toán

Tổ chức mua sắm, phương pháp quản lý trang thiết bị văn phòng và văn
phòng phẩm, báo chí, quản lý và điều hành việc phục vụ công tác tiếp khách,
khánh tiết và hội nghị.
Quản lý, điều hành y tế Công ty trong việc tổ chức khám sức khỏe định
kỳ cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, quản lý hồ sơ sức khỏe,
mua thẻ bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên hàng năm, thực hiện và
hướng dẫn việc sử dụng thẻ khám chữa bệnh theo qui định: thường xuyên
kiểm tra và hướng dẫn y tế các đơn vị thành viên trong việc thực hiện vệ sinh
công nghiệp, vệ sinh môi trường…
Tổ chức điều hành công tác thường trực bảo vệ cơ quan, đảm bảo trật
tự an toàn trong Công ty, đơn vị.
Thường xuyên quan hệ với chính quyền địa phương nơi đóng quân để
có sự tại điều kiện hỗ trợ giải quyết khi cần
Phòng Lao động – Tiền lương
Làm việc tại đây có 4 người, phòng Lao động tiền lương chịu trách
nhiệm trong việc tham mưu cho Giám đốc thành lập, chia tách, sát nhập các
đơn vị thành viên, các phòng ban nghiệp vụ để phục vụ công tác sản xuất kinh
doanh có hiệu quả nhất và ngày càng phát triển.
Quản lý cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, tiếp nhận, điều
động, thuyên chuyển và làm công tác hợp đồng lao động theo bộ Luật lao
động Nhà nước đã ban hành.
Tham mưu cho giám đốc về quỹ tiền lương tháng và cách chi trả các

quỹ tiền lương, tiền thưởng kịp thời, đúng chế độ chính sách, công bằng và
đúng pháp luật.
Hàng năm tham mưu cho giám đốc thực hiện nâng bậc lương cho cán
bộ công nhân viên theo hướng dẫn của Ngành, Nhà nước.

SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán Kiểm toán

Quản lý, kiểm tra đôn đốc các đơn vị thành viên thực hiện nghiêm túc
công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động và quản lý hồ sơ của cán bộ công
nhân viên trong toàn Công ty.
Các đội sản xuất
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong Công ty, giám đốc xí
nghiệp thành lập các đội sản xuất. Đây là các đơn vị được giao hạch toán nội
bộ trong Công ty, do vậy các đội trưởng là người chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước giám đốc Công ty về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và quản lý
kinh tế trên các mặt công tác, Công ty đã thành lập được 5 đội sản xuất và 1
đội vận tải, mỗi đội sản xuất thường có 30 người, ít nhât có một kỹ sư làm chỉ
huy trưởng công trường, một là cán bộ kỹ thuật giám sát thi công, còn lại là
công nhân viên. Nhân sự có thể thay đổi tùy theo qui mô và tính chất của mỗi
công trình.
Đội vận tải

Để cho chủ động các nguồn vật tư cũng như thiết bị cho thi công
Công ty đã thành lập đội vận tải với 6 người, nhiệm vụ chính là điều khiển
các phương tiện vận tải chuyên dụng phục vụ các nhu cầu cần thiết cho các
công trình.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ĐT và PTXD Việt Dũng.
Sau những năm đổi mới, cùng với sự hội nhập và phát triển của đất
nước, nước ta đã thu được những thành tự đáng kể khích lệ nâng cao đời sống
của nhân dân, cơ sở hạ tầng như: đường xá, cầu cống, mạng lưới giao thông
còn manh mún, nhỏ hẹp, nhiều nơi còn khó khăn, cầu công còn nhỏ; nhiều nơi
trọng điểm thì xe trọng tải không qua được, máng lưới điện yếu và không ổn
định; cơ sở vật chất hạ tầng nhiều nơi còn thấp kém…làm hạn chế rất lớn sự
phát triển của đất nước, trước tình hình đó Công ty đã góp phần cùng các nhà
đầu tư xây dựng trong và ngoài nước ngày càng nâng cao đời sống của nhân
dân, vị thế của đất nước, góp phần tích cực thuận lợi cho sự hội nhập của đất
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán Kiểm toán

nước. Việc ra đời của Công ty đã góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng của đất
nước. Đó là một yếu tố quan trọng để các nhà đầu tư đầu tư vào Việt Nam hay
không. Sự hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nước
ngoài góp phần nâng cao đời sống của nhân dân, đặc biệt là nhân dân ở các
vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo. Thu hẹp khoảng cách đời sống giữa các

khu vực nông thôn – thành thị, đồng bằng với trung du miền núi.
Công ty ra đời góp phần hoàn thiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng. Cùng
với sự phát triển của đất nước là sự phát triển của Công ty, nhằm tạo thuận lợi
năm sau cao hơn năm trước, đời sống của công nhân viên chức ngày càng
được nâng cao, là môi trường lý tưởng cho cán bộ công nhân phát huy hết tài
năng của mình.
Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chính của Công ty, Công ty còn thực hiện
đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước góp phần nâng cao đời sống của
nhân dân ở nông thôn vùng sâu, vùng xa…tạo điều kiện thuận lợi cho hàng
hóa lưu thông giữa các vùng, các miền của đất nước, tạo cơ hội phát triển cho
các vùng còn khó khăn.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ĐT và PTXD
Việt Dũng.
1.3.1.Đặc điểm kinh doanh của Công ty
1.3.1.1.Ngành nghề kinh doanh của Công ty
-

Tư vấn khảo sát, lập dự án quy hoạch, thiết kế các công trình xây

dựng, công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, san nền, đường dây và
trạm biến áp điện thế đến 35KV, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống cơ điện
lạnh, tư vấn chuyển giao công nghệ kỹ thuật.
-

Tư vấn giám sát các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng,

giao thông thủy lợi, hệ thống cấp thoát nước,san nền, đường dây và trạm biến
áp, hệ thống cơ điện lạnh.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13


Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
-

14

Khoa Kế toán Kiểm toán

Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, hệ thống

cấp thoát nước, san nền tạo mặt bằng, đường dây và trạm biến áp điện thế đến
35Kv, lắp đặt hệ thông điều hòa không khí, điều hòa trung tâm
-

Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.

-

Kinh doanh bất động sản

-

Kinh doanh điện tử, điện lạnh, máy xây dựng.

-

Vận tải hàng hóa liên tỉnh


-

Kinh doanh du lịch lữ hành

Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật xây dựng, khảo sát thiết kế có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm, lựa lượng trang thiết bị xe, máy đủ đáp ứng các
công việc được giao.
Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng khảo sát,
tư vấn xây dựng và thi công lắp đặt các công trình cho nhiều chủ đầu tư trong
và ngoài nước. Các công trình do Công ty thực hiện luôn luôn hoàn thành
đúng tiến độ đảm bảo chất lượng và được nhiều ban quản lý dự án và các chủ
đầu tư tín nhiệm.
Với sự phát triển của công nghệ hiện đại, cùng với mô hình tổ chức
quản lý tiên tiến , đội ngũ cán bộ trẻ năng động, sáng tạo, Công ty đã và đang
xây dựng nhiều công trình công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, hệ thống cấp thoát
nước, san nền tạo mặt bằng, đường dây và trạm biến áp điện thế 35Kv, lắp đặt
hệ thống điều hòa không khí, điều hòa trung tâm…làm nền công trình sống
mãi với thời gian. Công ty cũng đầu tư vào các dự án công trình giao thông
thủy lợi, hệ thống cấp thoát nước..sánh bước cùng các nhà đầu tư khác cùng
với sự phát triển của đất nước, góp phần làm giàu cho xã hội, đất nước.
1.3.1.2.Đặc điểm về sản phẩm của Công ty
Là một Công ty hoạt động trong ngành xây dựng, sản phẩm của Công
ty khá đa dạng: các công trình xây dựng, các loại nguyên vật liệu, các dịch vụ
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


15

Khoa Kế toán Kiểm toán

tư vấn thiết kế xây dựng… Đây là những hàng hóa có tính đặc thù, với các
hàng hóa thông thường, nếu căn cứ vào bản chất tự nhiên của sản phẩm cơ
cấu ngành và quá trình sản xuất, những nhân tố quyết định nhu cầu phương
thức xác định giá thì nhìn chung có những đặc điểm sau:
-

Sản phẩm mang tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và

chế tạo, sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng của chủ
đầu tư, điều kiện địa lý nơi xây dựng công trình.
-

Chịu ảnh hưởng nhiều của những đặc điểm địa lý, văn hóa xã

hội, sản phẩm xây lắp bao giờ cũng gắn liền trên một địa phương nhất định
nên nó phải thích ứng với mọi điều kiện cụ thể của địa phương đó về khí hậu,
thời tiết khí hậu, thời tiết môi trường, phong tục tập quán của địa phương dẫn
đến chi phối các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan như khảo sát
thiết kế…
-

Là sản phẩm xây dựng sử dụng tại chỗ, vốn đầu tư xây dựng lớn,

thời gian sử dụng lâu dài. Đặc biệt đối với công trình lớn, do thời gian thi
công và chi phí sản xuất lớn nên vốn của chủ đầu tư và thiết bị bị ứ đọng tại
công trình xây dựng dễ gặp rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian khi những biến

động giá cả làm giảm hiệu quả tổ chức quản lý sản xuất.
-

Ngay cùng một sản phẩm có kết cấu và kiến trúc giống nhau thì

chi phí sản phẩm cũng khác nhau.
-

Sản phẩm liên quan đến ngành cả về phương diện cung cấp các

yếu tố đầu vào thiết kế chế tạo sản phẩm và cả về phương diện sử dụng công
trình.
1.3.2.Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty ĐT và
PTXD VIệt Dũng.
1.3.2.1.Thuyết minh dây truyền sản xuất

SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán Kiểm toán

Công ty hoạt động trên nhiều mảng nhưng chủ yếu vẫn là thi công xây
dựng các công trình dân dụng. Quy trình công nghệ sản xuất có thể được khái
quát chung trong sơ sồ sau:

Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Tim kiếm
thông tin mời
thầu

Khảo sát thiết kế

Hoàn thiện phân
móng

Khảo sát hiện
trường

Mua vật tư , vật
liệu , dụng cụ

Thi công phần
thân

Tham gia đấu
thầu

Xuất vật Liệu
cho các đội

Thi công phần
mái

Thi công phần móng


Hoàn thiện

Dự đoán chi tiết nội
bộ

Thuyết minh sơ đồ:
Quá trình xây lắp được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao
gồm nhiều công việc khác nhau.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán Kiểm toán

Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh lành mạnh, các sản
phẩm của Công ty không chỉ được thi công theo đơn đặt hàng của nhà nước
mà còn do Công ty tham gia đấu thầu mà có. Điều đó đòi hỏi Công ty không
chỉ ở năng lực sản xuất mà còn cả sự nhạy bén năng động trên thị trường.
Sau khi nhận thầu một công trình xây lắp cụ thể , Công ty phải tiến
hành lập dự toán chi tiết. Công ty sẽ thực hiện quá trình khảo sát thực tế địa
điểm công trình , từ đó thiết kế và chọn phương án thi công hợp lý.
Như vậy có thể thấy, quy trình xây dựng các công trình thường được
tiến hành qua bốn bước và nhiều công đoạn. Mỗi bước, mỗi công đoạn đó đòi
hỏi phải được thực hiện một cách nhịp nhàng, chính xác. Vì chỉ một sai sót
nhỏ cũng có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công trình.

1.3.2.2.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh
Chức năng hoạt động chính của Công ty là xây lắp các công trình dân
dụng, công nghiệp, các trạm biến áp. Do vậy, sản phẩm của Công ty cũng
mang đặc thù của ngành xây lắp. Đó là sản phẩm đơn chiếc, cố định tại chỗ,
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, các điều kiện để sản xuất (thiết bị thi công,
người lao động…) phải di chuyển theo các địa điểm lắp đặt sản phẩm. Sản
phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành và bàn giao đưa
vào sử dụng thường kéo dài từ vài tháng đến vài năm, quá trình thi công
thường được tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng của các nhân tố môi trường.
1.3.2.3.Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất
Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty luôn chủ
động khai thác các nguồn viện trợ tiềm năng ở trong ngành cũng như ở ngoài
ngành để từ đó có những kế hoạch cụ thể để điều tiết cũng như dự trữ các
nguồn, phổ biếm xuống các đội thi công, từ đó giúp cho các đội thi công trong
Công ty duy trì việc làm liên tục, tránh được tình trạng có đội làm việc liên
tục, có đội lại thiếu việc làm. Đảm bảo được định hướng cũng như kế hoạch
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán Kiểm toán

của Công ty đã đề ra, ổn định được mức thu nhập cho toàn thể cán bộ, công
nhân viên trong toàn Công ty.
1.4.Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh của Công ty ĐT và PTXD

Việt Dũng.
1.4.1Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây
Bảng 1.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011
-2013
Đơn vị: VND
STT

Chỉ tiêu

1 Doanh thu
2 Giảm trừ doanh
thu
3 Doanh thu thuần
4 Giá vốn hàng bán
5 Lãi gộp
6 Chi phí quản lý
kinh doanh
7 Lợi nhuận trước
thuế
8 Thuế TNDN phải
nộp
9 Lợi nhuận sau
thuế

2011
11.874.289.00
0
1.519.700.000
10.354.589.00
0

9.257.345.000
3.256.134.000
2.563.023.000

Năm
2012
2013
13.368.468.00 14.267.764.000
0
1.709.144.000 1.902.308.000
11.659.324.00 12.365.456.000
0
10.568.256.00 11.245.254.000
0
4.394.145.000 5.390.245.000
3.562.134.000 4.356.712.000

527.551.000

586.768.000

683.365.000

91.715.000

101.094.000

86.786.000

435.836.000


485.674.000

596.579.000

Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của năm sau cao hơn năm trước.
Cụ thể, tổng doanh thu của toàn Công ty năm 2013 tăng 1,384 tỷ đồng tương
ứng tăng 10,8% so với năm 2012.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán Kiểm toán

Từng lĩnh vực kinh doanh tạo doanh thu cũng tăng lên so với năm
2012. Tỷ lệ doanh thu giữa các năm cũng có sự thay đổi qua lại giữa hai năm.
Năm 2011, tỷ lệ doanh thu xây dựng các công trình dân dụng giao thông, thủy
lợi chiếm 4,08% tổng doanh thu nhưng năm 2013 tỷ lệ này là 4,52%, nhìn
chung tỷ lệ này có sự tăng lên nhưng rất ít do thời gian trong năm 2013 này
Công ty tập trung chủ yếu vào phần tư vấn thiết kế các công trình xây dựng
nên doanh thu của khảo sát, thiết kế và tư vấn xây dựng năm 2012 là 36,68%
đến năm 2013 tăng lên 55,51%.
Như vậy qua đây Công ty có sự phát triển mạnh về lĩnh vực khảo sát,
thiết kế tùy theo nhu cầu của thị trường mà Công ty đã có sự thay đổi cơ cấu

ngành nghề kinh doanh phù hợp. Nếu kết quả này được so sánh với năm 2010
là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch thì nó có sự thay đổi rất lớn. Lĩnh vực
khảo sát thiết kế xây dựng tăng mạnh từ 36,685% lên 55,51%. Còn lắp đặt
đường dây trạm điện thì giảm từ 5,1% xuống còn 4,49% và kinh doanh máy
xây dựng, động cơ giảm từ 14,285% xuống 9,05%. Riêng trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng cơ bản, mức thị trường của Công ty đòi hỏi phải có sự điều chỉnh
phù hợp tập trung chủ yếu vào dự án có nguồn vốn ổn định chắc chắn công
trình.
Nguyên nhân Công ty đạt được kết quả trên là do Công ty nắm bắt
được nhu cầu phát triển của đất nước nói chung và nhu cầu của ngành Xây
dựng nói riêng, quy mô đầu tư đã tăng đáng kể trong những năm qua, góp
phần thực hiện những nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã giao cho cũng như
đáp ứng được nhu cầu của thị trường Công ty đã tiếp tục thực hiện những
chính sách mới của chính mình để Công ty ngày càng phát triển vững mạnh.
Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua một
số chỉ tiêu trên bảng ta có:

SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán Kiểm toán

Doanh thu năm 2012 tăng tuyệt đối so với năm 2011 là 149.419.000
đồng và tăng tương đối là 12,58%. Năm 2013, doanh thu tăng 899.296.000

đồng tương ứng tăng 6,73% so với năm 2012. Như vậy so sự tăng trưởng
doanh thu của ba năm kế tiếp thì ta thấy doanh thu năm 2013 so với năm 2012
tăng ít hơn của năm 2012 so với năm 2011 chứng tỏ doanh thu năm 2013 có
giảm sút nhẹ.
Giá vốn hàng bán tăng đều qua các năm. Năm 2012 giá vốn hàng bán
tăng 1.310.911.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng 14,16% so với năm 2011.
Đến năm 2013 giá vốn hàng bán là 11.245.245.000 VNĐ tương ứng tăng
6,4% so với năm 2012.
Lãi từ các hoạt động kinh doanh cũng tăng đều qua các năm. Năm 2011
là 1.346.258.000 VNĐ, năm 2012 là 3.562.134.000 VNĐ, năm 2013 là
4.356.712.000 VNĐ. Lãi từ các hoạt động tài chính qua các năm là do Công
ty kinh doanh có lãi hoạt động tài chính.
Lợi nhuận sau thuế năm 2011 là 435.836.000 VNĐ, đến năm 2013 tăng
596.579.000 VND sau hai năm lợi nhuận trước thuế tăng 160.743.000 VND.
Lợi nhuận trước thuế có tăng so với năm trước.
Mặc dù doanh thu năm 2012 tăng so với năm 2011 nhưng năm 2013 lại
giảm so với năm 2012, tuy nhiên giá vốn hàng bán năm 2012 tăng so với năm
2011, đến năm 2013 chi phí có tăng so với năm 2012 nhưng giảm so với năm
2011. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng và giảm tương ứng với chi phí.
Có kết quả đó là vì đến cuối năm 2012, nhiều công trình mà Công ty đi
vào giai đoạn cuối và có kết quả nghiệm thu, đến năm 2013 một số công trình
đi vào khởi công nên chi phí kinh doanh bỏ ra nhiều. Đến cuối năm 2013, các
hạng mục này chưa xong mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận không tăng
nhiều, khi các công trình này hoàn thành vào đầu năm 2012 thì doanh thu
tăng lên nhiều và khi đó, lợi nhuận của Công ty cũng đều tăng lên.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán Kiểm toán

Mặt khác, trong năm 2012, Công ty đã mua thêm một số loại máy móc
thiết bị hiện đại để phục vụ các công trình đã thi công cũng như các công
trình bắt đầu khởi công, do đó làm cho chi phí sản xuất kinh doanh phần nào
tăng lên, ảnh hưởng tới lợi nhuận năm đó.
Thuế TNDN phải nộp tăng đều lên hàng năm góp phần làm tăng nguồn
thu ngân sách cho nhà nước, qua nguồn thuế nộp tăng lên hàng năm, phản ánh
phần nào hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm qua.
1.4.2.Tình hình tài chính của Công ty
1.4.2.1.Lao động
Yếu tố cong người được Công ty đặc biệt coi trọng, luôn được bổ sung,
đào tạo nâng cao nghiệp vụ một cách thường xuyên. Kế thừa và phát huy
truyền thống đó, Công ty rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ
thuật, cán bộ quản lý giỏi và đội ngũ công nhân có tay nghề cao, kỹ thuật
chuyên sâu.

SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

22


Khoa Kế toán Kiểm toán

Bảng 1.2: Bảng số liệu nguồn nhân lực của Công ty
Tuổi
STT

Trình độ

trung
bình

Số

Chuyên môn, lĩnh vực nghiên

người

cứu

1

Trên đại học

40

36

2

Đại học


31

29

Quản trị kinh doanh, xây dựng
kiến trúc
Xây dựng, giao thông, thủy lợi,
mỏ địa chất, kiến trúc sư, cơ khí,
xây lắp điện, máy xây dựng,
kunh tế, tài chính, tin học
Xây dựng, địa chất, đo đạc, xây

3

4

5

6

Cao đẳng, trung
cấp
Công nhân, lái
máy
Các đội công
nhân chuyên
nghiệp trực tiếp
sản xuất
Công tác viên


25

20

35

18

32

23

38

11

lắp điện, điện dân dụng, kinh tế
tài chính, công đoàn, máy xây
dựng…
Có tay nghề bậc 5 trở lên, trung
bình 10 năm kinh nghiệm.
Vật dựng dân dụng, điện, khai
thác vật liệu cát, sỏi, đá, mộc,
hoàn thiện, điện dân dụng, khảo
sát địa hình, địa chất…
Cộng tác các lĩnh vực cụ thể
Nguồn: Phòng Kế hoạch

Theo tin từ phòng nhân sự cho biết, tính đến 12/2012 tổng số cán bộ

công nhân viên của Công ty là 150 người. Trong những năm qua, cùng với sự
tăng trưởng về sản xuất, đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty cũng
không ngừng lớn mạnh. Hiện nay, Công ty có đội ngũ cán bộn giàu kinh
nghiệm và đã được thử thác qua nhiều dự án, đội ngũ cán bộ kỹ thuật với
chuyên môn vững vàng có khả năng khai thác, ứng dụng hiệu quả cac tiến bộ
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán Kiểm toán

kỹ thuật. Ngoài ra, Công ty còn đầu tư, đào tạo và tuyển chọn đội ngũ công
nhân lành nghề luôn sẳn sàng làm mọi nhiệm vụ được giao.
Năm 2010, số lao động của Công ty là 65 người, đến năm 2013 đã tăng
lên 150 người như vậy phản ánh phần nào hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Số người tăng lên như vậy có thể là do Công ty đạt thêm nhiều hợp
đồng, các công trình đi vào thi công, quy mô hoạt động kinh doanh của Công
ty được mở rộng.
Nhìn vào bảng số liệu trên, số cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp
trực tiếp sản xuất chiếm lớn nhất trong tổng số lao động của Công ty, bởi vậy,
việc tuyển chọn loại lao đọng nào và quản lý không hợp lý sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng công trình cũng như uy tín của Công ty. Lực lượng lao
động này với trình độ văn hóa không cao, không đồng đều, ý thức kỷ luật
không cao, thực hiện không đúng quy trình ảnh hưởng đến tiến độ thi công
công trình làm chất lượng công trình không đảm bảo ảnh hưởng đến hình ảnh

của Công ty. Để khắc phục điểm yếu đó thì Công ty đặc biệt là cán bộ quản lý
trực tiếp từng bộ phận phải thường xuyên nhắc nhở cũng như mở lớp nhận
thức an toàn lao động, nâng cao lực lượng lao động này.
Đội ngũ đại học và trên đại học, lực lượng này phần lớn làm việc ở các
phòng ban, các dự án chi nhánh, bộ phận lãnh đạo, ở các bộ phận kiểm tra,
giám sát ở các công trình. Có thể nói, sự phát triển của Công ty cần có chiến
lược đào tạo và đào tạo lại lực lượng này, tạo môi trường làm việc tốt nhất để
cho lực lượng phát huy sở trường của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán Kiểm toán

1.4.2.2.Yếu tố về tài chính
Tài chính là yếu tố mang tính quyết định đến tiến độ, chất lượng và
hiệu quả của dự án. Một nền tài chính chắc chắn đủ để đáp ứng hoàn thành kế
hoạch sẽ được Công ty huy động từ các nguồn: Vốn tự có, vốn vay, ký các
hợp đồng tín dụng với các công ty tài chính, ngân hàng….với tổng giá trị từ 5
đến 15 tỷ đồng.
Bảng 1.3: Tình hình tài chính của Công ty giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: VND
Năm 2011
Chỉ tiêu


Năm 2012
Tỷ

Lượng

trọng

Năm 2013
Tỷ

Lượng

trọng

Lượng

Tỷ
trọng

Tài sản

7.120.875.63

9.356.794.34

10.681.130.85

Vốn cố


4
2.531.006.64

35,54%

1
5.660.897.92

60,5%

7
4.722.785.984

44,21%

định
0
Vốn lưu 4.589.868.994

64,46%

1
3.695.896.42

39,5%

5.958.344.866

55,78%


động
Nguồn

7.120.875.63

0
9.356.794.34

10.681.130.85

vốn
4
Nợ phải 2.251.485.848

1
31,61% 3.329.125.065

35,57%

7
5.302.254.182

49,64%

trả
Vốn chủ

4.869.398.79

68,38%


64,42%

5.378.876.668

50,36%

sở hữu

5

6.027.669.27
6

Nguồn: Phòng Kế toán tài chính
Về tài sản, Công ty cần xem xét lại cơ cấu tài sản của mình. Trong năm
2011và 2012 vốn lưu động có giảm đi so với năm trước từ 64,65% xuống
39,49%. Đến năm 2013 có tăng lên 55,78% nhưng vẫn khiêm tốn so với năm
trước đó. Vốn lưu động thấp chứng tỏ tiền mặt trong Công ty là ít cho thấy
khả năng thanh toán của Công ty là thấp. Công ty cần có những biện pháp để
tăng lượng vốn lưu động, hạn chế những rủi ro về khả năng thanh toán của
Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

25


Khoa Kế toán Kiểm toán

Về nguồn vốn, phần nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ khá tương ứng,
năm 2011 chiếm 68,38%, năm 2012 chiếm 64,42%, năm 2013 chiếm 60,35%.
Công ty huy động vốn chủ yếu bằng vay nợ ngân hàng. Vay nợ nhiều là một
mặt không tốt đối với Công ty do Công ty phải gánh khoản tiền lãi hàng năm.
Tuy nhiên, Công ty lại có thể sử dụng khoản tiền vay đố để thực hiện những
hoạt động khác mang lại lợi nhuận cho Công ty. Công ty nên cân đối khoản
tiền vay sao cho phù hợp để tăng nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty lên cân
đối với nợ phải trả, tích cực hơn nữa trong việc huy động vốn của các cổ đông
sáng lập và bộ phận công nhân viên trong Công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Thơm - KT9K13

Báo cáo tốt nghiệp


×