Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Côngty tư vấn đầu tư và xây dựng Hương Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.66 KB, 102 trang )

Trường ĐH công nghiệp Hà Nội
Khoa: kế toán-kiểm toán
MỤC LỤC

MỤC LỤC........................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................5
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tư vấn đầu và xây
dựng Hương Giang.......................................................................................7
1.1.1 Lịch sử hình thành của Công ty cổ phần tư vấn đầu và xây dựng
Hương Giang.................................................................................................7
1.1.2 Sự phát triển của Công ty Cổ Phần tư vấn đầu tư và xây dựng
Hương Giang.................................................................................................8
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây
dựng Hương Giang.....................................................................................11
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Hương Giang..............................12
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận
của Công ty..................................................................................................12
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các chức vụ:................................13
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị...........................15
1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp............17
Trong quá trình thực hiện các chức năng của mình, Cty đã vận dụng
hết khả năng và kinh nghiệm sẵn có của mình để tìm kiếm khách hàng
đấu thầu các công trình lớn với mong muốn tăng lợi nhuận và phát
triển Cty. Nhờ có những quyết sách đúng đắn, tinh tế, Cty luôn hoàn
thành và thậm chí vượt lớn so với mục tiêu đã đề ra. Sau đây là một số
chỉ tiêu mà Cty đã đạt được trong những năm gần đây:........................17
(Kèm theo BCĐKT-mẫu số B01-DN , BCKQHĐSXKD mẫu số B02-DN
và BC lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03-DN)...............................................17
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính năm 2011 -2012 -2013.......18


PHẦN 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HƯƠNG
GIANG............................................................................................21

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội
Khoa: kế toán-kiểm toán
2.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán của công ty CP tư vấn đầu
tư và xây dựng Hương Giang....................................................................21
2.1.1. Các chính sách kế toán chung áp dụng chung tại công ty............21
2.1.1.1: Chế độ kế toán áp dụng................................................................21
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính và Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của
Bộ tài chính Hướng dẫn sửa, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp.. .21
2.1.1.2: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán ..........................................21
Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng đồng Việt Nam. Việc quy
đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam được
thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số “Ảnh
hưởng của sự thay đổi tỉ giá”....................................................................21
2.1.1.3: Kỳ kế toán năm.............................................................................21
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng năm dương lịch..................................................................21
2.1.1.4: Phương pháp tính thuế.................................................................21
2.1.1.5: Phương pháp kế toán hang tồn kho............................................22

2.1.1.6: Tài sản cố định ..............................................................................23
2.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.................................23
2.1.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại công ty:................26
2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Xí nghiệp:.......27
2.1.5 Vận dụng hệ thống báo cáo kế toán:...............................................28
2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty..........................................29
2.2 Thực trạng kế toán các phần hành chủ yếu tại công ty CP tư vấn
đầu tư và xây dựng Hương Giang.............................................................32
2.2.1 Kế toán tài sản cố định......................................................................32
2.2.1.1 Danh mục tài sản cố định của đơn vị............................................32
2.2.1.2 Phân loại và đánh giá tài sản cố định hữu hình của công ty CP
tư vấn đầu tư và xây dưng Hương Giang.................................................34
2.2.1.3 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán về TSCĐ.....................39
2.2.1.4 Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình....................................................40
2.2.1.5 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ..............................................42

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội
Khoa: kế toán-kiểm toán
2.2.1.6: Kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình..............................................51
2.2.1.7 Kế toán sửa chữa tài sản cố định hữu hình..................................72
Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ hữu hình..................................73
2.2.2 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.......................................75
2.2.2.1Danh mục các lọa vật liệu, CCDC chính của đơn vị....................75
2.2.2.2 Phân loại và đánh giá vật liệu,CCDC của đơn vị........................77

2.2.2.3 Phương pháp hạch toán chi tiết và tổng hợp vật liệu, CCDC....79
= + -........................................................................................................................................79

2.2.2.4 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán về vật liệu, CCDC.....79
2.2.2.5 Kế toán chi tiết vật liệu, CCDC.....................................................82
2.2.2.6 Kế toán tổng hợp nhập xuất VL, DC............................................85
( Kèm theo sổ chi tiết tài khoản 152).......................................................................................88

2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...................89
2.2.3.1 : Một số vấn đề chung về sản phẩm..............................................89
2.2.3.2 : Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí...............................89
2.2.3.3 : Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm...............91
2.2.3.4 : Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................92

Số lượng Đơn giá...........................................................................93
2.2.3.5 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.............................................93
2.2.3.6 : Kế toán chi phí máy thi công.......................................................94
2.2.3.7 : Kế toán chi phí sản xuất chung...................................................95
2.2.3.8 : Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang...........................96
2.2.3.9 : Tính giá thành sản phẩm.............................................................97

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP..................................99
3.1. Về tổ chức hoạt động của công ty......................................................99
3.2. Về tổ chức bộ máy kế toán..................................................................99

KẾT LUẬN...................................................................................102
DANH M ỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................104
Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13


Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội
Khoa: kế toán-kiểm toán

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội
Khoa: kế toán-kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập là một điều quan trọng và cần thiết đối với mỗi sinh viên,
giúp cho sinh viên rèn luyện tốt kỹ năng giao tiếp xã hội đồng thời xây dựng
các mối quan hệ với đơn vị thực tập, thu thập các thông tin, dữ liệu để phục
vụ cho việc hoàn thiện báo cáo thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập,
sinh viên có điều kiện cọ sát với thực tế, ứng dụng những kiến thức và kỹ
năng có được trong quá trình học tập vào các hoạt động thực tiễn của đơn vị
thực tập, qua đó củng cố kiến thức chuyên sâu của ngành học. Như vậy thực
tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên,
nó không những giúp cho em tích lũy được kinh nghiệm sống mà còn có cơ
hội để củng cố, nâng cao kiến thức chuyên ngành.
Trong quá trình thực tập tại Công tư vấn đầu tư xây dựng Hương Giang
, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong công ty, đặc biệt các Anh (Chị) nhân viên kế toán tổng hợp trong công

ty. Cùng sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Bùi Thị Kim Nhiên giảng
viên trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội. Đồng thời gia đình, bạn bè và
người thân cũng đã quan tâm và giúp đỡ em rất nhiều trong đợt thực tập này.
Với sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của tất cả mọi người đã giúp em có điều
kiện thu thập các thông tin và số liệu cần thiết để hoàn thành tốt báo cáo thực
tập tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới quý công ty, tới gia
đình, thầy cô, bạn bè và những người đã giúp đỡ em trong đợt thực tập này!
Trong báo cáo thực tập em đã cố gắng trình bày một cách ngắn gọn,
trung thực và chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty tư vấn đầu tư và xây dựng Hương Giang đã có rất nhiều cố gắng song báo
cáo thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội
Khoa: kế toán-kiểm toán
kiến đóng góp từ các thầy cô giáo, ban lãnh đạo và cán bộ phòng kế toán của
công ty cùng toàn thể các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị An

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13


Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội
Khoa: kế toán-kiểm toán
PHẦN 1 : TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HƯƠNG GIANG
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tư vấn đầu và xây
dựng Hương Giang.
1.1.1 Lịch sử hình thành của Công ty cổ phần tư vấn đầu và xây dựng
Hương Giang.
Công ty Hương Giang trực thuộc Bộ Quốc phòng là một doanh nghiệp
Nhà nước chuyên ngành xây dựng dân dụng, xây dựng các công trình giao
thông thuỷ lợi trong quân đội và ngoài quân đội.
Năm 1979 binh đoành Hương Giang ( Binh đoàn bộ binh cơ giới) được
Bộ Quốc phòng điều động rút khỏi hậu cứ Huế ra đóng quân tại Hà Bắc. Xuất
phát từ yêu cầu đảm bảo xây dựng doanh trại đơn vị, Quân đoàn đã thành lập
ra đội xây dựng mang tên Công trường H1. Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ
của quân đoàn giao, để củng cố trình độ chuyên môn của cán bộ kỹ thuật và
nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân xây dựng, đơn vị đã nhận thêm một
số hạng mục công trình trong và ngoài quân đội. Nhiều công trình của đơn vị
thi công được đánh giá cao về thẩm mỹ chất lượng và tiến độ. Qua nhiều năm
kinh doanh Quân đoàn xét thấy công trường H1 có đủ khả năng đứng vững và
phát triển trên thị trường xây dựng trong nền kinh tế thị trường. Ngày
04/8/1993 Công ty được nhà nước chính thức công nhận là Doanh nghiệp nhà
nước mang tên xí nghiệp 17/5 theo Quyết định số 480/QĐQP. Sau khi thành
lập doanh nghiệp, đơn vị đã đầu tư chiều sâu, mua sắm thiết bị phục vụ cho
thi công,do yêu cầu về xây dựng của Quân Đoàn cũng như Bộ Quốc phòng.
Công ty Hương Giang – Bộ Quốc phòng được thành lập theo Quyết định số

501/QĐ - QP ngày 18/4/1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trên cơ sở sát
nhập: Xí nghiệp xây dựng 17/5, Xí nghiệp khai thác than 30/4 và các đội sản

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội
Khoa: kế toán-kiểm toán
xuất: Công trường H1 - Yên Hoà, Xí nghiệp gỗ Lào, Xí nghiệp 1/5 Có trụ sở
tại Yên Hoà -Từ Liêm - Hà Nội. Với vốn kinh doanh có tại thời điểm: Ngày
18 tháng 4 năm 1996 là: 2.913 triệu đồng.
Đến ngày 13 tháng 4 năm 2005 , Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết
định số 649/QĐQP về việc phê duyệt phương án chuyển Công ty Hương
Giang - Bộ Quốc Phòng thành Công ty Cổ Phần tư vấn đầu tư và xây dựng
Hương Giang.
1.1.2 Sự phát triển của Công ty Cổ Phần tư vấn đầu tư và xây dựng Hương
Giang.
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng
Hương Giang
- Tên tiếng Anh: Huong Giang Consultancy Investment and
Construction Joint Stock Company
- Thành lập năm: 1996
- Người đại diện: Giám đốc Nguyễn Trọng Trung
- Điện thoại: 043 8647 000

- Fax: 04.38647 876


- Email: huonggiangbqp@.vnn.vn
- Website:
- Trụ sở làm việc: Số 28 – Ngõ 66 - Phường Tân Mai – Quận Hoàng
Mai- Hà Nội
- Mã số thuế: 0100821401
- Vốn điều lệ năm 2012: 19.000.000.000 đồng ( Mười chin tỷ đồng)

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội
Khoa: kế toán-kiểm toán
- Các cổ đông sáng lập Công ty bao gồm: Bộ Quốc phòng: 32,78% Vốn
điều lệ và 111 Cổ đông khác : 67,22% Vốn điều lệ.
- Tài khoản số: 2151000000 0139 Tại Ngân Hàng ĐT & PT Cầu giấy
3111000050 44 6031 tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Công ty có giấy phép kinh doanh số 0100821401 của Sở kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cấp, đăng ký lần đầu ngày 17 tháng 8 năm 2005 và dăng ký
thay đổi lần thứ 2 ngày 29 thang 09 năm 2011. Được phép hoạt động kinh
doanh trên địa bàn cả nước chủ yếu các ngành nghề sau:
- Thăm dò và khai thác nước ngầm;
- Thi công các công trình mỹ thuật, trang trí nội thất, cấp và thoát nước
sinh hoạt;
- Thi công các công trình cầu, cảng sông và cảng biển cấp III;
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35KV;
- Xây dựng kênh mương, đê, kè, trạm bơm thủy lợi;

- Xây dựng công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp;
- Kinh doanh bất động sản.
Công ty Cổ Phần tư vấn đầu tư và xây dựng Hương Giang với hình
thức sở hữu nguồn vốn nhà nước chiếm 51% cổ phần, cổ đông là 49% cổ

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội

10
Khoa: kế toán-kiểm toán

phần, hoạt động hạch toán kinh doanh độc lập, có con dấu riêng. vốn kinh
doanh là: 44.918 triệu đồng.
Trải qua hơn thập kỷ hình thành và phát triển, Công ty Cổ Phần Tư Vấn
Đầu Tư và Xây Dựng Hương Giang luôn luôn hoàn thành trách nhiệm được
giao và đạt được nhiều thành quả góp phần cải thiện phát triển cơ sở hạ tầng
của đất nước.
Công ty ổn định tổ chức biên chế, đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ
thuật, cán bộ quản lý có nhiều kinh nghiệm thi công các công trình, giữ được
uy tín, chất lượng đảm bảo tiến độ những công trình thi công đạt chất lượng
tốt như:
1. Công trình giao thông
- Đường nội thị cửa khẩu Tân Thanh Tỉnh Lạng Sơn
- Hạ tầng cơ sở Đoàn 301 – Quân khu thủ đô...

2. Các dự án xây dựng dân dụng
- Nhà 5 tầng – Học Viện Cảnh Sát Nhân Dân
- Nhà giảng đường – Học Viện Chính Trị Quân Sự...
3. Công trình thuỷ lợi.
- Hệ thống kênh Hồ Núi Cốc – Thái Nguyên
- Đê Quảng Trung – Quảng Xương –Thanh Hoá
4. Công trình điện nước
- Hệ thống điện Thành Cổ Quảng Trị

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội

11
Khoa: kế toán-kiểm toán

- Công trình trạm cấp nước 600m3/ngày –Tổng Cục Hậu Cần...
5. Công trình công nghiệp
- Hệ thống kho xăng ( 1000m3) – BLĐC
- Nhà máy cơ khí chính xác Z117 –Sóc Sơn,...
6. Công trình văn hoá
- Dự án Tôn tạo Di tích lịch sử Thành Cổ Quảng Trị
-Cụm Tượng đài khát vọng thống nhất – Quảng Trị
Với nhiều chính sách ưu đãi, công ty đã thu hút được nhiều lao động trẻ
có trình độ chuyên môn cao từ các trường Đại học và các Doanh nghiệp khác
về công tác và làm việc tại Công ty, khắc phục những yếu kém của giai đoạn

đầu mới thành lập. Đây là lực lượng nòng cốt đã và đang là nguồn sức mạnh
của công ty, bảo đảm trong thắng thầu trước các đối thủ cạnh tranh khác.
Với biên chế gọn nhẹ và hiệu quả, chi phí quản lý của Công ty thấp, với
việc từng bước đầu tư mua sắm thêm máy móc, thiết bị mới, năng lực sản
xuất của Công ty ngày càng phát triển, sản xuất được mở rộng.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây
dựng Hương Giang
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Hương Giang có nhiệm vụ
chủ yếu là:
- Nhận thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông thuỷ lợi, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật, đường dây và trạm biến
thế điện, trang trí nội ngoại thất.

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội

12
Khoa: kế toán-kiểm toán

- Tư vấn và xây dựng các dự án đầu tư xây dựng bao gồm: tư vấn đấu
thầu, tư vấn giám sát và quản lý dự án, khảo sát địa hình, địa chất
thuỷ văn, đo đạc công trình, san lấp mặt bằng, xây lắp cầu cảng.
- Sửa chữa phục hồi và phục chế các công trình lịch sử.
- Khai thác ,sản xuất , chế biến , kinh doanh vật tư, cật liệu xây dựng,
cấu kiện bê tông đúc sẵn, vận tải, bốc xếp, dịch vụ giao nhận hàng hóa.

- Sửa chữa xe, máy thi công xây dựng.
- Thi công đường sắt, nhập khẩu sắt, thép xây dựng.
- Cho thuê máy móc thiêt bị.

1.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Hương Giang
Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Hương Giang là một đơn vị
trực thuộc Binh đoàn Hương Giang, Giám đốc của Công ty trực tiếp chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị cũng như Tổng giám đốc của Công ty.
Để đảm bảo hiệu quả trong mọi hoạt động cũng như hiệu năng quản lý hoạt
động kinh doanh củaCông ty, bộ máy quản lý Công ty được tổ chức dựa trên
nguyên tắc gọn nhẹ mà hiệu quả, tránh hiện tượng trùng lặp chồng chéo về
nghĩa vụ và quyền hạn giữa các bộ phận trong xí nghiệp cũng như giữa xí
nghiệp với các phòng ban tại Công ty chủ quản, theo mô hình trực tuyến chức
năng.
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận
của Công ty

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội

13
Khoa: kế toán-kiểm toán

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Ban giám đốc Công ty

P. Kế hoạch

Đội công
trình 5

P. Xây dựng
cơ bản

P. Tài chính
kế toán

P. Tổ chức
hành chính

Đội công
trình 6…

Trạm trộn
bê tông

Đội xe

(Nguồn: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Hương Giang)
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các chức vụ:
Trong ban Giám đốc của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng
Hương Giang, Giám đốc có quyền lực cao nhất đồng thời cũng là vị trí phải
chịu trách nhiệm lớn nhất trước đơn vị chủ quản. Giúp Giám đốc còn có một
Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật và quản lý thi công. Giám đốc xí nghiệp

chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc Công ty chủ quản và Hội đồng
quản trị của Công ty.
+ Giám đốc xí nghiệp: chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo chung các hoạt
động trong Xí nghiệp. Giám đốc có trách nhiệm ký kết các hợp đồng cho xí

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội

14
Khoa: kế toán-kiểm toán

nghiệp phù hợp với chức trách của mình theo quy định của Công ty và nhận
các dự án mà công ty phân phối cho DN…
+ Phó Giám đốc: vừa có chức năng tham mưu, hỗ trợ cho Giám đốc trong
việc quản lý xí nghiệp; vừa có trách nhiệm quản lý đốc thúc các bộ phận, cán
bộ công nhân viên dưới quyền hoàn thành kế hoạch đã được giao. Cũng là
người giúp việc cho Giám đốc trong công tác dự thầu, đấu thầu và xây dựng
công trình.
- Phòng Kế hoạch: có chức năng tìm kiếm thông tin, tìm kiếm đối tác bạn
hàng cho xí nghiệp, tím kiếm các dự án, các công trình chuẩn bị thi công
trong năm để lập dự án kế hoạch tiếp cận đấu thầu sao cho xí nghiệp trúng
thầu với chi phí bỏ ra thấp nhất đảm bảo có lãi. Lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch xây dựng, đầu tư, và dự kiến nhiệm vụ tiếp theo.
- Phòng Xây dựng cơ bản: Có chức năng tạo bản vẽ, thiết kế các công trình.
Thực hiện toàn bộ hoạt động xây dựng và các công trình của DN dưới sự chỉ

đạo của Phó Giám đốc. Giám sát và chịu trách nhiệm về chất lượng kỹ thuật
công trình, đảm bảo năng suất tiến độ công việc một cách khoa học, uy tín.
Khi công trình đã thi công xong phòng có nhiệm vụ nghiệm thu công trình và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp cũng như phải chịu trách nhiệm
trước bên A về kỹ thuật, chất lượng và tiến độ thi công các công trình được
giao.
Trong phòng xây dựng cơ bản có:
+ Bộ phận thi công
+ Bộ phận kế hoạch vật tư
+ Bộ phận kỹ thuật

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội

15
Khoa: kế toán-kiểm toán

- Phòng Tài chính kế toán: Tổ chức hạch toán kinh tế của DN, tổ chức hạch
toán kế toán về hoạt động kinh doanh của DN theo đúng các chế độ chuẩn
mực kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Ghi chép, phản ánh một cách chính
xác kịp thời và có hệ thống về diễn biến của các nguồn vốn vay, giải quyết
các loại vốn phục vụ huy động vật tư, nguyên liệu, hàng hoá của DN. Tổng
hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính, tiến hành phân tích hoạt động
kinh doanh để phục vụ kiểm tra thực tế kế hoạch của DN. Báo cáo Giám đốc
Cty, và tham gia các phòng nghiệp vụ của Cty để nắm chắc tình hình sử dụng

vốn, biết được lỗ hoặc lãi một cách kịp thời và chính xác.
- Phòng Tổ chức hành chính: tham mưu cho Giám đốc trong việc ra quyết
định về các lĩnh vực có liên quan, về công tác tổ chức cán bộ lao động, quản
lý cán bộ, sắp xếp các phòng ban, ra quyết định tuyển dụng và đề bạt cán bộ,
công nhân viên, bổ nhiệm hay miễn nhiệm cán bộ, tổ chức tiến hành thực hiện
công tác khen thưởng thi đua trong Cty. Kiểm tra việc phân phối tiền lương
và các chế độ khác nhau của người lao động.
- Các đội công trình: là nơi trực tiếp sản xuất thi công, đảm bảo thực hiện theo
đúng kế hoạch và tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình mà ban
Giám đốc và phòng ban đưa ra.
- Đội xe: có nhiệm vụ chuyên chở cán bộ đi công tác, chở hàng khi có yêu
cầu.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị
Như đã nói ở trên, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty cổ phần tư
vấn đầu tư và xây dựng Hương Giang là đấu thầu, nhận thầu xây lắp các công
trình xây dựng, các công trình giao thông, các công trình thuỷ lợi… Các công
trình của Cty thực hiện chủ yếu theo quy chế đấu thầu. Khi nhận được thông

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội

16
Khoa: kế toán-kiểm toán

báo mời thầu Cty tiến hành lập dự toán công trình để tham gia dự thầu. Khi

thắng thầu, Cty ký kết hợp đồng với chủ đầu tư. Và sau đó tiến hành lập kế
hoạch cụ thể về tiến độ thi công, phương án đảm bảo các yếu tố đầu vào nhằm
đảm bảo chất lượng công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán, Cty sẽ tiến hành
khoán gọn cho các đội thi công có thể là cả công trình hoặc khoản mục công
trình. Lúc công trình hoàn thành ban kiểm soát, ban Giám đốc Xí nghiệp,
trưởng Phòng Xây dựng cơ bản, trưởng bộ phận của Phòng xây dựng cơ bản
và kế toán trưởng xí nghiệp tiến hành nghiệm thu công trình sau đó bàn giao
cho chủ đầu tư. Quy trình hoạt động của Cty được thể hiện qua sơ đồ 1.2 sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình Công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần tư vấn đầu
tư và xây dựng Hương Giang
Dự thầu

Tiếp nhận
hợp đồng

Thanh lý hợp
đồng

Lập kế hoạch

Quyết toán và
thẩm định kết quả

Thi công

Nghiệm thu và
bàn giao

(Nguồn: Phòng Xây dựng cơ bản – Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây
dựng Hương Giang)

Cơ cấu tổ chức sản xuất của Xí nghiệp là các đội xây dựng công trình
do trưởng Bộ phận quản lý thi công công trình của Phòng xây dựng bổ nhiệm
đội trưởng điều hành các đội, khi hoàn thành một công trình đội trưởng được
thay thế luân phiên nhau trong Bộ phận quản lý thi công. Điều đó đồng nghĩa
trong bộ phận thi công công trình có những người làm gián tiếp tại văn phòng

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội

17
Khoa: kế toán-kiểm toán

nhưng cũng có những người phải ra công trình điều hành thi công, việc thay
thế luân phiên đảm bảo rằng ai cũng phải làm trực tiếp tại công trường và ai
cũng làm việc tại Công ty . Như thế sự vất vả, áp lực nơi công trường được
san sẻ chia đều. Công nhân của đội gồm công nhân xí nghiệp và công nhân
thuê ngoài.
1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện các chức năng của mình, Cty đã vận dụng hết
khả năng và kinh nghiệm sẵn có của mình để tìm kiếm khách hàng đấu
thầu các công trình lớn với mong muốn tăng lợi nhuận và phát triển Cty.
Nhờ có những quyết sách đúng đắn, tinh tế, Cty luôn hoàn thành và thậm
chí vượt lớn so với mục tiêu đã đề ra. Sau đây là một số chỉ tiêu mà Cty
đã đạt được trong những năm gần đây:
(Kèm theo BCĐKT-mẫu số B01-DN , BCKQHĐSXKD mẫu số B02DN và BC lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03-DN)


Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội

18
Khoa: kế toán-kiểm toán

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính năm 2011 -2012 -2013
Nội dung chỉ tiêu
Tài sản
- Tài sản ngắn hạn
- Tài sản dài hạn
Nguồn vốn

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

483.333.986.926 501.003.314.258 549.298.307.585
459.606.734.379 481.797.089.327 500.003.128.585
23.727.252.547

19.206.224.931


49.259.179.000

483.333.986.926 501.003.314.258 568.503.314.296

* Nợ phải trả

455.621.754.530 474.175.595.268 479.258.621.963

- Nợ ngắn hạn

455.405.706.041 473.087.475.541 477.442.573.400
216.048.489

- Nợ dài hạn

* Nguồn vốn chủ sở 27.712.232.396

1.088.119.727

1.816.048.489

26.827.718.990

32.492.344.044

26.817.718.990

32.492.344.044


hữu
- Vốn chủ sở hữu

27.712.232.396

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội

19
Khoa: kế toán-kiểm toán

Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng tài sản của Xí nghiệp tăng qua mỗi năm,
năm 2013 tăng 48.291.993.327 đồng so với năm 2012 và tăng 65.964.320.659
so với năm 2011, điều đó cho thấy quy mô, cở sở vật chất, các TSCĐ của
doanh nghiệp đang được mở rộng về quy mô hoạt động. Và điều này cũng
cho thấy mặc dù bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng tình hình
tài chính của doanh nghiệp vẫn được giữ ổn định và phát triển đều ở các năm.
Đây là một tín hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp
cũng đã chú trọng vào đầu tư khoa học kỹ thuật cho quá trình sản xuất. Cụ
thể, ta thấy chỉ tiêu tài sản dài hạn năm 2013 đã tăng so với năm 2012 là
30.052.954.069 đồng và tăng 25.531.926.074 đồng so với năm 2011. Từ bảng
trên ta thấy vốn chủ sở hữu năm 2013 tăng 5.674.625.054 đồng so với năm
2012 và tăng 4.780.111.648 đồng so với năm 2011, điều này có được từ kết
quả kinh doanh của công ty. Sự tăng trưởng của vốn chủ sở hữu theo thời gian
phản ánh mức độ độc lập tài chính cũng như mức độ phồn vinh và niềm tin

của các khách hàng vào hoạt động của công ty. Qua đây ta cũng thấy công ty
đã không ngừng đầu tư vào hoạt động sản xuất để mở rộng quy mô. Tới chỉ
tiêu về tổng doanh thu ta thấy doanh thu và lợi nhuận của năm 2012 giảm so
với năm 2011 do nền kinh tế trong năm 2012 đang trong gia đoạn khủng
hoảng nên doanh nghiệp rơi vào trạng thái khó khăn và có sự suy giảm về lợi
nhuận và doanh thu rõ rệt. Biểu hiện cụ thể đó là doanh thu năm 2012 giảm
111.164.288.069 đồng so với năm 2011 nhưng đến năm 2013 nền kinh tế đã
dần đi vào ổn định thì doanh nghiệpcũng đã đẩy mạnh được các quy trình sản
xuất nền đã đạt được mức doanh thu cân bằng so với năm 2011 đó là
869.734.931.210. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh, đấu thầu xây
dựng mang lại được nhiều công trình tại công ty rất tốt và có hiệu quả. Công
ty cần duy trì thành tích này và không ngừng nghiên cứu tìm hiểu để ngày
càng mở rộng thị trường. Như chúng ta đã biết lợi nhuận là thước đo phản ánh

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội

20
Khoa: kế toán-kiểm toán

rõ nét tình hình kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không. Quan sát chỉ
tiêu về lợi nhuận cho thấy lợi nhuận năm 2012 lợi nhuận của doanh nghiệp
đang có sự suy giảm rõ rệt năm 2012 so với năm 2011 tương ứng giảm
8.270.336.066 đồng nhưng đến năm 2013 lợi nhuận của doanh nghiệp đã tăng
lên với tỷ lệ tương ứng. Điều này chứng tỏ rằng chất lượng sản phẩm của Xí

nghiệp ngày càng tăng lên, uy tín của công ty càng được khẳng định. Đây là
dấu hiệu tốt để công ty có thể tồn tại và phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn.
Và cũng là phần thưởng cho những cố gắng nỗ lực không ngừng của công ty.
Đây cũng chưa phải là một con số lớn nhưng cũng đánh dấu bước mở rộng
hoạt động của công ty vào thương trường lớn. Khẳng định được một điều rằng
công ty ngày càng được mở rộng và phát triển. Nhìn chung bức tranh toàn
cảnh về hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều triển vọng. Tổng lợi
nhuận ngày càng tăng mạnh, trong đó nguồn gốc chủ yếu là hoạt động kinh
doanh
Với những gì đã và đang làm được Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và
xây dựng Hương Giang vẫn tiếp tục tìm cho mình những mục tiêu chiến lược
mới để phấn đấu. Công ty mở rộng địa bàn xây dựng, ký kết các hợp đồng với
các tổ chức cá nhân tạo nên sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
theo hướng CNH – HĐH.

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội

21
Khoa: kế toán-kiểm toán

PHẦN 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP
TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HƯƠNG GIANG
2.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán của công ty CP tư vấn đầu
tư và xây dựng Hương Giang.

2.1.1. Các chính sách kế toán chung áp dụng chung tại công ty.
2.1.1.1: Chế độ kế toán áp dụng.
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và Thông tư
244/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ tài chính Hướng
dẫn sửa, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp.
2.1.1.2: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán .
Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng đồng Việt Nam. Việc quy
đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam được
thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số “Ảnh
hưởng của sự thay đổi tỉ giá”.
2.1.1.3: Kỳ kế toán năm.
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng năm dương lịch.
2.1.1.4: Phương pháp tính thuế.
Công ty thực hiện kê khai và nôp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, với thuế suất 10%.
Thuế TNDN thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện tại và số thuế
hoãn lại. Số thuế phải trả hiện tại được tính dựa trên thu nhập chịu thuế trong
năm hoạt động. Thu nhập chịu thuế khác với lợi nhuận thuần được trình bày
trên Báo cáo kết quả hoat động kinh doanh vì không bao gồm các khoản thu
nhập hay chi phí tính thuế hoặc được khấu trừ trong các năm khác ( bao gồm
cả lỗ mang sang, nếu có) và ngoài ra không bao gồm các chỉ tiêu không chịu

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội


22
Khoa: kế toán-kiểm toán

thuế hoặc không được khấu trừ. Thuế TNDN được tính theo thuế suất 25%
tính trên thu nhập chịu thuế.
Công ty thuộc đối tượng ưu đãi giảm 30% số thuế TNDN năm 2012
theo quy định tại Nghị định 60/2012/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ “ Quy định chi tiếtthi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 về ban
hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân”.
Việc xác định thuế thu nhập của công ty căn cứ vào quy định hiện hành
về thuế. Tuy nhiên, những quy định nào thay đổi theo từng thời kỳ và việc
xác định sau cùng về thuế TNDN tùy thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ quan
thuế có thẩm quyền.
Các loại thuế khác được áp dụng theo các luật thuế hiện hành tại Việt
Nam.
2.1.1.5: Phương pháp kế toán hang tồn kho.
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Hàng tồn kho được
phản ánh theo giá trị bằng với số thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể
thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiên được là giá bán ước tính của
hang tồn kho, trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm. Hàng tồn kho
của Công ty bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ và chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hang
tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hang tồn kho. Số dự
phòng giảm giá hang tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng
tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp Bình quân gia
quyền tháng


Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội

23
Khoa: kế toán-kiểm toán

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thương
xuyên.
2.1.1.6: Tài sản cố định .
* Tài sản cố định hữu hình.
TSCĐHH được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế.
Nguyên giá TSCĐHH bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí khác lien quan
trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.TSCĐHH được
khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính
Từ năm 2010 Công ty áp dụng tính khấu hao theo phương pháp đường
thẳng dựa trên thời gian sử dụng hữu ích phù hợp với Thông tư 203/2009/TTBTC ngày 20 tháng 10 năm 2009.
Bảng 2.1:

Thời gian khấu hao cụ thể như sau:

Nhà cửa, vật kiến trúc

25 năm

Máy móc, thiết bị


3-6 năm

Phương tiện vận tải, truyền dẫn

6 năm

Thiết bị văn phòng

3 năm

* Tài sản cố định vô hình.
Quyền sử dụng đất: TSCĐVH là giá trị sử dụng đất tại số 28, Ngõ 66, Phường
Tân Mai, Quận Hoàng Mai, Hà Nội được ghi nhận theo giá trị khi Cổ phần
hóa.
2.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20- 3- 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Căn cứ vào quy mô và đặc điểm của loại hình sản xuất (xây lắp) Công ty đã
xây dựng nên một hệ thống chứng từ phù hợp cho mình. Hệ thống chứng từ

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội

24

Khoa: kế toán-kiểm toán

kế toán của Công ty được tổ chức theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
gồm 5 chỉ tiêu như sau:
Bảng 2.2: Một số chứng từ được sử dụng tại Công ty
I- Lao động tiền lương

Mẫu số

1

Bảng chấm công

01a – LĐTL

2

Bảng chấm công làm thêm giờ

01b – LĐTL

3

Bảng thanh toán tiền lương

02 – LĐTL

4

Bảng thanh toán tiền thưởng


03 – LĐTL

5

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

05 – LĐTL

6

Hợp đồng giao khoán

08 – LĐTL

7

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

11 – LĐTL

II- Hàng tồn kho
1

Phiếu nhập kho

01 – VT

2


Phiếu xuất kho

02 – VT

3

Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, 03 – VT
hàng hoá

4

Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 05 – VT
III- Tiền tệ

1

Phiếu thu

01 – TT

2

Phiếu chi

02 – TT

3

Giấy đề nghị tạm ứng


03 – TT

4

Giấy thanh toán tiền tạm ứng

04 – TT

5

Biên lai thu tiền

06 – TT

6

Bảng kê chi tiền

09 – TT

IV- Tài sản cố định
1

Biên bản giao nhận TSCĐ

01 – TSCĐ

2

Biên bản thanh lý TSCĐ


02 – TSCĐ

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


Trường ĐH công nghiệp Hà Nội

25
Khoa: kế toán-kiểm toán

3

Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn 04 – TSCĐ
thành

4

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
V – Hàng hoá

1

Hoá đơn GTGT

2


Phiếu kê mua hàng

01 GTKL – 3LL

Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty đều được lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực,
khách quan vào chứng từ kế toán theo trình tự sau:
* Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty đều được
lập chứng từ đầy đủ. Chứng từ của phần hành nào do kế toán phần hành đó
lập. Chứng từ phải được khai đầy đủ các nội dung bắt buộc, ghi rõ ràng, trung
thực, phản ánh đúng nghiệp vụ phát sinh, gạch bỏ phần để trống, không được
tẩy xoá sửa chữa trên chứng từ. Trường hợp viết sai được huỷ bỏ không xé rời
ra khỏi cuống. Chứng từ phải được lập đủ số liên theo quy định. Tuỳ loại
chứng từ có thể lập thành 2 hoặc 3 liên: liên 1 lưu ở nơi lập, liên 3 để ghi sổ,
liên 2 giao cho đối tượng có quan hệ trong nghiệp vụ như người mua, người
nhận tiền, người nộp tiền…
* Chứng từ được lập phải được kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và
ký chứng từ kế toán và sau đó trình Giám đốc Công ty phê duyệt.
* Chứng từ sau khi được kiểm tra sẽ được tiến hành phân loại, sắp xếp
chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.

Sinh viên :Nguyễn Thị An
Lớp CĐ KT3_K13

Báo cáo thực tập


×