Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Đánh giá về công tác kế toán tại Công ty TNHH Gỗ Quang Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.57 KB, 83 trang )

1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nước ta đang chuyển mình trong nền kinh tế
thị trường có sự điều tiết của nhà nước.Vì thế, vị trí vai trò của nghành hạch toán
kế toán là công việc tính toán ghi chép bằng những con số dưới hình thức giá trị
hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh kiểm
tra tình hình vận động của các tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của nhà nước cũng như trong tổ chức xí
nghiệp.
Với nền kinh tế hiện nay, kinh doanh là một lĩnh vực cần thiết và hữu ích
đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường và tạo
được thế lực trong kinh doanh thì cần phải quan tâm tới tất cả các khâu trong
quá trình sản xuất, phải tìm ra được biện pháp làm tăng hiệu quả sản xuất và
đẩy mạnh quá trình tiêu thụ.
Trên khía cạnh khoa học thì kế toán được xác định là một khoa học về
thông tin thực hiện việc phản ánh và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính
thông qua việc sử dụng một hệ thống các phương pháp riêng gồm: phương
pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá, phương
pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
Trong quá trình thực hiện báo cáo của mình em đã hết sức cố gắng, mặc
dù vậy báo cáo không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Vì vậy em
mong được các thầy cô giáo cùng các cô chú, anh chị cán bộ nơi Công ty em
thực tập đóng góp ý kiến để bài viết của em hoàn thiện hơn .
Nội dung báo cáo của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan chung về Công Ty TNHH Gỗ Quang Phú.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Gỗ Quang Phú.
Phần III: Đánh giá về công tác kế toán tại Công ty TNHH Gỗ Quang Phú


Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo phụ trách: Th.s Đinh Thị
Thanh Hải cùng các thầy cô giáo trong khoa, các cô chú, anh chị cán bộ trong

Sinh viên: Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

“Công ty TNHH Gỗ Quang Phú’’, nơi em thực tập đã giúp đỡ chỉ bảo em
trong suốt quá trình thực hiện báo.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2014.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huyên.

Sinh viên: Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


3
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán-Kiểm toán

PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH GỖ QUANG PHÚ
1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Gỗ Quang Phú.
1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty.
Tên Công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH GỖ QUANG PHÚ.
Địa chỉ trụ sở chính: Khu công nghiệp Đại Tự – Kim Trung – Hoài Đức -Hà
Nội.
Văn phòng đại diện: 15/463 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội.
Điện thoại : 0463.293.800
Fax :

0463.293.800

Mã số thuế : 0104570124
Website:
Email:



Với số vốn điều lệ : 21.500.000.000 (Hai mươi mốt tỷ, năm trăm triệu đồng.)
Triết lý kinh doanh.
Gia tăng giá trị cho khách hàng bằng việc cung ứng các sản phẩm và dịch vụ
tốt nhất.
Đi đến cùng trong mọi cam kết. Luôn ở vị trí “đối tác hàng đâu”
Không bao giờ bằng lòng, liên tục, cố gắng cải tiến và hoàn thiện.
Phương châm hoạt động.
CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU – GIA CẢ CẠNH TRANH – KHÁCH HÀNG
LÀ TẤT CẢ - ĐẨY MẠNH HỢP TÁC QUỐC TẾ

Sứ mệnh.
TẠO DỰNG GIÁ TRỊ BỀN VỮNG
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Gỗ Quang Phú.
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ mở cửa, hội nhập với thế giới. Do
vậy việc thu hút các nguồn đầu tư trong, ngoài nước cũng như khuyến khích mọi
thành phần kinh tế phát triển để đưa nước ta tiến lên là một nhu cầu tất yếu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


4
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Cùng với sự phát triển đất nước, với sự ra đời của ngày càng nhiều các
doanh nghiệp, sự ra đời của Công ty TNHH Gỗ Quang Phú là một hướng đi mới
trong tiến trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH Gỗ Quang Phú được thành lập theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 0500414519 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây cũ cấp
ngày 04 tháng 04 năm 2008. Công ty bắt đầu triển khai hoạt động tại Khu công
nghiệp Đại Từ, với diện tích nhà xưởng 4.400 m 2 cùng hệ thống dây truyền sản
xuất tiên tiến và khép kín được nhập khẩu của Mỹ, Đức, Italia, Trung Quốc
Về mặt nhân lực, khi mới thành lập Công ty có khoảng 50 cán bộ công
nhân viên , trong quá trình sắp đặt lại cơ cấu tổ chức, mở rộng việc sản xuất kinh
doanh số nhân sự đã tăng lên đến hơn 80 người với cơ cấu tổ chức đa dạng sản
xuất với nhiều lĩnh vực khác nhau.
Từ khi đi vào sản xuất đến nay, Công ty TNHH Gỗ Quang Phú đã cung

cấp cho thị trường các sản phẩm đa dạng chủng loại, mẫu mã. Trong đó, chúng
tôi cung cấp gỗ xây dựng và gỗ đóng đồ nội thất bao gồm các loại gỗ quý hiếm
như: Lim châu phi, Tần Bì, Gỗ Sồi, Anh đào, Giáng hương châu phi, Dẻ Gai,
Căm Xe, thông, Chò chỉ....ngoài ra công ty còn sản xuất các đồ nội thất như
giường, ghế, tủ....
Dưới đây là một số hình ảnh về sản phẩm mà công ty sản xuất hiên
đang bán rất chạy trên thị trường trong nước và ngoài nước:

Sinh viên: Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


5
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Là một doanh nghiệp 100% vốn tư nhân. Với truyền thống kinh doanh gỗ
lâu năm, Công ty TNHH Gỗ Quang Phú đã có uy tín lớn trên thị trường, được
các đối tác trong và ngoài nước tin tường hợp tá. Hiện nay sản phẩm gỗ của
Công ty đã chiếm 2/3 thị phần gỗ các tỉnh phía bắc và 50% thị phần gỗ trên thị
trường Việt nam. Với lợi thế về nguồn hàng nhập khẩu, vốn và bề dày kinh
nghiệm, cùng đội ngũ nhân viên sáng tạo công ty TNHH Gỗ Quang Phú quyết
đưa thương hiệu của Công ty TNHH Gỗ Quang Phú trở thành một thương hiệu
mạnh tại thị trường trong nước và thị trường Quốc tế.

Sinh viên: Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5


Báo cáo tốt nghiệp


6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.2.1 Khái quát chung
Theo giấy chứng nhận phép kinh doanh số 0500414519 do Sở kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Hà Tây cũ cấp đăng ký lần đầu ngày 04 tháng 04 năm 2008 cùng
những sửa đổi bổ sung ngành nghề kinh doanh đăng ký cấp lại lần 1 ngày 11
tháng 08 năm 2008 và đăng ký thay đổi lần 2 ngày 10 tháng 02 năm 2010 :
Ngành nghề kinh doanh chính của Doanh nghiệp là sản xuất và kinh
doanh gỗ xây dựng và gỗ đóng đồ nội thất bao gồm gỗ tròn và tấm xẻ sấy các
loại. Sản phẩm của công ty được phân phối đi các nơi như: Cảng Cấm Hải
Phòng, Sân bay Cát Bi, Cửa Lò, Sân bay quân khu 4( TP Vinh), Ga Hà Đông….
Một số nhóm sản phẩm chính của công ty :
♦ Lim châu phi
♦ Tần bì
♦ Gỗ Sồi
♦ Thông
♦ Giang hương Châu Phi …..
Ngoài ra giấy phép kinh doanh của Công ty còn gồm một số ngành nghề khác:
♦ Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
♦ Sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng
♦ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
♦ Bán lẻ thảm, đệm, chăn, màn, rèm, vật liệu phụ tường và sàn trong các cửa

hàng chuyên doanh
♦ Sản xuất gỗ dán, ván ép và ván mỏng khác
♦ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, cho thuê ô tô.
1.2.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Gỗ Quang Phú.
Doanh nghiệp tư nhân mỹ đoàn mua các loại gỗ về sau đó xẻ ra để bán ra thị
trường.

Sinh viên: Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quá trình mua hàng và sản xuất.
Mua gỗ
Cất vào
bãi

Xưởng xẻ

Cất vào kho
hoặc bán

Doanh nghiệp mua gỗ được trở trực tiếp từ rừng về, sau đó được kế
toán nhập và kho bãi của doanh nghiệp sau đó mới chuyển xuống xưởng để

xẻ. Sau khi xẻ xong doanh nghiệp có thể lưu vào bãi của mình hoặc trực tiếp
vận chuyển lên xe ô tô chở hàng đi tiêu thụ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.2.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp những năm gần đây.
Biểu 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty TNHH Gỗ Quang Phú.
(Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam)
ST
T
1
2
3
4
5

6

Chỉ tiêu
Doanh thu
thuần

Giá vốn hàng
bán
Lợi nhuận
gộp
Lợi nhuận
sau thuế
Số lượng lao

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

11.337.236.754

14.661.196.158

37.208.588.308

9.913.225.463

13.128.774.175

31.748.374.457

1.465.011.291

1.532.421.983


5.460.213.851

174.451.230

192.418.889

1.092.705.583

60

80

100

2.500.000

2.800.000

3.200.000

động
Thu nhập
bình quân
tháng

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Gỗ Quang Phú của các
năm 2011,2012,2013 –Phòng tài chính kế toán.)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy doanh thu và lợi nhuận của Công ty
TNHH Gỗ Quang phú tăng dần từ năm 2011 đến năm 2013:

+ Năm 2012 so với năm 2011: Doanh thu thuần tăng 3.323.959.404 đồng
(tương ứng tăng 29,3 %), lợi nhuận sau thuế tăng 44.967.659.000 đồng (tương
ứng tăng 25.8%). Đây là sự bước tiến của Công ty trong sự xâm nhập thị trường.
+ Năm 2013 so với năm 2012: Doanh thu tăng 22.547.392 đồng (tương
ứng tăng 1.5 lần), lợi nhuận sau thuế tăng 900.286.694 đồng (tương ứng tăng 4.6
lần). Các chỉ tiêu kinh tế của Công ty tăng lên đáng kể chủ yếu là do công ty đã
mở rộng thêm một phân xưởng khay hút chân không. Ngoài ra, do Doanh
Sinh viên:Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

nghiệp có những cải tiến kỹ thuật trong sản xuất, đa dạng thêm nhiều chủng loại
sản phẩm, và phương án kinh doanh của ban lãnh đạo mở rộng thị trường kinh
doanh không chỉ trong nước mà gồm cả ngoài nước.
Các chỉ tiêu khác như số lượng lao động tăng qua các năm cho thấy
hướng mở rộng sản xuất của Công ty. Hiện tại, Công ty đang đầu tư thêm cơ sở
vật chất, mở rộng qui mô hoạt động cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thu nhập
bình quân của người lao động tăng lên hàng năm cho thấy chất lượng của người
lao động được nâng cao hơn.
Từ đó cho thấy được sự tăng trưởng và lớn mạnh của Công ty trong
những năm gần đây. Có được kết quả này là nhờ sự cố gắng nỗ lực của toàn thể
Công ty trong việc tổ chức quản lý công ty hợp lý, có chiến lược kinh doanh phù
hợp.

1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
Trong các doanh nghiệp, việc tổ chức quản lý luôn đóng một vai trò rất
quan trọng. Tổ chức công tác quản lý một cách khoa học rất cần thiết vì nó góp
phần giúp cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, đạt được những mục tiêu
mà doanh nghiệp đã đặt ra. Nhận thức được vai trò quan trọng của tổ chức quản
lý, Công ty TNHH Gỗ Quang Phú đã dựa trên những chức năng, nhiệm vụ đã
xác định của bộ máy quản lý để sắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng
mô hình và làm cho toàn bộ hệ thống quản lý của doanh nghiệp hoạt động như
một chỉnh thể có hiệu lực.

Sinh viên:Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán
CTHĐQT

GIÁM
GIÁM ĐỐC
ĐỐC

PHÓ
PHÓ GIÁM
GIÁM ĐỐC

ĐỐC
ĐIỀ
U
HÀ
N
ĐIỀU HÀNH
H

PHÒ
PHÒN
NG
G BAN
BAN

Kế
Kế toán
toán

Kinh
Kinh
doanh
doanh

PHÂN
PHÂN XƯỞNG
XƯỞNG SẢN
SẢN
XUẤT
XUẤT


Hành
Hành
chính
chính

Kỹ
Kỹ thuật
thuật

Q.C
Q.C

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức quản lý Công ty TNHH Gỗ Quang Phú.
(Được lấy từ phòng Hành chính nhân sự)
Giải thích :
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

• Chức năng, nhiệm vụ Ban lãnh đạo
 Chủ tịch HĐQT:
Giám sát giám đốc và các cán bộ quản lý khác quyết định kế hoạch phát triển
sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng hàng năm.
 Giám đốc:
Là người điều hành chỈ đạo chung cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Đại diện cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế nhân danh công
Sinh viên:Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp



11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

ty và trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đưa ra quyết định cuối cùng
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
 Phó giám đốc công ty:
Là người trợ lý cho giám đốc, thay mặt cho giám đốc ký kết các văn bản,
hợp đồng kinh tế khi được giám đốc ủy quyền. Giúp giám đốc trong việc ra
quyết định chính xác, hợp lý trong quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Phân công chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất theo đúng kế hoạch
của công ty.
• Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
 Phòng Kinh doanh:
- Chủ động nghiên cứu, khảo sát, tiếp cận thị trường để nắm bắt được nhu
cầu của thị trường. Tổ chức quản lý hoạt động marketing nhằm hỗ trợ tốt nhất
cho việc thực hiện kế hoạch kinh doanh, đảm bảo củng cố và duy trì thị trường
cũ, khai thác, phát triển thị trường mới, góp phần mở rộng thị phần, nâng cao
qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tham mưu cho giám đốc lập, lập kế hoạch kinh doanh quý và năm cho
toàn Công ty, đề xuất những biện pháp điều hành, chỉ đạo kinh doanh.
 Phòng Tài chính kế toán:
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong Công ty khi có các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán, tổ chức phân bổ
chính xác và đầy đủ chi phí, tính giá thành chính xác cho từng sản phẩm, dịch
vụ. Thiết lập các văn bản biểu mẫu báo cáo kế toán tài chính, quy định thống
nhất cách ghi chép kế toán.
- Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp,

thanh toán Nợ, quản lý, huy động và sử dụng các nguồn vốn của Công ty sao
cho đúng mục đích và có hiệu quả cao nhất.
+ Xác định kết quả SXKD, lập báo cáo tài chính theo qui định

Sinh viên:Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

+ Cung cấp cho ban Giám đốc những số liệu cần thiết về phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tham mưu cho giám đốc Công ty trong
quản lý tài chính, kế toán, đảm bảo sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn
của Công ty
 Phòng Hành chính- Nhân sự:
Có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác quản lý
nguồn nhân lực,quản lý hành chính văn phòng và đảm bảo trật tự nội vụ trong
Công ty.
- Chức năng quản lý hành chính: Quản lý và bảo vệ thiết bị văn phòng
Công ty, tiếp nhận lưu trữ và bảo quản và chuyển phát tài liệu hồ sơ, quản lý và
sử dụng con dấu của Công ty theo đúng quy định của nhà nước.Thực hiện các
nhiệm vụ hành chính phát sinh hàng ngày như: tiếp nhận công văn đến, gửi công
văn đi, phục vụ hướng dẫn khách đến làm việc, đánh máy, lưu trữ tài liệu, hồ sơ,
tổ chức sắp xếp các cuộc họp nội bộ, làm việc với chính quyền địa phương về
quyền và nghĩa vụ của Công ty, cấp phát văn phòng phẩm theo đúng định mức.

- Chức năng quản lý nhân sự: Tuyển dụng, đào tạo các cán bộ công nhân
viên, xây dựng quy chế lương của Công ty để người lao động làm việc tốt với
công việc được phân công tại vị trí làm việc. Xây dựng để ban hành các tiêu
chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề ở các vị trí công việc trong Công ty. Giải
quyết các chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật, điều lệ, nội
quy của Công ty.
 Bộ phận quản lý chất lượng (Ban ISO): Công tác chặt chẽ với cơ
quan tư vấn về các vấn đề đào tạo xây dựng hệ thống chất lượng ISO 9001 2000, đại diện cho Công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến mọi công việc
xây dựng, duy trì, cải tiến hệ thống chất lượng. Phòng kiểm tra chất lượng sản
phẩm, có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm sản xuất tại công ty,
chịu trách nhiệm trực tiếp đối với BGĐ công ty về tính xác thực khách quan của
công việc kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Sinh viên:Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

- Quy cách, màu sắc, chất lượng, số lượng SP sản xuất tại các tổ sản xuất.
- Quy cách, màu sắc, chất lượng, số lượng sản phẩm hàng xuất cho khách
theo đơn đặt hàng.
- Quy cách, chất lượng, số lượng, nhà cung ứng đối với vật tư nguyên liệu
nhập kho phục vụ sản xuất theo đúng đơn đặt hàng, hợp đồng.
 Phòng công nghệ - kỹ thuật
Tuân thủ nguyên tắc "bảo mật " về kỹ thuật công nghệ, trực tiếp hướng

dẫn, giám sát, quản lý quy trình công nghệ, theo dõi quá trình sản xuất sản phẩm
ở các đơn vị phụ thuộc theo đúng quy trình công nghệ đồng thời đảm bảo tuân
thủ các nguyên tắc theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 - 2000.
• Chức năng, nhiệm vụ Bộ phận sản xuất
- Có chức năng sử dụng các nguồn lực được cấp để sản xuất theo kế
hoạch được giao, đảm bảo năng suất, chất lượng hiệu quả cao nhất.
- Đảm bảo tuân thủ quy trình công nghệ và quy phạm kỹ thuật đã được
ban hành của Công ty.
- Đảm bảo nhịp nhàng cân đối trong dây truyền sản xuất, thực hiện vận
hành, vệ sinh bảo trì, bảo dưỡng thiết bị thuộc quyền quản lý đúng quy định đảm
bảo tuổi thọ cao nhất cho thiết bị.
- Thực hiện báo cáo, thống kê hàng ngày, hàng tháng theo các biểu mẫu
quy định về các phòng nghiệp vụ liên quan đến Công ty.

Phần II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔMG TY TNHH
GỖ QUANG PHÚ.
Sinh viên:Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

2.1 Đặc điểm tổ chưc công tác kế toán tại Công ty TNHH Gỗ Quang Phú.
2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán, phân công lao động kế toán
Để phù hợp với cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của Công ty,

Công ty TNHH Gỗ Quang Phú tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung,
bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế
toán. Toàn bộ công tác kế toán tập hợp đều ở phòng tài chính – kế toán
Kế
Kế toán
toán trưởng
trưởng

Kế
Kế toán
toán tổng
tổng hợp
hợp

Kế
Kế toán
toán Tiền
Tiền
lương,
lương,
BHXH,
BHXH, Tiền
Tiền
mặt,
mặt, TGNH
TGNH

Kế
Kế toán
toán

NVL,
NVL,
CCDC
CCDC
-TSCĐ
-TSCĐ

Kế
Kế toán
toán Tiêu
Tiêu
thụ
SPthụ SPThanh
Thanh toán
toán

Thủ
Thủ quỹ
quỹ


Sơ đồ
đồ 2.1:
2.1: Nhân
Nhân viên
viên thống
thống kê
kê tại
tại nhà
nhà máy,

máy, phân
phân xưởng
xưởng sản
sản xuất
xuất

Hình 2.1 : Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Việt An
Giải thích:
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ giữa gián tiếp giữa các bộ phận.
Cung cấp thông tin.
• Kế toán trưởng:
+ Phụ trách chung theo chức năng, nhiệm vụ của phòng Tài chính – Kế
toán, điều hành và tổ chức công việc trong phòng .
+ Hướng dẫn hạch toán,, kiểm tra việc tính toán, ghi chép tình hình hoạt
động của Công ty trên chế độ, chính sách kế toán tài chính đã qui định.

Sinh viên:Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

+ Cập nhật thông tin mới về kế toán tài chính cho các cán bộ kế toán
trong Công ty, chú ý nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên kế toán.

+ Kiểm tra công tác kế toán nội bộ trong Công ty, chịu trách nhiệm quản
lý tài sản, tiền vốn trước giám đốc Công ty và pháp luật của Nhà nước.
+ Đề xuất ý kiến tham mưu cho các bộ phận chức năng khác, cho Ban
giám đốc về công tác tài chính, các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.
Quyền hạn:
Toàn quyền phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại
Công ty. Tham gia tuyển dụng, xét nâng lương. Có quyền yều cầu các bộ phận
trong Công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu cần thiết cho công tác kế
toán, kiểm tra.
• Kế toán tổng hợp:
+ Căn cứ vào số liệu nhập trên hệ thống, các tài liệu về khấu hao, tiền
lương, phân bổ chi phí để tính toán giá thành, báo cáo thuế giá trị gia tăng hàng
tháng.
+ Lập hồ sơ hoàn thuế theo luật định
+ Thông qua công tác tổng hợp, phát hiện những điểm không phù hợp
trong hạch toán, quản lý, kiểm soát chứng từ, báo cáo hoặc đề xuất hướng xử lý
phù hợp..
+ Giúp Kế toán trưởng tổ chức phân tích hiệu quả kinh tế của hoạt động
kinh doanh trong công ty.
+ Lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán, bảo mật số liệu kế toán.
+ Chấp hành lệnh điều động, chỉ đạo của Kế toán trưởng, Phó Kế toán
trưởng (trong quyền hạn qui định) .
Quyền hạn:
Thông qua Kế toán trưởng, có quyền yêu cầu kế toán phần hành và các
bộ phận khi cần, cung cấp tất cả những chứng liệu liên quan đến công tác tổng

Sinh viên:Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp



16
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

hợp số liệu. Được từ chối các yêu cầu thực hiện, xử lý, cung cấp thông tin sai
qui định.
• Kế toán NVL, CCDC, TSCĐ:
+ Kế toán NVL, CCDC: Căn cứ các chứng từ nhập, xuất vật tư, phân bổ
vật tư do bộ phận đơn vị phụ thuộc gửi lên để theo dõi. Ngoài ra kế toán còn tổ
chức kiểm tra và tham gia phân tích đánh giá tình hình thực kế hoạch mua hàng,
tình hình sử dụng vật liệu.
+Kế toán TSCĐ Phân loại TSCĐ, theo dõi tăng và giảm tài sản trong kỳ
và tính khấu hao TSCĐ. Tham gia kiểm kê, kiểm tra TSCĐ, đánh giá lại tài sản
khi cần thiết.
Quyền hạn:
Thông qua kế toán trưởng, có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận cung cấp
các chứng liệu liên quan đến nhập xuất tồn vật tư phục vụ cho công tác, đối
chiếu, hạch toán kế toán. Đề xuất các ý kiến, sáng kiến về chuyên môn có lợi
cho công tác quản lý Công ty.
• Kế toán Tiền lương, BHXH:
+ Theo dõi, phản ánh số lượng, chất lượng, tình hình tăng giảm lao động,
tình hình sử dụng thời gian lao động, tính toán lương phụ cấp cho cán bộ công
nhân viên, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo qui định.
+ Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, thanh toán
BHXH hàng tháng và quyết toán BHXH quí, năm theo chế độ.
+ Tham gia công tác kiểm kê hàng hóa, tài sản định kỳ.
+ Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tình hình biến động tăng giảm tiền

gửi tại các Ngân hàng mà Công ty mở tài khoản
Quyền hạn:
Thông qua kế toán trưởng, có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận cung cấp
các chứng liệu liên quan đến công tác tính lương. Đề xuất các ý kiến, sáng kiến
về chuyên môn có lợi cho công tác quản lý Công ty.
Sinh viên:Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


17
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

• Kế toán Tiêu thụ SP – Thanh toán:
+ Theo dõi và thực hiện các thanh toán với nhà cung cấp, với khách hàng.
+ Theo dõi tình hình phát sinh công nợ trong phạm vi quản lý qui định,
chi tiết theo từng nhà cung cấp, khách hàng.
+ Cung cấp số liệu tổng hợp hoặc chi tiết cho công tác quyết toán.
+ Lập báo cáo tình hình công nợ theo yêu cầu của kế toán trưởng
• Thủ quỹ:
+ Thực hiện thu, chi tiền mặt theo chứng từ thu, chi theo đúng quy định
của công ty và pháp luật.
Quyền hạn:
Được từ chối các yêu cầu chi tiền khi không có chứng tư hợp lệ. Đề xuất
các ý kiến, sáng kiến về chuyên môn có lợi cho công tác quản lý tiền mặt.
2.1.2 Hình thức ghi sổ áp dụng tại công ty
Công ty đã áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006 /QĐ-BTC

ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty tiến
hành ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.

Chứng từ gốc

Sổ Nhật ký
đặc biệt

Nhật
Chung



Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Sổ cái
Bảng tổng
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
hợp
Bảng cân đối
SPS
Sinh viên:Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

chi tiết
Báo cáo tốt nghiệp

Báo cáo TC



18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Ghi chú:

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Ghi hằng ngày
Đối chiếu, kiểm tra

Ghi cuối tháng
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi
sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi
tiết liên quan.
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng
cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung.
Hệ thống các sổ kế toán đang được sử dụng tại Công ty là:
Sinh viên:Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5


Báo cáo tốt nghiệp


19
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Sổ Nhật ký chung : Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều
phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự
thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ
đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung ( S03a-DN ):
- Sổ Cái ( S03b-DN )
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sổ Cái (theo hình thức Nhật ký chung): Sổ tập hợp và hệ thống hóa các
nghiệp vụ phát sinh của từng tài khoản tổng hợp.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết : Ghi chép một cách chi tiết các đối tượng kế
toán cần phải theo dõi chi tiết (VD: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nguyên vật
liệu…) nhằm phục vụ cho yêu cầu tính toán của một số chỉ tiêu tổng hợp, phân
tích và kiểm tra của Công ty mà sổ kế toán tổng hợp không thể đáp ứng được.
Công ty không sử dụng các sổ nhật ký đặc biệt. Hiện tại, Công ty có sử
dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Sử dụng phần mềm kế toán Fast
Accounting trong hạch toán kế toán với nhiều tiện ích đem lại, công tác kế toán
thực hiện hiểu quả, chính xác và nhanh hơn kế toán thủ công. Đồng thời phần
mềm kế toán Fast luôn được điều chỉnh, cập nhật để đảm bảo phương pháp kế
toán theo đúng chế độ kế toán mới ban hành.


Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán kế toán trên máy vi tính

Sinh viên:Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


20
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

G
Chứng từ kế
toán

Phần mềm kế
toán Fast
Accounting

Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại


Máy vi tính

Báo cáo tài
chính
Báo cáo kế toán
quản trị

hi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu

Hình 2.2 Giao diện phần mềm Fast Accounting tại Công ty
TNHH Gỗ Quang Phú.
Sinh viên:Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


21
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Trình tự nhập số liệu vào máy:
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra nhập dữ liệu vào máy vi tính theo
các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy

theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái và các sổ,
thẻ kế toán chi tiết có liên quan).
- Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối kỳ kế toán sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện
các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Hệ thống tài khoản kế toán trong Công ty TNHH Gỗ Quang Phú sử dụng
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính. công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh
nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ
trưởng Bộ tài chính. Có một số tài khoản công ty không sử dụng đó là: 113, 129,
142, 144, 151, 159, 161, 212, 217, 221, 222, 223, 229, 337, 344, 417, 418, 461,
611, 623, 631, …
Hệ thống tài khoản cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của Công ty, trên sở tài khoản cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích
để quản lý và hạch toán cho thuận tiện.
Công ty TNHH Gỗ Quang Phú sử dụng chứng từ thực hiện theo nội dung,
phương pháp luận, ký chứng từ theo quy định của luật kế toán và quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các văn bản
khác liên quan đến chứng từ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của Công ty đều
được lập chứng từ kế toán có đủ chỉ tiêu, chữ ký các chức danh theo quy định.
Sinh viên:Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


22

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty TNHH Gỗ Quang Phú theo quy định
chung gồm 4 khâu:
+ Lập chứng từ theo các yếu tố của Chứng từ (hoặc tiếp nhận chứng từ từ
bên ngoài): tùy theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng chứng từ thích
hợp.
+ Kiểm tra Chứng từ: Khi nhận Chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ và hợp
lý của chứng từ.
+ Sử dụng Chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
+ Lưu trữ Chứng từ và hủy chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi
sổ đồng thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết
thúc kỳ hạch toán, chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn, khi hết
hạn lưu trữ, chứng từ được đem hủy.
Hệ thống chứng từ tiền tệ: Chứng từ nguồn tiền (Hóa đơn GTGT, Giấy
báo Nợ của ngân hàng), Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Có, Giấy đề nghị tạm
ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền, Bảng kiểm kê quỹ.
Hệ thống chứng từ hàng tồn kho: Hóa đơn mua hàng, Biên bản kiểm
nghiệm, Phiếu nhập kho, Chứng từ xin xuất, Chứng từ duyệt xuất, Phiếu xuất
kho, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư.
Hệ thống chứng từ TSCĐ: Quyết định tăng giảm TSCĐ, Biên bản giao
nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn
thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ.
Hệ thống chứng từ Lao động và Tiền lương: Quyết định tuyển dụng, bổ
nhiệm, bãi nhiệm, sa thải,… Bảng chấm công, Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH, Bảng thanh toán tiền lương và BHXH, Bảng phân phối thu nhập theo
lao động, Chứng từ chi tiền thanh toán cho người lao động, Chứng từ đền bù

thiệt hại, bù trừ nợ.
Hệ thống chứng từ bán hàng: Hợp đồng cung cấp, Hóa đơn bán hàng.
Sinh viên:Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


23
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

2.1.3 Các chế độ, chính sách kế toán chung của Công ty
Công ty tuân thủ Luật Kế toán ban hành ngày 17/06/2003 và Nghị định
kèm theo số 129/2004/NĐ-CP ban hành ngày 31/05/2004 của Chính Phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong
hoạt động kinh doanh.
•Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương
lịch hàng năm.
•Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng, sử dụng đồng Việt Nam trong hạch toán
kế toán các nghiệp kinh tế phát sinh.
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán Việt Nam
ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và trong phạm vi liên quan, các Chuẩn mực
Kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
hướng dẫn thực hiện.
•Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
•Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
•Kế toán hàng tồn kho:

+ Nguyên tắc đánh giá: tính theo giá thành sản xuất.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: theo giá mua.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
+ Giá xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Tiền và các
khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, cáckhoản
đầu tư ngắn hạn có thời gian đáo hạn không quá ba tháng, có tính thanh khoản
cao, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các lượng tiền xác định và không có
nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá hối đoái của các ngân hàng giao dịch tại thời điểm thanh toán.
Sinh viên:Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


24
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

- Các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành công ty
đang vận dụng
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán Việt Nam ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và trong phạm vi liên quan, các Chuẩn mực
Kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
hướng dẫn thực hiện
Các thông tư Bộ tài chính ban hành công ty đang áp dụng

- Thông tư 203/2009/TT-BTC
Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
- Căn cứ Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2008;
- Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp;
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định đối với các doanh nghiệp như sau:
 Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên..
 Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
Sinh viên:Nguyễn Thị Huyên
Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


25
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán


phải bỏ ra để có tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử
dụng theo dự tính.
a. TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua
thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài
sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá
trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng
cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp
khác.
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận
là TSCĐ vô hình, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là
giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
b. Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình
khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực
hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều
chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ
hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên
quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
(trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử,
sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các
khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).
 Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a. Tài sản cố định vô hình mua sắm:
Sinh viên:Nguyễn Thị Huyên

Lớp: TCĐH-KT10-K5

Báo cáo tốt nghiệp


×