Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Công tác kế toán tại C.ty Phát triển kỹ thuật xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.33 KB, 36 trang )

Đề án môn học Đặng Thu Trang
Mục lục
Mục lục. 1
Danh mục các từ viết tắt. 2
Lời nói đầu. 3
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về khấu hao TSCĐ và kế toán khấu hao
TSCĐ trong các doanh nghiệp. 4
1.1.Những vấn đề chung về TSCĐ trong các doanh nghiệp. 4
1.1.1.Khái niệm, vai trò và đặc điểm của TSCĐ. 4
1.1.2.Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp. 5
1.1.3.Đánh giá TSCĐ. 7
1.1.3.1.Nguyên giá TSCĐ. 7
1.1.3.2.Giá trị hao mòn. 10
1.1.3.3.Giá trị còn lại. 10
1.2.Tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp. 11
1.2.1.Khái niệm hao mòn và khấu hao TSCĐ. 11
1.2.2.Các phơng pháp tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp. 12
1.2.2.1.Phơng pháp khấu hao đờng thẳng. 13
1.2.2.2.Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần. 15
1.2.2.3.Phơng pháp khấu hao theo sản lợng. 16
1.3.Kế toán khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp. 17
1.3.1.Chứng từ kế toán. 17
1.3.2.Tài khoản kế toán. 19
1.3.3.Phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ. 20
1.4.Chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm của một số nớc về
trích khấu hao và kế toán khấu hao TSCĐ. 22
Phần 2: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện phơng pháp trích khấu
hao TSCĐ và kế toán khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp. 30
2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện phơng pháp trích khấu hao và kế
toán khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp. 30
2.2.Đánh giá phơng pháp trích khấu hao TSCĐ và kế toán khấu hao


TSCĐ trong các doanh nghiệp. 31
2.2.1.Ưu điểm. 31
2.2.2.Tồn tại. 32
2.3.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện phơng pháp trích khấu
hao TSCĐ và kế toán khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp. 34
Trang 1
Đề án môn học Đặng Thu Trang
Kết luận. 37
Danh mục tài liệu tham khảo. 38
Danh mục các từ viết tắt
TSCĐ: Tài sản cố định.
TSCĐHH: Tài sản cố định hữu hình.
TSCĐVH: Tài sản cố định vô hình.
DN : Doanh nghiệp.
KH: Khấu hao.
Trang 2
Đề án môn học Đặng Thu Trang
Lời nói đầu
TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân cũng
nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kể doanh nghiệp nào. TSCĐ
của doanh nghiệp, theo quan điểm kế toán, là những tài sản thuộc quyền sở hữu
hoặc kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp, có giá trị thực sự đối với doanh
nghiệp và có giá phí xác định. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là yếu tố quyết định đối với quá trình sản xuất cũng
nh là khả năng của doanh nghiệp đó. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của
nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kĩ thuật, TSCĐ
trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng đợc đổi
mới, hiện đại hóa và tăng nhanh chóng về số lợng, góp phần quan trọng vào
việc nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Điều đó đặt ra cho
công tác quản lý TSCĐ yêu cầu ngày càng cao.

Khấu hao TSCĐ là nội dung rất quan trọng trong kế toán TSCĐ ở doanh
nghiệp. Việc xác định đúng đắn số khấu hao phải tính và phân bổ phù hợp vào
các đối tợng sử dụng TSCĐ vừa đảm bảo có đủ nguồn vốn để tái tạo TSCĐ, trả
nợ vay... vừa đảm bảo hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất kinh doanh để tính
đúng giá thành sản xuất sản phẩm và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nền kinh tế nớc ta đang trên đà phát triển và hội nhập. Kế toán là một
lĩnh vực vô cùng quan trọng, nó ngày càng thể hiện vai trò quan trọng đó của
mình. Trong những năm qua, công tác kế toán đã không ngừng đợc sửa đổi, bổ
sung để hoàn thiện dần. Kế toán khấu hao TSCĐ là một lĩnh vực của kế toán và
không nằm ngoài quy luật đó. Hiện nay công tác kế toán khấu hao TSCĐ đang
đi trên con đờng tiến tới sự hoàn thiện nên có nhiều vấn đề đang còn tồn tại.
Trong các doanh nghiệp, công tác quản lý và sử dụng TSCĐ hiện tại vẫn còn
những hạn chế. Do đó trờng hợp TSCĐ không sử dụng hoặc sử dụng không hết
công suất để mất mát, h hỏng trớc thời hạn sử dụng dẫn đến việc ghi chép
không rõ ràng, trích khấu hao không đầy đủ là những hiện tợng không chỉ ảnh
hởng đến doanh nghiệp mà còn ảnh hởng đến cả nền kinh tế.
Việc nghiên cứu đề tài này không những giúp chúng ta hiểu rõ hơn về
những quy định, chế độ trích khấu hao TSCĐ và kế toán khấu hao TSCĐ trong
Trang 3
Đề án môn học Đặng Thu Trang
các doanh nghiệp hiện nay mà còn có thể đóng góp một phần nhỏ vào quá trình
hoàn thiện nó.
Đề án này ngoài phần lời nói đầu và kết luận còn gồm 2 phần chính:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về khấu hao TSCĐ và kế toán khấu hao TSCĐ
trong các doanh nghiệp.
Phần 2: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện phơng pháp trích khấu hao
TSCĐ và kế toán khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về khấu hao TSCĐ và kế toán
khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
1.1. Những vấn đề chung về TSCĐ trong các doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của TSCĐ.
*Khái niệm TSCĐ: là những t liệu lao động có giá trị lớn (từ 10 triệu đồng trở
lên) và thời gian sử dụng lâu dài (thờng là trên 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh).
* Vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp:
Nh chúng ta đã biết, sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã
hội, là hoạt động trung tâm đóng vai trò quan trọng trong tất cả các hoạt động
của xã hội. Sự tồn tại và phát triển của nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của xã hội. Hoạt động đó đợc diễn ra dựa trên sự kết hợp 3 yếu tố chủ yếu là:
lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động.
Là một bộ phận của t liệu lao động, TSCĐ là cơ sở không thể thiếu trong
nền kinh tế quốc dân nói chung cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của bất kể doanh nghiệp nào. TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp,
nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học công nghiệ
của đơn vị, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà tốc độ tăng TSCĐ trong các
doanh nghiệp ngày một cao. Do đó việc quản lý, sử dụng TSCĐ một cách hiệu
quả, trích và phân bổ khấu hao một cách hợp lý, đầy đủ là yêu cầu và mục tiêu
quan trọng của doanh nghiệp trong chiến lợc kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển toàn diện của nền kinh tế thị trờng và
xu thế quốc tế hoá nh hiện nay, TSCĐ xuất hiện không chỉ với t cách là t liệu
lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm mà nó còn
Trang 4
Đề án môn học Đặng Thu Trang
thể hiện vai trò, tầm quan trọng của mình thông qua các giao dịch kinh tế phát
sinh đa dạng, là cơ sở đảm bảo để doanh nghiệp cầm cố, thế chấp hay cho thuê
với mục đích tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng,
vai trò của TSCĐ nói riêng.
* Đặc điểm của TSCĐ:
Đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của TSCĐ là tồn tại trong nhiều chu kì
kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng đối với TSCĐHH thì có thêm các đặc điểm:

- Giữ nguyên hình thái hiện vật lúc ban đầu cho đến khi h hỏng hoàn toàn.
-Trong quá trình tồn tại, TSCĐ bị hao mòn dần.
-Do có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mòn không đồng
đều nên trong quá trình sử dụng TSCĐ có thể bị h hỏng từng bộ phận.
1.1.2. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp:

Nh đã nêu ở trên, TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn (từ 10 triệu
đồng trở lên) và thời gian sử dụng lâu dài (thờng là trên một năm hay một chu
kì kinh doanh). TSCĐ thờng là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng
vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì
vậy việc xác định một tài sản có đợc ghi nhận là TSCĐ hay không sẽ có ảnh h-
ởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Nhận biết TSCĐHH:
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy;
+ Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
+ Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên.
-Nhận biết TSCĐVH:
+ Tính khả thi về mặt kĩ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đa tài sản vô
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
+ Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
+ Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
+ Tài sản vô hình đó phải tạo ra đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai;
+ Có đầy đủ các nguồn lực về kĩ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn
tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
Trang 5
Đề án môn học Đặng Thu Trang
+ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho

TSCĐVH.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo
phát sinh trớc khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi
phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thơng mại không phải là TSCĐVH mà đợc
phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể
từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
TSCĐ trong một doanh nghiệp rất đa dạng, có sự khác biệt về tính chất kĩ
thuật, công dụng, thời gian sử dụng...Do vậy phân loại TSCĐ theo những tiêu
thức khác nhau là công việc hết sức cần thiết nhằm quản lý thống nhất TSCĐ
trong doanh nghiệp, phục vụ phân tích, đánh giá tình hình trang bị, sử dụng
TSCĐ cũng nh để xác định các chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến TSCĐ.
*Căn cứ vào hình thái biểu hiện, toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp đợc chia
làm hai loại là TSCĐHH và TSCĐVH:
-TSCĐHH: Là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng
đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài
sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thỏa
mãn các tiêu chuẩn của TSCĐHH, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhng
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
TSCĐHH trong doanh nghiệp bao gồm:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp đợc hình
thành sau quá trình thi công, xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào,
sân bãi, đờng xá, cầu cống...
Loại 2: Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng ttrong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng, thiết bị
công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ...
Loại 3: Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phơng tiện vận tải
đờng sắt, đờng thủy, đờng bộ, đờng không, đờng ống và các thiết bị truyền dẫn
nh hệ thống thông tin, hệ thống điện,đờng ống nớc...
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính phục

Trang 6
Đề án môn học Đặng Thu Trang
vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng, máy hút
bụi, hút ẩm...
Loại 5: Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: Là các v-
ờn cây lâu năm nh vờn cà phê, vờn chè, vờn cao su, vờn cây ăn quả...; Súc vật
làm việc và/hoặc cho sản phẩm nh đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò...
Loại 6: Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác cha đợc liệt kê vào
5 loại trên nh tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
-TSCĐVH: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lợng
giá trị đã đợc đầu t thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐVH, tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh nh một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí
về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, nhãn hiệu thơng mại...
*Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ đợc phân thành TSCĐ tự có và thuê
ngoài.
- TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng
nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh...
- TSCĐ đi thuê: Lại đợc phân thành:
+ TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ đợn vị đi thuê của các đơn vị khác
để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng kí kết.
+ TSCĐ thuê tài chính: Thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ mà
doanh nghiệp có quyền sử dụng còn quyền sở hữu sẽ thuộc về doanh nghiệp nếu
đã trả hết nợ.
*Căn cứ vào công dụng và tình hình sử dụng, TSCĐ đợc phân thành:
- TSCĐ dùng trong sản xuất - kinh doanh: Đây là TSCĐ đang thực tế sử
dụng trong các hoạt động sản xuất - kinh doanh của đơn vị. Những TSCĐ này
bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất - kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự
nghiệp (đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hóa, thể thao...)

- TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng (nh nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát...)
Trang 7
Đề án môn học Đặng Thu Trang
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với nhu cầu đổi mới quy
trình công nghệ, bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết.

1.1.3. Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ đợc đánh giá lần
đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ đợc đánh giá theo
nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
1.1.3.1. Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
TSCĐ tính đến thời điểm đa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
* Nguyên giá TSCĐHH:
- TSCĐHH mua sắm:
Nguyên giá TSCĐHH mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực tế phải
trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại), các
chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng nh: lãi tiền vay đầu t cho TSCĐ; chi phí vận chuyển, bốc dỡ;
chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trớc bạ...
Trờng hợp TSCĐHH mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua sắm là giá
mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế đợc hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến
thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khoản chênh lệch giữa giá
mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi phí tài chính theo
kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá của
TSCĐHH theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay.
- TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi:

Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không t-
ơng tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về, hoặc giá trị hợp
lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ
đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản
Trang 8
Đề án môn học Đặng Thu Trang
thuế đợc hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm
đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản suất:
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản suất là giá thành thực tế của
TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt, chạy thử, các chi phí trực tiếp khác liên quan
phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các
khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý nh vật liệu lãng phí, lao động hoặc
các khoản chi phí khác vợt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
- TSCĐHH do đầu t xây dựng cơ bản hình thành theo phơng thức giao
thầu:
Nguyên giá TSCĐHH do đầu t xây dựng cơ bản hình thành theo phơng thức
giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại quy chế quản
lý đầu t xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trớc bạ, các chi phí liên quan trực
tiếp khác.
- Đối với TSCĐ là vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản
phẩm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vờn
cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đa vào khai thác, sử dụng, các chi
phí khác có liên quan.
- TSCĐHH đợc cấp, đợc điều chuyển đến...
Nguyên giá của TSCĐHH đợc cấp, đợc điều chuyển đến.. là giá trị còn lại
trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị
theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận công (+) các chi phí mà bên nhận
tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- TSCĐHH đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận

lại vốn góp, do phát hiện thừa...
Nguyên giá TSCĐHH đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn góp liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... là giá trị theo đánh giá thực tế của hội
đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến
thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Trang 9
Đề án môn học Đặng Thu Trang
*Nguyên giá TSCĐVH:
- TSCĐVH loại mua sắm:
Nguyên giá TSCĐVH loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại), các chi phí liên quan
phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
- TSCĐVH mua dới hình thức trao đổi:
Ngyuên giá TSCĐVH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐVH không t-
ơng tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐVH nhận về, hoặc giá trị hợp
lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ
đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế ( không bao gồm các khoản
thuế đợc hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản
vào sử dụng theo dự tính.
- TSCĐVH đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐVH đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên
quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính
đến thời điểm đa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
- TSCĐVH đợc cấp, đợc biếu, đợc tặng:
Nguyên giá TSCĐVH đợc cấp, đợc biếu, đợc tặng là giá trị theo đánh giá thực
tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp tính đến thời
điểm đa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
- Quyền sử dụng đất:
Nguyên giá của TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có
thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất

hợp pháp cộng (+) chi phí do đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ
phí trớc bạ...(không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên
đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
- Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế:
Nguyên giá của TSCĐ là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: là toàn
bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền,
sáng chế.
Trang 10
Đề án môn học Đặng Thu Trang
- Nhãn hiệu hàng hóa:
Nguyên giá của TSCĐ là nhãn hiệu hàng hóa: là các chi phí thực tế liên quan
trực tiếp với việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
- Phần mềm máy vi tính:
Nguyên giá của TSCĐ là phần mềm máy vi tính (trong trờng hợp phần mềm
là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan): là toàn bộ các chi
phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy tính.
1.1.3.2. Giá trị hao mòn.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần
giá trị hao mòn đợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dới hình thức trích
khấu hao. Hao mòn TSCĐ là hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử
dụng của TSCĐ.
Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ: là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ
tính đến thời điểm báo cáo.
1.1.3.3. Giá trị còn lại.
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ: là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ
và số khấu hao lũy kế (hoặc giá trị hao mon lũy kế) của TSCĐ tính đến thời
điểm báo cáo.
Giá trị còn lại =Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế
Trờng hợp Nguyên giá TSCĐ đợc đánh giá lại thì Giá trị còn lại của TSCĐ
cũng đợc xác định lại.

Thông thờng, Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại đợc điều chỉnh
theo công thức:
Giá trị đánh giá lại của
TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ = Giá trị còn lại của x
------------------------------------
sau khi đánh giá lại TSCĐ đánh giá lại Nguyên giá của TSCĐ
Trang 11
Đề án môn học Đặng Thu Trang
Ngoài phơng pháp chuẩn nói trên, còn có thể sử dụng phơng pháp thay thế đ-
ợc chấp nhận:
Giá trị còn lại = Giá trị đánh giá lại - Hao mòn lũy kế.
1.2. Trích khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp.
1.2.1.Khái niệm hao mòn và khấu hao TSCĐ.
*Hao mòn TSCĐ: là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kĩ
thuật...trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
Hao mòn TSCĐ có 2 loại:
- Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ
sát, bị ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của TSCĐ có thể
diễn ra 2 dạng dới đây:
+ Hao mòn dới dạng kĩ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng.
+ Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm, hơi nớc, không khí...) không
phụ thuộc vào việc sử dụng.
Do có sự hao mòn hữu hình nên TSCĐ mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc
ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học - kĩ
thuật. Nhờ tiến bộ của khoa học - kĩ thuật mà TSCĐ đợc sản xuất ra ngày
càng có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí thấp hơn.
*Khấu hao TSCĐ: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên

giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất - kinh doanh trong thời gian sử dụng của
TSCĐ.
Số khấu hao lũy kế của TSCĐ: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí
sản xuất - kinh doanh qua các kì kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm báo
cáo.
*Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính trừ
(-) giá trị thanh lý ớc tính của TSCĐ đó.
*Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
Trang 12
Đề án môn học Đặng Thu Trang
- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều
phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ đợc hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kì.
- Doanh nghiệp không đợc tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã
khấu hao hết nhng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
- Đối với những TSCĐ cha khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác
định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thờng thiệt hại...và tính vào
chi phí khác.
- Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải
trích khấu hao, bao gồm:
+ TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
+ TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp nh nhà trẻ, câu
lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn... đợc đầu t bằng quỹ phúc lợi.
+ Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt
động kinh doanh riêng của doanh nghiệp nh đê đập, cầu cống, đờng xá... mà
Nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý.
+ TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động sản xuất - kinh doanh.
- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ
cho thuê.
- Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài

chính nh TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trờng
hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài
chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh
nghiệp đi thuê đợc trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong
hợp đồng.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện bắt đầu từ ngày
(theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt
động kinh doanh.
- Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐVH đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là
TSCĐVH theo nguyên gía nhng không đợc trích khấu hao.
1.2.2.Các phơng pháp trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp.
Hiện nay theo chế độ hiện hành thì có ba phơng pháp trích khấu hao đó là
khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng, khấu hao theo số d giảm dần và khấu
Trang 13
Đề án môn học Đặng Thu Trang
hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm. Trớc tiên chúng ta cần xác định đợc thời
gian sử dụng TSCĐ để làm căn cứ áp dụng các phơng pháp trích khấu hao.
*Xác định thời gian sử dụng TSCĐHH:
- Đối với TSCĐ còn mới (cha qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào
khung thời gian sử dụng TSCĐ quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết
định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ Tài chính để xác
định thời gian sử dụng của TSCĐ.
- Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ đợc xác định
nh sau:
Thời gian Giá trị hợp lý của TSCĐ Thời gian sử dụng của TSCĐ
sử dụng của = ---------------------------------- X mới cùng loại xác định theo
TSCĐ Giá bán của TSCĐ mới phụ lục 1 (ban hành kèm
quyết
cùng loại (hoặc của TSCĐ định 206/2003/QĐ-BTC)
tơng đơng trên thị trờng)

Trong đó:
Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trờng hợp mua
bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ (trong trờng hợp đợc cấp, đợc điều
chuyển), giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận (trong trờng hợp đợc cho,
biếu tặng, nhận vốn góp)...
- Trờng hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐ khác
với khung thời gian sử dụng quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết
định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ Tài Chính, doanh
nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ đó
để Bộ Tài Chính xem xét, quyết định theo 3 tiêu chuẩn sau:
+ Tuổi thọ kĩ thuật của TSCĐ theo thiết kế,
+ Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình trạng
thực tế của TSCĐ...),
+ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ.
- Trờng hợp các yếu tố tác động (nh việc nâng cấp hay tháo dỡ một hoặc
một số bộ phận của TSCĐ...) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã
xác định trớc đó của TSCĐ, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử
dụng của TSCĐ theo ba tiêu chuẩn trên.
* Xác định thời gian sử dụng TSCĐVH:
Trang 14
Đề án môn học Đặng Thu Trang
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐVH nhng tối đa không
quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng đất có thời hạn là thời
hạn đợc sử dụng đất theo quy định.
1.2.2.1.Phơng pháp khấu hao đờng thẳng:
*Nội dung của phơng pháp:
- TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao theo phơng
pháp khấu hao đờng thẳng nh sau:
+ Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công

thức dới đây:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
trung bình hàng năm = --------------------------------
của TSCĐ Thời gian sử dụng
+ Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
- Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy
giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dung xác định lại hoặc
thời gian sử dụng còn lại (đợc xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã
đăng kí trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
- Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đợc
xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã thực hiện
đến năm trớc năm cuối cùng của TSCĐ đó.
- Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao đợc khấu hao nhanh
nhng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phơng pháp đờng
thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh
doanh đợc trích khấu hao nhanh là máy móc, thết bị; dụng cụ làm việc đo lờng,
thí nghiệm; thiết bị và phơng tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật , vờn cây lâu
năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh
doanh có lãi.

*Xác định mức trích khấu hao đối với những TSCĐ đa vào sử dụng trớc ngày
01/01/2004:
- Cách xác định mức trích khấu hao:
Trang 15
Đề án môn học Đặng Thu Trang
+ Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của TSCĐ để xác định giá trị còn
lại trên sổ kế toán của TSCĐ.
+ Xác định thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ theo công thức sau:

t1
T = T2 ( 1- ------- )
T1
Trong đó:
T: Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ.
T1: Thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại phụ lục 1 ban hành
kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC.
T2: Thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại phụ lục 1 ban hành
kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC.
t1: Thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của TSCĐ)
nh sau:
Mức trích khấu hao Giá trị còn lại của TSCĐ
trung bình hàng năm = ----------------------------------------------
của TSCĐ Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ
+ Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
1.2.2.2.Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần:
*TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao theo phơng pháp
số d giảm dần phải thỏa mãn những điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu t mới (cha qua sử dụng).
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiêm.
*Nội dung của phơng pháp:
- Mức trích khấu hao TSCĐ theo phơng pháp số d giảm dần đợc xác định
nh sau:
+ Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công
thức dới đây:
Mức trích khấu hao hàng = Giá trị còn lại X Tỷ lệ khấu hao
năm của TSCĐ của TSCĐ nhanh

Trang 16
Đề án môn học Đặng Thu Trang
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ X Hệ số
hao nhanh theo phơng pháp đờng điều
(%) thẳng chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng xác định nh sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ 1
theo phơng pháp = ------------------------------------- X 100
đờng thẳng (%) Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng
dới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh
(lần)
Đến 4 năm ( t<4 năm ) 1,5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t < 6
năm )
2,0
Trên 6 năm ( t > 6 năm) 2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số d
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá
trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao
đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ.
+ Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng.
*Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần đợc áp dụng đối với doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.


1.2.2.3.Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm:
*TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao theo phơng pháp
này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
Trang 17

×