Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

ỨNG DỤNG CNTT ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐỊA LÝ KINH TẾ XÃ HỘI TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÝ 10 THEO HƯỚNG DẠI HỌC TÍCH CỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.89 MB, 104 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ
********************

VÕ THỊ GIANG

ỨNG DỤNG CNTT ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐỊA LÝ KINH
TẾ XÃ HỘI TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÝ 10
THEO HƯỚNG DẠI HỌC TÍCH CỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGHÀNH
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ

NGHỆ AN, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ
********************

ỨNG DỤNG CNTT ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐỊA LÝ KINH
TẾ XÃ HỘI TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÝ 10
THEO HƯỚNG DẠI HỌC TÍCH CỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGHÀNH
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ

Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ
Sinh viên thực hiện : VÕ THỊ GIANG


Lớp

: 50A_ Địa lý

MSSV

: 0956031425

NGHỆ AN, 2013
2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Ứng dụng
công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng Địa lí kinh tế - xã hội trong sách
giáo khoa Địa lí 10 (Ban cơ bản) theo hướng dạy học tích cực” tôi đã nhận
được sự giúp đỡ rất tận tình của các thầy cô giáo, sự động viên khích lệ từ bạn
bè.
Vì thế cho tôi được gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Nguyễn Thị
Việt Hà, người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo Võ Thị Vinh cùng các thầy cô
giáo trong khoa Địa lí –trường Đại học Vinh, các bạn sinh viên lớp 50A –Địa
đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo và các em
học sinh Trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh đã giúp đỡ, tạo điều kiện
tốt nhất để tôi hoàn thành việc thực nghiệm sư phạm.
Đây là lần đầu tiên thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng song không thể
tránh khỏi sai sót và hạn chế, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy cô và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Vinh, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Võ Thị Giang

3


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hanh phúc
-------------0o0---------------LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Võ Thị Giang
Sinh viên lớp: 50A– Địa
Lý do viết giấy cam đoan: Do yêu cầu về tính khách quan trong quá
trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Kết quả
nghiên cứu trong đề tài chưa được ai công bố trong bất kì công trình nào
khác.
Vinh, tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Võ Thị Giang

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT:


Công nghệ thông tin

PPDH:

Phương pháp dạy học

GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

SGK:

Sách giáo khoa

THPT:

Trung học phổ thông

KT – XH:

Kinh tế - Xã hội

TKBG:

Thiết kế bài giảng


BCB:

Ban cơ bản

5


MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề ................................................................... 2
5. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
7. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 4
8. Cấu trúc của đề tài ...................................................................................... 8
B. NỘI DUNG ............................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG
CNTT TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐỊA LÍ KT – XH LỚP 10 THPT
(BAN CƠ BẢN)............................................................................................. 9
1.1 Cơ sở lí luận ............................................................................................. 9
1.1.1 Khái quát về phương pháp dạy học tích cực .......................................... 9
1.1.2 Phương tiện thiết bị dạy học Địa lí trong nhà trường phổ thông .................. 14
1.1.3 Công nghệ thông tin và những vai trò dạy –học Địa lí ở trường phổ
thông ............................................................................................................ 15
1.1.5 Cơ sở tâm sinh lí của học sinh THPT.................................................. 21
1.2 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 23
1.2.1 Đặc điểm chương trình SGK Địa lí lớp 10 THPT (Ban cơ bản) .................. 23

1.2.2 . Thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng Địa lí
KT – XH 10 THPT hiện nay ....................................................................... 26
CHƯƠNG 2: ................................................................................................ 32
ỨNG DỤNG CNTT TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐỊA LÍ KINH TẾ XÃ HỘI TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 10 THPT ........................... 32
2.1 Yêu cầu và nguyên tắc thiết kế bài giảng Địa lí có ứng dụng CNTT....... 32
2.1.1 Những yêu cầu đối với việc thiết kế một bài giảng Địa lí cụ thể ................. 32
2.1.2. Nguyên tắc thiết kế bài giảng Địa lí có ứng dụng CNTT .................... 33
6


2.2 Ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng ............................................... 33
2.2.1. Giới thiệu tổng quan một số phần mềm hỗ trợ TKBG ........................ 33
2.2.2. Giới thiệu phần mềm Microsoft Power Point trong thiết kế bài giảng ........... 39
2.3. Quy trình ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng Địa lí KT – XH trong
chương trình Địa lí 10 THPT........................................................................ 56
2.4 Ứng dụng CNTT và phần mềm tin học để thiết kế một bài giảng Địa lí KT
– XH cụ thể trong SGK Địa lí lớp 10 THPT ................................................. 57
2.4.1 Tìm hiểu nội dung bài dạy ................................................................... 57
2.4.2 Thu thập nguồn tài liệu, bổ sung, mở rộng kiến thức: .......................... 57
2.4.3 Xây dựng kịch bản cho việc thiết kế bài giảng trên máy tính ............... 58
2.4.4 Thể hiện kịch bản trên máy tính.......................................................... 59
2.4.5 Điều chỉnh bản thiết kế ........................................................................ 62
2.4.6 Viết bản hướng dẫn sử dụng ................................................................ 62
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................. 71
3.1 Mục đích, nhiệm vụ và yêu cầu của thực nghiệm ................................... 71
3.1.1 Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 71
3.1.2 Nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................................ 71
3.1.3 Nguyên tắc thực nghiệm ...................................................................... 71
3.2 Phương pháp thực nghiệm ...................................................................... 73
3.3 Tổ chức thực nghiệm .............................................................................. 73

3.3.1 Thời gian thực nghiệm......................................................................... 73
3.3.2 Địa điểm thực nghiệm ......................................................................... 73
3.3.3 Bài thực nghiệm .................................................................................. 74
3.3.4 Cách tiến hành thực nghiệm ................................................................ 74
3.4 Kiểm tra đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................. 74
3.4.1 Kiểm tra .............................................................................................. 74
3.4.2 Kết quả ................................................................................................ 74
3.4.3 Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................. 76
3.5 KẾT LUẬN VỀ THỰC NGHIỆM ......................................................... 76
C. PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81

7


DANH BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào ................. 30
Bảng 2.1: Một số địa chỉ Website cần thiết để giáo viên tham khảo trong quá
trình TKBG .................................................................................................. 36
Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ở
trường THPT ................................................................................................ 74
Bảng 3.5. Bảng điểm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thông qua xử lí kết
quả của bảng 3.4........................................................................................... 75
Hình 2.1: Khai thác thông tin trên google.com.vn ........................................ 36
Hình 2.3: Bài tập trắc nghiệm trong Violet ................................................... 37
Hình 2.4. Màn hình làm việc của Power point ............................................. 40
Hình 2.5. Hộp thoại Autocontent Winzard .................................................. 41
Hình 2.6. Danh sách tệp mẫu trong Design templates................................... 42
Hình 2.4. Một Slide trắng với bố cục có sẵn ................................................ 43
Hình 2.7. Một Slide với phần trình bày trắng............................................... 43

Hình 2.6. Thao tác đóng gói vào CD ........................................................... 44
Hình 2.8. Thêm các tính năng khi đóng gói vào CD .................................... 45
Hình 2.8 . Cửa sổ Organzation Chart ........................................................... 46
Hình 2.10. Một Slide trong bài Địa lí các ngành giao thông vận tải ............. 47
Hình 2.11. Các kiểu chữ nghệ thuật trong Word Art.................................... 47
Hình 2.12. Chèn biểu đồ vào Slide .............................................................. 49
Hình 2.12. Định dạng nhanh Font chữ ......................................................... 49
Hình 2.13. Dùng Slide Master định dạng nhanh các Slide ........................... 50
Hình 2.14 Hình ảnh thể hiện vai trò của ngành nông nghiệp ........................ 59
Hình 2. 15 Slide thể hiện đặc điểm của ngành nông nghiệp .......................... 60
Hình 2.16 Một slide phụ thể hiện đặc điểm của ngành nông nghiệp ............. 60
Hình 2.17 Slide các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông
nghiệp .......................................................................................................... 61
8


Hình 2.18 Một slide phụ thể hiện sự ảnh hưởng của nhân tố thị trường tiêu thụ
..................................................................................................................... 61
Hình 2.18 Một slide trong bài 27: một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp .......................................................................................................... 62
Hình 2.19 Một slide phụ thể hiện vùng nông nghiệp của nước ta ................. 62
Hình 3. Biểu đồ so sánh kết quả thực lớp thực nghiệm và lớp đối chứng...... 75

9


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nền giáo dục của Việt Nam hiện nay đang được Đảng và nhà nước ta
quan tâm hàng đầu với định hướng dạy học lấy người học làm trung tâm, đề

cao vai trò chủ thể của người học trong quá trình nhận thức. Để phù hợp với
định hướng đó, việc dạy và học phải được thay đổi theo hướng phát huy tính
tích cực chủ động của người học thông qua nhiều con đường như: Đổi mới về
phương pháp, phương tiện dạy học... Một trong những hướng đổi mới phương
pháp dạy học đang được quan tâm nhất hiện nay là việc ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) và truyền thông trong giáo dục. Ngày nay, CNTT và truyền
thông không ngừng tác động mạnh mẽ đến giáo dục và đào tạo, CNTT và
những bước tiến nhanh chóng đang ngày càng trở thành một phương tiện
không thể thiếu được trong lĩnh vực giáo dục bởi những tính năng ưu việt,
hiện đại và những tiện ích vượt trội so với những phương tiện dạy học khác.
Môn Địa lí trong trường phổ thông có gắn bố chặt chẽ, là hệ thống kiến
thức cơ bản được lựa chọn của tri thức khoa học Địa lý, đó là các vấn đề về tự
nhiên và kinh tế - xã hội (KT – XH) nên lượng kiến thức phong phú, sâu rộng,
ngày càng tăng lên nhanh chóng. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
sẽ giúp học sinh (HS) nắm vững kiến thức một cách nhanh chóng và chủ
động, bắt kịp với sự phát triển của xã hội. Ngoài ra, chương trình Địa lí KT –
XH lớp 10 (ban cơ bản) là những kiến thức đại cương, có nhiều kiến thức,
nhiều sự vật hiện tượng mà HS khó hình dung và giáo viên (GV) khó truyền
đạt và giảng giải. Nên việc ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảng (TKBG) để
đưa các video, tranh ảnh... trực quan sinh động sẽ tăng hiệu quả cho bài học.
Cùng với niềm đam mê của bản thân và những lí do trên, tác giả muốn
đóng góp một phần nhỏ cho việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) hiện
này trong đề tài nghiên cứu: ”Ứng dụng CNTT để thiết kế bài giảng Địa lí

1


kinh tế - xã hội trong sách giáo khoa Địa lí 10 theo hướng dạy học tích
cực”.
2. Mục đích nghiên cứu

Thiết kế và sử dụng bài giảng có ứng dụng CNTT trong sách giáo khoa
(SGK) Địa lí 10 theo hướng phát huy tính tích cực của người học nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng CNTT
vào thiết kế bài giảng Địa lí KT-XH trong SGK Địa lí 10 THPT theo hướng
dạy học tích cực.
- Nghiên cứu cách thức khai thác, sử dụng một số phần mềm ứng dụng
để phục vụ cho việc thiết kế một bài giảng Địa lí KT-XH trong nhà trường
phổ thông.
- Xây dựng quy trình thiết kế bài giảng Địa lí KT-XH theo hướng dạy
học tích cực có ứng dụng CNTT.
- Ứng dụng CNTT thiết kế một số bài giảng cụ thể trong chương trình
Địa lí KT-XH lớp 10 Ban cơ bản.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài và đưa ra
một số kiến nghị để việc ứng dụng CNTT trong nhà trường đạt hiệu quả cao.
4. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
Việc ứng dụng các thành tựu của lĩnh vực CNTT vào dạy học không
còn là vấn đề mới mẻ trên thế giới. Vai trò, vị trí quan trọng của CNTT cũng
đã được khẳng định qua thực tiễn. Trên thế giới nhất là những nước có CNTT
phát triển, đã thực hiện thành công hàng loạt dự án, các chương trình để đưa
các ứng dụng CNTT vào dạy học. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học
nói chung và TKBG nói riêng cũng đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi
trên thế giới nhất là những khu vực và quốc gia có nền kinh tế phát trển như:
Bắc Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản, NICs…
2


Ở Việt Nam, nhận rõ vai trò của CNTT đối với đời sống xã hội, Đảng –
Nhà nước đã có những chính sách phát triển CNTT từ những năm 1993 và

phát triển công nghệ phần mềm từ năm 2000. Do đó, CNTT đã được áp dụng
có hiệu quả vào nhiều lĩnh vực của sản xuất, dịch vụ và đời sống xã hội. Tuy
nhiên, trong giáo dục thì gần đây mới được chú ý vì thế còn nhiều hạn chế.
Để đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển của đất nước, góp
phần đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả Giáo dục, thời gian gần đây có
nhiều nhà khoa học giáo dục đã tiến hành nghiên cứu vấn đề này. Các công
trình nghiên cứu của các nhà khoa học liên quan tới việc ứng dụng CNTT và
các phần mềm tin học trong TKBG có thể kể đến:
Cuốn “Phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích cực” của Đặng
Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng đã đề cập đến cơ sở lí luận của phương pháp
dạy học tích cực và các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy Địa lí.
Trong đó có chương ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảng mà tôi đã tham
khảo phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
Trong cuốn “Phương pháp và công nghệ dạy học trong môi trường sư
phạm tương tác” của tác giả Phó Đức Hòa và Ngô Quang Sơn đã đề cập đến
một số phần mềm công cụ để thiết kế tư liệu điện tử cho giáo án dạy học tích
cực có ứng dụng CNTT, truyền thông và giáo án dạy học tích cực điện tử
cũng là một tài liệu bổ ích để tham khảo cho quá trình nghiên cứu.
“Ứng dụng tin học trong nghiên cứu và dạy học Địa lí” của tác giả
Trần Viết Khanh đã giới thiệu cụ thể một sô phần mềm tiện ích phục vụ cho
thiết kế bài giảng trong dạy học Địa lí, là tài liệu để tôi tham khảo và thiết kế
một số bài giảng trong đề tài nghiên cứu.
Trong cuốn “Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học Địa
lí ở trường phổ thông” của Đặng Văn Đức đã hướng dẫn sử dụng các phần
mềm để cắt, copy, tìm kiếm các video clip, tranh ảnh bản đồ phục vụ cho dạy
học Địa lí.
3


Ngoài ra còn các đề tài nghiên cứu trong các kỉ yếu hội thảo khoa học

như: “Thiết kế bài giảng Địa lí kinh tế - xã hội theo hướng dạy học tích cực ở
trường THPT”; “Thiết kế xây dựng hệ thống bài giảng điện tử Địa lí KT – XH
thế giới và Việt Nam”; “Khai thác chương trình PC – Fact, Encatar World
2000 và Power Point để thiết kế và xây dựng bài giảng Địa lí” của tác giả
Nguyễn Trọng Phúc cũng là những tài liệu tham khảo có ích cho đề tài nghiên
cứu của bản thân. Và còn rất nhiều các đề tài nghiên cứu của các tác giả khác.
Tuy nhiên, các tác giả trên vẫn chưa đi sâu vào nghiên cứu một vấn đề
thật cụ thể và chuyên sâu. Vậy nên, trên cơ sở kế thừa những nội dung kiến
thức cần thiết, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể cho đề tài của
bản thân: “Ứng dụng CNTT để thiết kế bài giảng Địa lí kinh tế - xã hội trong
sách giáo khoa Địa lí 10 theo hướng dạy học tích cực”
5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc ứng
dụng CNTT trong thiết kế bài giảng Địa lí Kinh tế - Xã hội trong SGK lớp 10
theo hướng dạy học tích cực.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phần nội dung Địa lý KT-XH trong SGK Địa lý lớp 10 (Ban cơ bản)
Thiết kế và sử dụng bài giảng cho một số bài, cụ thể: bài 27: Vai trò,
đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố nôn nghiệp. Một số
hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Bài 36: Vai trò, đặc điểm và các nhân
tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố ngành giao thông vận tải. Bài 38: Thực
hành: Viết báo cáo ngắn về kênh đào xuy –ê và kênh đào Pa –na –ma.
7. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
7.1 Quan điểm nghiên cứu
a. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm hệ thống – cấu trúc là một luận điểm quan trọng của
phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Quan điểm này yêu cầu phải xem xét
4



đối tượng một cách toàn diện nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, trọng trạng thái
vận động và phát triển, trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể để tìm ra bản
chất và quy luật vận động của đôi tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này, tác giả đã vận dụng quan điểm hệ
thống – cấu trúc nhằm nghiên cứu quá trình ứng dụng CNTT vào việc thiết kế
bài giảng Địa lí KT –XH trong SGK Địa lí 10 (BCB), đặt nó trong hệ thống –
cấu trúc của quá trình dạy học trong nhà trường, trong quá trình vận động đổi
mới giáo dục, đổi mới nội dung chương trình SGK và phương pháp dạy học ở
trường phổ thông. Quan điểm này cũng đặt ra yêu cầu xem xét các mối quan
hệ của đối tượng nghiên cứu bao gồm quan hệ giữa nội dung SGK với
phương pháp và phương tiện dạy học. Quan hệ giữa nội dung chương trình
SGK với phần mềm CNTT trong dạy học bộ môn,… Tác giả dựa vào quan
điểm này để nhìn nhận, trình bày toàn diện, khách quan về đối tượng cần
nghiên cứu.
b. Quan điểm lịch sử
Quan điểm lịch sử cho phép ta nhìn nhận toàn bộ sự phát triển của đối
tượng nghiên cứu theo một thời gian, không gian cụ thể trong một mối quan
hệ chặt chẽ của những yếu tố tác động. Đó là một quá trình diễn biến khách
quan, phức tạp trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể của đối trượng nghiên
cứu.
Việc vận dụng quan điểm lịch sử là cơ sở để nhìn nhận khách quan quá
trình ứng dụng CNTT để TKBG phục vụ cho quá trình giảng dạy, bao gồm
quá trình đổi mới sách giáo khoa đi kèm với quá trình đổi mới phương pháp
dạy học, những thay đổi trong chất lượng và hiệu quả dạy học bộ môn trước
và sau khi vận dụng các giải pháp được đề xuất trong đề tài.Quan điểm này
còn thể hiện ở việc dùng các kết luận các tài liệu lịch sử để làm sáng tỏ các
luận điểm khoa học, đánh giá các kết luận sư phạm.Ngoài ra, còn là việc sưu
tập, xứ lí thông tin, kinh nghiệm giáo dục để giải quyết các nhiệm vụ của đề
5



tài, để ngăn ngừa và tránh khỏi những hạn chế trong tương lai khi nghiên cứu
và vận dụng đề tài.
c. Quan điểm thực tiễn – khách quan
Theo lí luận nghiên cứu khoa học, quan điểm thực tiễn – khách quan
yêu cầu nghiên cứu khoa học phải bám sát sự phát triễn của thực tế sinh
động.Thực tiễn là những diễn biến của sự vật trong tự nhiên và xã hội một
cách khách quan với những sự kiện đa dạng, phức tạp, nhiều khuynh hướng.
Vận dụng quan điểm thực tiễn – khách quan vào việc nghiên cứu đề tài
là quá trình xuất phát từ những vấn đề do thực tiễn giáo dục của thời đại, của
các nhà trường phổ thông đặt ra hiện nay.Thực tiễn giáo dục nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục là động lực để thực hiện và nghiên cứu đề tài.Thực tiễn
yêu cầu của đổi mới nội dung SGK, đổi mới phương pháp dạy học bộ môn
Địa lí góp phần quan trọng vào mục đích nghiên cứu đề tài.Thực tiễn giáo dục
và đổi mới phương pháp dạy học cũng là một trong những tiêu chuẩn thúc đẩy
quá trình tổ chức thực nghiệm đề tài. Quan điểm này tạo cơ sở cho việc tuân
thủ các nguyên tắc khách quan trong nghiên cứu xây dựng đề tài. Những kết
quả thực nghiệm thu được cũng bắt nguồn từ những diễn biến khách quan của
đối tượng nghiên cứu trong mối quan hệ của các nhân tố tác động.
7.2 Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập tài liệu
Căn cứ vào mục đích nhiệm vụ của đề tài, tôi đã tiến hành thu thập,
phân tích tài liệu từ các nguồn khác nhau: Sách báo, tạp chí chuyên ngành,
luận văn, các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học, các phần mềm nghiên
cứu ứng dụng vào học tập có nội dung liên quan.
Để TKBG đảm bảo tính khoa học và tính giáo dục, tôi còn chú ý
nghiên cứu SGK hiện hành làm tài liệu chuẩn cho nội dung thiết kế của bài
học. Ngoài ra tôi còn tiến hành nghiên cứu thêm những tài liệu tham khảo
khác trong chương trình phân ban và giáo trình đại học. Đồng thời còn chú
6



trọng thu thập các tài liệu có liên quan đến PPDH, các tài liệu Lí luận dạy học
đại cương, Lý luận dạy học Địa lí, Tâm lí học sư phạm để việc TKBG đạt
hiệu quả cao nhất.
b. Phương pháp phân tích hệ thống
Phương pháp này sử dụng để phân tích các tài liệu về đổi mới phương
pháp, ứng dụng CNTT trong dạy học. Qua đó, thấy được việc đổi mới phương
pháp bằng CNTT la một hướng đi đúng. Từ kết quả phân tích trên đi đến tổng
hợp và rút ra hệ thống lí thuyết mới cho đề tài. Để đảm bảo tính khoa học, các
đối tượng nghiên cứu phải được xem xét, phân tích trong một hê thống hoàn
chỉnh. Tổ chức một giờ học có ứng dụng CNTT phải quan tâm tới nội dung
mỗi bài học cụ thể, trình độ của giáo viên và nhận thức của học sinh
c. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong việc xử lí kiểm tra đánh
giá kết quả đạt được qua tìm hiểu thực tế, qua thực nghiệm các bản thiết kế
bài giảng Địa lí có sử dụng CNTT đối với lớp 10 THPT.
d. Phương pháp quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm
Việc áp dụng các phương pháp, phương tiện dạy học cho phù hợp với
khả năng của học sinh la một quá trình thử nghiệm lâu dài, đòi hỏi người giáo
viên phải có nhiều kinh nghiệm. Để đạt hiệu quả trong việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy ở trường phổ thông cần phải tìm hiểu kĩ về thái độ tiếp nhận
của giáo viên và học sinh, tìm hiểu thực tế việc dạy học Địa lí và thiết kế bài
giảng Địa lí 10 THPT nói chung, phần Địa lí KT – XH trong SGK Địa lí 10
THPT nói riêng, đặc biệt là những chương trình có sử dụng CNTT trong dạy
học.
Tiến hành dự giờ ở trường THPT có sử dụng CNTT dể từ đó rút ra kinh
nghiệm và bổ sung những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
e. Phương pháp thực nghiệm sư pham


7


- Tiến hành thiết kế một số bài giảng có dử dụng CNTT và bước đầu
tiến hành thực nghiệm bài giảng có ứng dụng CNTT để dạy một số tiết trong
chương trình Địa lí 10 THPT phần Địa lí KT – XH.
- Sử dụng các phiếu thăm dò ý kiến giáo viên và các phiếu kiểm tra kết
quả học tập của học sinh để đánh giá những kết quả thu được và tính khả thi
của đề tài.
8. Cấu trúc của đề tài
A. Phần mở đầu
B. Phần nội dung
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong
thiết kế bài giảng Địa lí KT – XH lớp 10 THPT
Chương II: Ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng Địa lí KT – XH
trong SGK Địa lí lớp 10
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
C. Phần kết luận

8


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG
DỤNG CNTT TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐỊA LÍ KT – XH LỚP
10 THPT (BAN CƠ BẢN)

1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Khái quát về phương pháp dạy học tích cực
1.1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay

Chúng ta đang sống trong thời đại của hai cuộc cách mạng lớn: Cách
mạng khoa học – công nghệ và cuộc cách mạng xã hội. Những cuộc cách
mạng này đang phát triển như vũ bão với nhịp độ nhanh chưa từng có trong
lịch sử loài người, thúc đẩy nhiều lĩnh vực có những bước tiến mạnh mẽ và
đang mở ra những triển vọng hết sức lớn lao. Các cuộc cách mạng này đòi hỏi
gia đình, nhà trường, xã hội phải đào tạo ra những con người mới có tri thức
khoa hoc công nghệ tiên tiến, có kĩ năng, kĩ xảo vững chắc, sáng tạo, thích
ứng được những yêu cầu mới của thời đại, có ý thức nghề nghiệp để giải
quyết “Trúng, nhanh, sáng tạo” các nhiệm vụ thực tiễn đặt ra. Ngoài ra, còn
đòi hỏi con người phải có đầu óc khoa học, có trình độ học vấn cao, biết sử
dụng các quy luật tự nhiên và xã hội để xây dựng cuộc sống. Con người có
tính nhân bản cao, có ý thức chấp hành pháp luật, có tinh thần dân tộc, biết
giữ gìn và phát huy truyền thống, tinh hoa dân tộc. Con người có cá tính và
bản sắc riêng, có ý chí, có hoài bão, tự chủ, tự giác. Trong đó GD – ĐT giữ
vai trò then chốt trong việc xây dựng con người mới phát triển toàn diện.
Ở nước ta định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định
trong nghị quyết TW 4 khóa VII (1/1993) của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nghị quyết TW 2 khóa VIII (12/1996), Luật Giáo dục 2005, Chiến lược giáo
dục 2011 – 2020, theo đó là “Phương pháp GD – ĐT phải phát huy tính tự
giác, chủ động sáng tạo của HS phù hợp với từng lớp học, môn học, bồi
9


dưỡng phương pháp tự học, tự rèn luyện khả năng áp dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho HS”.
Như vậy, có thể nói rằng quan điểm dạy học đổi mới hiện nay đã được
định hướng rõ ràng, được thể chế hóa trong luật giáo dục và ngày càng phát
triển rộng rãi trong nhà trường phổ thông. Trong tương lai việc dạy – học
không chỉ dừng lại ở thiết kế sử dụng các bài giảng điển tử mà còn hướng tới
xây dựng một nền giáo dục điển tử. Đây chính là cuộc cách mạng làm thay

đổi toàn bộ mô hình học tập trong thế kỉ này, giúp xóa nhòa ranh giới Địa lí,
mang giáo dục đến với mọi người chứ không phải mang mọi người đến với
giáo dục.
1.1.1.2 Quan điểm dạy học tích cực
Dạy học tích cực chỉ có thể có hiệu quả và chất lượng cao khi có sự
cộng tác hết sức chặt chẽ, hợp lí giữa thầy và trò, trong đó thầy giữ vai trò chủ
đạo, trò giữ vai trò tích cực, tự lực làm sao cho quá trình dạy học là sự hoạt
động tương đồng và phối hợp của cả thầy và trò về mặt trí tuệ và thực hành
một cách mãnh liệt, đầy lôi cuốn. PPDH tích cực thực chất là cách dạy hướng
tới khơi dậy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo chống lại thói quen học tập
thụ động của HS. Dạy và học tích cực là một trong những mục tiêu chung và
cũng là tiêu chuẩn về giáo dục hiệu quả, định hướng cho việc đổi mới phương
pháp dạy và học trong nhà trường phổ thông.
Trong PPDH tích cực, nhiệm vụ của người GV là trở thành người thiết
kế, giúp học sinh có cơ hội phát huy tính chủ động (đến mức tối đa) trong
việc tiếp thu kiến thức và kĩ năng bộ môn. Nhiệm vụ truyền thống của người
GV trước đây là chuyển giao thông tin, nay được điều chỉnh và mở rộng thành
nhiệm vụ tạo ra các điều kiện học tập và hỗ trợ quá trình học tập của người
học. HS được thách thức trong quá trình tham gia tích cực tự học. Bản chất
của dạy học tích cực nằm trong khái niệm học như một quá trình tích cực và

10


kiến tạo, thông qua đó người học xây dựng mối quan hệ giữa thông tin mới và
những kiến thức, kĩ năng đã có.
Những dấu hiệu đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực có liên quan đến
vấn đề ứng dụng CNTT trong TKBG, có thể kể đến:
- Dạy –học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh.
- Dạy –học chú trọng phương pháp tự học.

- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của GV với sự tự đánh giá của học sinh.
Để thực hiện dạy học tích cực có hiệu quả phải sử dụng linh hoạt các
PPDH và các hoạt động học tập khác nhau, có sự liên kết giữa các PPDH
truyền thống và các PPDH mới cũng như các PPDH hiện đại phù hợp với
từng nội dung và điều kiện dạy học. Bản chất cơ bản của DHTC là dạy học
thông qua việc tổ chức các hoạt động cho người học . Người học - chủ thể và
hoạt động học được hút vào những hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ
đạo, qua đó được tự lực khám phá cái mình chưa biết chứ không tiếp nhận tri
thức đã sắp đặt sẵn.
Qua đây ta thấy, vai trò của người GV ngày càng trở nên quan trọng.
Yêu cầu đối với GV thực sự cao hơn, phải có trình độ chuyên môn sâu rộng,
có trình độ sư phạm lành nghề, có đầu óc sáng tạo và nhạy cảm mới có thể tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động học tập độc lập của HS có hiệu quả. Do đó,
DHTC không chỉ tích cực hóa người học mà còn tích cực hoá người dạy, góp
phần đổi mới toàn diện mọi khâu của quá trình dạy học, trong đó khâu TKBG
đóng vai trò quan trọng.
1.1.1.3 Khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí theo hướng dạy
học tích cực
CNTT được đánh giá không những là động lực chính cho sự phát triển
của mỗi quốc gia mà còn là yếu tố quan trọng trong việc phát triển giáo dục
trong thế kỉ XXI. Ứng dụng CNTT là quá trình khai thác các phương tiện
11


thông tin và truyền thông phục vụ trong giáo dục. Việc ứng dụng này đã và
đang được tiến hành ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Trong giáo dục, từ những ngày đầu tiên khi máy tính bắt đầu sử dụng
trong hoạt động dạy và học, nó đã hứa hẹn những thành công trong việc giúp
đỡ GV truyền tải kiến thức và phát triển kĩ năng cho người học. Khoa học

công nghệ đã làm thay đổi cách dạy và học cũng như đặt ra những vấn đề liên
quan tới khả năng phân tích và sử dụng thông tin của GV trong môi trường
tràn ngập nguồn thông tin trên Internet. Bên cạnh những lợi ích cho người
dạy, CNTT cũng đem lại nhiều lợi ích cho người học khi được vận dụng hiệu
quả vào quá trình dạy học.
- CNTT giúp tăng cường hứng thú học tập của người học
- CNTT giúp người học đáp ứng được nhu cầu của cá nhân
- CNTT giúp người học phát triển đa trí tuệ
- CNTT giúp khuyến khích học tập kiến tạo
- CNTT là công cụ dạy học
Cùng với những thuận lợi cho người học, CNTT còn được coi là công
cụ dạy học cho GV và các nhà giáo dục. CNTT phát triển đã cung cấp nhiều
phương tiện cho các hoạt động giảng dạy. Việc sử dụng CNTT trong dạy học
có thể được thấy qua hình ảnh của việc sử dụng máy tính cá nhân như một
công cụ trợ giảng, người dạy sử dụng máy tính để hỏi HS và yêu cầu các em
gửi lại phản hồi. Hình thức này sau đó được phát triển thành một công cụ dạy
học mới gọi là Web CT. Web CT cung cấp phương tiện, môi trường giao tiếp
trực tuyến cho người dạy và người học. Ngoài ra còn sử dụng các phần mềm
giáo dục có tính tương tác có thể cung cấp một môi trường có tính khám phá
cho người học. Người dạy có thể sử dụng World Wide Web như một nguồn
tài liệu trực tuyến phong phú để người học có thể tự họ thực hiện các công
việc nghiên cứu, tìm kiếm.

12


Bên cạnh đó có không ít những thách thức đối với việc sử dụng CNTT
trong lớp học:
- GV dạy các môn khoa học nói chung, khoa học Địa lí nói riêng khi sử
dụng CNTT trong giảng dạy thường thiếu thời gian tìm hiểu và TKBG có sự

hỗ trợ của máy tính cũng như thiếu tài chính để mua các phần mềm giáo dục
cần thiết. Bên cạnh đó, sự phân công chưa hợp lí về thời gian và trang thiết bị
cũng là một trong những khó khăn chung trong quá trình ứng dụng CNTT
trong dạy học.
Kĩ năng của người GV chưa phải là điều kiện duy nhất để giải quyết tất
cả những khó khăn mà quá trình ứng dụng CNTT trong dạy học đang gặp
phải. Thành công của việc ứng dụng CNTT trong lớp học phụ thuộc nhiều
vào thái độ của GV đối với việc sử dụng PPDH mới. Hiệu quả của việc ứng
dụng CNTT trong giảng dạy không chỉ phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất
mà còn dựa trên kĩ năng cần thiết của người GV. Quá trình này cũng phụ
thuộc nhiều vào niềm tin của người GV về khả năng cũng như mức độ CNTT
có thể được sử dụng trong lớp học.
Vì vậy, ở Việt Nam những năm gần đây, kế hoạch đầu tiên được thông
qua nhằm mục đích ứng dụng CNTT trong giáo dục chính là chương trình
quốc gia của Bộ GD –ĐT về CNTT:
+ Xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giáo dục và đào tạo.
+ Phát triển nguồn năng lực có kĩ năng sử dụng CNTT.
+ Sử dụng CNTT để nâng cao chất lượng dạy và học.
+ Sử dụng CNTT để cải cách quản lí giáo dục.
Quá trình ứng dụng CNTT vào dạy học có hiệu quả hơn khi: Hỗ trợ,
động viên kịp thời để GV có hứng thú và kĩ năng cần thiết cho việc đưa
PPDH mới vào thực tế tuy nhiên người GV cần phải thông hiểu tiếng Anh để
có thể khai thác được các phần mềm dạy học được thuận lợi.

13


1.1.2 Phương tiện thiết bị dạy học Địa lí trong nhà trường phổ thông
N.N Baranxki cho rằng thiết bị dạy học là những phương tiện trực
quan, nó là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến tổ chức và kết quả của việc giảng

dạy Địa lí ở nhà trường. Các thiết bị đó bao gồm: Phòng địa lí, các bản đồ
giáo khoa, quả cầu địa lí, các tranh ảnh treo tường, biểu đồ, đồ thị,… Trong
thực tế cho thấy phương tiện có vai trò chức năng sau:
- Cung cấp cho HS các kiến thức một cách chắc chắn, chính xác. Nhờ
vậy nguồn thông tin thu nhận được trở nên đáng tin cậy và bền lâu hơn.
- Rút ngắn thời gian giảng dạy, việc lĩnh hội kiến thức của HS nhanh hơn.
- Dễ dàng trong việc tạo sự chú ý và gây hưng phấn học tập cho HS
- Việc giảng dạy của GV trở nên cụ thể hơn, dễ dàng hơn.
- Giúp GV kiểm tra việc tiếp thu bài học của HS một cách toàn diện
hơn, khách quan hơn.
- Giúp thực hiện đổi mới PPDH theo xu hướng lấy người học làm trung tâm.
Hiện nay có nhiều cách phân loại thiết bị kĩ thuật dạy học, có thể dựa
vào tính chất, công dụng trong quá trình dạy học nhưng phổ biến hơn cả là
dựa vào mức độ hiện đại của phương tiện. Theo cách này có thể chia ra:
- Nhóm các phương tiện truyền thống.
- Nhóm các phương tiện hiện đại.
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học sẽ nâng cao tính tích cực tự lực nhận
thức của HS vì “thầy dạy bằng đa phương tiện, trò học bằng đa giác quan” thì
vai trò của người thầy lúc này chỉ giữ chức năng định hướng, tư vấn còn
người học tùy vào năng lực, điều kiện và nhu cầu của bnar thân sẽ đầu tư vào
một khoảng thời gian và công sức hợp lí để chiếm lĩnh kiến thức mới, đạt
được mục đích mà mình mong muốn.

14


1.1.3 Công nghệ thông tin và những vai trò dạy –học Địa lí ở trường
phổ thông
1.1.3.1 Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin (Information Technology) là ngành ứng dụng

công nghệ quản lí và xử lí thông tin, đặc biệt là trong các cơ quan tổ chức lớn.
Có thể hiểu “Công nghệ thông tin là ngành sử dụng máy tính và phần mềm
máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lí, thu thập và truyền thông tin”.
1.1.3.2 Vai trò của việc ứng dụng CNTT trong dạy học và thiết kế bài
giảng Địa lí trong trường phổ thông
* Trong dạy học
Ứng dụng CNTT để nâng cao tính tích cực trong dạy – học là xu hướng
tất yếu còn được lí giải qua các chức năng của CNTT mang lại cho con người
như thu thập, xử lí, lưu giữ và truyền giữ liệu. Trong thời đại ngày nay, nếu
không biết tận dụng những thành tựu của CNTT thì không thể phát huy tổng
hợp các yếu tố có lợi trong quá trình dạy học. CNTT sẽ làm thay đổi không
chỉ nội dung và cả phương pháp truyền đạt của người thầy trong dạy học:
- Có thể minh họa bài giảng một cách sinh động thông qua hình ảnh,
âm thanh.
- Có thể tiến hành các thí nghiệm minh họa trực tiếp trong khi giảng.
- Có thể chỉ ra các tài liệu tham khảo, cần thiết ngay trong lúc giảng.
- Nguồn thông tin đa dạng, phong phú, sinh động và có cả yếu tố bất ngờ.
- Có thể làm tăng hàng chục, hàng trăm lần lượng thông tin trong một
giờ giảng bài.
- Có thể hướng dẫn HS tự học tự nghiên cứu.
Trong dạy học hiện đại, người thầy dạy những tri thức mà người học
cần và xã hội đang đòi hỏi; người dạy quản lí, tổ chức quá trình nhận thức,
dẫn dắt học viên tiếp cận khai thác kho tài nguyên tri thức của nhân loại, để
người học tìm kiếm tri thức, tự sáng tạo. CNTT là phương tiện hữu hiệu giúp
15


người thầy thực hiện được mục tiêu trên. Đồng thời CNTT đòi hỏi người thầy
phải sử dụng phương pháp dạy học hiện đại, phải thay đổi cách viết giáo
trình, giáo khoa; thay đổi các hình thức dạy học như giảng lí thuyết, thực

hành, thí nghiệm… tăng cường hoạt động tự học, tự nghiên cứu của người
học. CNTT là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho người GV thực hiện phương
pháp dạy học tích cực.
* Trong thiết kế bài giảng
Để làm tốt được việc thiết kế bài giảng có sử dụng CNTT, GV phải có
đầy đủ các tư liệu cần thiết phục vụ cho bài học. Vì vậy mà CNTT không chỉ
là phương tiện dạy học hữu ích (Máy vi tính, máy chiếu over heard,
projector…) mà là một thư viện thu nhỏ, một tổng bộ bao gồm những yếu tố
cần thiết phục vụ cho dạy học. Với khả năng lưu trữ thông tin rất lớn vì thế
mà máy tính cho phép GV có thể tự lập cho mình ngân hàng thông tin để sử
dụng khi thiết kế bài giảng như ngân hàng bản đồ, tranh ảnh, các số liệu thống
kê, các video… Đó chính là kho tư liệu quý giá để phục vụ việc thiết kế bài
giảng điện tử.
Các chương trình ứng dụng của CNTT có thể cho phép GV xử lí số liệu
đơn giản, nhanh chóng và hướng dẫn học sinh làm các bài thực hành về biểu
đồ thuận tiện (bằng Excel). Bên cạnh đó, các phần mềm có nội dung Địa lí
giúp cho việc xây dựng, khai thác các bản đồ Địa lí phù hợp với từ ngữ, nội
dung dạy học (Map Info). Khi hệ thống máy tính được nối mạng Internet, việc
thiết kế bài giảng của GV càng thuận tiện hơn và nhất là HS được học trực
tiếp trên máy tính. Lúc này GV có thể cập nhật một khối lượng thông tin vô
cùng lớn và cũng có thể hướng dẫn HS khai thác tri thức một cách trực tiếp.
CNTT còn giúp cho GV thể hiện bài giảng trên lớp một cách đơn giản,
dễ hiểu, hấp dẫn người học. Cho phép thay đổi, chỉnh sửa nội dung bản thiết
kế một cách dễ dàng cũng như sử dụng được nhiều tình huống học tập với các
nội dung dạy học phù hợp với các đối tượng HS khác nhau.
16


×