Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

khảo sát ảnh hưởng của biện pháp ngắt đọt và sử dụng dinh dưỡng bổ sung lên năng suất, tỷ lệ nảy mầm của hạt bầu kurume, vụ đông xuân 20112012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
-oOo-

TRẦN THANH THÙY
PHẠM THỊ CẨM GIANG

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP
NGẮT ĐỌT VÀ SỬ DỤNG DINH DƯỠNG BỔ
SUNG LÊN NĂNG SUẤT, TỶ LỆ NẢY
MẦM CỦA HẠT BẦU KURUME,
VỤ ĐÔNG XUÂN 2011-2012

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG NGHIỆP SẠCH

Cần Thơ – 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
-oOo-

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG NGHIỆP SẠCH

Tên đề tài:

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP
NGẮT ĐỌT VÀ SỬ DỤNG DINH DƯỠNG BỔ
SUNG LÊN NĂNG SUẤT, TỶ LỆ NẢY


MẦM CỦA HẠT BẦU KURUME,
VỤ ĐÔNG XUÂN 2011-2012

Cán bộ hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

PGS. TS. Trần Thị Ba

Trần Thanh Thùy

ThS. Võ Thi Bích Thủy

MSSV: 3093040
Lớp: Nông nghiệp sạch K35

Cần Thơ – 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
-oOo-

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG NGHIỆP SẠCH

Tên đề tài:

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP
NGẮT ĐỌT VÀ SỬ DỤNG DINH DƯỠNG BỔ

SUNG LÊN NĂNG SUẤT, TỶ LỆ NẢY
MẦM CỦA HẠT BẦU KURUME,
VỤ ĐÔNG XUÂN 2011-2012

Cán bộ hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

PGS. TS. Trần Thị Ba

Phạm Thị Cẩm Giang

ThS. Võ Thi Bích Thủy

MSSV: 3093002
Lớp: Nông nghiệp sạch K35

Cần Thơ – 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
-oOo-

Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông nghiệp sạch, với đề tài:

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP
NGẮT ĐỌT VÀ SỬ DỤNG DINH DƯỠNG BỔ
SUNG LÊN NĂNG SUẤT, TỶ LỆ NẢY

MẦM CỦA HẠT BẦU KURUME,
VỤ ĐÔNG XUÂN 2011-2012

Do sinh viên Trần Thanh Thùy và Phạm Thị Cẩm Giang thực hiện

Kính trình lên hội đồng chấp nhận luận văn tốt nghiệp

Cần Thơ, ngày…. tháng…. năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

PGS. TS. Trần Thị Ba

iii


LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất
kỳ luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Trần Thanh Thùy

iv

Phạm Thị Cẩm Giang


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
--------------------------------------------------------------------------------------------------Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Nông nghiệp sạch với đề tài:

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP
NGẮT ĐỌT VÀ SỬ DỤNG DINH DƯỠNG BỔ
SUNG LÊN NĂNG SUẤT, TỶ LỆ NẢY
MẦM CỦA HẠT BẦU KURUME,
VỤ ĐÔNG XUÂN 2011-2012
Do sinh viên Trần Thanh Thùy và Phạm Thị Cẩm Giang thực hiện và bảo vệ
trước Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:.....................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:.............................................

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2012
Thành viên Hội đồng

……………………..

…………………….

……………………….

Duyệt Khoa
Trưởng khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng

…………………………


v


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Trần Thanh Thùy

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 24/06/1991

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
Con ông: Trần Minh Phúc
Và bà: Nguyễn Thị Sự
Chỗ ở hiện nay: ấp Đục Dông, xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian: 1997-2002
Trường: Tiểu học Thiện Mỹ B
Địa chỉ: xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
2. Trung học Cơ sở
Thời gian: 2002-2006
Trường: Trung học Cơ sở Thị trấn Trà Ôn
Địa chỉ: Thị trấn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
3. Trung học Phổ thông
Thời gian: 2006-2009
Trường: Trung học Phổ thông Trà Ôn

Địa chỉ: Thị trấn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
4. Đại học
Thời gian: 2009-2013
Trường: Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: đường 3/2, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ.
Cần Thơ, ngày….tháng…. năm 2012

Trần Thanh Thùy

vi


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Phạm Thị Cẩm Giang

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 05/06/1990

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: xã Ngãi Tứ, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
Con ông: Phạm Văn Em
Và bà: Đặng Thị Duyên
Chỗ ở hiện nay: ấp Đông Thạnh, xã Ngãi Tứ, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian: 1997-2002
Trường: Tiểu học Ngãi Tứ C

Địa chỉ: xã Ngãi Tứ, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
2. Trung học Cơ sở
Thời gian: 2002-2006
Trường: Trung học Cơ sở Thị trấn Trà Ôn
Địa chỉ: Thị trấn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
3. Trung học Phổ thông
Thời gian: 2006-2009
Trường: Trung học Phổ thông Trà Ôn
Địa chỉ: Thị trấn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
4. Đại học
Thời gian: 2009-2013
Trường: Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: đường 3/2, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ.
Cần Thơ, ngày….tháng…. năm 2012

Phạm Thị Cẩm Giang

vii


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng nuôi nấng, dạy dỗ con khôn lớn nên người, mang lại
niềm tin và sức mạnh để chúng con vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong cuộc
sống.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến!
- PGS.TS. Trần Thị Ba đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, góp ý
và cho những lời khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành tốt
luận văn này.
- ThS. Võ Thị Bích Thủy đã đóng góp những ý kiến xác thực góp phần hoàn

chỉnh luận văn.
- Cố vấn học tập Châu Minh Khôi đã quan tâm và dìu dắt lớp chúng tôi hoàn
thành tốt khóa học.
- Quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ, khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn!
Chị Lý Hương Thanh, chị Trần Thị Hồng Thơi và anh Lâm Cảnh Hạc đã hết
lòng giúp chúng tôi hoàn thành luận văn.
Các bạn Hân, Dung, Trân, Thảo, Loan, Phú, Trang, Thơ, Trường, Phiến,
Quyên, Sĩ, Bé, Đức cùng các bạn lớp Nông nghiệp sạch K35, lớp Trồng trọt K35,
lớp Nông học K35 và các em lớp Trồng trọt K36 đã nhiệt tình giúp đỡ chúng tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Thân gửi về!
Các bạn lớp Nông nghiệp sạch khóa 35 những lời chúc sức khỏe và thành đạt
trong tương lai.

viii


TRẦN THANH THÙY VÀ PHẠM THỊ CẨM GIANG, 2012. “Khảo sát ảnh hưởng
của biện pháp ngắt đọt và sử dụng dinh dưỡng bổ sung lên năng suất, tỷ lệ nảy mầm
của hạt bầu Kurume, vụ Đông Xuân 2011-2012”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Nông nghiệp sạch, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Đại học Cần Thơ, vụ
Đông Xuân 2011-2012. Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị
Bích Thủy.
TÓM LƯỢC
Đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của biện pháp ngắt đọt và sử dụng dinh dưỡng
bổ sung lên năng suất, tỷ lệ nảy mầm của hạt bầu Kurume, vụ Đông Xuân 20112012” được thực hiện tại trại Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ nhằm
xác định ảnh hưởng của biện pháp ngắt đọt và tìm ra biện pháp sử dụng dinh dưỡng
bổ sung thích hợp để cây bầu Kurume sinh trưởng tốt, cho năng suất hạt giống và tỷ

lệ nảy mầm của hạt cao. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu lô phụ gồm 2 nhân tố, lô
chính: 1/ Không ngắt đọt, 2/ Ngắt đọt; lô phụ: 1/ Đối chứng, 2/ Nyro, 3/ Kina
R206+R204 và 4/ Risopla V+Phân cá. Thí nghiệm là tổ hợp gồm 8 nghiệm thức với
4 lần lặp lại, mỗi nghiệm thức gồm 3 cây. Kết quả thí nghiệm cho thấy:
- Trồng bầu Kurume có áp dụng biện pháp ngắt đọt cho tổng năng suất hạt,
trọng lượng trung bình trái và năng suất trái thương phẩm (0,31 tấn/ha; 2,09 kg/trái;
12,41 tấn/ha) không khác biệt qua phân tích thống kê so với không ngắt đọt (0,28
tấn/ha; 2,24 kg/trái; 11,55 tấn/ha), nhưng hạn chế được chiều dài dây, số lá/ chồi, có
tăng số trái trên cây.
- Sử dụng dinh dưỡng Nyro (ngâm hạt + tưới gốc + phun lá) cho hiệu quả
cao nhất trong việc gia tăng năng suất trái, năng suất hạt và tỷ lệ nảy mầm của hạt
bầu Kurume. Kế đến là sử dụng Kina R206+R204 và Risopla V+Phân cá, tất cả đều
cho năng suất trái, năng suất hạt và tỷ lệ nảy mầm của hạt cao hơn so với đối chứng.
- Trồng bầu Kurume không ngắt đọt hay ngắt đọt có kết hợp với sử dụng
dinh dưỡng Nyro đều cho tổng năng suất trái và năng suất trái thương phẩm cao
nhất (20,12-20,22 tấn/ha và 19,81-17,74 tấn/ha) cao hơn gần 2 lần so với Kina
R206+R204, Risopla V+Phân cá và gần 3 lần so với không sử dụng dinh dưỡng bổ
sung.

ix


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

Tóm lược ........................................................................................ix
Mục lục............................................................................................x

Danh sách bảng.............................................................................xiii
Danh sách hình ..............................................................................xv
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
Chương 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU......................................................................2
1.1 Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng và đặc tính thực vật của cây bầu ........2
1.1.1 Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng của cây bầu ..........................2
1.1.2 Đặc tính thực vật cây bầu ........................................................2
1.2 Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây bầu .................................4
1.2.1 Thời kỳ nảy mầm (từ gieo đến khi 2 lá mầm) ..........................4
1.2.2 Thời kỳ cây con (từ xuất hiện 2 lá mầm đến cây có 4-5 lá thật)4
1.2.3 Thời kỳ tăng trưởng (từ 4-5 lá thật đến ra hoa) ........................4
1.2.4 Thời kỳ ra hoa, kết trái (ra hoa, đậu trái tập trung)...................4
1.2.5 Thời kỳ già cỗi (trái tập trung đến cây tàn) ..............................5
1.3 Yêu cầu ngoại cảnh của cây bầu............................................................5
1.3.1 Nhiệt độ ..................................................................................5
1.3.2 Ánh sáng .................................................................................5
1.3.3 Ẩm độ và nước........................................................................5
1.3.4 Đất và dinh dưỡng...................................................................6
1.3.5 Giống ......................................................................................6
1.4 Một số kết quả nghiên cứu về biện pháp bấm đọt trên họ dưa, bầu, bí...7
1.4.1 Cây bầu ...................................................................................7
1.4.2 Cây dưa hấu ............................................................................8
1.4.3 Cây bí đỏ.................................................................................8
1.4.4 Cây bí xanh .............................................................................8
x


1.5 Vai trò của các chất dinh dưỡng............................................................8
1.5.1 Vai trò của các hoạt chất chính trong các chất dinh dưỡng ......9
1.5.2 Thành phần và công dụng của các chất dinh dưỡng ...............10

1.6 Một vài kết quả nghiên cứu và ứng dụng về gốc ghép bầu bí ..............11
Chương 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP...............................................14
2.1 Phương tiện.........................................................................................14
2.1.1 Địa điểm và thời gian ...........................................................14
2.1.2 Tình hình khí hậu ..................................................................14
2.1.3 Nguyên vật liệu .....................................................................15
2.2 Phương pháp.......................................................................................15
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ...................................................................15
2.2.2 Kỹ thuật canh tác...................................................................19
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi....................................................................21
2.2.4 Phân tích số liệu ....................................................................23
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................24
3.1 Ghi nhận tổng quát..............................................................................24
3.2 Chỉ tiêu sinh trưởng ............................................................................24
3.2.1 Chiều dài chồi dài nhất..........................................................24
3.2.2 Số lá trên chồi dài nhất..........................................................26
3.2.3 Đường kính gốc.....................................................................28
3.2.4 Kích thước trái ......................................................................30
3.3 Thành phần năng suất và năng suất trái...............................................31
3.3.1 Số trái trên cây ......................................................................31
3.3.2 Trọng lượng trung bình trái ...................................................33
3.3.3 Trọng lượng trái trên cây.......................................................34
3.3.4 Tổng năng suất trái................................................................35
3.3.5 Năng suất trái thương phẩm...................................................35
3.3.6 Sinh khối...............................................................................36
3.4 Thành phần năng suất và năng suất hạt ...............................................37
3.4.1 Năng suất hạt.........................................................................37
xi



3.4.2 Kích thước hạt.......................................................................38
3.4.3 Trọng lượng trung bình 100 hạt.............................................39
3.4.4 Tỷ lệ nảy mầm.......................................................................40
3.5 Hiệu quả kinh tế..................................................................................42
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................ 45
Kết luận ....................................................................................................45
Đề nghị.....................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................46
PHỤ CHƯƠNG.......................................................................................................

xii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
2.1

Tựa bảng
Loại phân, lượng phân và thời gian bón cho bầu Kurume

Trang
19

2.2

Lịch sử dụng chất dinh dưỡng

20

3.1


Chiều dài chồi dài nhất (m) của bầu Kurume ở biện pháp ngắt
đọt và các biện pháp sử dụng dinh dưỡng bổ sung ở 28 NSKT,
trại Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ, vụ Đông
Xuân 2011-2012.

25

3.2

Chiều dài chồi dài nhất (m) của bầu Kurume ở biện pháp ngắt
đọt và các biện pháp sử dụng dinh dưỡng bổ sung ở 110
NSKT, trại Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ, vụ
Đông Xuân 2011-2012.

26

3.3

Số lá trên chồi dài nhất (lá) của bầu Kurume ở biện pháp ngắt
đọt và các biện pháp sử dụng dinh dưỡng bổ sung ở 28 NSKT,
trại Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ, vụ Đông
Xuân 2011-2012.

27

3.4

Đường kính gốc (cm) của bầu Kurume ở biện pháp ngắt đọt
qua các giai đoạn sinh trưởng, trại Thực nghiệm Nông nghiệp,

Đại học Cần Thơ, vụ Đông Xuân 2011-2012.

29

3.5

Kích thước trái (cm) của bầu Kurume ở biện pháp ngắt đọt và
các biện pháp sử dụng dinh dưỡng bổ sung, trại Thực nghiệm
Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ, vụ Đông Xuân 2011-2012.

31

3.6

Trọng lượng trung bình trái (kg/trái) của bầu Kurume ở biện
pháp ngắt đọt và các biện pháp sử dụng dinh dưỡng bổ sung,
trại Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ, vụ Đông
Xuân 2011-2012.

33

3.7

Tổng năng suất trái (tấn/ha) của bầu Kurume ở biện pháp ngắt
đọt và các biện pháp sử dụng dinh dưỡng bổ sung, trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ, vụ Đông Xuân 20112012.
Năng suất trái thương phẩm (tấn/ha) của bầu Kurume ở biện
pháp ngắt đọt và các biện pháp sử dụng dinh dưỡng bổ sung,
trại Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ, vụ Đông
Xuân 2011-2012.


35

3.8

xiii

36


3.9

Kích thước hạt (cm) của bầu Kurume ở các biện pháp sử dụng
dinh dưỡng bổ sung, trại Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học
Cần Thơ, vụ Đông Xuân 2011-2012.

39

3.10

Hiệu quả kinh tế sản xuất hạt giống bầu Kurume ở biện pháp
ngắt đọt và các biện pháp sử dụng dinh dưỡng bổ sung, trại
Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ, vụ Đông Xuân
2011-2012

44

xiv



DANH SÁCH HÌNH
Hình
2.1

Tựa hình
Tình hình khí hậu trong thời gian thí nghiệm (tháng 12/2011tháng 05/2012), tại Thành phố Cần Thơ (Đài Khí tượng Thủy
văn Cần Thơ).

Trang
14

2.2

Sơ đồ bố trí thí nghiệm “Khảo sát ảnh hưởng của biện pháp
ngắt đọt và sử dụng dinh dưỡng bổ sung lên năng suất, tỷ lệ
nảy mầm của hạt bầu Kurume, vụ Đông Xuân 2011-2012”,
trại Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ.

17

2.3

Bầu Kurume trong thí nghiệm tại trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, Đại học Cần Thơ, vụ Đông Xuân 2011-2012.

18

3.1

Số lá trên chồi dài nhất (lá) của bầu Kurume qua các giai

đoạn sinh trưởng, trại Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học
Cần Thơ, vụ Đông Xuân 2011-2012.

28

3.2

Đường kính gốc (cm) của bầu Kurume ở các biện pháp sử
dụng dinh dưỡng bổ sung qua các giai đoạn sinh trưởng, trại
Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ, vụ Đông Xuân
2011-2012.

30

3.3

Số trái trên cây (trái) của bầu Kurume ở biện pháp ngắt đọt
và các biện pháp sử dụng dinh dưỡng bổ sung, trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ, vụ Đông Xuân
2011-2012.

32

3.4

Trọng lượng trái trên cây (kg/cây) của bầu Kurume ở biện
pháp ngắt đọt và các biện pháp sử dụng dinh dưỡng bổ sung,
trại Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ, vụ Đông
Xuân 2011-2012.


34

3.5

Sinh khối (kg/cây) của bầu Kurume ở biện pháp ngắt đọt và
các biện pháp sử dụng dinh dưỡng bổ sung ở 110 NSKT, trại
Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ, vụ Đông Xuân
2011-2012.

37

3.6

Năng suất hạt (tấn/ha) của bầu Kurume ở biện pháp ngắt đọt
và các biện pháp sử dụng dinh dưỡng bổ sung, trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ, vụ Đông Xuân
2011-2012.

38

xv


3.7

Trọng lượng trung bình 100 hạt (g) của bầu Kurume ở các
biện pháp sử dụng dinh dưỡng bổ sung, tại trại Thực nghiệm
Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ, vụ Đông Xuân 2011-2012.

40


3.8

Phân biệt 2 loại hạt giống bầu Kurume, trại Thực nghiệm
Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ, vụ Đông Xuân 2011-2012.

40

3.9

Tỷ lệ nảy mầm (%) của hạt bầu Kurume ở các biện pháp sử
dụng dinh dưỡng bổ sung khi thu hạt kết thúc thí nghiệm, trại
Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ, vụ Đông Xuân
2011-2012.

41

xvi


MỞ ĐẦU
Bầu là loại thực vật thuộc họ bầu bí, ngoài việc được sử dụng để làm thực
phẩm thì bầu còn được biết đến với vai trò là gốc ghép vì những đặc tính chịu lạnh,
chịu hạn, kháng úng và kháng bệnh cho các cây cùng họ (dưa hấu, dưa leo,…). Bầu
Kurume là một trong những giống bầu làm gốc ghép đem lại hiệu quả cao nhờ khả
năng tăng trưởng nhanh, bộ rễ rất phát triển, ăn sâu và lan rộng nên dễ cung cấp
nước và dinh dưỡng cho cây. Bên cạnh đó, bầu Kurume còn có khả năng ra rễ bất
định trên các đốt thân nên có khả năng chịu hạn cao, thân lá phát triển mạnh, có khả
năng chịu bệnh tốt, đặc biệt là bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxyporum trong đất
gây ra (Trần Thị Ba và ctv., 2010). Với những đặc tính như vậy, bầu Kurume rất

thích hợp để làm gốc ghép cho loài cây cùng họ là dưa hấu.
Kỹ thuật ghép ngày càng phát triển, đòi hỏi một số lượng lớn gốc ghép. Tuy
nhiên, Kurume là giống bầu nhập nội chưa được sản xuất nhiều trong nước nên giá
thành cao, gây khó khăn cho nông dân trong sản xuất. Bên cạnh đó, vì là giống bầu
ngoại nên những đặc tính sinh lí và kỹ thuật canh tác để có năng suất, chất lượng hạt
giống cao cũng chưa được hiểu rõ.
Do đó, đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của biện pháp ngắt đọt và sử dụng
dinh dưỡng bổ sung lên năng suất, tỷ lệ nảy mầm của hạt bầu Kurume, vụ
Đông Xuân 2011-2012” để xác định ảnh hưởng của biện pháp ngắt đọt và hiệu quả
của một số loại dinh dưỡng sử dụng bổ sung lên năng suất và tỷ lệ nảy mầm của hạt
bầu Kurume làm gốc ghép cho dưa hấu.


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC, GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG VÀ
ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CỦA CÂY BẦU
1.1.1 Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng của cây bầu
Cây bầu có tên khoa học là Lagernaria siceraria (Molina) Standl, tên tiếng
Anh: Bottle gourd, thuộc họ bầu bí (Cucurbitacecae), có nguồn gốc ở Châu Mỹ,
ngày nay được trồng rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới (Võ
Văn Chi, 2005). Theo Mai Thị Phương Anh (1996) cho rằng bầu có nguồn gốc ở
Châu Phi và Madagasca, nó xuất hiện ở Hi Lạp khoảng 3.000-3.500 năm trước công
nguyên, ở Thái Lan 10.000-6.000 năm trước công nguyên, ở Mêhicô khoảng 7.0005000 năm trước công nguyên, ở Peru 4.000-3000 năm trước công nguyên, ở Trung
Quốc 500 năm sau công nguyên.
Theo Tạ Thu Cúc và ctv. (2000) tỷ lệ chất dinh dưỡng ở bầu kém hơn các
cây khác trong họ, trái non chứa 90,7% H2O, 10,7% đạm, 0,2% chất xơ, và 0,6%
chất khoáng. Võ Văn Chi (2005) cho rằng bầu chứa 0,5% protein, 0,1 % lipid và
0,8% cellulose. Thịt trái non ngọt, có tác dụng giải nhiệt, trừ độc, có thể chữa bệnh
đái tháo và mụn lở.

1.1.2 Đặc tính thực vật cây bầu
Cây bầu là loại cây một năm, có tua cuốn (vòi bám), phân nhánh nhiều và
chịu được điều kiện khô hạn.
- Rễ: cây bầu có bộ rễ phát triển rất sâu và rộng để cung cấp nước và dinh
dưỡng cho cây, ngoài ra bầu có khả năng ra rễ bất định ở các đốt cây nên có tính
chịu hạn cao (Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi, 1999). Tương tự, Tạ Thu Cúc
(2005) cũng cho rằng bầu có khả năng hút nước ở tầng đất sâu, có khả năng chịu
hạn tốt. Hệ rễ ăn sâu từ 0,6-1,0 m.
- Thân: bầu thuộc loại thân thảo, bò lan, thân lá phát triển rất mạnh, khả
năng sinh trưởng nhánh rất lớn, có thể ra tới nhánh cấp 4, cấp 5 (Nguyễn Văn
Thắng và Trần Khắc Thi, 1999). Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999), cây bầu có thân

2


leo bò, chiều dài thân chính từ 2-8 m, mọc chậm giai đoạn đầu, thân trong rỗng và
xốp, bên ngoài có nhiều lông tơ, đốt trên thân mang nhánh, lóng thân phát triển rất
nhanh. Còn theo Tạ Thu Cúc (2005), khả năng sinh trưởng của thân thay đổi theo
thời gian, kỹ thật trồng. Ở thời kì cây con có 1-5 lá, cây có thân đứng, đốt ngắn,
mảnh. Thân phát triển mạnh nhất, tốc độ sinh trưởng nhanh, lóng dài ở thời kì ra
hoa. Đến cuối đời cây già thì đạt độ dài tối đa.
- Lá: bầu thuộc loại hai lá mầm, hai lá mầm đầu tiên mọc đối xứng nhau qua
đỉnh sinh trưởng, hình trứng. Lá mọc cách trên thân chính, lá có độ lớn tối đa vào
thời kì sinh trưởng mạnh, ra hoa rộ. Lá hơi tròn, có lớp lông dày nhưng mềm (Tạ
Thu Cúc, 2005). Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999), lá mầm lớn dạng hình trứng, nếu
chăm sóc tốt tuổi thọ kéo dài đến hết thời kì sinh trưởng của cây. Lá thật là lá đơn,
mọc cách, có chia thùy và khe thùy cạn. Bầu có diện tích mặt lá lớn nên quang hợp
mạnh và khả năng tiêu thụ nước cũng hạn chế vì lá có nhiều lông tơ bao phủ.
- Hoa: hoa bầu nở vào buổi chiều, là loại thụ phấn tự do nên nó cần có côn
trùng tham gia vào quá trình thụ phấn. Nếu số lượng côn trùng không đáp ứng được

thì phải thực hiện thủ công, bằng cách chọn những hoa đực và cấy truyền hạt phấn
đến những hoa cái. Hoa thuộc loại đơn tính, đồng chu, thụ phấn chéo nên cần thụ
phấn bổ sung để tăng tỷ lệ đậu trái. Số lượng hoa đực nhiều hơn hoa cái gấp 10 đến
30 lần. Hoa có 5 cánh, màu trắng, nằm đơn độc ở nách lá, hoa có bầu noãn hạ,
cuống hoa dài, nở vào buổi chiều. Hoa cái chủ yếu xuất hiện ở nhánh và thân chính.
Khi nở, hoa hướng lên nhưng trái phát triển xuống dưới (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
Theo Tạ Thu Cúc (2005), hoa bầu đơn tính, hoa đực nhiều hơn hoa cái tỷ lệ đực/cái
là 24:1 trên cùng một cây.
- Trái và hạt: trái thuộc loại phì quả, có 3 tâm bì (Trần Thị Ba và ctv.,
1999). Theo Tạ Thu Cúc (2005), trái có dạng khác nhau như hình trụ, tròn,…Vỏ
ngoài nhẵn hoặc có sọc, màu sắc quả xanh nhạt, xanh thẫm hay trắng,…Võ Văn Chi
(2005) cho rằng quả bầu tròn, dài, có lông, vỏ màu lục nhạt hay sẫm, hoặc có đốm
khi già thì vỏ ngoài hóa gỗ. Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) hạt bầu dẹp hơi dài,
một đầu nhọn và một đầu tròn. Kích thước 5-12 mm; nhiều hạt trên trái. Theo

3


Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi (1999) hạt bầu chứa 30-40% chất dầu thực
vật.
1.2 CÁC THỜI KỲ SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA CÂY BẦU
1.2.1 Thời kỳ nảy mầm (từ gieo đến khi 2 lá mầm)
Theo Tạ Thu Cúc (2000) thời kỳ này sinh trưởng rất nhanh, ảnh hưởng đến
đời sống cây, đặc biệt là thời kỳ cây con. Hạt bầu lớn nên chứa nhiều dinh dưỡng
nên thuận lợi cho sự nảy mầm. Trong thời kỳ này, nhiệt độ là một yêu cầu cần thiết
cho bầu, nhiệt độ tối ưu là 25-300C. Nhiệt độ trên 120C hạt sẽ nảy mầm, dưới 10 0C
hạt không nảy mầm. Ẩm độ đất cũng quan trọng không kém trong thời kỳ này.
1.2.2 Thời kỳ cây con (từ xuất hiện 2 lá mầm đến cây có 4-5 lá thật)
Thân, lá tăng trưởng chậm, lóng ngắn, lá nhỏ, chưa phân cành. Rễ phát triển

tương đối nhanh về chiều sâu và lan rộng, rễ phụ mạnh (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
Theo Tạ Thu Cúc (2005) cho rằng bầu sinh trưởng yếu và mẫm cảm điều kiện ngoại
cảnh, khả năng chống chịu sâu, bệnh hại kém ở thời kỳ này. Vì vậy, việc tăng
cường chăm sóc kết hợp giữa vun xới với bón thúc, tưới giữ ẩm để kích thích ra rễ
và thúc đẩy sinh trưởng của thân là biện pháp cần thiết.
1.2.3 Thời kỳ tăng trưởng (từ 4-5 lá thật đến ra hoa)
Thân, lá sinh trưởng mạnh, số lá và diện tích lá tăng, chiều dài và đường kính
thân tăng vượt trội so với thời kì cây con. Các nhánh cấp 1, cấp 2 và tua cuốn hình
thành liên tục. Cây xuất hiện hoa cái đầu tiên sau khi gieo trồng 50-70 ngày (Tạ Thu
Cúc, 2005). Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) thân bầu chuyển sang bò, phát triển
nhanh, tốc độ ra lá mạnh, kích thước lá lớn. Cây cho hoa đực nhiều, có hoa cái đầu
tiên, bộ rễ sinh trưởng nhanh hơn thân, lá nên xảy ra hiện tượng lốp cần chăm sóc
đúng kỹ thuật ở thời kỳ này.
1.2.4 Thời kỳ ra hoa, kết trái (ra hoa, đậu trái tập trung)
Thân, lá, rễ phát triển tối đa. Thân vượt hơn rễ và cho lứa trái đầu tiên. Ở
thời kỳ này, cây yêu cầu nhiều nước và dinh dưỡng nhất (Trần Thị Ba và ctv.,
1999). Theo Tạ Thu Cúc (2005), trái được hình thành liên tục, tăng nhanh về kích
thước và khối lượng, trái phát triển cân đối, mẫu mã đẹp.
4


1.2.5 Thời kỳ già cỗi (trái tập trung đến cây tàn)
Sinh trưởng thân lá giảm nhanh, hoa, trái ít, dị dạng nhiều, kém phẩm chất.
Cần chăm sóc để kéo dài tuổi thọ bộ lá xanh và giảm tỷ lệ trái dị dạng (Trần Thị Ba
và ctv., 1999).
1.3 YÊU CẦU NGOẠI CẢNH CỦA CÂY BẦU
1.3.1 Nhiệt độ
Theo Tạ Thu Cúc (2005) bầu là loại cây chịu nóng, khi nhiệt độ cao 35-400C
vẫn sinh trưởng và phát triển bình thường, sinh trưởng tốt nhất ở 23-300C, nhiệt độ
xuống dưới 10-150C thì sinh trưởng, phát triển gặp trở ngại, gây khó khăn cho quá

trình thụ phấn, thụ tinh dẫn đến rụng hoa, rụng nụ. Nguyễn Văn Thắng và Trần
Khắc Thi (1999) cũng cho rằng nhiệt độ thích hợp để cây sinh trưởng là 20-300C.
1.3.2 Ánh sáng
Ánh sáng rất cần thiết cho cây bầu vì là nguồn năng lượng cho quang tổng
hợp. Sự tổng hợp chất xanh của lá, sự tổng hợp vitamin hay biến đổi về chất để cây
ra hoa, kết trái đều có liên quan đến ánh sáng (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Theo
Trần Thị Ba và ctv. (1999) yêu cầu ánh sáng đối với cây bầu ngày ngắn 8-12h chiếu
sáng trong ngày, quang kỳ ngắn kết hợp với cường độ ánh sáng mạnh thúc đẩy ra
hoa cái nhiều tăng tỷ lệ đậu trái, trái chín sớm, năng suất cao. Theo Tạ Thu Cúc
(2005), trong điều kiện trời mây âm u, mưa phùn hạn chế côn trùng hoạt động nên
cần thụ phấn bổ sung để tăng tỷ lệ đậu trái.
Cây bầu cần nhiều ánh sáng từ khi xuất hiện lá mầm đầu tiên cho đến khi kết
thúc sinh trưởng, nắng nhiều và nhiệt độ cao là hai yếu tố làm tăng chất lượng trái.
Cây không đủ ánh sáng do trồng dày, bị che khuất cây sẽ sinh trưởng kém, ra hoa
chậm làm giảm tỷ lệ đậu trái và kích thước trái nhỏ (Mai Thị Phương Anh, 1996).
1.3.3 Ẩm độ và nước
Ẩm độ không thích hợp cho bầu từ 45-55%, độ ẩm cao cây dễ bị bệnh hại
xâm nhiễm. Cây bầu có khối lượng thân, lá lớn, thời gian ra hoa, kết trái kéo dài nên
những thời kỳ quan trọng như: thời kỳ sinh trưởng thân, lá; thời kỳ hình thành hoa
cái và thời kì phát triển cần cung cấp đầy đủ nước (Tạ Thu Cúc, 2005). Các tác giả

5


Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi (1999), Trần Thị Ba và ctv. (1999) và Tạ Thu
Cúc (2005) đều cho rằng độ ẩm thích hợp cho bầu là 70-80%.
1.3.4 Đất và dinh dưỡng
Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999), cây bầu không kén đất, đất tơi, xốp, tầng
canh tác sâu giúp cây phát triển tốt, bầu thích hợp trên đất phù sa, thịt nhẹ, pH trung
bình. Giai đoạn đậu trái cần dinh dưỡng nhiều nhất vì vậy cần cân đối giữa NPK và

phân chuồng. Theo Tạ Thu Cúc (2005) cây sinh trưởng và phát triển trong phạm vi
pH từ 5-7. Cây bầu cần nhiều Kali nhất, kế đến là Đạm và ít hơn là phân Lân. Công
thức phân: 120 kg N-150 kg P2O5-100 kg K2O/ha.
1.3.5 Giống
Chu Thị Thơm và ctv. (2006) cho rằng giống là một nhóm cây trồng, có đặc
điểm kinh tế, sinh học và các tính trạng hình thái giống nhau, cho năng suất cao,
chất lượng tốt ở các vùng sinh thái khác nhau và điều kiện kỹ thuật phù hợp. Trong
sản xuất, giống được nông dân xếp vào hàng “tứ trụ” để có năng suất cao. Trong
một loài cây có nhiều giống, mỗi giống như vậy mang một đặc tính khác nhau về
hình thái, thời gian sinh trưởng và phẩm chất nông sản. Giống giữ một vai trò quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp, dựa vào đặc tính giống để người trồng quyết định
áp dụng quy trình trồng trọt thích hợp, trồng ở đâu và trồng mùa nào, ngoài ra dựa
trên đặc tính riêng của từng giống để khai thác hay cải tiến cho phù hợp với yêu cầu
của người sản xuất (Mai Văn Quyền và ctv., 2005).
Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) thì ở Đồng bằng Sông Cửu Long hiện nay
có một số giống bầu được trồng phổ biến như:
- Bầu thước: trái hình trụ dài 60-80cm, vỏ màu xanh nhạt, cho nhiều trái
trên đất phù sa màu mở, trái ít hạt, hạt già màu nâu, trơn láng. Canh tác phải làm
giàn.
- Bầu sao: trái cứng, hình trụ, dài 40-60cm, vỏ màu xanh đậm, điểm đốm
trắng. Bầu sao thích nghi với điều kiện đất rộng rãi nên được trồng phổ biến hơn
bầu thước. Một số nơi trồng bầu sao không phải làm giàn, bầu vẫn cho trái nhưng
trái ngắn. Bầu sao chứa nhiều hạt, hạt già nâu sậm với nhiều lông tơ trắng.

6


- Bầu thúng hay bầu nậm: trái có hình như cái bình với phần dưới phình to,
trái chứa nhiều ruột và hạt, trái quá to nên ít được ưa chuộng.
- Bầu trắng: trồng phổ biến ở Tiền Giang. Bầu cho trái ngắn, từ 30-40 cm,

hình trụ cho nhiều trái, trung bình 30-40 trái/cây.
- Bầu Nhật làm gốc ghép: được nhập từ Nhật do công ty Kurume phân
phối. Trái giống như bình rượu, phình to ở phía đuôi, thắt eo ở phần đầu, trái to có
màu trắng hay sọc xanh, chứa nhiều hạt, kích thước 30-50 cm, cho từ 200-400 kg
hạt/ha.
1.4 MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ BIỆN PHÁP
BẤM ĐỌT TRÊN HỌ DƯA, BẦU, BÍ
Theo Nguyễn Minh Chơn (2004) đỉnh sinh trưởng của cây là nơi tập trung
chất Auxin có tác dụng giúp cây vươn dài vì vậy khi mất đỉnh sinh trưởng thì sự
vươn dài của cây bị giảm dẫn đến chiều cao cây ngắn. Rau họ bầu bí dưa thuộc họ
một năm, chiều dài 2-8m, có tua cuốn (vòi bám) dài, phân nhánh nhiều, diện tích bề
mặt lá lớn. Do đó, cần phải tỉa nhánh, bấm đọt, cắt bớt lá già chồng chất lên nhau,
để hạn chế sâu bệnh và tăng khả năng quang hợp của lá (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
1.4.1 Cây bầu
Ở cây bầu tua cuốn phân nhánh, thân lá phát triển mạnh và có tính sinh
nhánh lớn. Cây bầu mang trái ở dây nhánh, nên bấm đọt thường xuyên bốn đến năm
lần để bầu không bò dài, cho nhiều trái (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
Theo Nguyễn Mạnh Chinh (2007) cây bầu bấm đọt thân chính khi cây có 45 lá thật, cây sớm ra nhánh cấp 1 và cấp 2, mang nhiều hoa cái hơn. Ngoài ra, bấm
đọt còn điều chỉnh sự sinh trưởng của cây một cách cân đối hài hòa, cho năng suất
cao. Việc tỉa nhánh được thực hiện thường xuyên cho đến khi thụ phấn (Tạ Thu
Cúc, 2005). Tỉa nhánh vào buổi sáng lúc trời nắng ráo để vết cắt mau khô, thỉnh
thoảng nhúng kéo vào dung dịch Benlate Copper B nồng độ 1-2% để ngừa bệnh lây
lan (Trần Thị Ba và ctv., 1999).

7


1.4.2 Cây dưa hấu
Khi cây có bảy đến tám lá thật thì tiến hành bấm ngọn để phát triển dây
nhánh, vì phần lớn trái được tạo ra ở dây thứ cấp một và hai. Dây thứ cấp một có

bốn đến năm lá lại bấm ngọn tiếp và dây thứ cấp hai bấm ngọn khi nách đầu có hoa
cái (Lâm Thế Viễn, 1978).
1.4.3 Cây bí đỏ
Bấm ngọn cây bí đỏ để để bí cho ra nhánh mỗi cây để hai đến bốn nhánh, tỉa
bỏ cành con kém phát triển và những đám lá già, lá mọc trùng lấp cho thoáng để
ong bướm dễ tìm hoa, nhờ đó tăng tỷ lệ đậu trái của bí đỏ lên rất nhiều. (Nguyễn
Văn Thắng và Trần Khắc Thi, 1999). Còn theo Nguyễn Văn Hoan (1999) thì khi
cây lên được 6 lá, bắt đầu vươn dài thì bấm ngọn cho cây ra nhánh, mỗi cây để lại
3-4 nhánh cơ bản, khi các nhánh này ra được 6 lá thì tiếp tục bấm đi 2 lá để cho các
nhánh ra tiếp nhánh cấp 2.
1.4.4 Cây bí xanh
Bí ra nhiều nhánh, các nhánh đều ra trái. Do đó cần bấm bớt ngọn và hoa đực
để tập trung dinh dưỡng nuôi trái. Mỗi cây để hai đến ba nhánh chính mỗi nhánh để
hai đến ba trái (Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi, 1999).
1.5 VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT DINH DƯỠNG
Thực vật là những sinh vật tự dưỡng có khả năng sử dụng năng lượng ánh
sáng mặt trời để tổng hợp tất cả thành phần của chúng từ carbon dioxide, nước và
các nguyên tố khoáng hòa tan trong dung dịch đất. Để nhận được các dưỡng chất từ
đất, thực vật phát triển những hệ thống rễ rộng lớn. Khi hoa màu được trồng dưới
những điều kiện sản xuất thâm canh, những lượng dưỡng chất đáng kể bị lấy ra khỏi
đất. Để ngăn ngừa sự phát triển của các sự thiếu khoáng, các dưỡng chất có thể
được bón trả lại cho đất dưới dạng các phân bón. Các phân bón cung cấp dưỡng
chất dưới các dạng vô cơ được gọi là phân bón hóa học; những thứ dẫn xuất từ dư
thừa thực vật hay động vật được xem là các phân bón hữu cơ. Hầu hết các phân bón
được bón vào đất, nhưng một vài loại được phun trên lá (Lê Văn Hòa và ctv., 2005).

8



×