Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ACB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.43 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUN ĐỀ NGHÀNH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG ACB

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN VĂN A

TRẦN VĂN B
Mã số sv: CB0921M103
Lớp: TCNH-09

Bạc liêu - 2013


LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn. Cảm
ơn thầy đã giúp em hoàn thành bài viết này. Trong quá trình viết bài do kiến thức
cịn hạn chế và lý thuyết cũng như kinh nghiệm thực tế chưa có nên khơng tránh
khỏi những sai sót. Do đó, để bài viết hồn chỉnh hơn, kính mong nhận được ý
kiến đóng góp chân tình của giáo viên hướng dẫn.
Em xin chúc thầy dồi dào sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn thầy.



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tơi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày….. tháng…. Năm…..
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi rõ họ tên)

ii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

iii


MỤC LỤC

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung

..................................................................................2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể.........................................................................................2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................................2
1.3.1. Không gian ..............................................................................................2
1.3.2. Thời gian .................................................................................................2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu

..........................................................................2


1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................2
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu....................................................................2
1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu..................................................................2
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..........................................................................4
1.1. Khái niệm về vốn huy động............................................................................4
1.2. Phân loại vốn huy động...................................................................................4
1.2.1. Vốn huy động từ tiền gửi..............................................................................4
1.2.2. Vốn huy động thơng qua các giấy tờ có giá.................................................5
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn...........................................6
1.2.3.1. Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động.............................................6
1.2.3.2. Tỷ lệ phần trăm từng loại tiền gửi ..................................................6
1.2.3.3. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn.....................................................6
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG TMCP ACB QUA NĂM 2010,2011,2012................................................7
2.1. Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng ACB trong những năm 2010, 2011,
2012.........................................................................................................................7
2.1.1. Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA).................................................8
2.1.2. Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)...........................................8
2.1.3. Vòng quay huy động vốn (Tổng doanh thu/Tổng vốn huy động)..........8
iv


2.1.4. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn........................................................9
2.2. Tình hình huy động vốn của ngân hàng .........................................................9
2.2.1. Tiền gửi không kỳ hạn ..........................................................................9
2.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn..................................................................................9
2.2.3. Tiền gửi vốn chuyên dụng...................................................................10
2.2.4. Tiền gửi tiết kiệm ................................................................................10
2.2.5. Tiền ký quỹ .........................................................................................11

2.2.6. Trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi..........................................................11
2.2.7. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác...............................................12
2.3. Đánh giá tình hình huy động vốn của ACB qua 3 năm 2010, 211,
2012......................................................................................................................13
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ACB................................................................................15
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN......................................................................................................19
2. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................19
2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP ACB..............................................19
2.2. Kiến nghị với NHNN VN .......................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................20

v


Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB

PHẦN I:
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực
hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước nói chung, cũng như các
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như khơng có vốn. Đối với
các ngân hàng thương mại (NHTM) với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài
trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trị hết sức quan
trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lợi .Nhưng để cung cấp đủ vốn
đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngồi. Vì

vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu
kinh doanh của mình. Có thể nói hoạt động huy động các nguồn khác nhau trong
xã hội là lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM.
Tại Việt Nam việc huy động vốn (khai thác lượng tiền tạm thời nhàn rỗi
trong công chúng, hộ gia đình, của các tổ chức kinh tế xã hội hay các tổ chức tín
dụng khác) của NHTM cịn nhiều bất hợp lý. Điều này dẫn tới chi phí vốn cao,
quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản khơng cịn phù hợp
với quy mơ, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng phải
đối mặt với các loại rủi ro... Việc tăng cường huy động vốn từ bên ngồi với chi
phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan
trọng. Do đó, để tồn tại và phát triển trong mơi trường hội nhập thì các ngân hàng
thương mại nói chung, ngân hàng ACB nói riêng đã triển khai nhiều biện pháp
huy động vốn, đưa ra nhiều chiến lược và chính sách nhằm thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội, góp phần phân phối lại nguồn vốn phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và mọi thành phần kinh tế
nói chung. Chiến lược huy động vốn là bước khởi đầu cho chiến lược kinh doanh
của ngân hàng ACB, vì vậy em tiến hành nghiên cứu về đề tài: “Phân tích tình
hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng ACB”.
Qua đó đưa ra các chiến lược cụ thể nhằm giúp cho việc huy động vốn của ngân
hàng ngày càng được nâng cao, tạo nên nguồn vốn vững mạnh, nâng cao năng
lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
GVHD:

1

SVTH:


Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng ACB từ đó đề ra chiến
lược huy động vốn cho ngân hàng 2010 đến 2012.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng 2010 đến 2012
- Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng 2010 đến 2012
- Đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng 2010 đến 2012
- Đề ra giải pháp năng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài chỉ tìm hiểu xoay quanh ngân hàng ACB.
1.3.2. Thời gian
Số liệu được sử dụng thu thập từ năm 2010 đến năm 2012.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình huy động vốn của ngân hàng ACB.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, chủ yếu dựa trên nhiều nguồn như: internet,
báo, tạp chí ngân hàng, sách chuyên ngành ngân hàng…. giáo trình “quản trị
ngân hàng thương mại”,giáo trình “nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương
mại”…
1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
 Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu số liệu giữa các năm để thấy
được tình hình biến động.
- So sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biếu hiện khối lượng
quy mô của các hiện tượng kinh tế
- So sánh bằng số tương đối là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân

tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biếu hiện kết.

GVHD:

2

SVTH:


Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB
- Phương pháp phân tích chi tiết: Sử dụng các chỉ tiêu liên quan đến việc
huy động vốn.
 Từ những kết quả của các mục tiêu trên đưa ra những giải pháp nhằm

nâng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại.

GVHD:

3

SVTH:


Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB

PHẦN II:
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:


CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, thực chất là tiền của các
chủ sở hữu mà NH tạm thời được quản lý và sử dụng. Khi khách hàng có u cầu
NH phải có nghĩa vụ hồn trả kịp thời đầy đủ.
1.2. Phân loại vốn huy động
Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ) và
bằng vàng được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy
động thơng qua phát hành các giấy tờ có giá.
1.2.1. Vốn huy động từ tiền gửi
Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các ngân hàng thương mại
bao gồm tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác.
 Tiền gửi của tổ chức kinh tế


Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra

bất cứ lúc nào và ngân hang ln ln có nghĩa vụ phải thỏa mãn các nhu cầu
đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh tốn. Lãi suất của loại tiền
gửi này rất thấp, thậm chí có những khoản tiền gửi ngân hang không phải trả lãi.
Cho nên nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp giá mua vốn, nâng cao khả
năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.


Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời

gian rút tiền. Về nguyên tắc, người gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền. Về
nguyên tắc, người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thỏa thuận, nhưng trên
thực tế để thu hút loại tiêng gửi này với kỳ hạn dài, các ngân hang thường cho

phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hang chỉ được hưởng lãi suất không kỳ
hạn hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo loại kỳ hạn nhất định do ngan hang
quy định.
Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong q trình sử
dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hang thường
đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi ở các đơn
GVHD:

4

SVTH:


Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB
vị, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi
suất càng cao.
 Tiền gửi của dân cư


Tiền gửi tiết kiệm

Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Với loại tiền
gửi này, người gửi được ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi
tiền, sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn
ngân hang.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn và tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau.



Tiền gửi thanh tốn

Các các nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được pháp luật cho phép thực
hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cũng mở tài khoản tiền gửi thanh tốn
tại ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như để
sử dụng các tiện ích khác có lien quan của ngân hàng.
Trên thực tế tiền gửi của dân cư luôn chiếm một tỉ trọng khá lớn trong tổng
vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng ln
chú trọng đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động như: huy động bằng
vàng, huy động tiền gửi có đảm bảo bằng vàng…với lãi suất hợp lý.
 Tiền gửi khác
Ngoài hai loại tiền gửi trên tại các NHTM cịn có thêm các khoản tiền gửi
khác như:
- Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác.
- Tiền gửi của Kho bạc nhà nước.
- Tiền gửi của các tổ chức đồn thể xã hội…
1.2.2. Vốn huy động thơng qua các giấy tờ có giá
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thơng qua việc phát hành các giấy tờ
có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả
năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hồn tồn chủ
động trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp
nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách
GVHD:

5

SVTH:



Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB
hàng, hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong tồn hệ thống
mà vẫn cịn thiếu và được sự đồng ý của thống đốc ngân hàng Trung ương.
 Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%) trong
toàn bộ vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại. Đây là nguồn vốn có ảnh
hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn này có xu hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển
của nền kinh tế, trong điều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng dịch vụ của
ngân hàng
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn
1.2.3.1. Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ
Nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử
dụng vốn của ngân hàng, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều khơng tốt. Nếu
chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu
này nhỏ thì ngân hàng sử dụng vốn huy động khơng hiệu quả.
1.2.3.2. Tỷ lệ phần trăm từng loại tiền gửi
Số dư từng loại tiền gửi
Tỷ lệ % từng loại tiền gửi =
Tổng vốn huy động
Đây là chỉ số xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng. Việc xác định rõ
cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối
thiểu hố chi phí đầu vào cho ngân hàng .
1.2.3.3. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Vốn huy động
Tổng nguồn vốn
Đây là chỉ tiêu cho biết khả năng huy động vốn của ngân hàng, đối với NHTM
thì chỉ tiêu này lớn hơn 70% là tốt.


GVHD:

6

SVTH:


Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB
CHƯƠNG 2:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ACB QUA NĂM 2010,2011,2012
2.1. Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng ACB trong những năm
2010,2011,2012.
Bảng 1: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG ACB TRONG 3
NĂM 2010,2011,2012
CHỈ TIÊU
Tổng doanh

ĐƠN VỊ
Triệu đồng

2010
16.103.000

2011
26.801.000


2012
23.308.000

thu
Tổng vốn

Triệu đồng

183.132.000

234.503.000

159.500.000

huy động
Tổng nguồn

Triệu đồng

205.103.000

281.019.000

177.012.000

vốn
Tổng tài sản
Lợi nhuận

Triệu đồng

Triệu đồng

205.103.000
2.335.000

281.019.000
3.208.000

177.012.000
928.000

ròng
Vốn chủ sở

Triệu đồng

11.377.000

11.959.000

12.764.000

hữu
ROA
ROE
Vòng quay

%
%
Vòng


1,14
20,52
9

1,14
26,82
11

0,52
7,27
15

Lần

0,89

0,83

0,90

huy động
vốn
Vốn huy
động /Tổng
nguồn vốn
Nguồn:( Bảng cân đối kế toán ngân hàng ACB)
Trong bảng số liệu trên ta thấy vốn huy động có tỷ trọng lớn nhất so với các
nguồn vốn khác, cụ thể là năm 2010 nó chiếm tỷ trọng là 80,1%, và năm 2011 là
89,3% trong tổng nguồn vốn của ACB. Cụ thể là tính đến ngày 31/12/2011, tổng

nguồn vốn huy động của ACB quy ra VND khoảng 183.132 tỷ đồng, tăng 48.630
tỷ đồng (tương đương với 36,2%). Thị phần huy động tiền gửi khách hàng của
ACB đạt 6,34%, tăng nhẹ 0,1% so với đầu năm mặc dù ACB không cạnh tranh
GVHD:

7

SVTH:


Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB
bằng cách tăng lãi suất một cách quyết liệt để tăng trưởng huy động ở nhiều thời
điểm. Nguồn vốn huy động được càng nhiều chứng tỏ được vị thế của ngân hàng
vì nhờ vào uy tín và thương hiệu mà khách hàng gửi tiền vào ngân hàng cảm thấy
an toàn và an tâm khi mà mình đi gửi, khi huy động được nhiều thì đầu ra có lợi
hơn vì nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng. Huy động với
lãi suất thấp và cho vay với lãi suất cao hơn để hưởng được phần chệnh lệch.
2.1.1. Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Đây được coi là thước đo hiệu quả đầu tư của ngân hàng kinh doanh một
đồng tài sản. Nhìn chung ROA của ngân hàng từ năm 2010 đến 2011 khơng có
sự biến đổi, vẫn giữ mức 1,14 %. Nhưng đến năm 2012, ROA giảm xuống chỉ
còn 0,52% giảm hơn ½ so với năm 2011, sự giảm này cho thấy ngân hàng kinh
doanh kém hiệu qủa. Nguyên nhân giảm ROA do hiểu quả quản lý kém, ngân
hàng không linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của
nền kinh tế.
2.1.2. Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ số này thể hiện trong thời gian nhất định cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận tương ứng. Nó cho biết lợi nhuận rịng mà các
cổ đơng nhận được từ việc đầu tư vốn của mình.

Dựa vào Bảng: 1 cho thấy ROE biến động qua từng năm, cụ thể là:
Năm 2010 là 20,52% nhưng đến 2011 tăng 26,82%. Điều này cho thấy ngân
hàng sử dụng hiệu quả nguồn vốn, khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên năm 2012
ROE giảm xuống chỉ còn 7,2% điều này co nghĩa là ngân hàng chưa cân đối giữa
vốn chủ sở hữu với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình so với
các ngân hàng thương mại khác.
2.1.3. Vịng quay huy động vốn (Tổng doanh thu/Tổng vốn huy động)
Trong 3 năm (2010 -2012), vòng quay huy động vốn của ngân hàng tăng.
Vòng quay huy động vốn của ngân hàng càng lớn cho thấy ngân hàng sử dụng
vốn càng hiệu quả, mặt khác phản ánh kỳ hạn các khoản vay và gửi tiền tại ngân
hàng là các kỳ hạn ngắn.
2.1.4. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Dựa vào Bảng 1 cho thấy chỉ tiêu này qua từng năm điều có sự biến động
nhưng không nhiêu. Cụ thể: năm 2010 là 0,89 lần nhưng đến năm 2011 giảm còn
GVHD:

8

SVTH:


Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB
0,83 lần. Tỷ lệ này càng giảm thì càng tốt, cho thấy khả năng tự chủ của ngân
hàng, cho thấy ngân hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Năm 2012, tỷ lệ này tăng lên
0,90 lần. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ này tăng là do ngân hàng phải bỏ ra quá
nhiều chi phí để huy động vốn, điều này đã làm cho việc huy động vốn của ngân
hàng kém hiệu quả.
2.2. Tình hình huy động vốn của ngân hàng
Bảng 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG QUA 3 NĂM 2010,2011,2012

Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tiền gửi

Năm 2010
10.390.818

Năm 2011
15.069.901

Năm 2012
12.869.170

khơng kỳ hạn
Tền gửi có kỳ

8.549.756

23.636.628

6.436.669

hạn
Tiền gửi vốn

85.757

117.175

143.063


chuyên dụng
Tiền gửi tiết

85.490.588

97.580.356

104.596.065

kiệm
Tiền ký quỹ
Trái phiếu và

2.419.692
7.290.000

6.424.340
48.508.499

1.188.628
20.201.212

28.174.155

34.782.382

9.299.888

khác

Tổng vốn
142.400.766
226.119.281
Nguồn:( bảng cân đối kế toán ngân hàng ACB)

154.734.695

chứng chỉ tiền
gửi
Tiền gửi của
các TCTD

2.2.1. Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Đây là loại tiền gửi khơng kỳ hạn (tiền gửi
thanh tốn) của các doanh nghiệp. Loại tiền gửi này khơng nhằm mục đích lãi
suất mà nhằm để thanh tốn, chi trả trong kinh doanh.
Nhìn chung loại tiền gửi này tăng nhanh qua 3 năm, cụ thể là 2011 là
15.069.901 triệu đồng tăng 4.679.083 triệu đồng so với năm 2010. Nguyên nhân
loại tiền gửi này tăng là do ngân hàng mở rộng mạng lưới thanh toán, chuyển tiền
qua mạng vi tính, chuyển tiền điện tử đáp ứng nhanh, kịp thời cho việc chi trả
tiền hàng, thuận tiện cho việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt, thu hút được
GVHD:

9

SVTH:


Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB

nhiều doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán nên số tiền gửi này tăng đáng kể.
Năm 2012 chỉ còn 12.869.170 triệu đồng, giảm 2.200.731 triệu đồng do năm
2012 nền kinh tế rơi vào khủng hoảng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp nói chung, vì vậy loại tiền này giảm trong cơ cấu nguồn vốn.
2.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về các loại
thời hạn. Loại tiền gửi này đem lại cho ngân hàng nguồn vốn ổn định vì ngân
hàng biết trước được thời điểm mà khách hàng rút tiền.
Nhìn chung thì loại tiền này cũng tăng, cụ thể năm 2011 là 23.636.628 triệu
đồng, tăng 15.086.872 triệu đồng so với năm 2010. Nguyên nhân loại tiền gửi
này tăng là do chính sách huy động vốn của ngân hàng ngày càng được cải thiện,
lãi suất huy động tăng lên đáng kể vào thời điểm cuối 2011 kết hợp với những
điều kiện thuận lợi từ nền kinh tế, đời sống người dân ngày một nâng cao. Năm
2012 loại tiền này chỉ còn 6.436.669 triệu đồng, giảm 17.199.959 triệu đồng.
2.2.3. Tiền gửi vốn chuyên dụng
Nhìn chung, khoản mục tiền gửi vốn chuyên dùng lại tăng trong 3 năm. Cụ
thể năm 2011 là 117.175 triệu đồng, tăng 34.418 triệu đồng so với năm 2010,
năm 2012 là 143.063 triệu đồng tăng 25.888 triệu đồng.
2.2.4. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm của khách hàng: Đối với loại tiền gửi này khách hàng gửi
tiền chủ yếu là các tầng lớp dân cư, họ gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi và nhận
được những tiện ích mà ngân hàng cung cấp. Do đó, trong tổng nguồn vốn huy
động của ngân hàng thì tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng khá cao.
Nhìn chung loại tiền gửi tiết kiệm tăng nhanh qua 3 năm. Năm 2011 số tiết
kiệm tiền huy động được là 97.580.365 triệu đồng tăng 12.089.768 triệu đồng
so với năm 2010. Năm 2012 số tiền huy động được là 104.596.065 triệu đồng
tăng 7.015.709 triệu đồng so với năm 2011.
Nguyên nhân tiền gửi tiết kiệm tăng là do trong những năm qua ngân hàng đã
có những chính sách thích hợp để thu hút được lượng tiền gửi từ khách hàng. Thị
trường tiền tệ có nhiều biến động do sự tăng lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc

tế và cuộc chạy đua lãi suất đồng Việt Nam tại thị trường trong nước. Trước tình
hình đó, ACB đã thực hiện tăng lãi suất huy động với cả 2 đối tượng dân cư và tổ
GVHD:

10


Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB
chức kinh tế. NH tiếp tục chủ động quản trị thanh khoản, cải thiện chênh lệch lãi
suất cho vay – huy động để vừa đảm bảo an tồn vốn góp phần tăng thu nhập.
Nhiều sản phẩm huy động vốn có gốc và lãi linh hoạt, hấp dẫn, kết hợp được
nhiều tiện ích gia tăng như sản phẩm tiết kiệm lãi suất bậc thang và tiết kiệm dự
thưởng đã được triển khai rộng khắp trên hệ thống , đem lại cho khách hàng
nhiều sự lựa chọn phong phú, đa dạng và đây là nguyên nhân làm cho tiền gửi
tiết kiệm tăng.
Bên cạnh đó, thu nhập của người dân ngày càng tăng, đồng thời quan điểm
của các tầng lớp dân cư đang dần thay đổi, họ khơng cịn muốn giữ tiền ở nhà
nữa mà thay vào đó là họ tìm nơi để gửi vào. Một mặt, họ có thể an tồn trong
vấn đề giữ tiền. Mặt khác, họ có thể kiếm được khoản thu nhập từ khoản tiền gửi
này. Hơn nữa, vào thời điểm năm 2011 - 2012, các ngân hàng thương mại đều
tăng lãi suất huy động lên nên thu hút được nhiều người gửi tiền.
Tóm lại, trong hoạt động huy động vốn của ACB thì tiền gửi tiết kiệm ln là
thế mạnh của Ngân hàng (trong 3 năm nghiên cứu đều đạt gần 60% trong tổng
nguồn vốn).
2.2.5. Tiền ký quỹ
Là tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức tại ACB nhằm đảm bảo việc thực hiện
một nghĩa vụ tài chính của tổ chức đó đối với ACB hoặc đối với các bên liên
quan.
Qua biểu bảng ta thấy tỷ trọng tiền gửi ký quỹ trong cơ cấu nguồn vốn năm

2011 là 6.424.340 triệu đồng tăng lên 4.004.648 triệu đồng so với năm 2010.
Nguyên nhân là do 2011 Nhà nước đẩy mạnh xuất nhập khẩu nên các cá nhân
hoặc các doanh nghiệp thực hiện các giao dịch này chủ yếu thông qua Ngân
hàng. Năm 2012 là 1.188.628 triệu đồng giảm xuống 5.235.712 triệu đồng so với
năm 2011 và còn thấp hơn năm 2010 là 1.231.064 triệu đồng vì tình hình hình
kinh tế thế giới có nhiều biến động làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
2.2.6. Trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi
Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy chứng nhận nợ có kỳ hạn của các
Ngân hàng đối với những người mua trái phiếu ( nhà đầu tư). Trái phiếu được
các Ngân hàng thương mại hay tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn
GVHD:

11


Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB
cho chính bản thân Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan.Thời hạn
của trái phiếu thường lớn hơn một năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn
lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu.
Chứng chỉ tiền gửi là một công cụ vay nợ mà ngân hàng phát hành nhằm xác
nhận khoản tiền gửi của khách hàng. Chứng chỉ tiền gửi thực chất là lời hứa sẽ
trả một lượng tiền nhất định cho người sở hữu nó vào một thời điểm nhất định
trong tương lai. Khách hàng có thể mua chứng chỉ tiền gửi với các mức mệnh giá
khác nhau tùy thuộc vào khả năng tài chính của mình
Nhìn vào biểu bảng ta thấy trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi cũng tăng nhanh
qua 2 năm, cụ thể năm 2011 là 48.508.499 triệu đồng, tăng 41.218.499 triệu đồng
so với năm 2010. Nguyên nhân là do năm 2010 và 2011 là hai năm tăng trưởng
mạnh trong công tác huy động vốn từ kênh phát hành giấy tờ có giá góp phần

làm sôi động thị trường các công cụ nợ ngắn hạn và dài hạn vốn là một phần
không thể tách rời của thị trường tài chính. Tình hình kinh tế biến động mạnh và
lãi suất thị trường tăng lên nên Ngân hàng đẩy mạnh huy động vốn bằng phát
hành trái phiếu vì trái phiếu có lãi suất ổn định và có chi phí thấp. Đến năm 2012
chỉ có 20.201.212 triệu đồng, giảm 28.307.287 triệu đồng.
2.2.7. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Tiền gửi thanh tốn là tiền gửi khơng kỳ hạn của tổ chức tại ACB nhằm
mục đích thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Đây là khoản tiền
gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và Ngân hàng phải thỏa mãn yêu
cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản tiền gửi dùng để đảm bảo trong
thanh toán các phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng
một cách thuận tiện và tiết kiệm. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh
tốn mà khơng phải để dành.
Trong năm 2011 tiền gửi thanh toán của các TCTD khác là 34.782.382
triệu đồng, tăng 6.608.227 triệu đồng so với năm 2010. Năm 2012 loại tiền này
đạt được 9.299.888 triệu đồng, giảm 25.482.494 triệu đồng so với năm 2011.
Nguyên nhân năm 2010 - 2011 loại tiền gửi này tăng là do ngân hàng mở nhiều
sản phẩm tín dụng, dịch vụ thanh toán, tạo nên những kênh tiết kiệm linh hoạt và
hấp dẫn đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của từng nhóm khách hàng khác
nhau và đã góp phần thu hút tiền gửi từ các khách hàng là các tổ chức kinh tế.
GVHD:

12


Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB
2.3. Đánh giá tình hình huy động vốn của ACB qua 3 năm 2010,211,2012
Qua q trình hoạt động ngân hàng khơng ngừng gia tăng nguồn vốn huy
động cũng như vốn chủ sở hữu của mình. Do hoạt động chủ yếu của ngân hàng là

đi vay để cho vay. Do đó, việc thực hiện mục tiêu kinh doanh đạt lợi nhuận của
ngân hàng cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng tận dụng càng nhiều nguồn vốn
đi vay để cho vay càng tốt.
Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả huy động vốn được thể hiện qua bảng
sau.
Bảng 3: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NH TMCP ACB
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Vốn huy động
Vốn chủ sở hữu
Tổng dư nợ
Vốn huy động/

Năm 2010
183.132.000
11.380.981
9.451.677
16,09

Năm 2011
234.503.000
12.763.692
6.530.305
18,37

Năm 2012
159.500.000
11.959.092
4.448.912

13,34

VCSH(lần)
Vốn huy động/

19,38

35,91

35,85

tổng dư nợ(lần)
Nguồn:(Bảng cân đối kế toán của ngân hàng ACB)
 Chỉ tiêu: Vốn huy động/ vốn chủ sở hữu
Nhưng năm 2010 tỷ lệ này của ACB là 16,09 (lần) nhưng đến năm 2011
tỷ lệ nay la 18,37 tăng rất nhiều so với năm 2010 mặc dù lượng vốn huy động
tăng cao nhưng ACB đã khống chế tỷ lệ này giảm xuống còn 13,34(lần) vào năm
2012, Nguyên nhân là lãi suất cho vay vẫn còn quá cao, vượt quá khả năng chịu
đựng của các doanh nghiệp của khách hàng. Hay nói cụ thể, lãi suất huy động đã
giảm, nhưng các doanh nghiệp và khách hàng kêu ca lãi suất cho vay vẫn chưa
có chiều hướng giảm. Thực tế cho thấy, các ngân hàng đến nay mới dè dặt đưa ra
các gói tín dụng lãi suất thấp cho doanh nghiệp.
Kế đó, các NH phải chịu chi phí lớn cho việc huy động vốn với giá cao từ trước
kia, phải trích lập dự phịng rủi ro, xử lý nợ xấu tăng. Bên cạnh đó, các khoản nợ
gốc và lãi đều khó thu hồi nên nhiều NH đã bị đọng vốn, đọng lợi nhuận. Như
vậy khi lãi suất huy động giảm, lãi suất cho vay vẫn đứng ở mức cao thì khoảng
cách chênh lệch lãi suất đối với NH càng lớn và chỉ có ngân hàng được hưởng
lợi, nhằm đảm bảo lợi ích của cổ đơng, của nhà đầu tư.
Chỉ tiêu: Vốn huy động/ Tổng dư nợ


GVHD:

13


Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB
Tóm lại, tình hình huy động nguồn vốn qua 3 năm 2010 - 2012 tăng. Nam
2010 có tỷ lệ là 19,38(lần) và năm 2011 tỷ lệ là 35,91(lần) tăng trưởng khá
nhưng đến năm 2012 thì tỷ lệ này giảm nhưng khơng đáng kể, đời sống của nhân
dân được cải thiện, người dân ngày càng có thói quen giao dịch với ngân hàng,
đây là một xu hướng tiến bộ mà ta mới chỉ theo gót chân của Thế giới. Ngồi ra
chính bản thân ngân hàng cũng đã có nhiều bước đi táo bạo, đột phá để đem về
sự tăng trưởng mạnh và liên tục trong nhiều mặt hoạt động. Có thể nói, trong 3
năm qua công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP ACB đã đạt được thành
tựu đáng kể, nguồn vốn huy động tăng trưởng hàng năm. Chính sự tăng trưởng
vốn này đã góp phần khơng nhỏ trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Điều
này cho thấy các chi nhánh Ngân hàng đã thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách của Ngân hàng TMCP ACB như:
- Nâng cấp, sữa chữa các điểm giao dịch, đặc biệt là nâng cấp phòng giao
dịch trung tâm với những trang thiết bị hiện đại tạo sự thoải mái cho khách hàng
đến giao dịch.
-

Thực hiện tuyên truyền tiếp thị rộng rãi trong đợt phát hành kỳ phiếu, tiết
kiệm dự thưởng do Ngân hàng Ngân hàng TMCP ACB phát hành mỗi
năm với những giải thưởng hấp dẫn và có giá trị cao đã thu hút người
dân đến gửi tiền tại ngân hàng.

CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ACB.
Qua phân tích hoạt động huy động vốn tại ngân hàng ACB ta thấy vốn
huy động chiếm tỉ trọng cao trong tổng nguồn vốn mà chủ yếu là nguồn vốn từ
các tổ chức kinh tế và cá nhân để gia tăng doanh số cho vay, để mở rộng và phát
triển thị phần kinh doanh. Tuy nhiên, cùng với việc huy động vốn của Ngân hàng
càng lớn thì ngân hàng cũng phải có chiến lược sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
Huy động vốn quá nhiều có thể gây ra trạng thái ứ đọng vốn trong trường hợp
khơng có cơ hội đầu tư và ngược lại sẽ gây ra tình trạng thiếu vốn ảnh hưởng đến
GVHD:

14


Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vậy Ngân hàng cần phát huy, đẩy mạnh
khai thác nguồn vốn nhàn rỗi còn tiềm tàng trong dân cư bằng cách đa phương
hóa và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn cụ thể như sau:
- Ưu tiên đối với những khách hàng gửi tiền với số lượng lớn, ngồi việc
khuyến khích bằng lãi suất cần phải khuyến khích thêm bằng những hình thức
vật chất khác như: xổ số trúng thưởng, khuyến mãi.... để giữ chân các khách
hàng cũ đồng thời thu hút thêm các đối tượng khách hàng mới tạo được nguồn
vốn ổn định cho Ngân hàng hoạt động đáp ứng nhu cầu vay vốn cho khách hàng
trong bối cảnh nền kinh tế phát triển như hiên nay. Chọn một số khách hàng tiền
gửi lớn để thực hiện chính sách ưu đãi đặc biệt trong các giao dịch với ngân
hàng. Như: bố trí nhân viên Ngân hàng đến thu tiền tận nơi, hỗ trợ xe chuyên
dụng để vận chuyển tiền của khách hàng từ ngân hàng về doanh nghiệp của
khách hàng, ưu tiên giải quyết những yêu cầu rút tiền mặt hay chuyển tiền của
khách hàng.

- Có chính sách lãi suất huy động linh hoạt theo nhiều kỳ hạn để đáp ứng
được nhiều nhu cầu của khách hàng.
- Phát triển mạnh sản phẩm thanh toán không dùng tiền mặt: ATM, trả lương
qua tài khoản cho các cơ quan ban ngành. Để thu hút thêm nguồn vốn có chi phí
thấp.
- Tun truyền, quảng cáo, đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng. Trong đó, đảm bảo tốt nhất các nhu
cầu về thanh toán với nhiều tiện ích, tiện lợi cho khách hàng vì đây sẽ là cơ sở để
phát triển việc huy động vốn. Hoàn thiện hệ thống thanh toán của Ngân hàng
bằng cách trang bị máy móc, áp dụng cơng nghệ kỹ thuật tiên tiến để xử lý tốt
mối quan hệ giữa Ngân hàng với Ngân hàng, giữa Ngân hàng với khách hàng.
- Mở rộng thị phần giao dịch xuống các huyện, xã để dể dàng tiếp cận với
khách hàng, đặc biệt là khách hàng vùng sâu, vùng nông thôn nhằm thu hút
lượng tiền gửi và cho vay nhằm cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác.
- Đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ như bán các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm cá
nhân có mục đích, tiết kiệm an sinh giáo dục,... Đây là các hình thức huy động
vốn mà Ngân hàng có thể cạnh tranh với các Cơng ty bảo hiểm vì các sản phẩm
bảo hiểm cũng là các hình thức tiết kiệm cá nhân để khách hàng phòng ngừa rủi
GVHD:

15


Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB
ro, nếu Ngân hàng có cách khuyến khích để khách hàng vừa tiết kiệm vừa có lợi
hơn bình thường thì khách hàng sẽ giao dịch với Ngân hàng.
Hiện nay, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cịn ít, hình thức huy động cịn
hạn hẹp, điều này có ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng huy động vốn của Ngân
hàng. Trong điều kiện tự do cạnh tranh như hiện nay, Ngân hàng nào đưa ra các

dịch vụ tốt, chất lượng, nhanh chóng sẽ làm giảm được các chi phí về lưu thơng
tiền mặt tạo điều kiện thúc đẩy nhanh chóng q trình chuyển vốn và giúp Ngân
hàng mở rộng công tác huy động vốn. Ngân hàng nên phát huy mở rộng sử dụng
các phương tiện thanh toán để thu hút tiền gửi thanh toán.
Bên cạnh công tác cải tiến và phát huy việc thực hiện các cơng cụ thanh tốn
như: Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, séc tiền mặt...Ngân hàng có thể mở rộng việc
sử dụng séc cá nhân, dùng thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh
tốn khác thơng qua cơng tác thơng tin tun truyền về lợi ích của việc dùng séc:
có lãi nhanh chóng, dễ dàng, đạt độ chính xác cao, không phải tiếp cận tiền mặt,
với những đối tương có thu nhập khá, có nhu cầu chi trả thường xuyên
- Ngân hàng ACB là một trong những Ngân hàng có mơi trường giao dịch
tốt. Nếu có một đội ngũ cán bộ cơng nhân viên ln nhiệt tình, am hiểu nghiệp
vụ, say mê cơng việc thì chắc chắn sẽ thu hút được ngày càng nhiều khách hàng
đến giao dịch vì họ là những người trực tiếp giao dịch với khách hàng. Bên cạnh
sự ân cần, nhiệt tình của cán bộ cơng nhân viên thì cần có hệ thống thủ tục pháp
lý, hồ sơ đơn giản đúng pháp luật cũng là vấn đề quan trọng để thu hút khách
hàng. Phong cách phục vụ là yếu tố rất quan trọng tác động trực tiếp vào tâm lý
khách hàng, họ là cầu nối giữa Ngân hàng và khách hàng. Do đó những nhân
viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng cần có một tác phong và phong cách tốt
như ân cần, niềm nở, lịch sự, nhã nhặn, tận tâm và nhất là phải có trình độ
chun mơn giỏi để có thể giải thích cho khách hàng một cách tường tận, cặn kẽ
những vấn đề mà họ quan tâm.
Tóm lại, đây là một vấn đề thuộc về tâm lý của khách hàng, khi họ cảm thấy
thoả mãn, vui vẻ, hài lịng, thì lần sau có lẽ họ sẽ tiếp tục gửi tiền vào Ngân hàng
và giới thiệu cho người khác biết đến.
- Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với lãi suất thị trường,
thường xuyên cập nhật tình hình lãi suất trên từng địa bàn, từng vùng để linh
GVHD:

16



Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB
động điều chỉnh thường xuyên lãi suất huy động phù hợp với thị trường. Nếu
ngân hàng huy dộng vốn với lãi suất cao thì cũng cho vay với lãi suất cao và
ngược lại. Do đó, ngân hàng cần tìm kiếm nguồn vốn vay thích hợp với lãi suất
thấp thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ đạt hiệu quả hơn.
- Ngân hàng cần mở rộng thị phần để nâng cao khả năng cạnh tranh với
các ngân hàng khác, với các ngân hàng nước ngồi có tiềm lực về tài chính
mạnh. Vì vậy việc nghiên cứu thị trường để mở rộng thị phần là cần thiết để huy
động được nhiều nguồn vốn.
- Xây dựng chiến lược khách hàng tổng thể, có chính sách chăm sóc phù
hợp với từng nhóm khách hàng. Chẳng hạn như:
+ Đối với khách hàng là doanh nghiệp nên tặng q, có chính sách ưu đãi
khi đồng sử dụng các dịch vụ khác của Ngân hàng.
+ Đối với khách hàng là cá nhân nên có quà tặng vào dịp như: quốc
khánh, ngày thành lập ngân hàng, lễ tết.
- Ngân hàng nên đầu tư vào cơ sở vật chất cho trụ sở làm việc của Ngân
hàng thêm tiện nghi, trang trí thẩm mĩ, sắp xếp cơng việc một cách khoa học. Bởi
vì cơ sở vật chất nó thể hiện sự lớn mạnh và quy mô của ngân hàng. Như thế sẽ
tạo lòng tin cho khách hàng, họ sẽ nghĩ Ngân hàng ổn định, làm ăn hiệu quả và
có thể yên tâm ký thác.
-

An toàn: Đây là yếu tố mà khách hàng rất quan tâm khi họ gửi tiền

vào Ngân hàng. Vì ngồi lãi suất cao Ngân hàng cịn phải chú trọng đến độ an
tồn của khách hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải ln trong tình trạng đáp ứng
nhu cầu vốn của khách hàng và phải đảm bảo khả năng chi trả của mình.


GVHD:

17


Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB

PHẦN III:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt nam trong những năm gần đây đã có những chuyển biến
đáng kể. Cùng với những chuyển biến đó thì nhu cầu về vốn để đầu tư phục vụ
công cuộc cải tổ, đổi mới phát triển đất nước là điều cấp thiết. Điều này cho thấy
vai trò của các Ngân hàng ngày càng quan trọng là đầu mối tài chính cho nền
kinh tế. Để tạo được thế đứng của mình trên thị trường, các Ngân hàng thương
mại không ngừng nâng cao khả năng thu hút vốn từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong
GVHD:

18


Phân tích tình hình và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ACB
dân cư để đầu tư, phát triển sản xuất. Nguồn vốn huy động có vai trò rất lớn
trong hoạt động của Ngân hàng đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường như hiện
nay. Do đó nên mở rộng phạm vi áp dụng của các loại tiền gửi tới các tổ chức
kinh tế cũng như các tầng lớp dân cư là vấn đề sống còn của Ngân hàng. Để thực
hiện được điều này đòi hỏi các Ngân hàng phải không ngừng mở rộng và đa dạng

hóa các hoạt động tạo điều kiện khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rổi phục vụ cho
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
2. KIẾN NGHỊ

2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP ACB
Cần có những biện pháp đồng bộ với hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin
và hoạt động kế toán. Sự phối hợp đồng bộ trên toàn hệ thống sẽ phát huy được
hiệu quả tối đa của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh
doanh Ngân hàng.
Hoạt động kiểm toán nội bộ cũng cần phát huy chức năng và vai trò của nó
trong các hoạt động của Ngân hàng, trong đó có hoạt động huy đọng vốn. ACB
cần tăng cường tính độc lập của bộ phận kiểm toán nội bộ nhằm giúp cho hoạt
động kiểm toán này đạt hiệu quả như mong muốn.
Vấn đề cán bộ kế toán huy động vốn cần được chú ý hơn nữa, đây là bộ phận
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Vì vậy, thái độ phục vụ cũng như trình độ
nghiệp vụ của bộ phận này có tính chất quyết định quan trọng trong việc thu hút
khách hàng. Cần có kế hoạch đào tạo về nghiệp vụ kế toán, tin học cũng như
quản trị.
2.2. Kiến nghị với NHNN VN
NHNN cũng cần tạo điều kiện thuận lợi để nguồn vốn huy động của các
NHTM được tăng trưởng ổn định. NHNN cần phát huy vai trò quản lý Nhà nước
đối với các NHTM, xúc tiến thực thi hai bộ luật về Ngân hàng. Bên cạnh đó, cần
tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra NHNN đối với các NHTM để nâng cao
hiệu quả cho vay và sử dụng vốn huy động.
Xây dựng môi trường pháp lý vững chắc nhằm tạo long tin của người dân
vào hệ thống Ngân hàng nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của người dân. NHNN
cần mở rộng bảo hiểm tiền gửi để củng cố lịng tin của người dân trong q trình
mở tài khoản tiền gửi tại NHTM.
GVHD:


19


×