Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CAO HOÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.12 KB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CAO HOÀNG

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn

:
:
:
:

1

NGUYỄN THỊ TÌNH
0854030101
Tài chính Ngân hàng
NGUYỄN MẠNH HÙNG


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ


: Tài sản cố định

Bq

: Bình quân

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

HTK

: Hàng tồn kho

DN

: Doanh nghiệp

i


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
B¶ng 4: T×nh h×nh tµi s¶n ë C«ng ty.........................................48
B¶ng 5: KhÊu hao TSC§ ë C«ng ty............................................50

ii


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh

nghiệp muốn đứng vững và phát triển sản xuất phải luôn nâng cao chất lượng
sản phẩm, giảm chi phí, sản xuất, nâng cao uy tín…. nhằm đạt được một mục
đích nào đó mà doanh nghiệp đã đề ra. Để làm được điều đó thì điều kiện đầu
tiên cần có là vốn. Vốn là một phần không thể thiếu được đối với một doanh
nghiệp mới thành lập cũng như đối với quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó việc sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả mang ý nghĩa
quan trọng trong quản lý, bởi vậy mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược, biện
pháp cho riêng mình để có thể sử dụng tốt nhất nguồn vốn sẵn có và nguồn
vốn huy động được. Những chính sách hợp lý, đúng đắn và kịp thời sẽ giúp
doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn, tăng sức cạnh tranh, nâng cao uy tín
trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, nên trong quá trình tham gia thực tập tại Công ty tnhh thương mại quốc
tế cao hoàng, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH Thương Mại Quốc Tế Cao Hoàng” làm nội dung nghiên cứu cho
chuyên đề thực tập của mình. Từ việc khảo sát thực tế tại Công ty qua các
năm, kết hợp với những kiến thức thực tế học được trên lớp để tiến hành phân
tích, đánh giá và đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cho Công ty.
Chuyên đề được trình bày làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương Mại
Quốc Tế Cao Hoàng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
Thương Mại Quốc Tế Cao Hoàng

1


Chương 1: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn

trong doanh nghiệp
1.1. Khái quát chung về vốn:
1.1.1. Khái niệm về vốn:
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được thì
đều đầu tiên là phải có một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh như hiện nay thì vốn là điều kiện tiên quyết, nó có ảnh hưởng đến
tất cả các hoạt động thường ngày cũng như hoạt động sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp, vốn tiền đề để mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, mở rộng quy mô sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động,…
Vốn là một lượng tiền tệ nào đó được đưa vào trong lưu thông nhằm
sinh lợi, và biểu hiện rõ ràng của nó nhất là dùng để mua sắm tư liệu sản xuất,
trả công cho người lao động nhằm hoàn thành việc sản xuất một sản phẩm,
dịch vụ nhằm mục đích thu về số tiền lớn hơn số tiền ban đầu. Do đó vốn
mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp.
Có rất nhiều quan niệm về vốn khác nhau được hình thành trên cơ sở
các cách nhìn nhận khác nhau.
Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản
xuất thì ông cho rằng: Vốn hay tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là
một đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này mang một tầm khái quát
lớn tuy nhiên do điều kiện khách quan lúc bấy giờ mà nó có một hạn chế là
ông quan niệm chỉ có lĩnh vực sản xuất vật chất thì mới tạo ra giá trị thặng dư
cho nền kinh tế.
Còn theo Paul A.Samuelson - nhà kinh tế học của trường phái “Tân cổ
điển” đã thừa kế các quan niệm của trường phái “Cổ điển” về yếu tố sản xuất

2


để phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất xuất thành 3 bộ phận là
: đất đai; lao động và vốn. Theo đó vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để

phục vụ cho quá trình sản xuất mới.
Sau này theo David Begg thì: Vốn hiện vật là giá trị của hàng hóa đã
sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có
vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hóa nhưng được tiếp tục sử dụng vào
sản xuất kinh doanh tếp theo. Quan điểm này cho thấy nguồn gốc hình thành
vốn và trạng thái biểu hiện của vốn nhưng lại không cho thấy mục đích riêng
của việc sử dụng vốn.
Ngoài ra, còn một số quan điểm hiện đại khác về vốn như:
• Vốn kinh doanh của DN là toàn bộ các loại tài sản của DN tồn
tại dưới các hình thứ khác nhau được sử dụng vào mục đích sản
xuất kinh doanh để sinh lời cho DN
• Vốn là khoản tích lũy dưới dạng tiền tệ, là phần thu nhập có
nhưng chưa được sử dụng. Vốn được chia làm hai phần: Vốn dài
hạn và vốn tồn kho là các tư liệu sản xuất, vốn tham gia vào toàn
bộ quá trình sản xuất cũng như trong suốt thời gian tồn tại của
DN.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh
nghiệp. Khái niệm này không chỉ chỉ ra vai trò là một yếu tố đầu vào của vốn
mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó buộc trong một quá trình
sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ
khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Từ những quan điểm trên ta có thể khái quát lại khái niệm về vốn như
sau: Vốn là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản được đầu tư vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu được lợi nhuận.

3


Tuy nhiên ta cũng cần phải phân biệt giữa vốn với tiền. Muốn có vốn

thì thường phải có tiền nhưng điều ngược lại chưa hẳn đã đúng. Tiền muốn
được coi là vốn thì phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Tiền phải được tích tụ là tập trung tới một lượng nhất định, sự tích tụ
và tập trung của tiền phải đạt một trình độ tối thiểu nào đó mới đủ sức để đầu
tư cho một dự án kinh doanh dù là nhỏ nhất, nếu tiền nằm rải rác khắp nơi,
không được gom lại thì cũng không sử dụng được.
- Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định tức là phải được
đảm bảo bằng một lượng hàng hóa có thực.
- Khi đã đủ về lượng thì tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh
lợi.
1.1.2. Phân loại vốn:
1.1.2.1. Căn cứ vào hình thức sở hữu:
Đây là cách phân loại khá phổ biến ở Việt Nam hiện nay, theo cách
phân loại này thì vốn được chia làm 2 loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
• Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn của chủ sở hữu, nhà đầu tư góp vốn hoặc
được hình thành từ kết quả kinh doanh, và được sử dụng lâu dài mà không
phải cam kết thanh toán. Đối với mọi DN thì nguồn vốn này được hình
thành chủ yếu từ: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, tăng vốn bằng
phát hành cổ phiếu mới.
- Vốn góp ban đầu: Ngay từ khi mới thành lập thì mỗi DN đều phải có một
số vốn nhất định do các chủ DN góp và số vốn này tối thiểu là bao nhiêu là
tùy thuộc vào loại hình kinh doanh của DN. Khi nói đến nguồn VCSH của
DN bao giờ cũng phải xem xét đến hình thức sở hữu của DN đó, vì hình
thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân DN.
Ví dụ: Doanh nghiệp Nhà nước thì vốn góp ban đầu là do nguồn ngân sách
Nhà nước góp, DN tư nhân hoặc công ty TNHH thì do các chủ DN bỏ ra

4



khi thành lập, DN cổ phần thì do các cổ đông góp từ việc phát hành cổ
phiếu khi thành lập DN,…
- Lợi nhuận không chia: Đây là nguồn vốn được trích từ lợi nhuận sau thuế
của DN để tái đầu tư, mở rông sản xuất. Phần vốn này nhiều hay ít là phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách của chính DN đó. Nó có ưu
điểm là giúp DN hạn chế được sự phụ thuộc vào bên ngoài và giảm chi phí
vay mượn.
- Phát hành cổ phiếu: Đây là kênh huy động vốn từ các nhà đầu tư khác
thông qua phát hành cổ phiếu trên thì trường chứng khoán. Khi cần thiết
thì tùy vào chính sách, mục đích của DN mà có thể phát hành cổ phiếu
thường hoặc cổ phiếu ưu đãi để huy động nguồn vốn dài hạn và quan trọng
này. Phương thức này có ưu điểm là chủ DN sẽ có một nguồn vốn lớn mà
không phải có áp lực trả nợ, tuy nhiên chủ DN cũng sẽ có nguy cơ mất
kiềm kiểm soát với chính DN của mình nếu như không nắm được số cổ
phần cần thiết.
• Nợ phải trả: là khoản vốn đầu tư ngoài vốn tự có được hình thành từ
nguồn đi vay, chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị các nhân và sau một thời
gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người vay cả gốc và lãi. Để
tài trợ cho sản xuất kinh doanh và các hoạt động thường này thì DN có thể
sử dụng các nguồn như: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, thông
qua phát hành trái phiếu. Nguồn vốn này có ưu điểm là chi phí của nợ vay
được đưa vào chi phí hợp lý nên khi sử dụng nợ vay thì DN sẽ được hưởng
một khoản tiết kiệm thuế nhờ lãi vay.
- Tín dụng ngân hàng: Đây là nguồn vốn rất quan trọng không chỉ với
riêng DN mà còn đối với cả nền kinh tế. Nguồn tín dụng ngân hàng
thường được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh,
nhất là để mở rộng sản xuất, đổi mới dây chuyền công nghệ, đầu tư chiều

5



sâu của DN. Nguồn vốn này tuy phải nằm sự kiểm soát của ngân hàng và
phải chịu áp lực về việc hoàn trả khi sử dụng nhưng nó có ưu điểm là DN
có thể có được một lượng tiền cần thiết để đáp hoạt động của mình trong
một khoảng thời gian ngắn.
- Tín dụng thương mại: Được hình thành tự nhiên từ quan hệ mua bán
chịu, chả chậm, trả góp trong nền kinh tế, và được hầu hết các DN sử
dụng. Đây là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh
doanh, đồng thời làm tăng uy tín cũng như mối quan hệ hợp tác giữa các
DN. Trong một số DN, nguồn vốn tín dụng thương mại dưới dạng các
khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn, thậm chí có thể
chiếm tới 40% tổng nguồn vốn. Tuy nhiên khi lượng tín dụng thương mại
này quá lớn cũng sẽ làm tăng độ rủi ro của chính DN đó và của đối tác.
- Phát hành trái phiếu: Trái phiếu công ty là chứng từ nhận nợ đối với trái
chủ, khi doanh nghiệp cần huy động thêm vốn thì có thể phát hành trái
phiếu công ty để vay ngoài thị trường. Tùy thuộc vào đặc điểm, đường lối
chính sách của DN mà sẽ lựa chọn trái phiếu nào vì nó có liên quan tới chi
phí trả lãi, phương thức trả lãi, tính hấp dẫn cũng như khả năng lưu hành
của trái phiếu đó.
1.1.2.2. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển:
Theo cách phân loại này thì vốn được chia làm hai bộ phận: vốn cố
định và vốn lưu động.
• Vốn cố định: Là bộ phận được sử dụng để hình thành TSCĐ và các khoản
đầu tư tài chính dài hạn của DN. Nói cách khác vốn dài hạn của DN là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn của
DN.
- Đặc điểm của vốn dài hạn:

6



+ Vốn dài hạn chu chuyển qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh do TSCĐ
và các khoản đầu tư dài hạn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh của DN.
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN, bộ phận vốn dài
hạn đầu tư vào sản xuất được phân làm hai phần: Một bộ phận vốn dài hạn
tương ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ được dịch chuyển vào chi phí
kinh doanh hay giá thành sản phẩm dịch vụ được sản xuất ra, bộ phận giá
trị này sẽ được bù đắp và tích lũy lại mỗi khi hàng hóa dịch vụ được tiêu
thụ. Bộ phận còn lại của vốn dài hạn nằm ở TSCĐ dưới hình thức giá trị
còn lại của TSCĐ.
Vốn dài hạn quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ, ảnh
hưởng đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất, năng lực
sản xuất kinh doanh của DN, ngược lại thì TSCĐ cũng ảnh hưởng tới đặc
điểm của vốn dài hạn. Để hiểu rõ hơn về đặc điểm của vốn dài hạn như
trên, ta nghiên cứu kĩ hơn về TSCĐ:
- TSCĐ là tài sản phải được thỏa mãn 2 điều kiện sau đây:
+ Thời gian sử dụng phải trên 1 năm
+ Tiêu chuẩn về giá trị phải tuân theo quyết định 15/2006/BTC của Bộ
Tài chính.
- TSCĐ dựa vào hình thái biểu hiện thì được chia làm 2 loại:
+ TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như: Nhà
xưởng, máy móc thiết bị,… trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh của DN.
+ TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể như:
Bằng phát minh sáng chế, chi phí thành lập DN,… thể hiện những giá trị
lớn mà DN đã đầu tư, liên quan nhiều đến chu kỳ kinh doanh.

7



• Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động trong
DN. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị
có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa.
- Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu
động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
+ Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu … và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
+ Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trước …
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường vốn lưu
động được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo tiêu thức này, vốn lưu động
được chia thành:
+ Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán:
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, kể cả kim loại quý (Vàng, bạc, đá quý …)
Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các
khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác..
+ Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm nguyên,
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở
dang và thành phẩm.
+ Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã
phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào
giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ

8



thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván
khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản …
- Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất
kinh doanh: Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay
thế, công cụ, dụng cụ lao động nhỏ.
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và
vốn về chi phí trả trước.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho
vay ngắn hạn …) các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm
ứng …)
1.1.2.3. Căn cứ vào thời gian sử dụng:
• Vốn thường xuyên: Đây là vốn có tính chất ổn định, thời gian sử dụng từ 1
năm trở lên, chủ yếu để đầu tư đổi mới TSCĐ, các dự án lớn và một bộ
phận hoặc toàn bộ TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN. Nguồn vốn này gồm VCSH và các khoản có tính chất
dài hạn khác.
Tuy nguồn vốn này có mức độ rủi ro và chi phí cao hơn so với vốn
ngắn hạn nhưng nó lại ít gây ra ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình tài chính
của DN và mang tính ổn định cao.
• Vốn tạm thời: Là loại vốn có thời hạn dưới 1 năm, dùng để bù đắp sự thiếu
hụt về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do có rủi ro thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh nên chi
phí của loại vốn này thấp, tuy nhiên lại gây sức ép về hoàn trả trong thời
gian ngắn đối với chủ DN.

9



1.1.2.4. Căn cứ theo nguồn hình thành:
• Vốn bên trong: Là nguồn tiền ròng thu được sau mỗi kỳ kinh doanh, thông
thường nguồn vốn này có thể lấy từ lợi nhuận chưa phân phối, khấu hao
TSCĐ, các khoản miễn giảm thuế, giảm lãi suất,…
Từ đây ta có thể thấy một DN có thể làm ăn không có lãi hoặc ít lãi
nhưng vẫn có nguồn tiền ròng này lớn là do DN có TSCĐ có giá trị lớn
trong đó nguồn VCSH chiếm tỉ trọng cao. Tuy nhiên phần lợi nhuận giữ lại
để tái đầu tư mới là phần giá trị thực chất tăng thêm của DN sau mỗi chu
kỳ kinh doanh, nó mới thực sự phản ánh tình hình tài chính của DN. Vì nếu
lợi nhuận giữ lại lớn thì DN có thể tăng VCSH và huy động được nhiều
hơn lượng vốn từ bên ngoài mà vẫn có thể đảm bảo cơ cấu vốn. Từ đó có
thể mở rộng sản xuất và thu được lợi nhuận lớn hơn ở kỳ tiếp theo một
cách bền vững.
• Vốn bên ngoài: là nguồn vốn DN huy động bằng các hình thức như: tăng
vốn cổ phần, phát hành trái phiếu, góp vốn liên doanh, vay tín dụng các tổ
chức, tín dụng thương mại,… thông qua các tổ chức tín dụng hoặc các
nhân trong và ngoài nước để đáp ứng các nhu cầu về vốn đầu tư.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp:
Mỗi DN muốn được cấp giấy phép thành lập thì việc đầu tiên là DN đó
phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu bằng vốn pháp định
mà luật DN đã quy định cho từng ngành nghê kinh doanh.
Nếu trong quá trình hoạt động mà vốn của DN không đạt điều kiện mà
pháp luật quy định thì DN phải chấm dứt hoạt động như phá sản hoặc phải sát
nhập vào một DN khác. Do đó vốn là điều kiện không thể thiếu được để một
DN tồn tại và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn có thể được huy động và sở hữu dưới các hình thức khác nhau
nhưng dù ở hình thức nào thì vai trò của vốn cũng không thay đổi:


10


Thứ 1: Vốn quyết định quy mô của DN, quyết định năng lực sản xuất kinh
doanh của DN. DN có càng nhiều vốn thì quy mô càng lớn, điều này sẽ tạo
điều kiện để DN mua sắm tài sản, đổi mới dây chuyền công nghệ, thuê đội
ngũ lao động có trình độ cao,… theo đó, có thể mở rộng sản xuất theo chiều
sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm với giá cả hợp lý, mặt khác quy mô DN
lớn cũng giúp tăng uy tín trong mắt đối tác, nâng cao vị thế của DN trên
thương trường, tạo thuận lợi cho quá trình hợp tác và phát triển của DN.
Thứ 2: Có vốn thì DN có thể mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác nhau, đa dạng
hóa ngành nghề kinh doanh, điều này làm giảm thiểu tối đa rủi ro cho DN.
Đồng thời giúp DN có thể chống đỡ lại các biến động bất lợi trường.
Thứ 3: Vốn có chức năng giám đốc tài chính đối với hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Thông qua sự vận động của vốn kinh doanh, các báo cáo tài
chính cũng như các chỉ số cần thiết mà nhà quản lý có thể nắm bắt được trạng
thái tài chính và sức khỏe của một DN. Từ đó mà có thể phát hiện ra thiếu sót
để có thể bổ sung kịp thời nhằm đạt được hiệu quả sử dụng vốn tốt nhất cho
DN.
Thứ 4: Vốn là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử
dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn
cung ứng hàng hóa, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng
hóa.
Thứ 5: Vốn là tiền đề để các nhà lãnh đạo DN hoạch định chính sách, xây
dựng các chiến lược cạnh tranh trên thị trường, là điều kiện để thực hiện các
chiến lược kinh doanh, mặt khác nó cũng góp phần nâng cao năng lực quản lý
của ban lãnh đạo của DN.
1.1.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan
và xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:


11


Một là, xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc
tối đa hoá lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh sẽ là một trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm và là một hướng để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu
thiếu vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh
cuối cùng của doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình hoạt động và sản xuất
kinh doanh, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã
trở thành một trong số các mục tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường. Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn kinh doanh cũng là một vấn đề đặt
ra đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn để từ
đó không chỉ dừng lại ở bảo toàn vốn mà còn mở rộng và phát triển quy mô
vốn.
Bốn là, xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp
nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân theo nguyên
tắc hạch toán kinh doanh là: Kinh doanh phải lấy thu bù chi và phải có lợi
nhuận. Nếu không đạt được yêu cầu này các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá

sản. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn có những biện pháp để bảo

12


toàn vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để khẳng định vị trí của
mình trên thị trường.
Năm là, xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát
triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt.
Doanh nghiệp nào tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả vốn
thì sẽ có điều kiện tốt để đứng vững trên thị trường. Việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo khả năng cạnh tranh và tạo những
lợi thế nhất định đến doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có vai trò
quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là
điều kiện cấp thiết và là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp:
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn:
“Hiệu quả” là một thuật ngữ kinh tế khá quen thuộc với mọi người, đặc
biệt là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, khi mà nguồn lực thì ngày
càng khan hiếm, các doanh nghiệp cạnh tranh công bằng và gay gắt thì hiệu
quả luôn là vấn đề khiến các nhà quản lý phải trăn trở suy nghĩ.
Trong sản xuất, người ta thường hay nhắc tới hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác vốn
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa giá trị
tài sản của chủ sở hữu và tối thiểu hóa chi phí trong một khoảng thời gian
nhất định.
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế, xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng

công cộng thì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận không phải là mục tiêu chính mà
mục tiêu chính mà là hiệu quả xã hội nên điều quan tâm của các doanh

13


nghiệp này là tới môi trường, những hậu quả mà quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình ảnh hưởng tới môi trường sinh thái và lợi ích
đem lại cho công đồng. Đạt được những điều này thì doanh nghiệp được coi
là đạt hiệu quả xã hội.
Một doanh nghiệp thông thường muốn đạt hiệu quả cao thì phải thu
được lợi nhuận lớn vì lợi nhuận có liên quan trực tiếp tới sự phát triển và tồn
tại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hiệu quả cao thì phải đạt được lợi
nhuận cao và để đạt được điều đó thì phải làm tốt tất cả các khâu của quá
trình sản xuất.
Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, nói lên sức sản xuất, sức sinh lời của các yếu tố của doanh nghiệp.
Hiệu quả cao khi lợi nhuận đạt được nhiều hơn chi phí và ngược lại, hiệu quả
thấp khi lợi nhuận đạt được thấp hơn chi phí.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh mức sản
xuất, sức sinh lời của các yếu tố của doanh nghiệp trong đó có tính đến lợi
ích đóng góp xã hội. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn phải vận
động sinh lời chứ không nên để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải
tiết kiệm và phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả, quản
lý vốn chặt chẽ chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào việc sai mục đích
để đạt được kết quả cao nhất.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp:
Thứ 1: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho

doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có được uy
tín trên thị trường, dễ dàng vay nợ. Khả năng thanh toán cao sẽ giúp doanh
nghiệp giảm thiểu được rủi ro và phát triển bền vững.

14


Thứ 2: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì cạnh tranh là quy luật tất yếu
- cạnh tranh để tồn tại, do đó để có thể tồn tại và phát triển được thì các doanh
nghiệp cần phải thích nghi một cách nhanh chóng, và việc sử dụng hiệu vốn là
một cách làm khôn ngoan nhất. Nó sẽ giúp doanh nghiệp tăng tính cạnh tranh
trên với các doanh nghiệp khác ở cùng lĩnh vực và ngoài ra còn có thể mở
rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ, con người,…khi làm ăn có hiệu quả. Từ
đó doanh nghiệp mới có được một phát triển bền vững hơn sau này.
Thứ 3: Hiệu quả sử dụng vốn cao thì doanh nghiệp làm ăn có lãi nhiều hơn,
khi đó không chỉ đóng góp vào ngân sách nhiều hơn mà còn có thể cải thiện,
nâng cao mức sống cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá
nhân có được một môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Do đó việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp không chỉ đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao
động mà còn tác động tới cả nền kinh tế quốc dân.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Việc quản lý và sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả vừa là yêu
cầu, vừa là mục tiêu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Đây cũng là vấn đề
được hầu hết các đối tượng có lợi ích liên quan đến doanh nghiệp quan tâm và
chú ý. Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ở doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự
sống còn của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của các đối tượng
có liên quan.
Vì vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn người ta sử dụng các chỉ
tiêu như hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, hiệu quả sử dụng từng phần vốn tùy

theo tiêu thức phân chia vốn khi tiến hành phần tích.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tổng hợp:
Mỗi doanh nghiệp với mỗi loại vốn (không kể là vốn vay hay vốn tự
có) khi mang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay đầu tư đều phải

15


trả một chi phí nhất định tùy theo từng loại vốn. Để biết được việc đầu tư có
đạt hiệu quả hay không, có đủ để bù đắp các khoản chi phí khi huy động vốn
hay không thì ta có thể xem xét đánh giá qua một số nhóm chỉ tiêu sau:
• Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn (Hs):
Hs =
Trong đó:
KQ là kết quả sản xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh có thể
tính theo giá trị sản xuất hoặc tổng doanh thu hay lợi nhuận trước thuế.
V là toàn bộ vốn sử dụng bình quân và được xác định như sau:
V=
Chỉ tiêu này cho biết: bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc doanh
thu hay lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn của bộ phận sản xuất càng cao và ngược lại.
• Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn:
Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn =
Trong đó:
Tổng vốn là tổng nợ phải trả và vốn cổ phần cổ đông.
Chi phí lãi vay là tổng chi phí lãi vay phải trả trừ đi tất cả thu nhập lãi
vay (nếu có).
Chỉ số này đo lường tổng khả năng sinh lợi trong hoạt động của doanh
nghiệp từ tất cả các nguồn tài trợ.

• Hiệu quả sử dụng vốn vay:
Hiệu quả sử dụng vốn vay =
Chỉ tiêu này cho biết: Bình quân doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn
vay vào quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước

16


thuế; Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức sinh lợi của một đồng vốn vay càng
cao và ngược lại.
• Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường (ROCE):
ROCE =
Trong đó:
Vốn CP thường bq =
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi đối với các cổ đông thường,
không bao gồm cổ phần ưu đãi.
• Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn cổ phần (ROE):
ROE =
ROE đo lường khả năng sinh lợi đối với cổ phần nói chung, bao gồm cả
cổ phần ưu đãi.
Chỉ tiêu này cho biết: Bình quân một đồng vốn của chủ sở hữu tham
gia vào quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế;
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức sinh lời của một đồng vốn của chủ sở hữu
ngày càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu này khá quan trọng trọng trong thực tế, và nó ảnh hưởng tới
60% - 70% quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
• Tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA):
ROA =
Trong đó:
Tổng tài sản bình quân =

Ngoài ra ROA còn được tính theo công thức:
ROA =
Trong đó:
EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

17


ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi
của một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công
ty.
Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này
cho thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.
• Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (vòng quay tổng tài sản):
Vòng quay tổng tài sản =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản được đem vào sử dụng thì sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
• Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần (vòng quay vốn cổ phần):
Vòng quay vốn cổ phần =
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư
vào tổng vốn cổ phần (bao gồm cả cổ phần thường và cổ phần ưu đãi).
Ngoài các chỉ tiêu trên, còn một số chỉ tiêu đánh giá khả năng tiết kiệm chi
phí của doanh nghiệp như:
Tỷ suất lợi nhuận gộp =
Tỷ số này cho biết khản năng tiết kiệm các chi phí trực tiếp để tạo ra sản
phẩm của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận ròng =
Tỷ suất lợi nhuận ròng cho biết khả năng tiết kiệm tổng chi phí của doanh

nghiệp.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
• Hiệu suất sử dụng TSCĐ (vòng quay TSCĐ):
Vòng quay TSCĐ =
Trong đó:
TSCĐ bình quân =

18


Tương tự như chỉ số vòng quay tổng tài sản, chỉ số này đo lường khả năng tạo
doanh thu từ việc đầu tư vào TSCĐ của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Doanh thu thuần
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể đảm bảo tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn cố định ngày càng cao.
• Hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng vốn cố định

=

Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản
ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố

• Tỷ suất sinh lời vốn dài hạn:
Tỷ suất sinh lời Vdh =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn dài hạn được đầu tư thì tạo ra được
bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập. Tỷ số này càng cao càng tốt và
ngược lại.
• Tỷ suất sinh lời tài sản cố định:
Tỷ suất sinh lời TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của TSCĐ. Nó cho biết một đồng
nguyên giá TSCĐ bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
• Hệ số hao mòn tài sản cố định:
Hệ số hao mòn tài sản cố định =

19


Hệ số này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh
nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực sản xuất của
tài sản cố định, mức độ hiện đại của tài sản cố định.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động:
• Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (vòng quay vốn lưu động):
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu dộng được đầu tư sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng lớn thì tốc độ
luân chuyển của TSNH càng đạt hiệu quả, càng có lợi cho doanh nghiệp.
• Hàm lượng vốn lưu động:
Hàm lượng vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần sử dụng bao nhiêu
đồng vốn lưu đông. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ để tạo ra 1 đồng doanh
thu chỉ cần 1 lượng nhỏ vốn lưu động, khi đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động

sẽ cao.
Nhóm chỉ số thanh toán:
Các chỉ số này được tính toán và sử dụng để xem xét về nghĩa vụ và
khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
• Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết
tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương
đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Nếu hệ số này lớn hơn 1 cho biết doanh nghiệp đã tài trợ TSNH bằng một
phần vốn dài hạn. Do đó doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán
trong ngắn hạn, vì toàn bộ TSNH có thể chuyển đổi thành tiền để đáp ứng nhu
cầu thanh toán vốn ngắn hạn hoặc nợ ngắn hạn.

20


Nếu hệ số này bé hơn 1 cho biết một phần vốn ngắn hạn đã tài trợ TSDH, đây
là những tài sản có tính thanh khoản thấp, khó chuyển đổi thành tiền trong
chu kỳ kinh doanh. Do đó doanh nghiệp được coi là mất khả năng thanh toán
về kỹ thuật.
• Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh =
Chỉ tiêu này cho biết: nếu loại bỏ hàng tồn kho - là khoản mục có tính thanh
khoản thấp nhất trong danh mục TSNH thì các khoản mục còn lại liệu có đáp
ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn hay không.
Thông thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá là an toàn khi
hệ số này lớn hơn 0,5 lần vì khi đó công ty có thể trang trải các khoản nợ
ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán.
• Khả năng thanh toán bằng tiền:

Khả năng thanh toán bằng tiền =
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu tiền và các khoản tương đương tiền của
doanh nghiệp dùng để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Hay nói cách khác
thì cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền và các khoản tương đương
tiền đảm bảo chi trả.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động:
• Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay khoản phải thu =
Trong đó:
Phải thu khách hàng bq =
Đây là chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp
áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao thì cho thấy doanh
nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh

21


nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất
khác hàng vì khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ hàng của đối thủ cạnh tranh
cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp có nguy cơ
bị giảm doanh số.
Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là
doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có
thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
• Kỳ thu tiền bình quân:
Kì thu tiền bình quân =
=
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc thu tiền
mặt từ các khoản bán chịu và là bằng chứng về chất lượng các khoản tín dụng
của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này cho biết cứ một ngày doanh thu bình quân thì mất bao nhiêu
ngày để thu các khoản phải thu.
Sự kéo dài của các kì thu tiền bình quân cho thấy quy mô khoản tín dụng quá
hạn đã tăng và chính sách thu tiền không hiệu quả.
Kì thu tiền càng nhỏ, tốc độ luân chuyển các khoản phải thu càng nhỏ.
Chỉ số này nhỏ hơn trung bình ngành là tốt.
• Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =
Hay
Vòng quay HTK =
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ
số này càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng càng nhanh và hàng tồn kho

22


×