Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Đề Tài An Toàn Khi Sử Dụng Thiết Bị Áp Lực Trong Sản Xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.97 KB, 30 trang )

BẢO HỘ LAO ĐỘNG

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THIẾT BỊ ÁP LỰC............................3
1.
2.

Khái niệm......................................................................................................3
Phân loại.......................................................................................................4

CHƯƠNG 2: NHỮNG YẾU TỐ NGUY HIỂM VÀ NGUYÊN
NHÂN XẢY RA SỰ CỐ DO CÁC THIẾT BỊ ÁP LỰC.....9
1.
2.

Các nguy hiểm đặc trưng khi sử dụng thiết bị áp lực...................................9
Những nguyên nhân gây sự cố.....................................................................9

CHƯƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI SỬ DỤNG
THIẾT BỊ ÁP LỰC.............................................................13
1.
2.

Những yêu cầu an toàn đối với thiết bị áp lực............................................13
Các biện pháp giảm thiểu rủi ro..................................................................15

KẾT LUẬN.............................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................21
PHỤ LỤC................................................................................................................22


NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 1


BẢO HỘ LAO ĐỘNG

LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta hiện nay, thiết bị áp lực ( bao gồm nồi hơi, bình chịu áp lực, hệ thống
lạnh v.v .) đang được sử dụng rộng rãi và ngày càng nhiều không những trong xuất mà cả
trong sinh hoạt. Có thể nói rằng không có một doanh nghiệp sản xuất nào là không sử
dụng thiết bị áp lực. Theo số liệu ước tính hiện nay trên cả nước có khoảng 500.000 nồi
hơi, gần 8.000 hệ thống lạnh khoảng 30 triệu thiết bị áp lực bao gồm cả các loại chai
chứa khí. Những năm gần đây trung bình có khoảng 300 ÷ 400 nồi hơi, 400 ÷ 500 hệ
thống lạnh và hàng vạn thiết bị chịu áp lực khác được đưa vào sử dụng, đặc biệt lĩnh vực
khí đốt công nghiệp và sinh hoạt.
Việc sử dụng thiết bị áp lực luôn luôn gắn liền với những yếu tố nguy hiểm, như
nổ thiết bị, rò rỉ môi chất độc hại, bỏng nhiệt, điện giật, va đập cơ học v.v . Trong đó nguy
hiểm nhất là hiện tượng nổ vỡ thiết bị chịu áp lực. Khi nổ thiết bị áp lực gây ra hậu quả
rất lớn, có thể làm chết và bị thương nhiều người, phá hủy công trình nhà xưởng và thiết
bị.
Thời gian vừa qua xảy ra rất nhiều vụ tai nạn lao động do sự cố nổ vỡ thiết bị áp
lực, có nhiều vụ hết sức nghiêm trọng gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Để góp phần
xác định nguyên nhân và các biện pháp ngăn chặn những sự cố đáng tiếc xảy ra trong sản
xuất, sử dụng và bảo quản bình chịu áp lực, nhóm em sẽ đi vào nghiên cứu đề tài: '' An
toàn khi sử dụng thiết bị áp lực trong sản xuất ".
Ngoài phần mở đầu, mục lục, bài tiểu luận gồm 18 trang chia thành 3 chương :
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THIẾT BỊ ÁP LỰC
CHƯƠNG 2: NHỮNG YẾU TỔ NGUY HIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN XẢY RA SỰ
CỐ DO CÁC THIẾT BỊ ÁP LỰC

CHƯƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI SỬ DỤNG THIẾT BỊ ÁP LỰC
Do nhận thức và tầm hiểu biết có hạn nên bài tiểu luận không tránh khỏi những
thiếu sót hay nhận thức chưa sâu về vấn đề . Vì vậy, nhóm em mong được sự nhận xét,
góp ý của các cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 2


BẢO HỘ LAO ĐỘNG

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THIẾT BỊ ÁP LỰC
1. Khái niệm
Thiết bị chịu áp lực là các thiết bị làm việc ở trạng thái cao hơn áp suất khí quyển.
Theo quy phạm an toàn những thiết bị làm việc với áp suất từ 0,7at được coi là các thiết
bị chịu áp lực
Phạm vi sử dụng: Dùng để tiến hành các quá trình nhiệt học, hóa học cũng như
dùng để chứa, bảo quản, vận chuyển vv…các chất ở trạng thái có áp suất cao hơn áp suất
khí quyển như khí nén, khí lỏng và các chất hóa lỏng khác.
Thiết bị chịu áp lực bao gồm: Rất nhiều loại khác nhau và có tên gọi riêng: nồi
hơi, chai, bể (xitec), bình liên hợp, thùng, bình hấp…

Hình 1: Bình khí nén
NHÓM 20 – ĐH09NL1

Hình 2: Bình chịu áp lực
Page 3



BẢO HỘ LAO ĐỘNG

NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 4


BẢO HỘ LAO ĐỘNG
2. Phân loại
2.1.

Nồi hơi (steam boiler)

Nồi hơi (hay còn gọi là lò hơi) công nghiệp là thiết bị sử dụng nhiên liệu để đun
sôi nước tạo thành hơi nước mang nhiệt để phục vụ cho các yêu cầu về nhiệt trong các
lĩnh vực công nghiệp như sấy, đun nấu,nhuộm, hơi để chạy tuabin máy phát điện,
vv...Tùy theo nhu cầu sử dụng mà người ta tạo ra nguồn hơi có nhiệt độ và áp suất phù
hợp để đáp ứng cho các loại công nghệ khác nhau. Để vận chuyển nguồn năng lượng có
nhiệt độ và áp suất cao này người ta dùng các ống chịu được nhiệt, chịu được áp suất cao.
Và điều đặc biệt của Nồi hơi mà không thiết bị nào thay thế được là tạo ra nguồn
năng lượng an toàn không gây cháy để vận hành các thiết bị hoặc động cơ ở nơi cần cấm
lửa và cấm nguồn điện (như các kho xăng, dầu). Có thể chia ra thành:
 Theo áp suất làm việc: Căn cứ vào áp suất làm việc của môi chất công tác, nồi

hơi được chia thành nồi hơi hạ áp, trung áp, cao áp và siêu cao áp.
Hình 3: Nồi hơi đốt dầu, gas:

NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 5



BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Hình 4: Nồi hơi tổ hợp ống lò, ống nước, ống lửa - Package boiler: (Nồi hơi đốt
củi trấu, dăm bào, đốt sinh khối):

 Về mặt kỹ thuật an toàn: ở nước ta nồi hơi được phân thành hai loại:


Loại có áp suất làm việc tới 0,7 at



Loại có áp suất là việc từ 0,7 at trở lên.

 Theo tính chất loạt động:
• Nồi hơi ống lửa

Là kiểu nồi hơi 3 tầng được đốt chủ yếu bằng khí hoặc dầu, có một hoặc hai ống
lửa và một vài ống khói, nước nồi vòng quanh các ống. Tuỳ thuộc vào thiết kế, các nồi
hơi này được giới hạn đến áp suất vận hành khoảng 30 bar và sản lượng hơi đạt tới 30
tấn/h, hiếm khi có bộ tiết kiệm và bộ quá nhiệt. Chúng được lắp đặt liền khối trên một bộ
khung và cung cấp hơi cho các nhà máy cỡ nhỏ hoặc trung bình, nhưng đôi khi cũng
được dùng làm nồi hơi phụ để khởi động nồi hơi trong các nhà máy lớn.


Nồi hơi ống nước

NHÓM 20 – ĐH09NL1


Page 6


BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Là nồi hơi cỡ lớn với nước nồi đi trong các ống, tuần hoàn tự nhiên hoặc cưỡng
bức, áp suất vận hành lên tới 180 bar và sản lượng hơi trong các nhà máy công nghiệp có
thể đạt khoảng 300 tấn/h, trong các nhà máy nhiệt điện đạt tới 2000 tấn/h. Nồi hơi loại
này sử dụng nhiệt cháy của khí, dầu, than đá, sinh khối ... và được trang bị bộ hâm nhiệt
cho nước cấp, bộ tiết kiệm, bộ quá nhiệt, bộ khử quá nhiệt.


Nồi hơi tận dụng nhiệt thải (HRSG)

Là kiểu nồi hơi ống nước với tuần hoàn tự nhiên hoặc cưỡng bức và có 3 giải áp
suất điều chỉnh trong cùng một hệ thống. Các nồi hơi kiểu này đều có bộ hâm, bộ tiết
kiệm, bộ quá nhiệt, bộ khử quá nhiệt. Nhiệt độ khí đầu vào tối đa là 650 0C. Nồi hơi có
ống bốc hơi nằm ngang thường phải tuần hoàn cưỡng bức để đạt được dòng chảy phù
hợp trong ống và phải có đủ hàm lượng nước tại đầu ra của ống sinh hơi (ít nhất là 15%
trọng lượng) trong mỗi chu trình vận hành.
Nồi hơi tận dụng nhiệt thải công nghiệp trong các nhà máy lọc dầu và hoá dầu có
thể là kiểu nồi hơi ống nước hoặc nồi hơi ống lửa. Nồi hơi ống lửa có thiết kế đặc biệt và
phần lớn là thiết bị làm mát khí sản phẩm, với khí sản phẩm đi trong ống còn nước bao
quanh ống. Áp suất vận hành lên tới 140 bar nhưng sản lượng hơi thường không vượt quá
200 tấn/h. Đôi khi bao hơi được nối với một số bộ trao đổi nhiệt và hơi quá nhiệt được
sinh ra tại các bộ phận riêng biệt.


Nồi hơi làm mát

Các nồi hơi này được gia nhiệt chủ yếu bằng khí sản phẩm có nhiệt độ 900 0C và

vận hành chủ yếu như thiết bị làm mát tôi, nghĩa là chúng phải làm mát khí phản ứng
càng nhanh càng tốt để tránh gẫy do nhiệt và các phản ứng phân huỷ. Vì vậy, sự trao đổi
nhiệt tại đầu vào dòng khí rất cao. Thiết bị làm mát kiểu ống phải được lắp đặt sao cho
không có khe hở tại mối nối giữa ống với mặt sàng, ít nhất là ở phía đầu khí vào (đầu
nóng), nhưng qui định này cũng được khuyến cáo cho cả đầu khí ra. Ống trong TLE kiểu
ống cũng phải được hàn không có khe hở.


Nồi hơi bốc hơi một lần

NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 7


BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Được sử dụng chủ yếu trong nhà máy điện rất lớn vận hành ở áp suất quá tới hạn >
230 bar và nhiệt độ hơi tới 6500C. Nồi hơi kiểu này không được dùng trong các nhà máy
công nghiệp và nhà máy nhiệt điện cỡ trung bình vì chúng cần nước cấp bắt buộc phải
được khử khoáng.
 Theo mục đích sử dụng
• Nồi hơi cố định: Nồi hơi được lắp đặt cố định trên nền móng, không có khả

năng dịch chuyển.

Hình 5: Nồi hơi đa nhiên liệu


Nồi hơi di động: là loại nồi hơi được lắp trên các khung, các bệ và giá di động.


NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 8


BẢO HỘ LAO ĐỘNG
2.2.

Thiết bị chịu áp lực

Trong thực tế ta thường gặp dạng thiết bị cố định và di động. Đứng trên quan điểm
của kỹ thuật an toàn thì thiết bị chịu áp lực thường được chia theo áp suất công tác và
theo thể tích chứa của thiết bị.

Hình 6: Thiết bị chịu áp lực

NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 9


BẢO HỘ LAO ĐỘNG

CHƯƠNG 2: NHỮNG YẾU TỐ NGUY HIỂM VÀ NGUYÊN
NHÂN XẢY RA SỰ CỐ DO CÁC THIẾT BỊ ÁP LỰC
Hiện nay các tai nạn có liên quan đến thiết bị chịu áp lực trong sản xuất xảy ra rất
nhiều và thường xuyên, theo thông báo về tình hình tai nạn lao động (TNLĐ) 06 tháng
đầu năm 2011 của Bộ LĐ,TB&XH, số vụ và số người bị TNLĐ đều tăng so với cùng kỳ
năm 2010. Trên cả nước đã xảy ra 3.531 vụ TNLĐ, làm chết 273 người và làm bị thương
544 người. Từ thực tế trên, để giảm TNLĐ thì một trong những việc quan trọng là phải

tìm ra được các nguyên nhân gây TNLĐ.
1.

Các nguy hiểm đặc trưng khi sử dụng thiết bị chịu áp lực
Thiết bị áp lực được hiểu là bất kỳ hệ thống hay thiết bị nào làm việc với chất lỏng

hoặc chất khí có áp suất cao hơn áp suất khí quyển. Các mối nguy hiểm chính đi kèm với
thiết bị áp lực:
-

Thiết bị có thể bị nổ vỡ gây va đập và kèm sóng nổ gây sức ép lên con người và
thiết bị lân cận.

-

Do thiết bị chịu áp lực thường làm việc với môi chất có nhiệt độ cao hoặc thấp
dưới O°C nên dễ có nguy cơ gây bỏng khi va chạm, tiếp xúc, xì hở môi chất.
Thậm chí có cả nguy cơ bỏng do hóa chất. Ngoài ra còn xảy ra hiện tượng bỏng
“lạnh”.

-

Các thiết bị chịu áp lực sử dụng trong công nghiệp hóa chất, nghiên cứu khoa
học… thường sử dụng hóa chất độc để thực hiên các quá trình hóa học nên chứa
đựng các yếu tố nguy hiểm do các chất hoặc sản phẩm của nó có tính nguy hiểm,
độc hại.

2.

Những nguyên nhân gây sự cố

2.1.

Nguyên nhân về kỹ thuật

Trước hết, đó là do chính các thiết bị không bảo đảm an toàn, hoặc do điều kiện
làm việc không tốt. Tại những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nhỏ thì điều kiện thiết bị
công nghệ lạc hậu. Trang thiết bị an toàn thiếu hoặc không bảo đảm yêu cầu. Đặc biệt,
NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 10


BẢO HỘ LAO ĐỘNG
nhiều thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động (ATLĐ) nhưng chưa được
kiểm tra, đăng ký sử dụng.
Theo ông Cao Anh Dũng, phó Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn môi trường
(KTATMT) - Bộ Công Thương - cho biết, hiện tại, chưa có khảo sát chính thức nào về
các cơ sở chế tạo nồi hơi và bình chịu áp lực trong phạm vi cả nước. Trong khi rất nhiều
cơ sở không đủ năng lực, điều kiện vẫn tham gia chế tạo và cho ra đời những sản phẩm
không đảm bảo chất lượng an toàn. Vì lợi nhuận kinh tế, các cơ sở sản xuất những sản
phẩm nồi hơi, bình chịu áp lực không đạt các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn, tuổi thọ...
vì đã tiết giảm rất nhiều chi phí sản xuất bằng những vi phạm tiêu chuẩn KTAT, chất
lượng hàng hóa, phổ biến nhất là vi phạm về vật liệu chế tạo không có nguồn gốc, xuất
xứ, không được kiểm tra thử nghiệm.
Bên cạnh đó, tình trạng nhà xưởng được bố trí không hợp lý, không đảm bảo chiếu
sáng đầy đủ, làm cho việc theo dõi, kiểm tra hoạt động của các thiết bị , dụng cụ kiểm tra
đo lường không chính xác, dễ nhầm lẫn, dẫn đến sự cố. Ngoài ra còn do không chọn đúng
chủng loại, lắp đặt thiết bị sai vị trí, tư thế (chiều) cũng là một trong những nguyên nhân
gây nổ vở văng bắn thiết bị và đường ống. Việc chọn và chỉnh định sai cơ cấu an toàn có
thể dẫm tới hai nguy cơ sự cố: làm cho thiết bị nổ vở, làm cho môi chất bị rò rỉ gây ô

nhiễm môi trường.

Hình 8: Vụ nổ nồi hơi ở Hải Phòng do vận hành sai quy trình

NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 11


BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Hình 8: Người lao động cần phải tuân thủ các quy định về bảo hộ lao động.
2.2.

Nguyên nhân do tổ chức – con người

Người sử dụng lao động không quan tâm tới công tác an toàn và bảo hộ lao động
(BHLĐ). Thực tế, người sử dụng lao động, nhất là doanh nghiệp tư nhân, trong đó có cả
một số doanh nghiệp nhà nước, để đảm bảo lợi nhuận mà các chi phí bị giảm tới mức tối
đa, và do vậy, công tác BHLĐ bị coi nhẹ. Mặc dù đã được cảnh báo về những nguy cơ
gây TNLĐ nhưng người sử dụng lao động vẫn làm ngơ, không thực hiện những giải pháp
về ATLĐ, vệ sinh lao động (VSLĐ).
Bên cạnh đó, cũng phải kể đến nhận thức của chính người lao động (NLĐ) về tầm
quan trọng của công tác an toàn chưa cao. Mặc dù biết mức độ nguy hiểm nhưng nhiều
người sử dụng các thiết bị vẫn không tuân thủ các tiêu chuẩn về an toàn. Hiện nay, tất cả
các thiết bị áp lực, từ các bình gas, bình chứa khí nén cho tới các lò hơi hiện đại trong các
nhà máy nhiệt điện đều đã có các tiêu chuẩn an toàn trong tất cả các khâu từ sản xuất,
vận chuyển, tàng trữ, sử dụng… nhưng người sử dụng vẫn vi phạm các tiêu chuẩn an
toàn này. Số vụ TNLĐ do NLĐ không chấp hành việc thực hiện các quy định về an toàn
và VSLĐ chiếm tới 23,9%, không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân chiếm 2,5% số vụ

TNLĐ.
NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 12


BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Một nguyên nhân nữa là do người sử dụng, vận hành thiếu hiểu biết về các thiết bị
cũng như các quy định về an toàn đối với các thiết bị. Việc huấn luyện, đào tạo về công
tác BHLĐ không được thực hiện, hoặc có thực hiện nhưng chưa bảo đảm chất lượng.
Phân tích nguyên nhân của các vụ TNLĐ do NLĐ không được huấn luyện về ATLĐ, đặc
biệt là số lao động thời vụ không có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng ngắn hạn chiếm
2,9% số vụ.
Mặt khác, công tác quản lý nhà nước về ATLĐ còn nhiều bất cập so với quy mô
và tốc độ phát triển kinh tế. Việc quản lý chế tạo nồi hơi và thiết bị chịu áp lực còn thiếu
hành lang pháp lý, nếu có thì thiếu chặt chẽ và kiểm tra không triệt để. Theo đó, hệ thống
luật pháp (bao gồm cả các văn bản quy phạm pháp luật lẫn các văn bản áp dụng quy
phạm pháp luật ) chưa hoàn chỉnh, chồng chéo, chậm điều chỉnh; việc thực thi pháp luật
không nghiêm trong công tác xử lý các vi phạm về an toàn lao động… Điều này cũng
làm cho TNLĐ trong đó có các vụ tai nạn cháy nổ các thiết bị chịu áp lực không giảm.
Đối với những người làm công tác an toàn và BHLĐ tại cơ sở vừa thiếu lại vừa
yếu cũng là một trong những nguyên nhân chủ quan làm cho tai nạn ngày một gia tăng.
Chỉ tính riêng tại TP.HCM đã có hàng trăm ngàn cơ sở sản xuất, nhưng đội ngũ những
người làm công tác BHLĐ tại cơ sở thì hầu như chỉ là bán chuyên trách và không chuyên
về nghiệp vụ.
Cuối cùng, phải đề cập tới nguyên nhân của các nguyên nhân: Đó là nguồn nhân
lực cho công tác BHLĐ. Trong lĩnh vực BHLĐ, công tác đào tạo nguồn nhân lực chưa
thật sự được quan tâm đúng tầm quan trọng của nó. Trong khi ở nhiều nước, lĩnh vực về
an toàn đã được đào tạo hoàn chỉnh từ bậc cử nhân tới bậc tiến sĩ thì ở Việt Nam hiện
nay, công tác đào tạo chuyên ngành BHLĐ mới chỉ ở trình độ kỹ sư và cũng mới chỉ bắt

đầu từ năm 1992 tại Đại học Công đoàn (Hà Nội) và sau này là ở Đại học Tôn Đức
Thắng tại TP.HCM.

NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 13


BẢO HỘ LAO ĐỘNG

CHƯƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI SỬ DỤNG
THIẾT BỊ ÁP LỰC
Các sự cố xảy ra trong quá trình vận hành thiết bị áp lực luôn đi kèm theo các tai
nạn gây chấn thương và chết người nghiêm trọng. Mỗi năm có hàng trăm sự cố nghiêm
trọng xảy ra đối với thiết bị áp lực gây chấn thương nặng và chết hàng chục người.
Từ các nguyên nhân cơ bản gây ra sự cố đối với bình chịu áp lực đã nhắc đến ở
Chương 2, có thể khái quát những rủi ro đi kèm với thiết bị áp lực phụ thuộc vào các yếu
tố sau:


Kết cấu kỹ thuật của thiết bị.



Chất lượng thiết kế, chế tạo, lắp đặt thiết bị.



Thời gian vận hành và điều kiện làm việc của thiết bị.




Tính phức tạp của quy trình vận hành.



Tính khắc nghiệt của điều kiện vận hành (ví dụ điều kiện nhiệt độ cao hoặc thấp,
môi chất gây mài mòn, ăn mòn, nứt v.v.)



Và nhất là trình độ tay nghề và sự hiểu biết của những người thiết kế, chế tạo, lắp
đặt, bảo trì, nghiệm thử và vận hành hệ thống thiết bị áp lực.

Do vậy, những yêu cầu an toàn và các biện pháp cần thiết để giảm thiểu rủi ro có thể xảy
ra trong quá trình sản xuất cần phải áp dụng như sau:

1. Những yêu cầu an tòan đối với thiết bị áp lực
1.1.

Yêu cầu về quản lý thiết bị

Nồi hơi và thiết bị áp lực phải được khai báo và đăng ký tại các cơ quan thanh tra
kỹ thuật an tòan. Những thiết bị chưa được đăng kiểm hoặc không đủ các dụng cụ kiểm
tra, thiếu hoặc không an tòan thì không được đưa vào vận hành. Thêm vào đó, các thiết bị
áp lực phải được kiểm tra định kỳ, nếu phát hiện có những vi phạm thì thanh tra an toàn
lao động có quyền đình chỉ sự hoạt động của các thiết bị đó.
1.2.

Yêu cầu đối với thiết kế, chế tạo, lắp đặt và sửa chữa


NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 14


BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Yêu cầu đối với thiết kế: dựa vào các đặc tính, đặc thù của môi trường công tác,
của quá trình họat động. Hạn chế, loại trừ tới mức thấp nhất các yếu tố nguy hiểm tiềm
tàng thiết kế phải đảm bảo độ vững chắc, ổn định, thao tác đơn giản, tiện lợi và tin cậy
kết cấu, kích thước phải đảm bảo độ bền (cơ học, hóa học, nhiệt học)
Yêu cầu đối với chế tạo và sửa chữa việc chế tạo, sửa chữa chỉ được phép thực
hiện tại các cơ sở có đầy đủ điều kiện về con người và các máy móc thiết bị hỗ trợ khi
chế tạo, sửa chữa cần đảm bảo các dung sai cho phép đối với các chi tiết (chiều cao mối
hàn, khoảng cách các mối hàn) các công việc đến hàn phải được thợ hàn có bằng áp lực
tiến hành.
Yêu cầu đối với lắp đặt: Sử dụng các vật liệt đã được qui định không tự ý cải tiến,
sửa đổi các chi tiết. Đảm bảo kích thước, khỏang cách giữa các thiết bị với nhau. kiểm tra
các bộ phận, chi tiết trước khi lắp đặt. thử nghiệm thiết bị sau khi lắp đặt theo đúng quy
trình thử nghiệm
1.3.

Yêu cầu đối với dụng cụ kiểm tra đo lường

Các nồi hơi và thiết bị áp lực bắt buộc phải trang bị các dụng cụ kiểm tra đo lường
bao gồm các dụng cụ: dụng cụ đo áp suất, chân không; dụng cụ đo nhiệt độ; dụng cụ đo
mức; dụng cụ đo lưu lượng…
 Các quy định an toàn:
-


Không dùng lẫn lộn các lọai động hồ cho các môi chất khác nhau.
Không dùng các dụng cụ kiểm tra đo lường nếu không có kẹp chì hoặc dấu kiểm

-

tra.
Không dùng các dụng cụ quá hạn kiểm định, hư hỏng.
1.4.

Yêu cầu đối với cơ cấu an toàn

Đây là dụng cụ bảo vệ bắt buộc đối với nồi hơi và thiết bị áp lực khỏi bị phá hủy
vởi áp suất và nhiệt độ môi chất công tác vượt quá trị số cho phép.
Cơ cấu an toàn có nhiều lọai và hoạt động theo các nguyên lý khác nhau: van an
toàn tác động trực tiếp, gián tiếp, kiểu lò xo, đối trọng.
NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 15


BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Cơ cấu an toàn cần đảm bảo các yêu cầu: đảm bảo độ tin cậy trong họat động, kín
khít, đảm bảo khả năng thông thoát, tác động chính xác.
1.5.

Yêu cầu đối với phụ tùng đường ống

Các lọai van khóa, van tiết lưu, van một chiều, vòi, phụ kiện đường ống là những
chi tiết bộ phận cần thiết cho sự vận hành an tòan của thiết bị.
Cơ cấu đóng mở phụ tùng phải đảm bảo độ kín khít, không có khuyết tật, không xì

hở. Van phải có kết cấu phù hợp. Van, phụ tùng phải có nhãn hiệu rõ ràng. Khi sử dụng
phải lưu ý cách chọn van, vị trí lắp đặt
2.

Các biện pháp giảm thiểu rủi ro
2.1. Vấn đề an toàn phải được quan tâm ngay từ khi đặt mua thiết bị
Khi lắp mới thiết bị, phải đảm bảo rằng thiết bị được thiết kế phù hợp với điều

kiện sử dụng và tuân thủ đầy đủ các quy định trong các tiêu chuẩn an toàn hiện hành
(TCVN 6153: 1996 đến TCVN 6156: 1996 cho bình áp lực, TCVN 6004:1995 đến
TCVN 6007: 1995 đối với nồi hơi, TCVN 6008:1995 về chất lượng mối hàn thiết bị áp
lực, TCVN 6413:1998 đối với nồi hơi ống lò ống lửa, TCVN 6104:1996 đối với hệ thống
lạnh, TCVN 6486:1999 đối với bồn LPG, TCVN 6158:1996 và TCVN 6159:1996 đối với
đường ống dẫn hơi nước và nước nóng v.v.). Tuy nhiên có một điều cần lưu ý là các tiêu
chuẩn nói trên thường chỉ đưa ra các yêu cầu hết sức cơ bản, để có thể thiết kế chi tiết
thường phải dựa vào các tiêu chuẩn thiết kế của nước ngoài như ASME, TEMA, BS,
DIN, JIS v.v. trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu quy định của tiêu chuẩn Việt Nam.
Thiết bị phải được chế tạo từ các vật liệu phù hợp với môi chất và điều kiện làm việc.
Quy trình công nghệ phải được lựa chọn sao cho quá trình thao tác ít gây ảnh
hưởng nhất đến thiết bị (ví dụ không cần phải leo lên trên thiết bị, không phải gõ, đập lên
thiết bị v.v.)
Thận trọng khi sửa chữa hay cải tạo các thiết bị áp lực. Việc sửa chữa, cải tạo phải
theo các phương án kỹ thuật được lập ra một cách chặt chẽ, chi tiết và được thực hiện bởi
những người, đơn vị có đầy đủ năng lực, pháp nhân. Quá trình sửa chữa, cải tạo phải
NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 16


BẢO HỘ LAO ĐỘNG

được giám sát chặt chẽ. Thiết bị phải được kiểm tra và nghiệm thử đầy đủ sau khi cải tạo,
sửa chữa.
2.2.

Người quản lý, vận hành và bảo dưỡng phải nắm đầy đủ điều kiện vận
hành của thiết bị

Nắm được loại môi chất đang được tồn trữ, xử lý và vận chuyển bên trong thiết bị
và các đặc tính của nó (ví dụ: độc tính, khả năng cháy nổ ,v.v.)
Nắm được điều kiện vận hành của thiết bị, ví dụ như: áp suất, nhiệt độ, điều kiện
mài mòn, ăn mòn v.v.
Nắm được thông số giới hạn phạm vi vận hành an toàn của thiết bị cũng như tất cả
các thiết bị khác có liên quan trực tiếp hoặc bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thiết bị áp lực.
Phải soạn lập được các hướng dẫn vận hành và xử lý sự cố chi tiết cho từng bộ
phận cũng như đối với toàn bộ hệ thống thiết bị.
Phải đảm bảo rằng công nhân vận hành, sửa chữa và tất cả những người có liên
quan đã được hướng dẫn, huấn luyện, kiểm tra chi tiết về quy trình vận hành và xử lý sự
cố.
2.3.

Phải lắp đặt đầy đủ các thiết bị bảo vệ và đảm bảo cho chúng luôn ở
trạng thái sẵn sàng làm việc

Các thiết bị bảo vệ như van an toàn, rơ le áp suất cũng như các thiết bị bảo vệ khác
có mục đích ngắt thiết bị khi áp suất, nhiệt độ, mức môi chất bên trong thiết bị vượt quá
mức cho phép phải lắp đặt đầy đủ trên bình áp lực, hệ thống ống.
Các thiết bị bảo vệ phải được cân chỉnh, cài đặt ở các thông số tác động phù hợp.
Nếu có các thiết bị báo động, các thiết bị này phải được lắp đặt sao cho các tín
hiệu âm thanh, ánh sáng của chúng là dễ nhận thấy nhất.
Phải đảm bảo rằng các thiết bị bảo vệ luôn luôn ở tình trạng hoàn hảo, sẵn sàng

hoạt động.
Các thiết bị xả tự động như van an toàn, màng phòng nổ phải có ống xả dẫn ra vị
trí an toàn.
Phải đảm bảo rằng chỉ những người có đủ trách nhiệm và thẩm quyền được phép
thay đổi các thông số cài đặt của các thiết bị bảo vệ.
NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 17


BẢO HỘ LAO ĐỘNG
2.4.

Thực hiện đầy đủ quá trình bảo dưỡng thiết bị

Mỗi đơn vị sản xuất phải lập được kế hoạch bảo dưỡng cho toàn bộ hệ thống các
thiết bị áp lực trong đơn vị. Kế hoạch bảo dưỡng phải tính đến các đặc điểm riêng biệt
của từng thiết bị như tuổi thọ, đặc điểm vận hành, môi trường làm việc của thiết bị v.v.
Luôn quan tâm đến những biểu hiện bất thường trong hệ thống , ví dụ: nếu van an
toàn thường xuyên tác động có nghĩa là hệ thống bị quá áp một cách bất thường hoặc van
an toàn không tốt.
Luôn kiểm tra, phát hiện các biểu hiện mài mòn và ăn mòn
Trước khi thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa phải đảm bảo xả hết áp suất bên
trong hệ thống, làm vệ sinh đầy đủ.
Phải thực hiện đầy đủ các biện pháp và quy trình an toàn trong quá trình sửa chữa,
bảo dưỡng.
2.5.

Thực hiện đầy đủ quá trình đào tạo, huấn luyện


Tất cả những người vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa và làm các công việc có liên
quan đến thiết bị áp lực đặc biệt là những công nhân mới phải được huấn luyện, đào tạo
một cách đầy đủ.
Việc huấn luyện phải được thực hiện lại trong các trường hợp sau:
-

Khi thay đổi công việc

-

Khi thiết bị hoặc quy trình vận hành thay đổi

-

Sau một thời gian ngừng làm việc hoặc chuyển làm việc khác.

-

Sau mỗi định kỳ hàng năm.

2.6.

Thiết bị phải được đăng ký và kiểm định đầy đủ

Theo quy định hiện hành, tất cả các thiết bị sau đây:
• Bình áp lực có áp suất làm việc lớn hơn 0,7 kG/cm2, dung tích lớn hơn 25 lít,


Nồi hơi có áp suất làm việc lớn hơn 25 lít, nồi đun nước nóng có nhiệt độ nước
lớn hơn 115°C




Đường ống dẫn hơi nước bão hoà có đường kính từ 76 mm trở lên, đường ống
dẫn hơi quá nhiệt có đường kính từ 51 mm trở lên.

NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 18


BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Đường ống dẫn khí đốt.
phải được kiểm định an toàn bởi các Trung tâm kiểm định và đăng ký sử dụng tại các Sở


Lao động TBXH địa phương trước khi đưa vào sử dụng cũng như phải được kiểm định
định kỳ bởi các Trung tâm kiểm định trong quá trình sử dụng. Thủ tục thực hiện việc
kiểm định được nêu trong thông tư số 23/2003/TT-BLĐTBXH ngày 3/11/2003 của Bộ
Lao động TBXH.
Thời hạn kiểm định quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn thay đổi theo
từng loại thiết bị, tuy nhiên thường có các kỳ hạn sau:


03 năm một lần khám xét bên trong, bên ngoài, 06 năm một lần khám xét kèm
theo thử thủy lực đối với bình áp lực.



02 năm một lần khám xét bên trong, bên ngoài, 06 năm một lần khám xét kèm

theo thử thủy lực đối với nồi hơi.



Đối với hệ thống lạnh, chu kỳ khám nghiệm là 05 năm một lần khám xét kèm
theo thử bền, trong thời gian 05 năm này sẽ thực hiện một lần khám xét 03 năm
sau khi nghiệm thử.

Ngoài ra, các cơ quan pháp lý cần phải chấn chỉnh việc sản xuất thiết bị chịu áp
lực vì theo ông Huỳnh Tấn Dũng - Chánh thanh tra Sở LĐ - TBXH TP HCM – cho biết,
từ trước đến nay, Nhà nước đã ban hành rất nhiều quy định quản lý từ khâu thiết kế, chế
tạo, lắp đặt, sử dụng, bảo quản… đối với thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động. Tuy nhiên, việc đầu tư cho lực lượng làm công tác quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm hàng hóa nồi hơi, bình chịu áp lực lại chưa được chú trọng, chưa có cơ chế
quản lý hiệu quả đội ngũ làm công tác kiểm định, kiểm soát chất lượng sản phẩm. Nhiều
văn bản pháp lý quy định mâu thuẫn nhau, làm khó cho doanh nghiệp. Do vậy nhiều quy
định quản lý về an toàn, chất lượng hàng hóa chưa đi vào cuộc sống và còn bị vi phạm
phổ biến.
Vì vậy, Nhà nước cần sớm ban hành đầy đủ các văn bản pháp luật về tổ chức cơ
quan kiểm định theo đúng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động nồi hơi và
bình chịu áp lực ngay từ khâu chế tạo, đồng thời giao các Trung tâm kiểm định chất
lượng Nhà nước thực hiện kiểm định. Bên cạnh đó, cơ quan Nhà nước cần tăng cường
NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 19


BẢO HỘ LAO ĐỘNG
công tác thanh tra các cơ sở chế tạo nồi hơi, thiết bị chịu áp lực, kiên quyết đình chỉ các
đơn vị không đủ điều kiện. Cần quy định cụ thể thời gian cho các doanh nghiệp chế tạo

nồi hơi, bình chịu áp lực đang hoạt động sản xuất kinh doanh hoàn thành việc công bố
tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy theo Quy chuẩn ban hành theo Quyết định số
64/2008 ngày 27/11/2008 của Bộ Lao động TBXH. Hướng dẫn hình thức công bố các
trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kiểm định thực hiện tốt quy định kiểm soát chất lượng
sản phẩm, hoạt động kiểm định KTAT nồi hơi, bình chịu áp lực, có biện pháp hiệu quả để
cưỡng chế, đình chỉ các hành vi vi phạm, hướng dẫn cụ thể việc công bố công khai đối
với các trường hợp vi phạm quy định quản lý an toàn, chất lượng sản phẩm nồi hơi, bình
chịu áp lực.

NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 20


BẢO HỘ LAO ĐỘNG

KẾT LUẬN
Như các biện pháp đã nêu ở trên, các rủi ro xảy ra trong quá trình vận hành thiết bị
chịu áp lực trong sản xuất hoàn toàn có thể hạn chế đến mức tối đa vì nguyên nhân chủ
yếu gây ra tai nạn chính là ở con người. Do vậy, công việc quan trọng và mang lại hiệu
quả nhất để phòng tránh tai nạn lao động do các thiết bị áp lực chính là việc doanh
nghiệp, nhà máy phải đảm bảo:
-

Thiết kế, lắp đặt và sử dụng thiết bị một cách khoa học và tuân thủ các yêu cầu về

-

kỹ thuật an toàn.
Hoàn thành tốt công tác BHLĐ trong sản xuất, công tác xây dựng tài liệu kỹ thuật,


-

văn bản pháp quy, công tác thanh tra đăng ký sử dụng các thiết bị áp lực.
Đào tạo và huấn luyện đội ngũ công nhân có chuyên môn kỹ thuật cao, có ý thức

-

tự giác chấp hành tốt các quy định về an toàn lao động.
Thường xuyên giám sát, kiểm tra và thực hiện đúng các yêu cầu đối với thiết bị
chịu áp lực theo như pháp luật quy định.
Ngoài ra, theo chúng tôi, để có thể đáp ứng tốt yêu cầu trong thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước, lĩnh vực BHLĐ cần phải được đào tạo ở trình độ chuyên sâu
hơn mới có thể góp phần vào việc giảm bớt các TNLĐ.

NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 21


BẢO HỘ LAO ĐỘNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Giáo trình môn Bảo hộ lao động trường ĐH Lao Động – Xã hội.
Một số trang báo điện tử.
Bài viết của thông tấn xã Việt Nam.


NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 22


BẢO HỘ LAO ĐỘNG

PHỤ LỤC
BÌNH CHỊU ÁP LỰC - QUY TRÌNH KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN
( Ban hành theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
số 2013/2005 /QĐ-LĐTBXH ngày 29/12/2005 )
1. Phạm vi áp dụng
Văn bản kỹ thuật này quy định quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn lần đầu, định kỳ
và bất thường các bình chịu áp lực được quy định tại mục 3 và 4 phụ lục 1- Danh mục
các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong
Thông tư số 23/2003/TT-LĐTBXH ngày 03/11/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Quy trình quy định những bước công việc phải thực hiện và những lưu ý trong quá
trình kiểm định bình chịu áp lực. Căn cứ vào quy trình, cơ quan kiểm định sử dụng trực
tiếp hoặc xây dựng quy trình cụ thể, chi tiết cho từng dạng, loại bình chịu áp lực nhưng
không được trái với quy định của quy trình này.
2. Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng
( Là tiêu chuẩn Việt Nam về kỹ thuật an toàn, ký hiệu TCVN )
+ TCVN 6153-1996 : Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về thiết kế, kết cấu,
chế tạo.
+ TCVN6154-1996 : Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về thiết kế , kết cấu,
chế tạo, phương pháp thử.
+ TCVN 6155- 1996: Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử
dụng, sửa chữa.
+ TCVN6156-1966: Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng ,

sửa chữa, phương pháp thử.
+ TCVN 6008-1995: Thiết bị áp lực - Mối hàn yêu cầu kỹ thuật và phương pháp
kiểm tra.
3. Các phép kiểm định
Tiến hành xem xét, kiểm tra kỹ thuật an toàn theo các bước sau :
-

Kiểm tra hồ sơ : Mục 3.2

-

Kiểm tra bên ngoài : Mục 3.3

NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 23


BẢO HỘ LAO ĐỘNG
-

Kiểm tra bên trong : Mục 3.4

-

Kiểm tra khả năng chịu áp lực : Mục 3.5

-

Kiểm tra độ kín - chỉ áp dụng khi công nghệ đòi hỏi hoặc các bình làm việc với

các môi chất độc hại, dễ cháy nổ : Mục 3.6

- Kiểm tra vận hành : Mục 3.7
3.1 Chuẩn bị kiểm định
3.1.1. Phải thông báo kế hoạch kiểm định và các yêu cầu để cơ sở chuẩn bị, phối hợp để
đưa bình vào kiểm định.
3.1.2. Phải xác định biện pháp an toàn và nhân lực để thực hiện kiểm định. Chuẩn bị đầy
đủ dụng cụ, phương tiện, thiết bị cho quá trình kiểm định và phương tiện, trang bị bảo vệ
cá nhân.
3.2. Kiểm tra hồ sơ
3.2.1. Căn cứ vào chế độ kiểm định để kiểm tra, xem xét về hồ sơ của bình. 3.2.1.1 Khi
kiểm định lần đầu phải xem xét các hồ sơ sau:
a, Hồ sơ xuất xưởng, lý lịch của bình; bản vẽ cấu tạo bình và các bộ phận của nó,
các chứng chỉ kiểm tra chất lượng;
b, Hồ sơ lắp đặt ( chỉ áp dụng với bình cố định );
c, Các biên bản kiểm tra mối hàn, kiểm định thiết bị đo lường; biên bản kiểm tra tiếp
địa, chống sét, thiết bị bảo vệ ( nếu có ).
3.2.1.2 Khi kiểm định định kỳ phải xem xét các hồ sơ sau:
a, Lý lịch, biên bản kiểm định và phiếu kết quả kiểm định lần trước;
b, Hồ sơ về quản lý sử dụng, vận hành, bảo dưỡng; biên bản thanh tra, kiểm tra
( nếu có ).
3.2.1.3 Khi kiểm định bất thường phải xem xét các hồ sơ sau:
a, Sau sự cố hoặc sửa chữa lớn trước thời hạn, thay đổi kết cấu: Xem xét hồ sơ như
kiểm định định kỳ và xem xét bổ sung hồ sơ về sửa chữa, thay đổi kết cấu; biên bản kiểm
tra về chất lượng sửa chữa, thay đổi kết cấu;
b. Vận hành lại sau khi nghỉ vận hành từ 12 tháng trở lên: Xem xét hồ sơ như kiểm
định định kỳ;
c, Thay đổi vị trí lắp đặt, chuyển chủ: Như kiểm định định kỳ và xem xét bổ sung
hồ sơ lắp đặt.
NHÓM 20 – ĐH09NL1


Page 24


BẢO HỘ LAO ĐỘNG
3.2.2. Xem xét về kết cấu, thông số kỹ thuật làm việc của bình và các thiết bị phụ trợ;
hướng dẫn lắp đặt, sử dụng và các quy định khác của nhà chế tạo; xác định tiêu chuẩn áp
dụng; xác định các vị trí, chi tiết, thiết bị bảo vệ, an toàn, phụ trợ…cần quan tâm ưu tiên
kiểm tra khi tiến hành khám xét, thử nghiệm.
Lưu ý: Khi kiểm tra, hồ sơ của bình phải đủ và đúng theo quy định của quy phạm,
TCVN về kỹ thuật an toàn hiện hành. Nếu không đảm bảo, yêu cầu cơ sở có biện pháp
khắc phục bổ sung.
3.3. Kiểm tra bên ngoài
Thực hiện việc kiểm tra bằng mắt và sử dụng dụng cụ thông thường như: kính
lúp, búa kiểm tra, dũa, thước đo ( thước cứng, thước dây, thước cặp, đồng hồ so, thước lá,
pan me, dưỡng ), đèn chiếu sáng chuyên dụng. Kiểm tra bên ngoài theo trình tự các bước
sau:
3.3.1. Kiểm tra mặt bằng bố trí thiết bị, chiếu sáng; sàn, cầu thang, giá treo...; hệ thống
tiếp địa, chống sét (nếu có ).
3.3.2. Kiểm tra các thiết bị đo kiểm, an toàn,bảo vệ, tự động về số lượng và tình trạng
hiện tại.
3.3.3. Kiểm tra số lượng và tình trạng làm việc của các thiết bị phụ trợ.
3.3.4. Kiểm tra về kết cấu, tình trạng bề mặt kim loại, mối hàn, sự biến dạng các chi tiết,
bộ phận của bình.
3.3.5. Trang bị bảo hộ, trang thiết bị xử lý sự cố và quy trình xử lý sự cố thường gặp (đối
với bình làm việc có môi chất độc hại, dễ cháy nổ…)
3.4 Kiểm tra bên trong
Kiểm tra bằng mắt và sử dụng các dụng cụ thông thường như kiểm tra bên ngoài theo
trình tự các bước sau:
3.4.1. Kiểm tra về kết cấu, bề mặt kim loại chế tạo, các mối hàn; phát hiện các khuyết

tật, sai sót, các hiện tượng bất bình thường.
3.4.2. Kiểm tra về kích thước các chi tiết, các bộ phận bị ảnh hưởng trực tiếp do nhiệt,
ứng suất nhằm phát hiện các biến dạng.
3.4.3. Kiểm tra mức độ, bề dầy cáu cặn; xác định nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
3.4.4. Khi không có khả năng kiểm tra được bên trong hoặc khả năng kiểm tra bị hạn chế
nếu còn có nghi ngờ kiểm định viên có thể yêu cầu cơ sở tổ chức thực hiện các biện pháp
bổ sung để đánh giá đầy đủ về tình trạng kỹ thuật của bình.
3.4.5. Đối với các bình đặc chủng, chuyên dùng cần lưu ý kiểm tra các kết cấu, chi tiết
mang tính chất đặc thù của các bình này (vách giảm sóng bồn LPG di động, hệ thống đo
kiểm tra chân không bồn khí lỏng 2 vỏ, bình dập lửa tạt lại...)
3.5 Kiểm tra khả năng chịu áp lực ( Thử thuỷ lực )
NHÓM 20 – ĐH09NL1

Page 25


×