Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Dự Án Tăng Cường Năng Lực Cho Hiệp Hội Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Việt Nam Trong Việc Hỗ Trợ Các Doanh Nghiệp Thành Viên Trong Quá Trình Hội Nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.99 KB, 25 trang )

HIP HI DOANH NGHIP NH V VA VIT NAM
VIN KHOA HC QUN TR DOANH NGHIP NH V VA
_______________________________

Tài liệu thiết kế chi tiết
Dự án

Tăng cờng năng lực cho Hiệp hội Doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt Nam trong việc hỗ trợ các doanh
nghiệp thành viên (chú trọng tới DNNVV khu vực
nông thôn) trong quá trình hội nhập

H Ni, 06/2011


MỤC LỤC

Trang

TRANG GIỚI THIỆU

3

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BỐI CẢNH HÌNH THÀNH DỰ ÁN

4

1. Giới thiệu đề xuất

4


2. Chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thời kỳ đổi mới và hội nhập

4

3. Sự phát triển của các DNNVV ở Việt Nam

5

4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam (VINASME)

6

5. Đánh giá các dự án có liên quan đã và đang được triển khai

6

6. Phân tích vấn đề, nhận diện nguyên nhân và phân tích giải pháp

10

7. Sự phù hợp của dự án với các cấu phần của B-WTO

12

II. MÔ TẢ DỰ ÁN/ TÓM TẮT KHUNG LOGIC

12


1. Mô tả Dự án

12

2. Khung logic
III. TÁC ĐỘNG, ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LỢI VÀ CÁC VẤN ĐỀ XUYÊN
SUỐT

20

IV. TỔ CHỨC QUẢN LÝ, THỰC HIỆN VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG

21

20

1. Quản lý Dự án

21

2. Kế hoạch và tiến độ thực hiện

21

V. ĐẦU VÀO VÀ CHI PHÍ

23

1. Nguồn lực tài chính:
2. Nguồn nhân lực


23
24

VI. BIỂU MẪU NGÂN SÁCH

24

VII. ĐÁNH GIÁ RỦI RO, TÍNH BỀN VỮNG VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG

24

1. Tính bền vững của Dự án

24

2. Rủi ro

24

VIII. CƠ CHẾ BÁO CÁO, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ TRUYỀN THÔNG
CÁC KẾT QUẢ CỦA DỰ ÁN

25

1. Về cơ chế báo cáo, giám sát và đánh giá

25

2. Về truyền thông các kết quả của Dự án


25

2


TRANG GIỚI THIỆU
1. Tên Dự án: Tăng cường năng lực cho Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
Nam trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên (chú trọng tới
DNNVV khu vực nông thôn) trong quá trình hội nhập.
2. Cơ quan chủ quản: Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam (VINASME)
3. Cơ quan đề xuất:
a) Địa chỉ:
b) Giám đốc Dự án:
Tel:
Mobile:
c) Cán bộ liên lạc:
Tel:
Mobile:

Viện Khoa học quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa (SISME)
Số 22 Hàng Chuối, phường Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
TS. Phạm Thế Hưng.
04. 3557 8707/ 22602188.
Fax: 04. 3557 8707
0903 419 826.
Email: ;
Nguyễn Thị Hằng
04. 3557 8707.
Fax: 04. 3557 8707

0973 980 910.
Email: ;

4. Tóm tắt về Dự án:
Dự án nhằm nâng cao năng lực cho VINASME và các hội thành viên trong việc thực hiện các
dịch vụ thông tin, tư vấn hỗ trợ cho SMEs hội nhập và gia tăng hỗ trợ cho SMEs khu vực nông
thôn thông qua việc đề xuất, kiến nghị chính sách.
Dự kiến kết quả đầu ra của Dự án: (i) Mô hình chuẩn “Văn phòng tư vấn và cung cấp thông tin
hỗ trợ SME” của VINASME và các tổ chức thành viên được xây dựng, triển khai thí điểm và
nhân rộng; (ii) Hệ thống thông tin và phân tích chính sách hỗ trợ SMEs được xây dựng và hướng
dẫn áp dụng; (iii) Kiến nghị về chính sách hỗ trợ SMEs khu vực nông thôn được đệ trình lên cơ
quan có thẩm quyền.
5. Ngày đề xuất: tháng 04 năm 2011

3


I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BỐI CẢNH HÌNH THÀNH DỰ ÁN
1. Giới thiệu đề xuất:
Thực hiện công văn số 041/VPBCĐWTO ngày 05 tháng 04 năm 2011 của Văn phòng Ban
Chỉ đạo Chương trình HTKT Hậu gia nhập WTO về việc Xây dựng Tài liệu thiết kế chi tiết dự
án:
Đề xuất 1: Tăng cường năng lực cho Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
(VINASME) trong việc nâng cao khả năng tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới theo thể chế kinh tế thị trường do Viện Khoa học quản trị
doanh nghiệp nhỏ và vừa đề xuất;
Đề xuất 2: Khảo sát, đánh giá năng lực và những thách thức của chủ DNNVV khu vực
nông thôn Việt Nam dưới tác động của hội nhập WTO do Trung tâm Hỗ trợ pháp luật và phát
triển nguồn nhân lực đề xuất.
Hai đề xuất trên được kết hợp thành dự án có tên: Tăng cường năng lực cho VINASME

trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên (chú trọng tới DNNVV khu vực nông thôn)
trong quá trình hội nhập.
Việc kết hợp giữa hai đề xuất trên đây là cần thiết nhằm hướng tới một mục đích chung là
tăng cường năng lực của VINASME trong việc hỗ trợ các DNNVV, đặc biệt là các doanh nghiệp
ở khu vực nông thôn. Phương thức kết hợp này vừa giúp các DNNVV tiếp cận thuận tiện và hiệu
quả hơn với các thông tin và dịch vụ tư vấn về hội nhập kinh tế quốc tế thông qua mạng lưới các
Văn phòng tư vấn trực thuộc VINASME, vừa giúp chính VINASME nắm bắt rõ ràng hơn, đầy
đủ hơn về nhu cầu của các DNNVV để tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả hỗ trợ, cũng như
bước đầu đưa ra đề xuất về chính sách hỗ trợ cho các DNNVV ở khu vực nông thôn.
Thực tiễn hoạt động của VINASME và các hội thành viên thời gian qua cho thấy mặc dù
năng lực và hiệu quả hỗ trợ đối với các DNNVV trong quá trình hội nhập đã có những chuyển
biến tích cực, đặc biệt là với sự hỗ trợ kịp thời của các đối tác phát triển. Tuy nhiên, xét về tổng
thể, hoạt động hỗ trợ của VINASME đối với các DNNVV vẫn chưa thực sự đồng bộ, còn trùng
lặp, thiếu chủ động và chưa bền vững. Việc tiếp cận tới các thông tin, dịch vụ hỗ trợ của
VINASME đối với các DNNVV ở khu vực nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế. Ngược lại, công
tác theo dõi và nắm bắt để từ đó hỗ trợ, dẫn dắt hoạt động của các DNNVV nói chung, DNNVV
ở khu vực nông thôn nói riêng chưa tương xứng với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Vì vậy, sự kết hợp
giữa hai ý tưởng trên trong khuôn khổ của một Dự án sẽ giúp bước đầu khắc phục thực trạng nêu
trên.
2. Chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thời kỳ đổi mới và hội nhập:
DNNVV Việt Nam có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, chiếm khoảng 97%
tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập, là khu vực doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển và
đóng góp vào ngân sách nhà nước. DNNVV có vốn đầu tư ban đầu tuy không lớn nhưng được hình
thành và phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn, ở hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực và là
khu vực khai thác và huy động các nguồn lực, tiềm năng, tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể tham
gia đầu tư nhằm tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh hơn.
Trong chương trình đổi mới toàn diện đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến
việc hình thành, phát triển DNNVV và coi đó là lực lượng chủ lực của phát triển kinh tế - xã hội

và hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa IX, đã đặt ra yêu cầu xây
dựng đội ngũ doanh nhân Việt Nam cùng với nhiệm vụ xây dựng giai cấp công nhân, nông dân
và đội ngũ trí thức. Đại hội X của Đảng đã đặt ra yêu cầu xây dựng chiến lược quốc gia về phát
triển DNNVV, trong đó đưa ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 cả nước có 500.000 DNNVV.
4


Chương trình Hành động của Chính phủ theo Nghị quyết 16 cũng nêu rõ mục tiêu: Góp phần
thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh, bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO
thông qua công tác tuyên truyền và phổ biến thông tin về WTO, hỗ trợ các doanh nghiệp nắm
vững chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nước ta và các quy tắc, luật lệ của WTO, xây dựng
đồng bộ chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Một trong những nhiệm
vụ cụ thể được nêu tại Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội (2011-2015): Nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; chú trọng đào tạo để phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao cho các lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế; tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào
tạo...
Trong thời gian qua, Chính phủ cũng ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
về trợ giúp phát triển DNNVV và Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 05/5/2010 về việc triển khai thực
hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP nhằm tiếp tục khuyến khích, trợ giúp phát triển DNNVV đáp ứng
các yêu cầu mới về hội nhập và phát triển bộ chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Quốc hội cũng đã thông qua nhiều đạo luật quan trọng trong lĩnh vực khoa học
công nghệ như: Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Chuyển giao Công nghệ, Luật Sở hữu Trí
Tuệ, Luật Công nghệ cao,…Chính phủ cũng đã dành nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp thuộc
khu vực kinh tế tư nhân tham gia đầu tư vào hoạt động khoa học công nghệ như: ưu đãi về tiền
thuê đất, tiền sử dụng đất, ưu đãi về tiếp cận vốn tín dụng,…
3. Sự phát triển của các DNNVV ở Việt Nam:
DNNVV Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế thị trường, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sự biến đổi của quan hệ sở
hữu khiến quan hệ quản lý và phân phối cũng thay đổi, nên quan hệ sản xuất trở nên linh hoạt và
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất vốn còn thấp và phát triển không đều giữa

các vùng, ngành trong cả nước. Nhờ vậy, đã khơi dậy và phát huy được tiềm năng về vốn, đất
đai, lao động, kinh nghiệm sản xuất của các tầng lớp nhân dân vào công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Các DNNVV phát triển đa dạng về hình thức sở hữu, về quản lý phân phối tạo ra sự phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở các ngành, các lĩnh vực sản xuất, từ đó tạo ra
khả năng huy động rộng rãi nguồn lực, động lực xã hội để thúc đẩy, nâng cao đời sống văn hóa,
dân trí và tinh thần trong toàn xã hội và góp phần tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hợp lý, hiệu quả, hiện đại.
Ưu thế nổi trội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là năng động, nhạy bén, linh hoạt, nắm
bắt và đáp ứng nhanh nhạy nhu cầu của thị trường để tìm kiếm hiệu quả, lợi nhuận. Họ luôn tìm
kiếm, phát hiện ngành, lĩnh vực, mặt hàng mà xã hội đang thiếu, đang cần, đầu tư sản xuất, đồng
thời không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm để có
ưu thế trong cạnh tranh và thu được nhiều lợi nhuận, từ đó thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng hợp lý, hiện đại. Đồng thời, trong quá trình chống chọi với suy thoái kinh tế, hệ
thống các DNNVV đã phát huy được lợi thế của qui mô doanh nghiệp nhỏ, khai thác đa dạng các
nguồn vốn và công nghệ, sử dụng hợp lý nguồn lao động xã hội và thay đổi linh hoạt chủng loại
sản phẩm và thị trường tiêu thụ... Do vậy, DNNVV đã có những đóng góp đáng kể trong chống
suy thoái, duy trì và ổn định hoạt động của kinh tế đất nước. Chính phủ đặt nhiều kỳ vọng vào sự
đóng góp của lực lượng các DNNVV trong khôi phục và phát triển lực lượng sản xuất, hội nhập
thành công vào nền kinh tế thế giới.
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa, Việt Nam trở thành thành viên
chính thức thứ 150 của WTO (vào ngày 07/01/2007). Quá trình hội nhập ngày càng toàn diện
vào kinh tế thế giới, việc này đã tạo cho các DNNVV nhiều thuận lợi, nhưng không ít khó khăn.
Hệ thống các DNNVV cùng với các thành phần kinh tế khác trong cả nước đã phải đối mặt với
muôn vàn khó khăn, thách thức mà chủ yếu là các vấn đề thiếu vốn đầu tư kinh doanh, trình độ
5


công nghệ thấp, trang thiết bị lạc hậu, chất lượng hàng thấp, thiếu kinh nghiệm quản lý, khó tiêu
thụ sản phẩm… Với lịch sử phát triển kinh tế thị trường và hội nhập còn quá ngắn, lại phải trải

qua khó khăn của giai đoạn khủng hoảng nên DNNVV còn rất nhiều hạn chế cả về năng lực
quản lý, công nghệ sản xuất cũng như kinh nghiệm kinh doanh. Vì vậy, hỗ trợ quá trình hội nhập
của các DNNVV đặt ra như một nhu cầu bức thiết hiện nay nhằm giúp họ nâng cao năng lực
cạnh tranh và đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế.
Đối với các DNNVV ở nông thôn, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt đặt ra nhiều
khó khăn, thách thức cho mục tiêu phát triển bền vững. Không chỉ những khó khăn về nguồn lực
(con người, tài chính, công nghệ), các DNNVV khu vực nông thôn còn gặp rất nhiều khó khăn
khác, thách thức khác, như trình độ quản lý và phát triển kinh doanh; khả năng tiếp thị và tiếp
cận thị trường phân phối; vấn đề phát triển thương hiệu và nâng cao giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ… Quy mô sản xuất nhỏ lẻ tạo những bất lợi cho các DNNVV trong quá trình cạnh
tranh về giá cả với các sản phẩm, hàng hóa sản xuất hàng loạt quy mô lớn của các doanh nghiệp
lớn hoặc nhập ngoại. Với đặc thù của Việt Nam là gần 70% lao động làm ăn, sinh sống ở khu
vực nông thôn và xuất phát từ chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và lao động theo hướng tăng tỷ trọng cho khu vực
công nghiệp, dịch vụ, đòi hỏi VINASME cần phát huy vai trò tốt hơn nữa trong việc đảm bảo sự
phát triển bền vững của các DNNVV khu vực nông thôn.
4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam (VINASME):
VINASME là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, có chức năng đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của Hội viên trong các hoạt động thuộc lĩnh vực DNNVV với các cơ quan, tổ chức
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; tư vấn, phản biện về kinh tế, pháp luật và đối
ngoại thuộc lĩnh vực DNNVV; làm cầu nối giữa các Hội thành viên, Hội viên và DNVVN với
các cơ quan hữu quan nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến sự phát triển bền vững của
DNNVV nói riêng, doanh nghiệp nói chung trong khuôn khổ quy định của pháp luật; hỗ trợ hội
viên mở rộng và phát triển sản xuất, kinh doanh, xúc tiến đầu tư về thương mại, du lịch và hợp
tác quốc tế, cung cấp thông tin, tư vấn, tổ chức diễn đàn trao đổi, hợp tác và tổ chức hội thảo
theo quy định của pháp luật.
Để thực hiện các chức năng nêu trên, VINASME có một số quyền hạn chính, như: đại diện
cho các hội viên trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức; tham gia ý kiến vào các văn bản quy
phạm pháp luật và kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các biện pháp, chính

sách đảm bảo sự phát triển bền vững của các DNNVV; phối hợp với các cơ quan, tổ chức nhằm
tìm kiếm, xây dựng và phát triển thị trường cho các DNNVV.
Hiện tại VINASME hoạt động thông qua 42 hội thành viên ở 42 tỉnh thành phố trải dài dọc
theo đất nước, từ Lào Cai đến Cần Thơ, 10 văn phòng đại diện, chi nhánh ở trong và ngoài nước.
Ngoài các Hội thành viên trên, VINASME đã thành lập 9 đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc
Trung ương Hội để tham gia hoạt động kinh tế trong nhiều lĩnh vực và tham gia hợp tác, liên
doanh liên kết với các đối tác kinh tế trong và ngoài nước.
5. Đánh giá các dự án có liên quan đã và đang được triển khai:
5.1. Dự án “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực sản xuất, kinh
doanh, phát huy vai trò và lợi thế của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong quá trình
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam” (Dự án triển khai trong năm thứ Nhất, giai
đoạn II chương trình HTKT hậu gia nhập WTO)
Dự án đã hoàn thành mục tiêu đề ra là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực, nhận
thức và khả năng thích ứng của DNVVN đối với WTO và hội nhập, với các kết quả như sau:
6


Kết quả 1: Một báo cáo kết quả khảo sát, điều tra về thực trạng, tình hình thuận lợi, khó khăn
của các DNNVV thuộc 3 ngành kinh doanh: Cơ khí chế tạo, Dệt may, Thủy hải sản - những
ngành hàng có sự tham gia nhiều của các DNNVV và chịu nhiều ảnh hưởng bởi quá trình thực
thi các cam kết WTO.
Do nguồn lực và kinh phí có hạn, quá trình khảo sát điều tra về DNNVV năm 2010 mới
chỉ diễn ra tại 03 thành phố lớn, và trong 3 ngành Thủy sản, Dệt may, Cơ khí. Qua số liệu báo
cáo khảo sát điều tra, VINASME mới chỉ có những nhận định, đánh giá sơ bộ về thực trạng
DNNVV VN theo vùng (thành phố) và theo ba ngành. Vì vậy, để có thể nắm bắt sâu hơn về thực
trạng DNNVV (đặc biệt là các DNNVV nông thôn) từ đó đưa ra những biện pháp tư vấn hỗ trợ
DNNVV thành viên trên cả nước hội nhập có hiệu quả, đồng thời phát huy kết quả Dự án năm
thứ nhất việc đề xuất dự án trong năm tiếp theo là cần thiết.
Kết quả 2: Nhận thức của các DNNVV về thực thi các cam kết VN-WTO được nâng cao:
BQLDA đã phối hợp với các Giáo sư, Tiến sĩ, các chuyên gia hàng đầu trong công tác

hội nhập kinh tế quốc tế biên soạn bộ giáo trình phù hợp với khả năng nhận thức của các
DNNVV về hội nhập, tổ chức 3 khóa đào tạo nâng cao năng lực cho các cán bộ DNNVV trong
quá trình Hội nhập tại 03 thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM. Các khóa học đã nhận được sự
tham dự nhiệt tình của hơn 195 cán bộ lãnh đạo (Hoặc triển vọng là lãnh đạo) các Hiệp hội, các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (Hà Nội 70 cán bộ, Đà Nẵng 55 cán bộ, TP.HCM 70 cán bộ), vượt chỉ
tiêu số lượng đã đặt ra.
Bên cạnh 195 cán bộ lãnh đạo DNNVV được tham gia đào tạo trực tiếp, BQLDA còn in ấn,
phát hành 1000 cuốn giáo trình đào tạo tới DNNVV 3 miền Bắc, Trung, Nam chưa có cơ hội
tham dự các khóa đào tạo của BQLDA. Tuy nhiên, so với kết quả đánh giá nhu cầu đào tạo của
BQLDA, thì số lượng cán bộ được đào tạo trong Dự án mới chỉ là rất nhỏ. Do thời gian và nguồn
lực có hạn, nhu cầu đào tạo của DNNVV về các kiến thức hội nhập mới chỉ đáp ứng được một
phần. Để dự án có được tác động lâu dài, việc nâng cao năng lực của VINASME trong việc hỗ
trợ DNNVV trong năm tiếp theo là hết sức cần thiết. Vì vậy, việc hình thành một mạng lưới
“Văn phòng tư vấn, hỗ trợ DNNVV” giúp Hiệp hội nâng cao chất lượng cung cấp thông tin và
dịch vụ tư vấn cho DNNVV, đặc biệt là ở khu vực nông thôn để họ có thể tiếp thu những văn
bản pháp luật, các thông tin cần thiết, nâng cao nhận thức, tham gia các hoạt động mở rộng thị
trường tiêu thụ hàng hoá, hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới, góp phần đưa Việt Nam
sớm trở thành nước có nền kinh tế thị trường phát triển là vấn đề cấp bách.
Kết quả 3: Một dự thảo “Định hướng chiến lược phát triển DNNVV phù hợp với bối
cảnh thực thi các cam kết VN - WTO và Nghị định 56/2009/NĐ-CP” và kiến nghị về các giải
pháp giúp DNNVV nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, phát huy vai trò và lợi thế trong quá
trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam. Được xây dựng và trình lên các cơ quan
có thẩm quyền.
Bản dự thảo hoàn thiện đã được trình lên lãnh đạo Hiệp hội DNNVV Việt Nam, Bộ Kế
hoạch & Đầu tư (Cục phát triển Doanh nghiệp), Dự thảo được đánh giá cao, là căn cứ khoa học
để Hiệp hội DNNVV Việt Nam, Cục phát triển Doanh nghiệp đóng góp ý kiến vào các văn bản
quy phạm Pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất - kinh doanh - dịch vụ của các
DNNVV,
7



Phần báo cáo đã kiến nghị với Nhà nước những vấn đề về Pháp luật, chính sách kinh tế
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các DNNVV :
(1) Đã tập hợp được các chuyên gia, các nhà khoa học, các doanh nhân có danh tiếng, đã
hoàn thành Đề cương chi tiết của Đề tài “NGHIÊN CỨU LUẬN CỨ KHOA HỌC XÂY DỰNG
LUẬT CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM”. Đề cương chi tiết đã
được trao đổi, thảo luận và đã được Ủy Ban Kinh tế của Quốc hội Khóa XII tiếp nhận và đánh
giá cao về ý tưởng và nội dung đề xuất, sẽ được triển khai trong Khóa mới (Khóa XIII) của Quốc
hội. Khi Đề tài được triển khai, đồng nghĩa việc trong thời gian tới Cộng đồng DNNVV Việt
Nam sẽ có Đạo Luật riêng cho mình, có thể “sánh vai” với “Luật cơ bản Doanh nghiệp Nhỏ và
Vừa” của Nhật Bản, được ban hành từ năm 1963 (Small and Medium Enterprise Basic Law),
“Luật cơ bản của DNNVV” của Hàn Quốc được ban hành năm 1966, “Luật phát triển các Doanh
nghiệp Nhỏ và Vừa” của Thái Lan được ban hành năm 2000,...Trong Nội dung nghiên cứu xây
dựng “Luật cơ bản về DNNVV Việt Nam” sẽ dành cho DNNVV rất nhiều lợi ích, ưu đãi, được
bảo vệ bằng Luật pháp trong hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh, thương mại hóa sản phẩm,
phát triển thị trường, liên doanh liên kết. Đây là một đóng góp quan trọng của kết quả Dự án, nó
có sức lan tỏa mạnh trong giới Doanh nhân Việt Nam cả về lợi ích chính trị, pháp lý, kinh tế và
hội nhập kinh tế quốc tế.
(2) Phối hợp với Cơ quan đầu mối của Bộ KH&CN, đó là Cục Ứng dụng và Phát triển
công nghệ soạn thảo Chương trình hợp tác hỗ trợ DNNVV dưới tên gọi “Chương trình phối
hợp hoạt động hỗ trợ DNNVV ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, đầu tư đổi mới công nghệ,
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm”, Chương trình đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ và Chủ tịch Hiệp hội DNNVV Việt Nam ký kết ngày 30 tháng 10 năm 2010.
Trong Chương trình hợp tác này, có tới 10 Đề tài/Dự án sẽ được triển khai hỗ trợ DNNVV từ
nay đến năm 2015. Hiện nay, hai bên đang xây dựng các Đề cương chi tiết của các Đề tài/ Dự án
theo kế hoạch. Kết quả hợp tác này được chuẩn bị triển khai các Đề tài/Dự án nhằm bổ sung cho
các Giải pháp trong “Định hướng chiến lược phát triển DNNVV phù hợp với bối cảnh thực
thi các cam kết VN - WTO và Nghị định 56/2009/NĐ-CP”
Các nhiệm vụ này cũng được gửi tới các Hội của các tỉnh/thành phố để nghiên cứu và tùy
theo năng lực của các Hội, các Doanh nghiệp hội viên có thế xây dựng các Dự án phát triển

doanh nghiệp của mình trong thời gian tới. Hiệp hội DNNVV Việt Nam và Viện Khoa học Quản
trị DNNVV tiếp tục hướng dẫn doanh nghiệp lập các Dự án phát triển bằng các nguồn vốn từ
Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia, nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ theo Nghị
định 119-CP đang sửa đổi, hoặc gắn các Dự án của Doanh nghiệp vào các “Chương trình Quốc
gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020”, hoặc “Chương trình đổi mới công nghệ Quốc gia
đến năm 2020”mà Bộ Khoa học và Công nghệ đang triển khai thực hiện.
5.2 Dự án tài chính nông thôn III (Nhà tài trợ là Hiệp hội Phát triển quốc tế IDA và
Ngân hàng Thế giới - WB).
a) Mục tiêu của Dự án: Tăng cường lợi ích kinh tế cho các doanh nghiệp tư nhân và các hộ
gia đình nông thôn ở các khu vực thực hiện Dự án tại Việt Nam thông qua tăng cường năng lực
và khả năng tiếp cận tài chính của các đối tượng này (thời gian từ 2008 - 2013).

8


b) Kết quả mong đợi: Cải thiện sự tiếp cận tới các dịch vụ tài chính của các doanh nghiệp
nông thôn; Tăng cường đầu tư vốn của các doanh nghiệp nông thôn cũng như tạo thêm công ăn
việc làm; Các định chế tài chính tăng cường cho vay, đặc biệt là cho vay có kỳ hạn cho các hoạt
động đầu tư cơ bản của khu vực kinh tế tư nhân nông thôn theo các điều kiện thị trường.
c) Các nhóm hoạt động chính: Tư vấn kỹ thuật xây dựng Chiến lược định hướng hỗ trợ
DNNVV giai đoạn 2011-2020; xác định nhu cầu, kế hoạch đào tạo; tập huấn cho cán bộ mạng
lưới hiệp hội DNNVV và đại diện DNNVV trên cả nước trở thành các giảng viên nguồn về quản
trị doanh nghiệp; tập huấn cho cán bộ mạng lưới hiệp hội DNNVV trên cả nước trở thành các tư
vấn kinh doanh; xây dựng bộ giáo trình chuẩn và phương pháp đào tạo về quản trị doanh nghiệp
phù hợp với trình độ của các cán bộ quản lý DNNVV nông thôn; xây dựng và hỗ trợ vận hành
mô hình Trung tâm tư vấn kinh doanh thuộc Hiệp hội DNNVV tỉnh/ vùng; cung cấp hỗ trợ kỹ
thuật cho Diễn đàn đối thoại hàng năm giữa DNNVV và đại diện ngân hàng cho các tổ chức tài
chính khác.
d) Kết quả triển khai và mối liên hệ với Dự án đề xuất: Dự án đã triển khai chủ yếu tập
trung vào hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình khu vực nông thôn ở các

địa bàn triển khai Dự án. Trong Dự án này, VINASME bước đầu cũng được tăng cường, song
chủ yếu tập trung vào năng lực tư vấn về mô hình kinh doanh, các khía cạnh pháp lý và trình tự,
thủ tục liên quan đến vay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Kết quả đạt được bước đầu từ Dự án
này sẽ là yếu tố đầu vào quan trọng cho việc tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện mô hình văn phòng
tư vấn và cung cấp thông tin hỗ trợ DNNVV một cách toàn diện ở VINASME và các Hội thành
viên.
- Bên cạnh đó, Dự án được đề xuất và Dự án này mang tính bổ trợ nhau, những kết quả đạt
được của Dự án cũng sẽ được kết hợp, tích hợp vào mô hình mới như con người và điều kiện
hoạt động đã được xây dựng từ Dự án. Việc kết hợp giữa hai dự án sẽ được thể hiện chi tiết trong
kế hoạch hoạt động hàng năm của cả hai dự án. Ngoài ra, việc theo dõi, đánh giá hai dự án này
cũng có thể sẽ được kết hợp để tránh trùng lặp (như tổ chức hội nghị kiểm điểm giữa năm, hàng
năm, giữa kỳ và cuối kỳ)
5.3 Dự án “Hỗ trợ thương mại đa biên III” (EU-Vietnam MUTRAP III)
ASIE/2007/18844
a) Mục tiêu: Tăng cường năng lực về chính sách thương mại cho VINASME (thời gian từ
2009 đến 2012).
b) Kết quả dự kiến: Ở cấp Trung ương và địa phương có được cán bộ có năng lực trong
lĩnh vực thương mại, xuất khẩu và tư vấn cho các bộ phận chuyên ngành; một Ban tư vấn thương
mại giúp tăng cường vai trò tư vấn của VINASME thông qua việc đưa ra các khuyến nghị phù
hợp về chính sách thương mại; bộ phận chuyên trách về thương mại được hình thành trong hệ
thống VINASME nhằm hỗ trợ theo nhu cầu của các DNNVV.
c) Các nhóm hoạt động chính: Xây dựng năng lực cho VINASME cấp Trung ương cũng
như cho nhân viên của hiệp hội tỉnh (tập trung về các vấn đề thương mại tổng hợp; đào tạo nhóm
chuyên gia tư vấn; tăng cường năng lực kinh doanh với EU và giải thích về các phương tiện vận
động thương mại); xây dựng Ban tư vấn cho VINASME (hình thành các nhóm; công cụ hỗ trợ
vận động thương mại; hỗ trợ ban đầu trong việc tìm kiếm đối tác...); Thành lập nhóm hạt nhân
(nhóm của các doanh nghiệp có xu hướng xuất khẩu trên cùng địa bàn) trong hiệp hội tỉnh trên
các địa bàn triển khai Dự án.
d) Kết quả thực hiện và mối liên hệ với Dự án đề xuất: Hiện VINASME đã đào tạo được
10 chuyên gia tư vấn thương mại và 12 “Nhóm hạt nhân” với tổng số thành viên đăng ký là 210,

cụ thể như sau: Vĩnh Phúc thành lập 01 nhóm hạt nhân về dịch vụ - thương mại; Phú Thọ thành
9


lập 02 nhóm hạt nhân về dịch vụ - thương mại và may mặc; Thái Bình thành lập 01 nhóm hạt
nhân về chế biến nông sản, thực phẩm; Hưng Yên thành lập 02 nhóm hạt nhân về may mặc và
điện máy - điện tử; Quảng Bình thành lập 02 nhóm hạt nhân về nhà hàng - khách sạn và xăng
dầu; Quảng Trị thành lập 01 nhóm hạt nhân về sản xuất và chế biến gỗ; Quảng Ninh thành lập 02
nhóm hạt nhân về kinh doanh dịch vụ tàu du lịch thăm vịnh Hạ Long và du lịch - nhà hàng khách sạn; Ninh Bình thành lập 01 nhóm hạt nhân về du lịch - nhà hàng - khách sạn. Như vậy
thông qua Dự án này, bước đầu VINASME và các hội thành viên đã đào tạo được một số chuyên
gia tư vấn thương mại và xây dựng được một số nhóm hạt nhân với sự tham gia của các DNNVV
trên các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Cách tiếp cận này vừa giúp các DNNVV có được cơ hội
để tương tác, trao đổi với nhau khi cùng tham gia vào một nhóm hạt nhân vừa giúp xây dựng
năng lực tư vấn cho VINASME và các hội thành viên để hỗ trợ hoạt động sản xuất - kinh doanh
của các DNNVV.
Tuy nhiên, giải pháp hỗ trợ cho các DNNVV từ phía VINASME và các hội thành viên vẫn
chưa mang tính chủ động, thiếu sự gắn kết thường xuyên và tổng thể. Trên thực tế, mặc dù hình
thành các nhóm hạt nhân, song sự gắn kết giữa các nhóm này với nhau và với các DNNVV chưa
tham gia vẫn còn nhiều hạn chế. Vai trò của VINASME và các hội thành viên có cải thiện, song
vẫn còn thiếu chủ động và chưa mang tính tổng thể nhằm giúp đưa ra những phản hồi về chủ
trương, chính sách kịp thời dựa trên tiếng nói chung của tất cả các DNNVV, đặc biệt là xét ở
phạm vi cả nước. Cơ chế, phương thức và công cụ hỗ trợ mang tính tổng thể từ phía VINASME
và các hội thành viên cho các nhu cầu khác nhau của DNNVV chưa được xác định rõ. Cơ chế
chủ động cập nhật đầy đủ thông tin về hội nhập để chia sẻ với các DNNVV, cũng như kịp thời đề
xuất giải pháp hạn chế khó khăn, tận dụng lợi thế và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các
DNNVV vẫn còn là một thách thức lớn đối với VINASME và các hội thành viên. Vì vậy, kết quả
triển khai của Dự án này sẽ giúp tăng cường năng lực tư vấn chính sách thương mại cho
VINASME và các hội thành viên, cũng như trực tiếp cải thiện khả năng tiếp cận chính sách và
các nguồn lực cho các DNNVV. Những kết quả này cũng là những yếu tố đầu vào quan trọng
nhằm tiếp tục xây dựng một cơ chế hỗ trợ mang tính tương tác hai chiều một cách chủ động

giữa VINASME, các hội thành viên với các DNNVV trong quá trình hội nhập.
6. Phân tích vấn đề, nhận diện nguyên nhân và phân tích giải pháp:
Như vậy, VINASME đã có bước phát triển quan trọng trong việc thiết lập hệ thống mạng
lưới hội viên và củng cố tổ chức bộ máy trực thuộc. Tuy nhiên, hoạt động của VINASME vẫn
còn nhiều hạn chế và mới bước đầu thực hiện một số chức năng về tư vấn và phản biện chính
sách, pháp luật ở cấp Trung ương và ở một số tỉnh, thành phố lớn. Vai trò dẫn dắt, định hướng,
hỗ trợ và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các DNNVV, đặc biệt là các DNNVV ở khu vực nông thôn
còn hạn chế. Kết quả đánh giá sơ bộ cho thấy, thực trạng này xuất phát từ một số nguyên nhân
chính và cần có các giải pháp tương ứng. Cụ thể như sau:
- Thứ nhất, VINASME chưa thiết lập được một đầu mối nhằm chủ động nắm bắt, chia sẻ
và cung cấp thông tin, tư vấn hỗ trợ hội nhập cho các DNNVV.
Đầu mối này giữ vai trò cầu nối giữa các DNNVV với các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền và giữa các DNNVV với các đối tác nước ngoài khác trong quá trình hội nhập. Bên
cạnh việc phản ánh kịp thời thông tin về những thay đổi chính sách, pháp luật cho các DNNVV,
đầu mối này còn góp phần cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước những phản hồi từ phía
các DNNVV đối với hệ thống chính sách, pháp luật hiện hành. Đồng thời, đầu mối này còn có
vai trò tiếp nhận yêu cầu tư vấn, nắm bắt thực tiễn hoạt động của các DNNVV và chủ động cung
cấp thông tin hỗ trợ cho hoạt động của các DNNVV khi thấy cần thiết. Xuất phát từ chức năng
theo quy định của pháp luật, VINASME không chỉ giúp xây dựng năng lực cho các DNNVV
hoặc hỗ trợ cho họ khi có yêu cầu mà cần phải phát huy được vai trò dẫn dắt, định hướng và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các DNNVV, đặc biệt là các DNNVV ở khu vực nông thôn. Mặt
10


khác, VINASME cũng phải giữ vai trò tham mưu cho các cơ quan quản lý nhà nước đưa ra chiến
lược hoặc quy hoạch tổng thể, kèm theo một hệ thống các chương trình, kế hoạch trung và ngắn
hạn, cũng như các giải pháp, biện pháp cụ thể để giúp các DNNVV, đặc biệt là các DNNVV ở
khu vực nông thôn từng bước hội nhập một cách đầy đủ và bền vững vào thị trường trong và
ngoài nước.
- Thứ hai, năng lực tư vấn và cung cấp thông tin hỗ trợ các DNNVV của VINASME và các

hội thành viên còn nhiều hạn chế.
Để thực hiện tốt vị trí và chức năng theo quy định của pháp luật, VINASME và các hội
thành viên cần nắm bắt một cách thường xuyên hơn, toàn diện hơn và cung cấp đầy đủ hơn các
thông tin có liên quan đến tất cả các khâu từ thành lập đến sản xuất, kinh doanh của các
DNNVV, đặc biệt là thông tin về các đối tác và thị trường ở nước ngoài. Điều đó đòi hỏi năng
lực của VINASME, các hội thành viên và trực thuộc phải rất toàn diện trên tất cả các lĩnh vực,
ngành nghề sản xuất và kinh doanh của các DNNVV.
Trên thực tế, đội ngũ cán bộ của VINASME và các hội thành viên còn nhiều hạn chế cả về
số lượng và chất lượng. Bên cạnh các chuyên gia có chất lượng trên một số lĩnh vực hoạt động
chính của DNNVV (có sẵn và được hỗ trợ nâng cao năng lực thông qua các chương trình, dự án
hỗ trợ), Hiệp hội và các hội thành viên còn thiếu những cán bộ vừa có năng lực chuyên môn tốt,
vừa có kinh nghiệm và kỹ năng chuyên nghiệp làm công tác tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp. Đồng
thời, hiện tại VINASME cũng chưa thiết lập được một hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin toàn
diện nhằm thúc đẩy quá trình trao đổi và giao tiếp trực tuyến với các DNNVV Việt Nam.
- Thứ ba, nhận thức của chính các DNNVV, đặc biệt là các DNNVV ở khu vực nông thôn
về vai trò của VINASME và các hội thành viên còn chưa tương xứng.
Trong thời gian qua, một bộ phận không nhỏ các DNNVV ở Việt Nam còn chưa thực sự
quan tâm đến vai trò của VINASME và các hội thành viên. Thưc tế này xuất phát từ chính các
yếu tố đặc thù của loại hình doanh nghiệp này, như những hạn chế về nguồn lực và khả năng tiếp
cận thị trường. Vì vậy, họ có thể không tham gia hoặc tham gia, song chưa đầu tư cả về thời gian
và nguồn lực thỏa đáng cho các hoạt động chung của các hội, hiệp hội và các tổ chức nghề
nghiệp hoặc xã hội - nghề nghiệp khác. Ngoài ra, các DNNVV ở khu vực nông thôn cũng chưa
có đủ các điều kiện cần thiết để tiếp cận với mạng lưới của VINASME ở các tỉnh, thành phố,
như thiếu hệ thống hạ tầng và năng lực về tin học, truyền thông; hệ thống mạng lưới của
VINASME chưa đủ khả năng để tiếp cận đến tất cả các DNNVV ở khu vực nông thôn, đặc biệt
là nông thôn thuộc địa bàn miền núi hoặc vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Kết quả khảo sát DNNVV trong dự án năm 2010 cho thấy các kiến thức về hội nhập của
các DNNVV, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ lẻ ở các vùng nông thôn đều rất hạn chế, có nhiều
DNNVV khi tham gia lớp tập huấn của BQLDA mới có khái niệm về các cam kết VN-WTO, họ
đều mong muốn có nhiều hoạt động hỗ trợ để hội nhập vào kinh tế khu vực và quốc tế mà thời

gian dự án chưa nhiều, kết quả của dự án mới ở giai đoạn ban đầu. Để dự án có được tác động
lâu dài, việc nâng cao năng lực của VINASME trong việc hỗ trợ DNNVV trong năm tiếp theo là
hết sức cần thiết. Vì vậy, việc hình thành một mạng lưới “Văn phòng tư vấn, hỗ trợ DNNVV”
giúp Hiệp hội nâng cao chất lượng cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn cho DNNVV, đặc biệt là
ở khu vực nông thôn để họ có thể tiếp thu những văn bản pháp luật, các thông tin cần thiết, nâng
cao nhận thức, tham gia các hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, hội nhập sâu vào
kinh tế khu vực và thế giới, góp phần đưa Việt Nam sớm trở thành nước có nền kinh tế thị
trường phát triển là vấn đề cấp bách.
Do nhu cầu rất lớn về số lượng “Văn phòng tư vấn, hỗ trợ DNNVV” tại 63 tỉnh và thành
phố, để đủ điều kiện thực hiện tư vấn hội nhập cho trên 500.000 DNNVV cộng thêm 5 triệu hộ
kinh doanh cá thể (DN siêu nhỏ) ở khắp đất nước. Việc này đòi hỏi phải đầu tư về thời gian dài
11


hơi và kinh phí lớn hơn nhiều. Trong phạm vi thời gian, kinh phí hỗ trợ của Chương trình
BWTO, VINASME nhận thấy cần phải tập trung vào việc nghiên cứu về lý luận và thực tiễn,
đồng thời học hỏi kinh nghiệm của các nước thành công trong việc tổ chức mạng lưới, tư vấn hội
nhập cho DNNVV, qua đó triển khai thí điểm “Văn phòng tư vấn, hỗ trợ DNNVV” tại
VINASME và 10-15 hội địa phương. Sau thời gian thí điểm, VINASME sẽ tổng kết, rút kinh
nghiệm mở rộng phạm vi áp dụng và từng bước hình thành một mạng lưới ổn định các “Văn
phòng tư vấn, hỗ trợ DNNVV” theo nhu cầu của các DNNVV trên phạm vi cả nước.
7. Sự phù hợp của dự án với các cấu phần của B-WTO:
Bước vào thời kỳ phục hồi kinh tế, Chính phủ đã có Chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia
nhập WTO với sự tài trợ của quốc tế cả về tài chính và kinh nghiệm. Các vấn đề liên quan đến
phát triển DNNVV đang là một trong các nội dung công việc phối hợp giữa các nhà tài trợ, các
NGO quốc tế với Chính phủ Việt Nam. Cải thiện môi trường kinh doanh và pháp lý cho doanh
nghiệp tư nhân trong nước và DNNVV là một chủ đề thường xuyên trong các cuộc đối thoại
giữa Chính phủ và các nhà tài trợ trong một loạt các vấn đề phát triển rộng thông qua nhóm tư
vấn các Nhà tài trợ và thông qua các cơ chế đối tác khác.
Mục tiêu của Dự án hoàn toàn phù hợp với Mục tiêu Cấu phần I của Chương trình Hỗ trợ

Kỹ thuật Hậu gia nhập WTO là Tăng cường thể chế nền kinh tế thị trường, giải quyết những
vấn đề được Chính phủ xác định là ưu tiên, góp phần đưa Việt Nam thoát khỏi địa vị nền
kinh tế phi thị trường theo quan niệm của một số thành viên WTO.
- Cấu phần 1 (cấu phần chính) - mục 1(ii), 5(i): Tăng cường thể chế kinh tế thị trường;
- Cấu phần 3 (cấu phần phụ) - mục 1(iii): Hỗ trợ năng lực quản lý và điều phối hội nhập.
II. MÔ TẢ DỰ ÁN/ TÓM TẮT KHUNG LOGIC
1. Mô tả Dự án
1.1 Hệ thống các mục tiêu của Dự án:
a) Mục tiêu dài hạn của Dự án là thúc đẩy sự phát triển bền vững của các DNNVV Việt
Nam, góp phần nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm cho người lao động thông qua việc hỗ
trợ các DNNVV Việt Nam tận dụng tối đa các lợi ích từ hội nhập.
b) Các mục tiêu ngắn hạn:
- Mục tiêu 1: Nâng cao năng lực cho VINASME và các hội thành viên để hỗ trợ các
DNNVV Việt Nam, đặc biệt là các DNNVV ở khu vực nông thôn, tiếp cận tốt hơn với các thông
tin và dịch vụ tư vấn của VINASME trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Mục tiêu 2: Gia tăng hỗ trợ cho các DNNVV ở khu vực nông thôn thông qua việc xây
dựng đề xuất kiến nghị chính sách.
1.2 Các kết quả và nhóm hoạt động chính của Dự án:
a) Các kết quả
- Kết quả 1: Mô hình chuẩn của Văn phòng tư vấn và cung cấp thông tin hỗ trợ DNNVV
của VINASME và các tổ chức thành viên được xây dựng, triển khai thí điểm và nhân rộng.
- Kết quả 2: Hệ thống thu thập thông tin hiện trạng và phân tích chính sách hỗ trợ các
DNNVV, đặc biệt là các DNNVV ở khu vực nông thôn được xây dựng và đưa vào áp dụng.
- Kết quả 3: Đề xuất kiến nghị về chính sách hỗ trợ các DNNVV ở khu vực nông thôn
được đệ trình lên cơ quan có thẩm quyền.
b) Các hoạt động dự kiến triển khai
12


Kết quả 1: Mô hình chuẩn của Văn phòng tư vấn và cung cấp thông tin hỗ trợ DNNVV

của VINASME và các tổ chức thành viên được xây dựng, triển khai thí điểm và nhân rộng
Mô hình này được xây dựng trên cơ sở thống nhất các đầu mối hỗ trợ các DNNVV trực
thuộc mạng lưới của VINASME. Bên cạnh chức năng trực tiếp nhận yêu cầu, cung cấp thông tin
và tư vấn cho các doanh nghiệp thành viên, các Văn phòng này sẽ giúp VINASME và các hội
trực thuộc điều phối tất cả các thông tin có liên quan và nguồn lực hỗ trợ cho các doanh nghiệp
thành viên.
Hoạt động 1.1. Khảo sát, tham vấn thực trạng hoạt động tư vấn và cung cấp thông tin hỗ trợ
DNNVV của VINASME và các Hội thành viên
Mục đích của chuyến tham vấn nhằm đánh giá thực trạng hoạt động cung cấp thông tin và
tư vấn hỗ trợ DNNVV của toàn bộ mạng lưới VINASME ở trung ương đến địa phương qua đó
BQLDA sẽ tổng kết những điểm mạnh, điểm yếu, đề xuất phương án xây dựng mô hình tư vấn phù
hợp, và tổ chức có hiệu quả hoạt động này trong thời gian tới.
BQLDA sẽ thiết kế hai biểu mẫu phiếu tham vấn, một dùng để xin ý kiến tham vấn các cơ
quan và các nhà quản lý, một dành cho khảo sát, tham vấn những vấn đề liên quan đến Doanh nghiệp
với những câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, dễ điền trả lời, trong đó có các tiêu chí cơ bản như: Những hoạt
động tư vấn hỗ trợ DNNVV, dự kiến tiến hành những hoạt động tư vấn, nhu cầu đào tạo về kiến thức
hội nhập và các kỹ năng về tư vấn, cơ sở hạ tầng, khả năng sẵn sàng lập “Văn phòng tư vấn và cung
cấp thông tin hỗ trợ DNNVV”, nhu cầu thông tin về hội nhập, những vấn đề đặc thù của địa
phương. BQL sẽ gửi tới 42 Hội doanh nghiệp thành viên, đồng thời gửi đến cơ quan chức năng của
18 tỉnh chưa có hội DNNVV. Sau khi liên hệ, đàm thoại thống nhất nội dung, ngày giờ làm việc theo
kế hoạch - đảm bảo công tác chuẩn bị chu đáo để triển khai theo cụm địa phương nhằm giảm bớt
thời gian dư thừa, đi lại tốn kém, BQL sẽ tổ chức đoàn tham vấn thực địa nhằm phỏng vấn sâu 12
-15 Hội doanh nghiệp (3 miền: Bắc, Trung, Nam, chú trọng khu vực nông thôn) các Hội được lựa
chọn khảo sát là những Hội doanh nghiệp tham gia tích cực vào những hoạt động hỗ trợ DNNVV
của VINASME (theo báo cáo hoạt động hàng năm của VINASME). BQLDA sẽ tham vấn thực trạng
tư vấn hỗ trợ DNNVV tại địa phương, đồng thời đặt vấn đề lập “Văn phòng tư vấn hỗ trợ DNNVV
hội nhập” tại các hội thành viên đủ điều kiện, trong đó dự án sẽ hỗ trợ những vấn đề kỹ thuật, các hội
thành viên tham gia đóng góp cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân viên phục vụ hoạt động của Văn phòng;
ký kết thỏa thuận thành lập Văn phòng.
Một đoàn khảo sát, tham vấn gồm 4 thành viên, trong đó có 02 thành viên là cán bộ thực hiện

Dự án, 02 thành viên là chuyên gia tư vấn do BQLDA chọn lựa trong số các chuyên gia Dự án sẽ
tiến hành công tác tham vấn tại :
- Phía Bắc: Tại Vĩnh phúc, Phú Thọ, Thái Bình và Hưng Yên.
- Miền Trung: Tại Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng (đại diện VINASME khu vực miền
Trung, Tây Nguyên, Trung tâm WTO Đà Nẵng).
- Phía Nam: TP.HCM (đại diện VINASME phía Nam, trung tâm WTO TP.HCM), tại Vĩnh
Long, An Giang, và Trà Vinh.
Từ 12 – 15 tổ chức Hội địa phương được khảo sát thực địa, BQLDA sẽ đàm thoại để tạo đầu
mối thành lập Văn phòng tư vấn và cung cấp thông tin hỗ trợ DNNVV tại địa phương có đủ điều
kiện, sẵn sàng để thí điểm mô hình.
Để đánh giá khách quan về thực trạng hoạt động tư vấn hỗ trợ DNNVV của VINASME và các
hội thành viên, BQLDA trực tiếp tham vấn và ghi 20-25 phiếu tham vấn tại các Hội đến khảo sát và
13


100 phiếu điều tra thu thập ý kiến đánh giá từ chính các DNNVV khu vực khảo sát. Ngoài ra thông
qua dịch vụ khảo sát, BQLDA sẽ thu thập 1880 phiếu điều tra DNNVV chú trọng khu vực nông thôn
(Biểu mẫu số 2) tại 42 địa phương có Hội thành viên hoạt động để khảo sát trình độ của chủ
DNNVV ở khu vực nông thôn, những khó khăn và thách thức trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các DNNVV nông thôn dưới các tác động của WTO. Dựa trên số lượng phiếu điều tra thu về
và chuyến khảo sát thực tiễn, các chuyên gia sẽ tổng hợp, phân tích số liệu, viết báo cáo kết quả
khảo sát điều tra đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tư vấn hỗ trợ DNNVV, tình hình, thuận
lợi, khó khăn của các DNNVV khu vực nông thôn. Báo cáo này là cơ sở Khoa học cho việc xây
dựng Báo cáo kết quả khảo sát thực trạng và phân tích chính sách hỗ trợ tại Kết quả 3 của Dự án,
Báo cáo đề xuất kiến nghị và chính sách hỗ trợ các DNNVV ở khu vực nông thôn.
Kết hợp chuyến khảo sát, tham vấn này, BQLDA và chuyên gia tư vấn đến khảo sát, tham vấn,
học tập mô hình trung tâm WTO Đà Nẵng và trung tâm WTO TP.HCM, kinh nghiệm tổ chức hoạt
động của 2 trung tâm sẽ được các chuyên gia tổng kết làm căn cứ để BQLDA thiết kế mô hình phù
hợp cho “Văn phòng tư vấn và hỗ trợ DNNVV” của VINASME.
Hoạt động 1.2. Khảo sát và học tập kinh nghiệm nước ngoài về mô hình hỗ trợ DNNVV

của các hiệp hội nghề nghiệp hoặc xã hội - nghề nghiệp tại CHLB Đức về tổ chức mô hình hỗ
trợ DNNVV
Do chưa có một mô hình tư vấn hội nhập hiệu quả nên VINASME còn thiếu kinh nghiệm
trong công tác hỗ trợ các DNNVV hội nhập kinh tế, chưa phát huy các cơ hội vốn có và khắc
phục các thách thức. Chuyến thăm quan, học tập kinh nghiệm tại CH Liên Bang Đức về công tác
hỗ trợ DNNVV hội nhập là việc cần thiết nhằm tiết kiệm thời gian và nguồn lực cho việc nghiên
cứu xây dựng một mô hình tư vấn hội nhập chuẩn cho VINASME.
VINASME chọn CHLB Đức để học tập kinh nghiệm vì Đức là quốc gia có nền kinh tế
phát triển, có nhiều kinh nghiệm về hội nhập kinh tế quốc tế, là nước rất thành công trong việc tổ
chức, quản lý, hỗ trợ DNNVV phát triển. CHLB Đức là nước có trình độ, kinh nghiệm quản lý,
phát triển DNNVV hàng đầu thế giới, bên cạnh đó Phần Đông nước Đức có xuất phát điểm
giống Việt Nam, hai bên đã từng có quan hệ thân thiện, chung là nước trong hệ thống hợp tác
kinh tế CEB, có nhiều chính sách, cơ chế quản lý xuất phát giống nhau, một nửa quốc gia đã
từng tiến hành chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường.
Trong quá trình chuyển đổi, Chính phủ CHLB Đức đã thực hiện một loạt các biện pháp thành
công đưa nền kinh tế Đông Đức hoạt động theo cơ chế thị trường và hội nhập vào EU. Chuyến
khảo sát, học thập kinh nghiệm này hy vọng tạo cho VINASME có cơ hội trao đổi, học hỏi kinh
nghiệm về mạng lưới tổ chức tổng thể và mô hình hoạt động thông tin, tư vấn công tác phát triển
DNNVV. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với VINASME trong việc thực hiện trách nhiệm tư
vấn, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách trợ giúp
phát triển DNNVV trong bối cảnh công tác hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam còn nhiều mới mẻ, bỡ
ngỡ, thiếu kinh nghiệm và các chương trình hỗ trợ DNNVV.
Nội dung chính của chuyến tham quan học tập bao gồm:
- Tìm hiểu mô hình tổ chức tư vấn và cung cấp thông tin hỗ trợ DNNVV, cơ chế hoạt động
tư vấn, hỗ trợ DNNVV của Cơ quan phát triển DNNVV(Phía Nhà nước), Hiệp hội DNNVV
(Phía tổ chức hiệp hội), CHLB Đức trong quá trình thực thi các cam kết WTO và hội nhập.
- Tìm hiểu những nội dung hoạt động tư vấn, hỗ trợ DNNVV của các cơ quan phát triển
DNNVV ở CHLB Đức.
- Thông qua Hiệp hội DNNVV CHLB Đức, thăm và tìm hiểu một số tổ chức xã hội nghề
nghiệp và những hoạt động của DNNVV.


14


- Ngoài trao đổi kinh nghiệm, VINASME còn đặt quan hệ hợp tác với các tổ chức phát
triển DNNVV tại Cộng hòa Liên bang Đức trong công tác hội nhập kinh tế quốc tế, hỗ trợ cho việc
định hướng hoạt động của VINASME trong các năm tiếp theo.
Báo cáo khảo sát kinh nghiệm của CHLB Đức sẽ là một trong những đầu vào khoa học
quan trọng cho BQLDA trong việc áp dụng, xây dựng mô hình văn phòng tư vấn hiệu quả tại
VINASME.
Sau khi nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm của tổ chức mô hình
trong và ngoài nước. BQLDA tiến hành:
Hoạt động 1.3. Xây dựng mô hình chuẩn của Văn phòng tư vấn, cung cấp thông tin hỗ trợ
DNNVV, bao gồm :
Việc thiết kế mô hình tổ chức, công nghệ hoạt động, bộ máy, quy chế hoạt động và các
điều kiện cần thiết cho quá trình vận hành mô hình Văn phòng chuẩn trên thực tế; Hoàn thiện thủ
tục pháp lý để thành lập mô hình thí điểm tại VINASME và 10-15 Hội địa phương, dự kiến tại
Vĩnh Phúc, Thái Bình, Hưng Yên, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, VP đại diện VINASME khu
vực miền Trung - Tây Nguyên, An Giang, Vĩnh Long, VP đại diện VINASME phía Nam, Trà
Vinh.
Hoạt động 1.4 Tổ chức tập huấn và thí điểm áp dụng mô hình chuẩn của Văn phòng tư
vấn và cung cấp thông tin hỗ trợ DNNVV tại VINASME và 10-15 hội thành viên nhằm đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra giải pháp hoàn thiện mô hình trước khi áp dụng ở phạm vi rộng
hơn;
Một lớp học bồi dưỡng kiến thức về hội nhập, các kỹ năng về tư vấn, kỹ năng sử dụng thư
viện điện tử và trang web cho các cán bộ nòng cốt của các văn phòng sẽ được xây dựng. Lớp học
với sự tham gia của 30 cán bộ là các cán bộ nòng cốt tại VINASME và Văn phòng thí điểm sẽ
được tổ chức tại Hà Nội trong vòng 05 ngày. Giáo trình đào tạo về kiến thức hội nhập sẽ được
BQLDA sử dụng từ kết quả thực hiện Dự án năm thứ nhất, giai đoạn II của chương trình.
Quá trình áp dụng thí điểm mô hình, Dự án sẽ tập trung nhiều hơn vào địa bàn nông thôn

xuất phát từ những khó khăn đặc thù của các DNNVV ở khu vực này.
Hoạt động 1.5 Đánh giá kết quả triển khai thí điểm mô hình chuẩn của Văn phòng tư vấn và
cung cấp thông tin hỗ trợ DNNVV nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu và các đề xuất hoàn thiện
mô hình chuẩn của Văn phòng:
Thời gian dự kiến triển khai Dự án là 18 tháng, BQLDA dự kiến xây dựng mô hình chuẩn
trong vòng 10 tháng, thí điểm hoạt động mô hình trong 5 tháng, đánh giá kết quả và hoàn thiện
mô hình mới trong vòng 2 tháng, nhân rộng mô hình và tổng kết trong 3 tháng
Hoạt động 1.6 Tổ chức hội thảo tham vấn ý kiến các bên liên quan nhằm hoàn thiện mô hình
chuẩn của Văn phòng tư vấn
Một cuộc hội thảo được tổ chức với khoảng 30 người tham dự, đó là cán bộ quản lý ở các
Bộ, ngành, các cơ quan phát triển DNNVV, các nhà khoa học, đại diện các văn phòng tư vấn hỗ
trợ DNNVV hội nhập đã được thí điểm. Tọa đàm là nơi chia sẻ quan điểm của các bên liên quan
về mô hình tư vấn hội nhập của VINASME. Trên cơ sở các ý kiến thu thập tại hội thảo, tư vấn sẽ
hoàn thiện mô hình chuẩn.
Hoạt động 1.7 Hội thảo triển khai nhân rộng mô hình chuẩn của Văn phòng tư vấn hỗ trợ
DNNVV

15


Để tạo điều kiện tuyên truyền, phổ biến những kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu triển
khai, chuẩn bị nhận thức tốt cho các Hiệp hội địa phương, các Doanh nghiệp thành viên chưa có
điều kiện thực hiện mô hình Văn phòng tư vấn hỗ trợ Doanh nghiệp, BQLDA chọn phương án tổ
chức 3 cuộc hội thảo quy mô nhỏ, khoảng 50người / hội thảo tại 3 miền Bắc, Trung, Nam. Tại
hội thảo, các chuyên gia tư vấn Dự án phổ biến những nội dung, phương pháp triển khai hoạt
động của Văn phòng và các giải pháp cơ bản giúp cho các đại biểu dự hội thảo về có thể chủ
động chuẩn bị công việc triển khai thành lập Văn phòng và hoạt động hiệu quả, bền vững. Tiếp
đó, BQLDA xúc tiến thành lập Văn phòng tư vấn và cung cấp thông tin hỗ trợ DNNVV tại các Hội
thành viên của VINASME (Dự kiến sẽ nhân rộng thêm 10-15 văn phòng).
Quá trình nhân rộng, VINASME sẽ ưu tiên hỗ trợ để thành lập Văn phòng ở các vùng,

huyện có tỷ lệ các DNNVV ở khu vực nông thôn cao hơn và xác định đây chính là yếu tố đặc thù
cần tính đến trong quá trình xúc tiến thành lập.
Hoạt động 1.8 Tổ chức công tác xúc tiến, giúp đỡ thành lập Văn phòng tư vấn và cung cấp
thông tin hỗ trợ DNNVV tại các Hội thành viên của VINASME tại 3 miền Bắc Trung Nam.Sau
những cuộc hội thảo, công tác tuyên truyền, được sự ủng hộ của các Hiệp hội địa phương tạo
điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật thỏa đáng như: địa điểm làm việc, trang thiết bị, cán bộ…thì có
thể mở rộng ra nhiều điểm trên toàn quốc. Việc xúc tiến thành lập Văn phòng tư vấn và hỗ trợ
DNNVV nhằm giới thiệu kỹ về mô hình chuẩn và nắm bắt điều kiện thực tế tại các Hội thành
viên, qua đó thúc đẩy quá trình thành lập, phát triển hệ thống, mạng lưới Văn phòng ở khắp các
vùng, miền đất nước.
Kết quả 2: Hệ thống thu thập thông tin hiện trạng và phân tích chính sách hỗ trợ các
DNNVV, đặc biệt là các DNNVV ở khu vực nông thôn được xây dựng và đưa vào áp dụng.
Theo chỉ đạo của Chính phủ, lãnh đạo VINASME định kỳ 3 tháng một lần báo cáo Thủ
tướng về tình hình hoạt động của các DNNVV, những khó khăn, thách thức và các đề xuất về
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên VINASME cần xây dựng một hệ
thống thông tin nhằm thu thập và xử lý thông tin định kỳ về tình hình hoạt động của các
DNNVV- một giải pháp mang tính khả thi, đồng hành với sự phát triển bền vững của Cộng đồng
DNNVV. Các công nghệ được đưa vào áp dụng trong Hệ thống thông tin phù hợp, hiện đại trong
bối cảnh công nghệ Mạng, công nghệ phần mềm, công nghệ số đang phát triển mạnh, được mọi
cá nhân, tổ chức coi trọng và áp dụng. Hệ thống thông tin trong Dự án này sẽ tiết kiệm được rất
nhiều công sức, thời gian và chí phí, mang lại lợi ích rất lớn cho Cộng đồng DNNVV Việt Nam.
Hệ thống thông tin hoạt động dưới hình thức 2 chiều: Một là, VINASME tổ chức thu thập,
chọn lọc, xử lý đề phổ biến, cung cấp thông tin đến người có nhu cầu là các Hiệp hội địa phương
và DNNVV. Hai là, VINASME tổ chức tiếp nhận thông tin phản ảnh hoạt động thực tiễn từ các
Hiệp hội, các DNNVV.
Đối với nguồn thông tin của VINASME cung cấp, phổ biến cho các Hiệp hội địa phương
và DNNVV được thu thập, chọn lọc có tính chính thống, chính xác, tính hệ thống từ các Cơ quan
Thông tin Thư viện của Nhà nước, các Cơ quan có nguồn thông tin liên quan của Bộ Công
Thương, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UB Hợp tác Kinh
tế Quốc tế phù hợp với nội dung nhu cầu Hội nhập, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường,

các cam kết quốc tế của Chính phủ ta liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
DNNVV,... Do khối lượng lớn về nguồn thông tin, tài liệu nên đòi hỏi các chuyên gia thông tin
phải biết chọn lọc, xử lý cô đọng sát với nhu cầu thực tế và trình độ tiếp nhận của các Hiệp hội
địa phương và Doanh nhân. Phương tiện khai thác thông tin thông qua trang WEB được xây
16


dựng và trang web của VINASME hoặc cài đặt nguồn tin số hóa tại các máy chủ/ PC của các
Hiệp hội địa phương và doanh nhân để khai thác sử dụng.
Đối với việc tiếp nhận thông tin từ các Hiệp hội địa phương và các DNNVV, một trong những
nhiệm vụ quan trọng của VINASME là kiến nghị với Nhà nước về cơ chế, chính sách hỗ trợ
cộng đồng DNNVV Việt Nam phát triển. Do vậy, VINASME rất cần có nguồn thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời về hiện trạng hoạt động quản lý nguồn lực doanh nghiệp, nghiên cứu đổi mới
công nghệ, hoạt động sản xuất, kinh doanh, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường,...những
vấn đề khó khăn, thuận lợi, những vấn đề bức xúc cần được Nhà nước quan tâm giải quyết,
những nguyện vọng doanh nhân cần phản ảnh, kiến nghị, đề xuất với Nhà nước, các cơ quan
quản lý nhà nước,...Hướng dẫn cho doanh nghiệp những “Tiêu chí”, “Chỉ số”, “Nội dung”cần
phản ảnh. Qua các giai đoạn, thời kỳ phát triển của doanh nghiệp, VINASME có nghiên cứu điều
chỉnh các Chỉ số đó cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của đất nước qua từng
thời kỳ để tổng hợp, phân tích, kiến nghị cho chính xác, đạt được hiệu quả cao.
Quan điểm xây dựng Hệ thống là phải có các thành viên, có chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu
rõ ràng, phân công, phân cấp, ban quy chế hoạt động, các thành viên phải có trình độ, hiểu biết
thống nhất để cùng thực hiện nhiệm vụ chung. Vì vậy, khi xây dựng Hệ thống thông tin phải tiến
hành đồng bộ các hoạt động.
Hoạt động 2.1 Rà soát hệ thống các chỉ số theo dõi, đánh giá việc đạt được các mục tiêu phát
triển của các DNNVV trong quá trình hội nhập có tính đến đặc thù các DNNVV ở khu vực nông thôn
Bước này rất quan trọng nhằm xác định chất lượng các chỉ số và việc các DNNVV sử dụng chỉ
số này để đánh giá các mục tiêu phát triển của DNNVV có thực sự phù hợp không? so với thời gian
trước đây và trong tương giai đoạn các năm 2011-2020, thời kỳ đẩy mạnh công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. BQLDA cùng với doanh nghiệp thống nhất lại tính phù

hợp của các chỉ số và lựa chọn chỉ số khác. Do đặc điểm DNNVV hoạt động trên quy mô rộng, đặc
thù phát triển kinh tế, văn hoá-xã hội, điều kiện tự nhiên mỗi vùng/ miền khác nhau, nên khi lựa chọn
các chỉ số, phải tính đến các yếu tố đó, nhất là các vùng nông thôn.
Hoạt động 2.2 Thiết kế hệ thống chỉ số theo dõi, đánh giá việc đạt được các mục tiêu phát triển
của các DNNVV trong quá trình hội nhập. BQLDA dự kiến Một số chỉ số cần thu thập thông tin:
(1) Loại hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh (Nhà nước, tư nhân, lĩnh vực kinh doanh,
TNHH, Cổ phần,…).
(2) Nguồn lực doanh nghiệp: như là Nhân lực: Người quản lý, tổng số, nam/ nữ, kỹ sư, kỷ thuật
viên, công nhân (phân loại công nhân), nguồn vốn: Vốn cố định, vốn pháp định, khả năng huy
động vốn…Mặt bằng nhà xưởng, các đại lý, các cơ sở vật chất khác và nguyên, nhiên liệu đầu
vào, ……
(3) Công nghệ/máy móc/thiết bị: Công nghệ (năm, xuất xứ, lĩnh vực), Máy móc/Thiết bị (năm
sản xuất, nước sản xuất, tính năng.).
(4) Năng lực kinh doanh bao gồm: Doanh thu hàng năm, mức tăng trưởng hàng năm (trong 5
năm gần đây), các loại sản phẩm chủ đạo, có khă năng cạnh tranh, khả năng chiếm thị phần
trong nước, khả năng xuất khẩu, thị phần nước ngoài và khả năng liên kết/liên doanh/hợp tác
(5) Đóng góp vào nền kinh tế: Như mức đóng thuế hàng năm, khả năng tạo việc làm,
+ Hoạt động xã hội,
(6) Tình trạng của doanh nghiệp: những thuận lợi, khó khăn, thách thức, thời cơ và những đề
xuất,

17


(7) Nhu cầu thông tin của doanh nghiệp cần được cung cấp: Như thông tin quản lý, thông tin
nguồn vốn, thông tin về Dự án, cách lập Dự án phát triển doanh nghiệp để xin cấp vốn, thông
tin về thị trường, các loại thị trường nước ngoài, dự báo thị trường, thông tin về công nghệ,
máy móc/ thiết bị mới, thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế,…
Hoạt động 2.3 Xây dựng hệ thống thu thập thông tin hiện trạng và phân tích chính sách hỗ trợ
các DNNVV: Để thực hiện công tác thông tin được đồng bộ cho VINASME, BQL dự án dự kiến

xây dựng một chương trình xử lý thông tin được cài đặt cho máy chủ và các máy tính thành viên ,
các cơ sở thông tin, dữ liệu đủ đáp ứng yêu cầu thực tiễn theo mẫu biểu được tự động nạp và xử lý
tại các máy tính thành viên và được tổng hợp cho cả hệ thống các Văn phòng tư vấn tại các hội thành
viên ở khắp các vùng, miền trên toàn quốc, tự động cập nhật vào Văn phòng tư vấn ở Trung Ương .
Như vậy số liệu sẽ được cập nhật và xử lý theo yêu cầu quản lý.
Hoạt động 2.4 Xây dựng Quy chế thu thập, tổng hợp và công bố thông tin
BQLDA sẽ soạn thảo Quy chế hoạt động của Hệ thống, nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các
thành viên, quy định định kỳ thu thập thông tin, nội dung thu thập (các chỉ số thu thâp), quy trình
nạp và tổng hợp số liệu, phương thức xây dựng báo cáo, nơi tiếp nhận kết quả thu thập thông tin,
…Trước mắt, thành viên của Hệ thống là các Hiệp hội của các tỉnh/thành phố làm thành viên
chính. Khi VINASME mở rộng thêm các Hiệp hội, thì Hệ thống thông tin cũng mở rộng thành
viên tương ứng. Nếu nhận thấy cần thiết, Hệ thống sẽ kết nạp thêm Cộng tác viên ở những
tỉnh/thành phố mà hiện nay chưa có điều kiện thành các Hiệp hội.
Hoạt động 2.5 Xây dựng và vận hành Cơ sở dữ liệu điện tử về hội nhập và Trang thông tin hỗ
trợ hội nhập cho các DNNVV tại VINASME , các hội DNNVV tham gia thí điểm
Cơ sở Dữ liệu điện tử về Hội nhập kinh tế quốc tế và trang web là cơ sở cho việc cung cấp
thông tin, ý kiến tư vấn của Văn phòng tư vấn của VINASME và các hội địa phương cho cộng
đồng DNNVV một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Trang web sẽ đăng tải các thông tin liên
quan đến các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế, về WTO, thông tin thị trường xuất khẩu của
các doanh nghiệp và cũng là kênh thông tin để tiếp nhận ý kiến, đề nghị hỗ trợ thông qua hình
thức diễn đàn và tư vấn trực tuyến. CSDL hội nhập kinh tế quốc tế sẽ được xây dựng dưới hình
thức thư viện điện tử các tài liệu, sách, tạp chí thuộc lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế. Thư viện
điện tử sẽ liên kết với trang web và cho phép người đọc có thể tìm và truy xuất tài liệu thông qua
giao diện web, là phương thức phổ biến thông tin thuận lợi với chi phí thấp nhất hiện nay. Đây
cũng là kênh thông tin 2 chiều có sự tương tác giữa người sử dụng tin với các cơ quan chuyên
môn.
Cơ sở dữ liệu gồm 3 module
Module 1: Số hoá và tích hợp vào máy tính những thông tin thu thập được từ doanh
nghiệp sau khi đã xử lý.
Module 2: Tìm kiếm, mua các tài liệu, chọn lọc, xử lý, số hoá, tích hợp vào máy tính các

thông tin do nhu cầu của doanh nghiệp đề xuất.
Module 3: Thu thập, cập nhật các chủ trương của VINASME, chính sách của Nhà nước
đối với doanh nghiệp.
Để xây dựng Thư viện điện tử và nội dung trang web, Dự án sẽ thuê 2 nhóm chuyên gia:
(i) Nhóm chuyên gia phụ trách biên tập nội dung, bao gồm cả chi phí bản quyền (ii) Nhóm phụ
trách kỹ thuật, và kết nối cần thiết theo yêu cầu của Dự án. Sau khi hoàn thiện, BQLDA sẽ tập
huấn hướng dẫn các Văn phòng thí điểm cài đặt và vận hành Thư viện điện tử.

18


Hoạt động 2.6 - 2.7 Tổ chức hội thảo tham vấn về hệ thống thông tin hiện trạng và phân tích
chính sách hỗ trợ các DNNVV và hoàn thiện hệ thống
Một cuộc hội thảo được tổ chức với khoảng 100 người tham dự, đó là cán bộ quản lý ở các
Bộ, ngành, các cơ quan phát triển DNNVV, các nhà khoa học, đại diện 42 hội doanh nghiệp địa
phương. Hội thảo là nơi chia sẻ quan điểm của các bên liên quan về hệ thống thông tin hiện trạng
và phân tích chính sách hỗ trợ các DNNVV. Trên cơ sở các ý kiến thu thập tại hội thảo, nhóm
chuyên gia tư vấn sẽ hoàn thiện hệ thống.
Hoạt động 2.8 Tập huấn về áp dụng Hệ thống thu thập thông tin hiện trạng và phân tích chính
sách hỗ trợ DNNVV
Để có thể tổ chức thu thập thông tin hiện trạng của doanh nghiệp, trước hết các thành viên
của Hệ thống cần được tập huấn/đào tạo/thực tập, phải nắm chắc các chỉ số cần thu thập và ý nghĩa
của nó để giải thích cho Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động thu thập thông tin. Mỗi thành viên
trong Hệ thống cũng phải nắm vững Quy chế hoạt động của Hệ thống, Quy trình thu thập và tổ chức
xử lý thông tin và phải có năng lực tổng hợp, phân tích và đề xuất các chính sách khi các thành viên
tham gia vào hoạt động điều tra, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của Doanh nghiệp kiến nghị với
VINASME, với Chính phủ. BQLDA dự kiến tổ chức 03 lớp tập huấn kỹ năng cho các thành viện
tại 3 miền Bắc, Trung, Nam về Hệ thông, các học viên tham dự các khóa học là các cán bộ trực
tiếp tham gia vào hệ thống tại 42 Hội doanh nghiệp các địa phương. Kết hợp khóa tập huấn này,
BQLDA tập huấn nâng cao năng lực cho các cán bộ thuộc các VP nhân rộng

Kết quả 3: Đề xuất kiến nghị về chính sách hỗ trợ các DNNVV ở khu vực nông thôn được đệ
trình lên cơ quan có thẩm quyền
Hoạt động 3.1. Xây dựng báo cáo kết quả khảo sát thực trạng và phân tích chính sách hỗ
trợ.
Dựa trên báo cáo tổng hợp, phân tích số liệu khảo sát điều tra đánh giá toàn diện thực
trạng hoạt động tư vấn hỗ trợ DNNVV, tình hình, thuận lợi, khó khăn của các DNNVV khu vực
nông thôn ở hoạt động 1.1.7, Chuyên gia tư vấn tổng hợp phân tích kết quả khảo sát thực trạng và
phân tích chính sách hỗ trợ là cơ sở giúpVINASME xây dựng kế hoạch hỗ trợ nâng cao năng lực
của chủ DNNVV thành viên đồng thời đề xuất kiến nghị các cấp có thẩm quyền ban hành các chính
sách hỗ trợ các DNNVV ở khu vực nông thôn.
Hoạt động 3.2 Xây dựng văn bản/báo cáo đề xuất kiến nghị về chính sách hỗ trợ các
DNNVV ở khu vực nông thôn
Báo cáo đề xuất kiến nghị về chính sách hỗ trợ các DNNVV ở khu vực nông thôn sẽ được
VINASME trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Phát triển Doanh nghiệp) làm cơ sở hoàn thiện hệ
thống chính sách, pháp luật nhằm thúc đẩy hoạt động của các DNNVV nông thôn trong quá trình
hội nhập. Mặt khác, những báo cáo này cũng sẽ là cơ sở để VINASME xây dựng kế hoạch hành
động nhằm góp phần thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015
Để xây dựng được bản đề xuất có chất lượng, đáp ứng đòi hỏi của các cấp quản lý,
BQLDA tập hợp đầy đủ những tư liệu: Kết quả điều tra, những tư liệu về những kiến nghị trong
các đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, đồng thời tham khảo những kinh nghiệm trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp một số nước tương đồng với Việt Nam, tham
khảo những tài liệu nằm trong hệ thống cơ chế chính sách Nhà nước ban hành liên quan đến các
19


DNNVV. Ngoài ra sẽ tham vấn các chuyên gia chuyên sâu trong quản lý kinh tế và những doanh
nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh phát triển hàng hóa, có thương hiệu
mạnh và hàng hóa chất lượng cao, từ đó tổng hợp thành “những kiến nghị đối với Nhà nước,
Chính phủ và các cấp quản lý, các Hiệp hội ngành hàng, các DNNVV cần triển khai thực hiện
trong thời gian 2011- 2020”.

Hoạt động 3.3 - 3.5 Tổ chức hội thảo tham vấn về kết quả khảo sát thực trạng, phân tích và
kiến nghị chính sách hỗ trợ DNNVV nông thôn và hoàn thiện các báo cáo:
Một cuộc hội thảo được tổ chức với khoảng 50 người tham dự, đó là cán bộ quản lý ở các
Bộ, ngành, các Hiệp hội ngành hàng có liên quan, các DNNVV tiêu biểu chịu ảnh hưởng lớn của
cơ chế thị trường. Tọa đàm là nơi chia sẻ quan điểm của các bên liên quan đánh giá về thực trạng
DNNVV thuộc 3 ngành khảo sát. Trên cơ sở các ý kiến thu thập tại hội thảo, tư vấn sẽ hoàn thiện
báo cáo kết quả khảo sát thực trạng và phân tích chính sách hỗ trợ DNNVV nông thôn, Báo cáo đề
xuất kiến nghị về chính sách hỗ trợ các DNNVV ở khu vực nông thôn
Hoạt động 4. Hội thảo tổng kết dự án tại Hà Nội và giải pháp duy trì hoạt động các VP thời
kỳ sau dự án.
BQLDA sẽ tổ chức một cuộc hội thảo với sự tham dự của khoảng 150 đại biểu, Đại diện Nhà
Tài trợ, BCĐ Chương trình HTKT hậu gia nhập WTO, các Bộ, Ngành quản lý liên quan, VINASME
và các Hội DNNVV địa phương. Báo cáo kết quả hội thảo sẽ thể hiện sự đồng tình của các nhà Tài
trợ, Quản lý, các thành viên tham gia hội thảo về chất lượng hoàn thành nhiệm vụ của BQL Dự án,
đồng thời đề xuất các giải phá giúp đỡ DNNVV và những kiến nghị các cấp quản lý áp dụng kết quả
nghiên cứu vào việc mở rộng mạng lưới VP tư vấn hỗ trợ DNNVV trong toàn quốc, đồng thời ban
hành, bổ sung, sửa đổi những chính sách nhằm ưu tiên mạnh hơn cho các DNNVV
2. Khung logic Dự án (đính kèm tại Phụ lục 1 Văn kiện Dự án này)
III. TÁC ĐỘNG, ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LỢI VÀ CÁC VẤN ĐỀ XUYÊN SUỐT
1. Hệ thống các DNNVV trong cả nước có cơ hội và điều kiện thuận lợi để nắm bắt thông
tin về hội nhập, học hỏi kinh nghiệm của các đối tác để phát triển, nâng cao năng lực sản xuất,
kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh, nhằm phát huy vai trò và lợi thế vốn có, hạn chế
các tác động bất lợi tạo ra bởi những biến động kinh tế thế giới cũng như trong quá trình Việt
Nam hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Hiệp hội DNNVV Việt Nam được tăng cường năng lực về tư vẫn hỗ trợ DNNVV về
hội nhập, củng cố tổ chức để thực hiện vai trò là đại diện tập hợp, hướng dẫn, bảo vệ lợi ích các
DNNVV phát triển đúng hướng và có hiệu quả. Đồng thời theo dõi giám sát và tập hợp phản ánh
kịp thời tình hình hoạt động, các thuận lợi, khó khăn, từ đó đề xuất các giải pháp với Chính phủ,
các bộ, ngành và các cấp chính quyền địa phương nhằm thúc đẩy DNNVV phát triển, đáp ứng
yêu cầu nền kinh tế đất nước và phù hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.

3. Các cơ quan quản lý và hoạch định chính sách Nhà nước các cấp có căn cứ khoa học
và thực tiễn để xây dựng và hoàn thiện văn bản pháp luật phù hợp, đề xuất các cơ chế, chính
sách nhằm thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV phát triển, thực hiện tốt các cam
kết VN - WTO.
4. Các cơ quan nghiên cứu khoa học như viện, trung tâm, các trường đại học, cao
đẳng, cơ quan quản lý chỉ đạo phát triển KT-XH ở Trung ương và địa phương kế thừa,
tham khảo các kết quả thực hiện Dự án làm căn cứ để tiếp tục triển khai nghiên cứu và đề xuất
các giải pháp mang tính tổng thể, bền vững nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh
tế quốc tế của các DNNVV Việt Nam.
IV. TỔ CHỨC QUẢN LÝ, THỰC HIỆN VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
20


1. Tổ chức quản lý Dự án:
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành về Quy
chế quản lý và sử dụng vốn ODA và Cẩm nang hướng dẫn thực hiện chương trình ban hành kèm
theo Quyết định số 12/QĐ-BCĐWTO ngày 14/09/2009 của Ban Chỉ đạo chương trình hỗ trợ kỹ
thuật hậu gia nhập WTO, Dự án sẽ được quản lý theo hình thức thành lập một Ban Quản lý Dự
án.
Ban Quản lý Dự án sẽ được cung cấp nơi làm việc, các trang thiết bị cần thiết và bổ nhiệm
một cán bộ lãnh đạo làm Giám đốc Dự án.
Giám đốc Dự án có một số nhiệm vụ chính sau:
- Là đại diện hợp pháp của Ban Quản lý Dự án trong quan hệ với MDTF, BQL Chương
trình, các đối tác phát triển và các bên liên quan;
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Dự án;
- Đảm bảo đạt được chất lượng và hiệu quả trong triển khai các hoạt động của Dự án;
- Đảm bảo thực hiện đúng tiến độ các hoạt động theo kế hoạch đã được phê duyệt;
- Đảm bảo tuân thủ các quy định về định mức và chế độ tài chính - kế toán theo yêu cầu
của các đối tác phát triển và Chính phủ Việt Nam;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo cho Ban chỉ đạo Chương trình, Hiệp hội Doanh

nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.
Ngoài Giám đốc, Ban Quản lý Dự án còn có các cán bộ Dự án như sau:
- Một Kế toán Dự án, chịu trách nhiệm về công tác kế toán - tài chính của Dự án;
- Một Điều phối viên, chịu trách nhiệm điều phối các hoạt động của Dự án theo sự phân
công của Giám đốc Dự án.
- Một Cán bộ hành chính - quản trị, chịu trách nhiệm thực hiện các công việc về hành
chính và mua sắm, tổ chức sự kiện của Dự án.
- Một Cán bộ thực hiện Dự án, chịu trách nhiệm giám sát tiến độ các hoạt động, chất lượng
các kết quả đầu ra, làm nhiệm vụ tư vấn, đánh giá, tham mưu cho giám đốc Dự án phương án
triển khai các hoạt động một cách hiệu quả nhất.
2. Cơ chế tham gia của các đối tác và bên liên quan:
- Tư vấn: Trong Dự án có nhiều hoạt động khác nhau, tiến hành theo kế hoạch và lịch trình
có sự nối tiếp và/hoặc song song nhau, do các chuyên gia có trình độ và am hiểu sâu về từng lĩnh
vực thực hiện. Do đó, Dự án sẽ tuyển chọn các chuyên gia tư vấn độc lập hoặc nhóm tư vấn bên
ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ cho Dự án. Việc tuyển lựa tư vấn thực hiện theo cách thức
công khai, minh bạch để lựa chọn được chuyên gia tư vấn am hiểu, có kinh nghiệm và phù hợp
với yêu cầu chất lượng của các hoạt động của Dự án; phù hợp với quy định của Chương trình BWTO và pháp luật liên quan. Các tư vấn cung cấp dịch vụ cho Dự án bao gồm:
- Các chuyên gia tham gia nghiên cứu xây dựng mô hình tư vấn và cung cấp thông tin hỗ
trợ DNNVV của VINASME và các tổ chức thành viên.
- Các chuyên gia về xây dựng hệ thống thu thập thông tin, thiết lập quy trình biên tập, biên
mục xây dựng dữ liệu ban đầu cho trang web và thư viện điện tử, thiết lập quy trình kỹ thuật cập
nhật thông tin trên trang web và kết nối thư viện điện tử với trang web.
- Các chuyên gia tư vấn về tập huấn kiến thức và kỹ năng hỗ trợ hội nhập.
- Các chuyên gia tư vấn về tập huấn về các phương thức, nguồn, công cụ khai thác dịch vụ
tư vấn và hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV.
- Các chuyên gia tư vấn về tổng hợp, phân tích kết quả điều tra, theo dõi, đánh giá và phân
tích chính sách
21



BQLDA sẽ xem xét việc ký kết hợp đồng thực hiện một số gói thầu với một số tổ chức
nghiên cứu, triển khai có uy tín, giầu kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý kinh tế, đề xuất chính
sách hỗ trợ DNNVV như Viện Kinh tế Việt Nam( Viện Khoa học và xã hội Việt Nam), Viện
Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Viện Nghiên cứu Thương
mại (Bộ Công Thương), đồng thời sẽ mời và tuyển chọn một số chuyên gia tư vấn công tác tại
các trường, cơ quan kinh tế khác.
- Sự tham gia của các bên có liên quan: Các chuyên gia sẽ được tham vấn ý kiến hoặc phỏng
vấn bằng phiếu hỏi trong các hoạt động điều tra khảo sát, hoạt động xây dựng mô hình văn
phòng tư vấn hỗ trợ DNNVV, hoạt động xây dựng hệ thống thông tin. Trước khi đệ trình bản
báo cáo về chính sách hỗ trợ các DNNVV ở khu vực Nông thôn, BQLDA tổ chức thảo luận, xin
ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV. BQLDA cũng sẽ
tham vấn ý kiến của các nhà tài trợ khi được yêu cầu.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN

Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ
trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO

Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Giám đốc
Kế toán Dự án

Cán bộ thực hiện
Dự án

Cán bộ
hành chính


Điều phối viên
Tư vấn về đào tạo
và tập huấn (kiến
thức về hội nhập và
kỹ năng tư vấn)

Tư vấn về mô hình
tư vấn và cung cấp
thông tin hỗ trợ
DNNVV

Tư vấn về công
nghệ thông tin

Tư vấn về điều tra,
khảo sát xã hội học
trong khu vực
doanh nghiệp

Tư vấn về theo dõi,
đánh giá và phân
tích chính sách

Tư vấn về chính
sách thương mại và
hội nhập kinh tế
quốc tế

Tư vấn thiết lập
điều khoản giao

việc và hệ thống
kiểm soát nội bộ

2. Kế hoạch và tiến độ thực hiện Dự án: (xem Phụ lục 4 đính kèm)
V. ĐẦU VÀO VÀ CHI PHÍ
1. Nguồn lực tài chính:

22


Nguồn lực tài chính từ Ngân sách Nhà nước và hỗ trợ của Chương trình HTKT hậu gia
nhập WTO giai đoạn II;
a) Nguồn hỗ trợ của Chương trình HTKT hậu gia nhập WTO năm thứ 2 giai đoạn II
Vốn ODA từ Chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO: 300.000 USD. Số vốn này
dùng để chi trả cho các hoạt động của Dự án theo quy định của Chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu
gia nhập WTO (biểu mẫu ngân sách chi tiết phụ lục 2.1)
b) Đối với vốn đối ứng
Vốn đối ứng của cơ quan đề xuất: 30.000$ tương đương với 600.000.000 VNĐ.
Trong đó: Hiện vật: tương đương 300.000.000 VND (Cơ sở vật chất, phương tiện làm
việc); Tiền mặt: 300.000.000 VND (các chi phí phụ cấp cho cán bộ làm việc tại Ban Quản lý Dự
án, họp, xây dựng quy chế, quyết định thành lập Ban quản lý dự án…).
(Dự toán chi tiết kinh phí đối ứng được kèm theo tại Phụ lục 3 văn kiện Dự án này)
2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được huy động cho Dự án bao gồm các vị trí trong Ban Quản lý Dự án của
Hiệp hội DNNVV Việt Nam, chuyên gia Hiệp hội DNNVV Việt Nam, chuyên gia của Viện
Khoa học quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa, chuyên gia các Bộ, ngành và địa phương có liên
quan; các tổ chức, chuyên gia độc lập trong nước tham gia thực hiện các hoạt động của dự án
theo cơ chế tuyển chọn và ký hợp đồng.
VI. BIỂU MẪU NGÂN SÁCH (Phụ lục 2.1, 2.2 đính kèm)
VII. ĐÁNH GIÁ RỦI RO, TÍNH BỀN VỮNG VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG.

1. Tính bền vững của Dự án
DNNVV là một thành phần kinh tế hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế và tồn tại
lâu dài theo cơ chế kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển DNNVV trở
thành một tiềm lực kinh tế quan trọng trong suốt giai đoạn CNH và HĐH của nền kinh tế Việt
Nam. Các giải pháp phát triển DNNVV sẽ được bổ sung, hoàn chỉnh và có giá trị lâu dài, bền
vững trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Ngoài ra, các kết quả của Dự án được xác định như là những yếu tố đầu vào của quá trình
tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV Việt Nam, cụ thể như sau:
a) Về mô hình tổ chức và hoạt động của Văn phòng tư vấn và hỗ trợ DNNVV:
Căn cứ vào các kết quả triển khai của Dự án, hệ thống Văn phòng này sẽ được triển khai
nhân rộng trên 63 tỉnh, thành của cả nước. Dựa trên những tiền đề ban đầu được hỗ trợ qua Dự
án, VINASME sẽ tiếp tục hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động của hệ thống này. Về phương án lâu dài,
sau khi đã được tăng cường năng lực phù hợp, các văn phòng này sẽ hoạt động theo cơ chế tự
chủ dựa trên các nguồn thu của chính các dịch vụ cung cấp cho các DNNVV.
b) Về đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn, hỗ trợ DNNVV:
Dự án tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn, hỗ trợ DNNVV theo
phương pháp TOT (Training of Trainer). Đội ngũ cán bộ này sẽ tiếp tục hỗ trợ quá trình đào tạo,
tập huấn nhằm mở rộng mạng lưới tư vẫn và hỗ trợ DNNVV tại các Hội thành viên trên 64 tỉnh,
thành phố của cả nước.
c) Về Cơ sở dữ liệu hội nhập và Trang thông tin hỗ trợ hội nhập cho các DNNVV:

23


Cơ sở dữ liệu và Trang thông tin sẽ tiếp tục được VINASME và các Hội thành viên cập
nhật và phát triển, kể cả sau khi Dự án kết thúc dựa trên nguồn thu từ dịch vụ nhằm tiếp tục làm
cầu nối hỗ trợ và tư vấn trực tuyến cho các DNNVV.
d) Về Kế hoạch truyền thông nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV
Sản phẩm này của Dự án sẽ là thông tin đầu vào quan trọng cho VINASME, cũng như các
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trong việc tiếp tục đa dạng hóa về phương thức, nội dung

nâng cao nhận thức và năng lực cạnh tranh của các DNNVV Việt Nam.
2. Rủi ro

Rủi ro

Đánh giá mức
rủi ro (thấp,
trung bình, cao)

Biện pháp giảm thiểu rủi ro

Một số Hội doanh nghiệp địa
phương chưa sẵn sàng cho việc
thực hiện thí điểm mô hình Văn
phòng tư vấn, hỗ trợ DNNVV.

Thấp

Tham vấn, chọn lựa các Hội
Doanh nghiệp địa phương lân cận.

Chuyên gia tư vấn không đáp
ứng được yêu cầu.

Trung bình

Ngân sách Dự án không đáp ứng
tiến độ.

Trung bình


BQLDA không đủ khả năng tự
giao dịch, làm các thủ tục cho
chuyến khảo sát học tập kinh
nghiệm nước ngoài

Trung bình

Thiết lập các điều khoản giao việc
rõ ràng, cụ thể, sử dụng các tổ
chức tư vấn có uy tín.
Sắp xếp các hoạt động phù hợp với
nguồn ngân sách được cấp.
- Nhờ đại diện Thương mại Việt
Nam tại nước khảo sát và đại sứ
quán của nước khảo sát hỗ trợ.
- Chọn đối tác làm dịch vụ giải
quyết, khắc phục khó khăn trên.

VIII. CƠ CHẾ BÁO CÁO, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ TRUYỀN THÔNG CÁC
KẾT QUẢ CỦA DỰ ÁN
1. Về cơ chế báo cáo, giám sát và đánh giá:
Báo cáo trong quá trình thực hiện dự án bao gồm các báo cáo tiến độ, báo cáo kết quả (báo
cáo thực hiện các kết quả cụ thể của Dự án) và các báo cáo tư vấn. Nội dung hình thức các báo
cáo sẽ tuân thủ yêu cầu của Chương trình và các điều khoản tham chiếu cho từng hoạt động cụ
thể. Ngoài ra, theo yêu cầu của MDTF và BQL Chương trình, Ban Quản lý Dự án có thể sẽ xây
dựng các báo cáo đột xuất.
Cơ chế theo dõi, giám sát việc thực hiện Dự án dựa trên hệ thống các báo cáo ở trên, như
báo cáo tiến độ, các báo cáo đánh giá cuối năm và đánh giá định kỳ (giữa kỳ và cuối kỳ) được
thực hiện bởi các tư vấn do bên MDTF và BQL Chương trình chỉ định.

Các đánh giá thực hiện dự án được thể hiện trong khung logic, bao gồm cả đánh giá giữa
kỳ và cuối kỳ. Ngoài ra, căn cứ vào yêu cầu của MDTF và BQL Chương trình, việc tiến hành
đánh giá đột xuất cũng có thể được tiến hành.
Ngoài ra, các đánh giá của đại biểu tham dự các hoạt động của Dự án (hội thảo, khóa đào
tạo, tham quan học tập kinh nghiệm,...) cũng sẽ được BQLDA báo cáo về Chương trình làm căn
cứ đánh giá chất lượng Dự án.
BQLDA cũng sẽ tuân thủ các yêu cầu về cơ chế báo cáo, theo dõi và đánh giá theo quy
định tại Quyết định 803/2007/BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về cơ chế báo cáo trong các dự
án ODA. Đồng thời, công tác theo dõi, kiểm điểm và đánh giá Dự án này cũng sẽ được kết hợp
24


với các dự án có liên quan khác, như Dự án tài chính nông thôn III và Dự án hỗ trợ thương mại
đa biên III để tránh trùng lặp và phát huy hiệu quả sử dụng vốn viện trợ từ các đối tác phát triển.
2. Về truyền thông các kết quả của Dự án:
BQLDA tổ chức xây dựng các nội dung bài viết về hoạt động, tiến độ, kết quả của Dự án qua các
giai đoạn: khởi động, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng.
Chiến lược xây dựng Nội dung truyền thông:
- Bài viết tổng quan giới thiệu giai đoạn khởi động, xuất xứ Dự án, mục tiêu, nội dung hoạt
động, đối tượng hưởng lợi kết quả Dự án, vai trò của Nhà tài trợ, sự hỗ trợ của Chương
trình BWTO đối với Dự án.
- Các bài viết giới thiệu tiến độ thực hiện dự án, kết quả đạt được, sự hỗ trợ của các chuyên
gia thuộc Chương trình BWTO, sự quan tâm của Nhà tài trợ đối với tiến độ thực hiện Dự
án qua các giai đoạn: 6 tháng, 12 tháng và 18 tháng.
- Các Tin tức & Sự kiện về Dự án.
Chiến lược truyền thông:
Các bài viết &Tin tức –Sự kiện sẽ được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng:
- Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ,
- Cổng Thông tin điện tử của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia,
- VINASME sẽ xây dựng một chuyên mục trên trang web và thường xuyên cập nhật để

giới thiệu về những hoạt động, những kết quả mà dự án đã đạt được, kể cả Dự án năm thứ
nhất mà BWTO đã hỗ trợ.
- Các trang web của các Hiệp hội địa phương,
- Đăng tải trên tạp chí Doanh nghiệp & Hội nhập, tạp chí Doanh nhân thời đại (02 tạp chí
của VINASME) và một số tạp chí chuyên ngành.
- Truyền thông các TIN TỨC & SỰ KIỆN (Hội thảo khoa học, tập huấn, phóng vấn, các
hoạt động khác của Dự án,…).
- Ngoài ra, BQLDA sẽ quảng bá, truyền thông về các “Văn phòng tư vấn hỗ trợ DNNVV”,
“Hệ thống thu thập thông tin về hiện trạng và phân tích chính sách hỗ trợ các DNNVV”,
“thư viện điện tử và trang thông tin về hội nhập” của Dự án để các Doanh nghiệp thành
viên hiểu rõ vai trò của hiệp hội.
- Định kỳ hàng tháng, hàng Quý, BQLDA sẽ gửi các kết quả triển khai Dự án để cập nhật
lên Trang thông tin điện tử của Chương trình BWTO nhằm kịp thời cung cấp thông tin đến
các nhóm đối tượng thụ hưởng.
Cam kết: Chúng tôi xin sẵn sàng cung cấp tất cả các thông tin liên quan khi được đại diện
của MDTF yêu cầu.
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2011
Thủ trưởng đơn vị đề xuất dự án

25


×