Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để xác định giá trị chất lượng môi trường tại vườn quốc gia Bạch Mã, Thừa Thiên - Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.49 KB, 67 trang )

Áp dụng TCM để xác định giá trị chất lượng môi trường tại VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................1
GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI............................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..............................................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ....................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................................6
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài............................................................................................8
3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................................8
4. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................................................8
5. Cấu trúc của chuyên đề..........................................................................................................9
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................................10
CHƯƠNG I: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH CHO ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG MÔI TRƯỜNG.........................................................................................................10
1.1. Chất lượng môi trường..............................................................................................10
1.1.1. Khái niệm...........................................................................................................10
1.1.2. Giá trị kinh tế của chất lượng môi trường: Tổng giá trị kinh tế........................10
1.2. Vấn đề định giá môi trường......................................................................................14
1.2.1. Sự cần thiết phải định giá môi trường...............................................................14
1.2.2. Phương pháp định giá môi trường.....................................................................15
1.3. Phương pháp chi phí du lịch (Travel Cost Method – TCM)....................................18
1.3.1. Khái niệm...........................................................................................................18
1.3.2. Các cách tiếp cận của phương pháp chi phí du lịch..........................................19
1.3.3. Các bước thực hiện phương pháp chi phí du lịch..............................................21
1.3.4. Ưu điểm..............................................................................................................24
1.3.5. Hạn chế...............................................................................................................24
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ, .....................................26
THỪA THIÊN - HUẾ..............................................................................................................26
2.1. Đặc điểm chung của VQG Bạch Mã, Thừa Thiên - Huế.........................................26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..............................................................................................27


2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................................32
2.2. Thực trạng về hoạt động du lịch...............................................................................33
2.2.1. Tiềm năng du lịch...............................................................................................33
2.2.2. Thực trạng du lịch..............................................................................................34
2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch...........................................................................37
2.3. Những hoạt động bảo tồn thiên nhiên và giáo dục môi trường................................38
2.3.1. Nghiên cứu khoa học.........................................................................................38
2.3.2. Công tác quản lý và bảo vệ rừng.......................................................................39
2.3.3. Công tác phát triển kinh tế vùng đệm................................................................40
2.3.4. Công tác giáo dục môi trường............................................................................41
2.4. Tiểu kết......................................................................................................................42
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ
TRỊ CẢNH QUAN TẠI VQG BẠCH MÃ.............................................................................43
3.1. Sử dụng ZTCM để xác định giá trị chất lượng môi trường cho VQG Bạch Mã.....43
3.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin..................................................................43
3.2.1. Đối với thông tin thứ cấp...................................................................................43
3.2.2. Đối với thông tin sơ cấp.....................................................................................44
3.3. Tổng quan về các đặc điểm mẫu nghiên cứu............................................................47
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
Áp dụng TCM để xác định giá trị chất lượng môi trường tại VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế
3.3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của du khách tham gia phỏng vấn...........................47
3.3.2. Các hoạt động tại VQG Bạch Mã của du khách tham gia phỏng vấn..............49
3.3.3. Các chi phí du lịch của du khách tham gia phỏng vấn......................................53
3.4. Xác định mô hình hàm cầu du lịch cho VQG Bạch Mã...........................................53
3.4.1. Phân vùng xuất phát...........................................................................................54
3.4.2. Tỷ lệ tham quan của vùng xuất phát (VR).........................................................54
3.4.3. Ước lượng chi phí du lịch cho một chuyến đi đến Bạch Mã............................55
3.4.4. Xây dựng hàm cầu du lịch cho VQG Bạch Mã.................................................60

3.5. Những kết quả thu được ...........................................................................................62
3.6. Những khó khăn trong quá trình thực hiện ZTCM tại VQG Bạch Mã....................62
3.7. Kiến nghị...................................................................................................................63
KẾT LUẬN..............................................................................................................................65
Tài liệu tham khảo....................................................................................................................67
PHỤ LỤC
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Áp dụng TCM để xác định giá trị chất lượng môi trường tại VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế
GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
- BV: Bequest Value – giá trị tuỳ thuộc hay giá trị để lại
- DUV: Direct Use Value – giá trị sử dụng trực tiếp
- EXV: Existence Value – giá trị tồn tại
- ITCM: Individual Travel Cost Method – cách tiếp cận phương pháp chi phí
du lịch theo cá nhân.
- IUV: Indirect Use Value – giá trị sử dụng gián tiếp
- NUV: Non Use Value – giá trị không sử dụng
- OV: Option Value – giá trị tuỳ chọn
- TEV: Total Economic Value - tổng giá trị kinh tế.
- TCM: Travel Cost Method – phương pháp chi phí du lịch.
- Trung tâm DLST và GDMT: trung tâm du lịch sinh thái và giáo dục môi
trường.
- UV: Use Value – giá trị sử dụng.
- VQG: Vườn quốc gia.
- WTP: Willingness to pay - mức sẵn lòng chi trả.
- ZTCM: Zonal Travel Cost Method – cách tiếp cận phương pháp chi phí du
lịch theo vùng.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3
Áp dụng TCM để xác định giá trị chất lượng môi trường tại VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1: Lượng khách du lịch đến VQG Bạch Mã qua các năm 36
Bảng 3.1: Phân loại khách du lịch 49
Bảng 3.2: Các đặc điểm kinh tế xã hội của du khách quốc tế 50
Bảng 3.3: Các đặc điểm kinh tế xã hội của khách du lịch nội địa 51
Bảng 3.4: Số du khách trong mỗi nhóm VQG Bạch Mã 52
Bảng 3.5: Mục đích du khách tới VQG Bạch Mã 52
Bảng 3.6: Các hoạt động du lịch được ưa thích tại VQG Bạch Mã 53
Bảng 3.7: Những điểm làm du khách chưa hài lòng 54
Bảng 3.8: Đánh giá của du khách về chất lượng môi trường VQG
Bạch Mã
55
Bảng 3.9: Phân vùng xuất phát 56
Bảng 3.10: Số lượt thăm quan của mỗi vùng trong 1 năm 57
Bảng 3.11: Tỷ lệ thăm quan/1000 dân/năm (VR) của mỗi vùng 57
Bảng 3.12: Chi phí ăn uống (f) 59
Bảng 3.13: Chi phí nghỉ ngơi (ac) 60
Bảng 3.14: Chi phí đi lại (ct) 60
Bảng 3.15: Chi phí thời gian (OC) 61
Bảng 3.16: Tổng hợp các chi phí 62
Bảng 3.17: Giá trị VR
i
và TC
i
ở các vùng 63
Bảng 3.18: Lợi ích giải trí của du khách từ các vùng đến Bạch Mã 64

Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Áp dụng TCM để xác định giá trị chất lượng môi trường tại VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÊN HÌNH TRANG
Hình 1.1: Sơ đồ TEV 13
Hình 1.2: Đồ thị hàm cầu giá trị môi trường 18
Hình 1.3: Đồ thị hàm cầu giải trí trong TCM 25
Hình 2.1: Vị trí địa lý VQG Bạch Mã 28
Hình 2.2: Bản đồ VQG Bạch Mã 30
Hình 2.3: Biểu đồ lượng khách du lịch 37
Hình 3.1: Đồ thị hàm cầu giải trí của VQG Bạch Mã 63
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
Áp dụng TCM để xác định giá trị chất lượng môi trường tại VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, môi trường là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của
nhân loại. Việc nhận thức về môi trường đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của loài người ngày càng được nâng cao. Khái niệm môi trường theo nghĩa
rộng bao gồm tất cả các yếu tố như không khí, nước, đất, ánh sáng, âm thanh,
cảnh quan... và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh sống và sản xuất
của con người. Trong đó, chính con người cũng là yếu tố quan trọng tác động
tới quá trình vận động và phát triển của môi trường.
Điều đó có nghĩa là môi trường và phát triển có mối quan hệ rất chặt chẽ,
tác động qua lại lẫn nhau: bất kỳ một hoạt động kinh tế nào cũng phải dựa vào
môi trường và gây ra những tác động đến môi trường. Ngược lại, bất kỳ một
sự biến đổi nào của hệ thống môi trường cũng đều gây ra những tác động

ngược trở lại đối với việc phát triển kinh tế – xã hội.
Môi trường có ba chức năng cơ bản đối với xã hội loài người: môi trường
là không gian sống và cung cấp những điều kiện hỗ trợ cuộc sống cho con
người; môi trường cung cấp các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho các hoạt
động của con người; đồng thời môi trường cũng chứa đựng và hấp thụ chất
thải do con người tạo ra trong các hoạt động của mình.
Rõ ràng, môi trường tự nhiên là một thành tố quan trọng của hệ thống
kinh tế và nếu không có môi trường tự nhiên thì hệ thống kinh tế sẽ không thể
hoạt động và thực hiện được các chức năng của nó. Do vậy, ta cần quan tâm
đến môi trường tự nhiên như là một tài sản, một tài nguyên không thể thiếu.
Từ trước đến nay, con người vẫn luôn coi môi trường là dạng “trời cho”
hay “thiên nhiên ban tặng” nên người ta khai thác và sử dụng không tính toán
đến những thiệt hại mà hoạt động khai thác gây ra cho môi trường. Một trong
những nguyên nhân của điều này là do hàng hoá môi trường không được định
giá trên thị trường.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
Áp dụng TCM để xác định giá trị chất lượng môi trường tại VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế
Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Vì vậy, một
trong những nguồn tài nguyên quan trọng của Việt nam là rừng nhiệt đới, nó
mang lại cho chúng ta tổng giá trị kinh tế cao bao gồm cả giá trị sử dụng và
không sử dụng. Đặc biệt, rừng còn cung cấp cho con người những giá trị cảnh
quan cực kỳ phong phú và quý giá phục vụ cho phát triển du lịch sinh thái đáp
ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí ngày càng tăng của cộng đồng trong và ngoài
nước. Du lịch sinh thái đang ngày càng phát triển và được coi là một trong
những biện pháp sử dụng rừng mà không cần khai thác nhưng đem lại giá trị
kinh tế cao và đầy tiềm năng.
Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức được điều này bởi giá trị giải trí
của rừng tự nhiên thường bị ẩn sau nhiều giá trị trực tiếp khác. Do vậy nghiên

cứu đánh giá giá trị cảnh quan du lịch của rừng tự nhiên là điều cần thiết, đặc
biệt là ở các nước đang phát triển, nơi rừng tự nhiên đang bị suy giảm nghiêm
trọng do chưa được đánh giá đúng mức. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm
rõ hơn giá trị của rừng trên khía cạnh cảnh quan du lịch làm cơ sở cho việc
xây dựng các cơ chế quản lý sử dụng rừng hợp lý đúng với giá trị mà nó
mang lại.
Vườn quốc gia Bạch Mã là khu vườn quốc gia nổi tiếng ở Việt Nam
cũng như trên thế giới với các mẫu động thực vật đặc hữu của Việt Nam có
trong sách Đỏ của thế giới. Bạch Mã từ lâu đã nổi tiếng là một khu du lịch
nghỉ mát cực kỳ lý tưởng vì tại đây có khí hậu rất mát mẻ của rừng, của núi
non và những khu biệt thự, những đường mòn thiên nhiên, những nhà nghỉ
đạt tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy, việc xác định giá trị thực của vườn là rất cần
thiết để khai thác hợp lý tiềm năng du lịch kết hợp với mục tiêu bảo tồn.
Đó chính là lý do tôi lựa chọn đề tài:
“Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để xác định giá trị chất lượng
môi trường tại vườn quốc gia Bạch Mã, Thừa Thiên - Huế”.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
Áp dụng TCM để xác định giá trị chất lượng môi trường tại VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu:
Qua phương pháp chi phí du lịch, nhằm xác định lợi ích từ hoạt động du
lịch hàng năm VQG Bạch Mã đem lại cho cộng đồng, bên cạnh đó xác định
giá trị môi trường của nó để làm căn cứ cho trong việc quy hoạch phát triển,
hướng tới phát triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ
 Tổng quan cơ sở lí luận về giá trị chất lượng môi trường và định giá
môi trường, đặc biệt về phương pháp chi phí du lịch để áp dụng vào địa
bàn nghiên cứu.

 Khái quát thực trạng môi trường và hoạt động du lịch của vườn quốc
gia Bạch Mã.
 Ứng dụng phương pháp chi phí du lịch nhằm tính toán ra giá trị cảnh
quan cho VQG Bạch Mã.
3. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian lãnh thổ: địa bàn nghiên cứu là VQG Bạch Mã.
 Về thời gian nghiên cứu: điều tra, phỏng vấn khách du lịch vào tháng
6/2006, sử dụng số liệu thống kê về lượng khách du lịch đến Bạch
Mã từ năm 2000 đến nay.
 Về giới hạn khoa học: giá trị chất lượng môi trường tại VQG Bạch
Mã bao gồm cả giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng. Tuy nhiên, đề
tài chỉ nghiên cứu và tính toán giá trị cảnh quan tại vườn.
4. Các phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập thông tin: tổng hợp tài liệu thứ cấp và phỏng
vấn trực tiếp.
 Phương pháp thực địa
 Phương pháp điều tra xã hội học
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Áp dụng TCM để xác định giá trị chất lượng môi trường tại VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế
 Phương pháp chuyên gia
 Phương pháp xử lí số liệu bằng các phần mềm Excel, Mfit 286
 Phương pháp lượng giá giá trị cảnh quan: sử dụng phương pháp chi
phí du lịch theo vùng (Zonal travel cost method – ZTCM).
5. Cấu trúc của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, chuyên đề
được trình bày trong ba chương:
Chương I: Sử dụng phương pháp chi phí du lịch cho đánh giá chất lượng
môi trường.

Chương II: Tổng quan về VQG Bạch Mã.
Chương III: Ứng dụng phương pháp chi phí du lịch để xác định giá trị
cảnh quan tại VQG Bạch Mã.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
Áp dụng TCM để xác định giá trị chất lượng môi trường tại VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH CHO
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
1.1. Chất lượng môi trường
1.1.1. Khái niệm
Chất lượng môi trường là sự cân bằng của tự nhiên, bao gồm động vật,
thực vật, tài nguyên thiên nhiên và các vật thể do con người làm ra, phục vụ
cho sự tồn tại của nhân loại, sự sống còn của loài người và tự nhiên.
Chất lượng môi trường là khả năng tương đối của một môi trường có thể
thoả mãn nhu cầu và mong muốn của một cá nhân hay toàn xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường mọi quan hệ đều được tiền tệ hoá, đều được
coi như là hàng hoá. Và người ta cho rằng chất lượng môi trường cũng là một
loại hàng hoá, được gọi là hàng hoá chất lượng môi trường. Trong thực tế,
loại hàng hoá này đã từng được sử dụng trong việc mua bán, trao đổi trên thị
trường dưới hình thức này hoặc hình thức khác. Tuy nhiên, hầu hết các hàng
hoá môi trường vẫn không được tính giá hoặc chúng được định giá không hợp
lý. Chất lượng của không khí chúng ta thở, của nước chúng ta uống, của sông
hồ mà chúng ta đến giải trí... đều ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ và tinh
thần của chúng ta, nhưng chúng lại không có giá trên thị trường. Vậy thì giá
trị kinh tế của chất lượng môi trường là gì và được tính như thế nào?
1.1.2. Giá trị kinh tế của chất lượng môi trường: Tổng giá trị kinh tế
Khái niệm tổng giá trị kinh tế (Total Economic Value – TEV) ra đời vào
những năm 1980, được xây dựng trên cơ sở nhìn nhận một cách toàn diện về

giá trị hàng hoá môi trường mà sự nhìn nhận đó không chỉ bao gồm những giá
trị trực tiếp có thể lượng hoá được mà còn cả những giá trị gián tiếp - những
giá trị ẩn khó nhìn thấy nhưng lại rất có ý nghĩa về mặt kinh tế xã hội.
Một khu rừng có thể đồng thời cung cấp gỗ cho những người tiều phu,
các dịch vụ sinh thái cho cộng đồng địa phương, lọc nước cho các nhà máy
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
Áp dụng TCM để xác định giá trị chất lượng môi trường tại VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế
thuỷ điện, các nguồn gen cho các công ty dược phẩm đa quốc gia và là nơi
hấp thụ carbon cho phát thải CO
2
toàn cầu. Như vậy, tổng của tất cả các loại
giá trị liên quan đến một tài nguyên thì được gọi là tổng giá trị kinh tế (TEV).
Các nhà khoa học đã phân tích TEV theo nhiều cách khác nhau. Callan
(2000) cho rằng:
Tổng giá trị = Giá trị sử dụng + Giá trị tồn tại
(trực tiếp và gián tiếp) (tiêu dùng của người khác và
giữ gìn cho thế hệ tương lai)
Theo Tom Tietenberg: TEV = UV + OV + NUV
Trong đó: UV là giá trị sử dụng
OV là giá trị tuỳ chọn
NUV là giá trị không sử dụng
Như vậy, các nhà kinh tế học môi trường đã làm được rất nhiều khi phân
loại giá trị kinh tế trong mối quan hệ của chúng với môi trường thiên nhiên.
Tuy vấn đề thuật ngữ vẫn chưa được thống nhất hoàn toàn, nhưng nhìn chung
họ đều dựa trên cơ sở sự tương tác giữa con người (người định ra giá trị) và
môi trường (vật được đánh giá). Theo nguyên tắc, để đo lường TEV các nhà
kinh tế học bắt đầu bằng việc phân biệt giữa giá trị sử dụng và giá trị không
sử dụng, và TEV đã được khái quát hoá bằng công thức sau:

TEV = UV + NUV = (DUV + IUV + OV) + (BV + EXV)

Hình 1.1: Sơ đồ TEV
Trong đó: - TEV (Total economic values) là tổng giá trị kinh tế.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TEV
NUVN
UVUV
UV
UV
DUV IUV OV BV EXV
11
Áp dụng TCM để xác định giá trị chất lượng môi trường tại VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế
- UV (Use values) là giá trị sử dụng.
- DUV (Direct use values) là giá trị sử dụng trực tiếp.
- IUV (Indirect use values) là giá trị sử dụng gián tiếp.
- OV (Option values) là giá trị tuỳ chọn.
- NUV (Nonuse values) là giá trị không sử dụng.
- BV (Bequest values) là giá trị tuỳ thuộc hay giá trị để lại.
- EXV (Existence values) là giá trị tồn tại.
Sự phân biệt đầu tiên và quan trọng nhất đó là giữa giá trị sử dụng và giá
trị không sử dụng.
Giá trị sử dụng là những giá trị bắt nguồn từ lợi ích của xã hội do sử
dụng hoặc có tiềm năng sử dụng một tài nguyên môi trường nhất định hay các
dịch vụ của nó. Nói cách khác, giá trị sử dụng được hình thành từ việc thực sự
sử dụng môi trường. Trên thực tế, nó bao gồm:
Giá trị sử dụng trực tiếp là các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trực tiếp cung
cấp mà chúng ta có thể tính được về giá cả và khối lượng trên thị trường. Một
cá nhân có thể trực tiếp thưởng thức nguồn tài nguyên bằng cách tiêu dùng nó

(ví dụ: chặt gỗ để đốt hay câu cá để tồn tại...) hoặc bằng cách tăng lợi ích từ
bản thân thị trường tài nguyên (ví dụ: giá trị cảnh quan của một công viên).
Giá trị sử dụng gián tiếp là những giá trị chủ yếu dựa trên chức năng của
hệ sinh thái, có ý nghĩa về mặt sinh thái và môi trường, hay nói cách khác đây
là các chức năng môi trường cơ bản gián tiếp hỗ trợ cho hoạt động kinh tế và
và lợi ích của mọi người. Ví dụ: một khu rừng bảo vệ lưu vực sông hay tầng
ôzone bảo vệ Trái đất khỏi tia cực tím. Tuy nhiên, sự khác nhau giữa giá trị sử
dụng trực tiếp và gián tiếp không phải lúc nào cũng rõ ràng.
Giá trị tuỳ chọn là lượng mà mỗi cá nhân sẵn sàng chi trả để bảo tồn
nguồn lực hoặc một phần sử dụng nguồn lực đó, để sử dụng cho tương lai.
Đây là giá trị do nhận thức, lựa chọn của con người đặt ra trong hệ sinh thái.
Giá trị này không có tính thống nhất chung và cũng phải được tính về mặt tiền
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
Áp dụng TCM để xác định giá trị chất lượng môi trường tại VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế
tệ theo tính chất lựa chọn của nó. Ví dụ, bảo tồn một khu vực tự nhiên là một
lựa chọn, cho chúng ta khả năng biến đổi khu vực đó trong tương lai hoặc giữ
lại nó, dựa vào những thông tin được thu thập về giá trị tương đối của khu
vực tự nhiên.
Giá trị không sử dụng thể hiện các giá trị phi phương tiện nằm trong bản
chất của sự vật, không liên quan đến việc sử dụng thực tế hoặc thậm chí việc
lựa chọn sự vật này. Tuy nhiên, thay vào đó, những giá trị này thường liên
quan nhiều về lợi ích của con người. Giá trị không sử dụng bao gồm:
Giá trị tuỳ thuộc (giá trị để lại) phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong một hàm
nhiều biến và có thể có sự thay đổi trên cơ sở phát hiện của khoa học cũng
như nhận thức của con người. Một số người biệt hoá giá trị tuỳ thuộc là giá trị
của việc để lại các giá trị sử dụng và phi sử dụng cho con cháu. Những người
khác đưa cả giá trị tuỳ chọn và giá trị tồn tại vào trong dạng giá trị này.
Giá trị tồn tại xuất phát từ nhận thức của con người về tài nguyên và môi

trường mà người ta cho rằng sự tồn tại của một cá thể hay một giống loài nào
đó có ý nghĩa về mặt kinh tế không chỉ trước mắt mà kể cả lâu dài buộc người
ta phải duy trì giống loài đó bằng mọi giá. Trong việc tính toán giá trị này thì
việc xác lập tiền tệ là khó khăn nhưng sự xác lập nhận thức về mặt giá trị rất
dễ dàng.
Dưới đây là một ví dụ về tổng giá trị kinh tế của một khu rừng nhiệt đới,
từ đó giúp chúng ta hình dung rõ hơn về các hợp phần của TEV.
Rừng nhiệt đới: + Giá trị sử dụng trực tiếp là gỗ, củi, hoa quả và du lịch
sinh thái.
+ Giá trị sử dụng gián tiếp là các dịch vụ của hệ sinh
thái, ngắm chim, bảo vệ đất, hấp thụ carbon.
+ Giá trị tuỳ chọn là các dược phẩm.
+ Giá trị tồn tại là thưởng thức mà không cần quan tâm
đến các chức năng của rừng.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13

×