Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất của một số giống lúa chất lượng và ảnh hưởng của chế phẩm gpit (gene phenotype induction technology) đến giống bắc thơm số 7 tại mỹ hào hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN LÊ DŨNG

ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT
CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA CHẾ PHẨM GPIT (GENE PHENOTYPE INDUCTION
TECHNOLOGY) ðẾN GIỐNG BẮC THƠM SỐ 7
TẠI MỸ HÀO - HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN LÊ DŨNG

ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT
CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA CHẾ PHẨM GPIT (GENE PHENOTYPE INDUCTION
TECHNOLOGY) ðẾN GIỐNG BẮC THƠM SỐ 7
TẠI MỸ HÀO - HƯNG YÊN

CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ

: 60.62.01.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN PHÚ

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…..tháng …..năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Dũng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu, tôi luôn
nhận ñược sự quan tâm của nhà trường, cùng với sự giúp ñỡ tận tình của các
thầy cô, các ñồng nghiệp, bạn bè và gia ñình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- TS. Nguyễn Văn Phú, người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi thực

hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Tập thể các thầy, cô giáo Khoa sau ðại Học, Khoa Nông Học, ñặc biệt
là các thầy cô giáo trong Bộ môn Sinh lý thực vật – Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã ñóng góp nhiều ý kiến quý báu về chuyên môn giúp tôi
hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày…..tháng …..năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Dũng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt


vii

Danh mục bảng

viii

MỞ ðẦU

1

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1

Nguồn gốc và phân loại cây lúa

4

1.1.1

Nguồn gốc

4

1.1.2

Phân loại cây lúa.


4

1.2

Khái niệm về lúa chất lượng.

5

1.3

ðặc trưng của lúa chất lượng.

5

1.3.1

Chất lượng xay xát

5

1.3.2

Chất lượng thương phẩm.

7

1.3.3

Chất lượng dinh dưỡng.


9

1.3.4

Chất lượng nấu ăn

12

1.4

Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa chất lượng.

13

1.4.1

Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa chất lượng trên thế giới.

13

1.4.1

Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa chất lượng ở Việt Nam.

16

1.5

Tình hình sản xuất lúa chất lượng ở Hưng Yên.


20

1.6

Tổng quan về chế phẩm GPIT

22

Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

24

2.1

Vật liệu nghiên cứu

24

2.2

Thời gian, ñịa ñiểm và ñiều kiện ñất ñai nghiên cứu

26

2.3

Nội dung nghiên cứu

26


2.4

Phương pháp nghiên cứu

26

2.4.1

Phương pháp bố trí thí nghiệm

26

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv


2.4.2

Quy trình kỹ thuật

28

2.4.3

Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu

28

2.4.4


Phương pháp xử lý số liệu

33

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1

ðánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất của một số giống lúa
chất lượng trong vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

3.1.1

42

Khối lượng tích lũy vật chất khô của các giống lúa chất lượng
trong vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

3.1.9

41

Chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống lúa chất lượng trong vụ
Xuân 2013 tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

3.1.8

40

Chỉ số SPAD của các giống lúa chất lượng trong vụ Xuân 2013

tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

3.1.7

38

ðộng thái ra lá của các giống lúa chất lượng trong vụ Xuân 2013
tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

3.1.6

37

ðộng thái ñẻ nhánh của các giống lúa chất lượng trong vụ Xuân
2013 tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

3.1.5

36

ðộng thái tăng chiều cao cây của các giống lúa chất lượng trong
vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

3.1.4

34

Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống lúa chất lượng
trong vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào – Hưng Yên.


3.1.3

34

ðặc ñiểm sinh trưởng phát triển mạ của các giống lúa chất lượng
trong vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

3.1.2

34

44

Mức ñộ chống chịu sâu bệnh các giống lúa chất lượng trong vụ
Xuân 2013 tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

46

3.1.10 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa
lúa chất lượng trong vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

47

3.1.11 Một số ñặc ñiểm hình thái của các giống lúa chất lượng trong vụ
Xuân 2013 tại Mỹ Hào – Hưng Yên.
3.1.12 Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng gạo
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

49
51

v


3.2

Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến sinh trưởng và năng suất của
giống Bắc thơm 7 vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

3.2.1

Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến thời gian sinh trưởng và phát
triển của giống Bắc thơm 7 vụ Xuân tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

3.2.2

60

Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến mức ñộ chống chịu sâu bệnh
của giống Bắc thơm 7 vụ Xuân tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

3.2.9

59

Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến khối lượng chất khô tích lũy
của giống Bắc thơm 7 vụ Xuân tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

3.2.8

57


Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của
giống Bắc thơm 7 vụ Xuân tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

3.2.7

56

Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến chỉ số SPAD của giống Bắc
thơm 7 vụ Xuân tại Mỹ Hào – Hưng Yên

3.2.6

54

Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến ñộng thái ra lá của giống
Bắc thơm 7 vụ Xuân tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

3.2.5

53

Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến ñộng thái ñẻ nhánh của
giống Bắc thơm 7 vụ Xuân tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

3.2.4

52

Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến tăng trưởng chiều cao của

giống Bắc thơm 7 vụ Xuân tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

3.2.3

52

62

Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của giống Bắc thơm 7 vụ Xuân tại Mỹ Hào – Hưng Yên.

64

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

67

1

Kết luận

67

2

ðề nghị

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO


68

PHỤ LỤC

72

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT

Công thức

ð/c

ðối chứng

DT

Diện tích

TB

Trung bình


NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

P1000

Khối lượng 1000 hạt

CCCC

Chiều cao cây cuối cùng

TGST

Thời gian sinh trưởng

LAI

Chỉ số diện tích lá

HH

Hữu hiệu

GPIT


Gene Phenotype Induction Technology

SPAD

Chỉ số hàm lượng diệp lục

BVTV

Bảo vệ thực vật

VSV

Vi sinh vật

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1.1

Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới năm 2012


16

1.2

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam từ năm 2007 – 2012

18

1.3

Sản lượng xuất khẩu gạo ở Việt Nam từ năm 2007 – 2012

19

1.4

Diện tích lúa chất lượng tỉnh Hưng Yên năm 2011 - 2012

20

2.1

Thang ñiểm với từng chỉ tiêu

32

2.2

Hệ số quan trọng


33

3.1

Tình hình sinh trưởng mạ của các giống lúa chất lượng trong vụ
Xuân 2013 tại Mỹ Hào- Hưng Yên.

3.2

Thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn của các giống lúa chất
lượng vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào- Hưng Yên

3.3

41

Chỉ số diện tích lá của các giống lúa chất lượng trong vụ Xuân
2013 tại Mỹ Hào- Hưng Yên.

3.8

40

Chỉ số SPAD của các giống lúa chất lượng trong vụ Xuân 2013
tại Mỹ Hào- Hưng Yên.

3.7

39


ðộng thái ra lá của các giống lúa chất lượng trong vụ Xuân 2013
tại Mỹ Hào- Hưng Yên

3.6

38

ðộng thái ñẻ nhánh của các giống lúa chất lượng trong vụ Xuân
2013 tại Mỹ Hào- Hưng Yên.

3.5

36

ðộng thái tăng chiều cao cây của các giống lúa chất lượng vụ
Xuân 2013 tại Mỹ Hào- Hưng Yên.

3.4

34

43

Khối lượng chất khô tích lũy qua các giai ñoạn của các giống lúa
chất lượng vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào- Hưng Yên

44

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


viii


3.9

Tình hình sâu bệnh chính của các giống lúa chất lượng trong vụ
Xuân 2013 tại Mỹ Hào- Hưng Yên

3.10

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa
chất lượng trong vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào - Hưng Yên

3.11

61

Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến mức ñộ chống chịu sâu bệnh
giống Bắc Thơm 7 vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào- Hưng Yên

3.21

59

Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến khối lượng chất khô tích lũy
giống Bắc Thơm 7 vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào- Hưng Yên

3.20


57

Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến chỉ số diện tích lá giống
Bắc Thơm 7 vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào- Hưng Yên

3.19

56

Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến chỉ số SPAD giống Bắc
Thơm 7 vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào- Hưng Yên

3.18

55

Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến ñộng thái ra lá giống Bắc
Thơm 7 vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào- Hưng Yên

3.17

54

Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến ñộng thái ñẻ nhánh giống
Bắc Thơm 7 vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào- Hưng Yên

3.16

53


Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến tăng trưởng chiều cao giống
Bắc Thơm 7 vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào- Hưng Yên

3.15

52

Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến thời gian sinh trưởng giống
Bắc Thơm 7 vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào- Hưng Yên

3.14

50

Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng gạo các giống lúa chất lượng
trong vụ Xuân 2013 tại Mỹ Hào- Hưng Yên.

3.13

47

Một số ñặc ñiểm hình thái của các giống lúa chất lượng trong vụ
Xuân 2013 tại Mỹ Hào- Hưng Yên.

3.12

46

63


Ảnh hưởng của chế phẩm GPIT ñến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống Bắc Thơm 7 vụ Xuân 2013 tại Mỹ
Hào- Hưng Yên

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

64

ix


MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề.
Cây lúa (Oryza sativa L.) là loại cây lương thực chính, lâu ñời của nhân
dân ta và nhiều dân tộc trên thế giới, ñặc biệt là các dân tộc ở Châu Á. Châu
Á là vùng sản xuất lúa gạo chủ yếu chiếm 90% về sản lượng cũng như diện
tích, là nơi có nền nông nghiệp cổ xưa nhất gắn liền với canh tác lúa nước.
Việt Nam chúng ta với hơn 70% dân số làm nông nghiệp nên phải luôn
coi trọng việc phát triển nông nghiệp nhất là sản xuất lúa gạo. Tuy hiện nay
Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 sau Thái Lan nhưng công tác chọn
tạo giống ñể ñáp ứng yêu cầu ngày càng nâng cao sản lượng là một việc làm
hết sức cần thiết. Trong sản xuất muốn ñưa năng suất lên cao ngoài các yếu tố
như ñất ñai, khí hậu, thời tiết, trình ñộ thâm canh... thì giống và phân bón là
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất và sản lượng. Tuy nhiên
trong quá trình sản xuất các giống lúa ñang ngày một thoái hoá, việc sử dụng
các loại phân bón chưa hợp lý, các tính trạng tốt giảm sút vì vậy ta cần phải
thay thế nó bằng một số giống mới có hiệu quả hơn, sử dụng các loại phân
bón hợp lý hơn. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều
giống lúa mới ñã ñược tạo ra từ các trung tâm nghiên cứu và nhập nội nhưng
các giống này lại chỉ thích hợp với từng vùng sinh thái nhất ñịnh, trong khi ñó

nước ta với ñịa hình phức tạp ñã tạo ra nhiều vùng sinh thái khác nhau, ñồng
thời nhằm phát huy ñược tối ña tiềm năng năng suất của các giống lúa. Do ñó
cần phải tiến hành ñánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và các
biện pháp tác ñộng kỹ thuật ñể tìm ra giống mới thích hợp với từng vùng,
từng ñịa phương.
Hiện nay, cơ cấu giống lúa trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
khá ñơn giản, việc áp dụng một số giống lúa chất lượng mới còn chưa ñược
nhiều. Diện tích cấy lúa thuần chủ yếu là các giống lúa : Q5, Xi23, Khang dân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


18, Nếp….Tuy nhiên, với cơ cấu giống lúa như vậy không ñem lại giá trị sản
xuất cao cho người dân. ðể nâng cao thu nhập cho người dân thì viêc thay ñổi
cơ cấu giống lúa cũ bằng các giống lúa mới, giống lúa chất lượng có giá trị
kinh tế cao và ñáp ứng ñược nhu cầu thị trường và xuất khẩu là ñiều cấp thiết.
Bởi vậy, ñể thực hiện Dự án duy trì hệ thống sản xuất giống lúa tỉnh giai ñoạn
2011 – 2015. Trung tâm Khuyến Nông ñược giao nhiệm vụ khảo nghiệm,
trình diễn diện rộng một số giống lúa chất lượng mới nhằm mục ñích ñánh giá
khả năng sinh trưởng, phát triển, chống chịu thời tiết, sâu bệnh, năng suất và
chất lượng của các giống lúa ñưa vào gieo cấy trên ñịa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước ta ñang ñứng trước nhiều thách thức
như ô nhiễm môi trường, ñất ñai bạc màu, suy giảm ña dạng sinh học, ngộ
ñộc thuốc bảo vệ thực vật ở người…Vấn ñề này hiện nay nhiều nước trên thế
giới ñã thực hiện khá tốt. ðiển hình nền nông nghiệp Trung Quốc ñể giảm
thiếu tối ña lượng phân bón hoá học, thuốc BVTV người ta ñã sử dụng kết
hợp rất nhiều các loại chế phẩm sinh học, phân bón lá. ðặc biệt là chế phẩm
sinh học GPIT “ 778 “. Ở Việt Nam, chế phẩm này lần ñầu tiên ñược nhập
vào nên chưa có nhiều nghiên cứu.

Xuất phát từ những cơ sở trên, chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất của một số giống lúa chất
lượng và ảnh hưởng của chế phẩm GPIT (Gene Phenotype Induction
Technology) ñến giống Bắc Thơm số 7 tại Mỹ Hào - Hưng Yên”.
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài.
2.1. Mục ñích
- Nghiên cứu ñề tài trên nhằm ñánh giá tính thích ứng, khả năng sinh
trưởng và năng suất của một số giống lúa chất lượng cho vùng sinh thái Mỹ
Hào – Hưng Yên.
- Tìm hiểu về tác dụng của chế phẩm GPIT “778” (Gene Phenotype
Induction Technology).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2


2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa chất
lượng.
- ðánh giá một số chỉ tiêu sinh lý, khả năng chống chịu sâu bệnh, năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất của một số giống lúa chất lượng.
- ðánh giá một số chỉ tiêu chất lượng gạo.
- Xác ñịnh ảnh hưởng của chế phẩm GPIT “778” ñến một số chỉ tiêu
sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống Bắc thơm số 7.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Sáng tỏ vai trò của chế phẩm sinh học GPIT “778” ñến các chỉ tiêu
sinh lý, năng suất và làm dẫn liệu cho những nghiên cứu về sử dụng chế phẩm
nông nghiệp.
- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ bổ sung thêm những tài liệu khoa học về

chế phẩm sinh học và phân bón qua lá phục vụ cho công tác giảng dạy,
nghiên cứu và chỉ ñạo sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Các giống lúa chất lượng tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, có khả năng
chống chịu khá với một số loại sâu bệnh hại chính… ñược ñánh giá là phù
hợp ñiều kiện sinh thái ở Hưng Yên, góp phần mở rộng diện tích, tăng năng
suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế trên một ñơn vị diện tích.
- Góp phần ñưa kỹ thuật mới vào sản xuất lúa nhờ sử dụng chế phẩm
sinh học và phân bón lá (sử dụng chế phẩm GPIT “778”) góp phần bổ sung
thêm các biện pháp kỹ thuật trong quá trình thâm canh lúa và hoàn thiện quy
trình thâm canh cho cây lúa.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và phân loại cây lúa
1.1.1. Nguồn gốc
Cây lúa là loại cây trồng ñã gắn bó lâu ñời với con người. Nhiều người
nhầm tưởng rằng Trung Quốc hay Ấn ðộ là quê hương của cây lúa nhưng
không phải vậy. Theo kết quả khảo cổ học trong vài thập niên qua quê hương
ñầu tiên của cây lúa là vùng ðông Nam Á và ðông Dương, những nơi mà dấu
ấn của cây lúa ñã ñược ghi nhận là khoảng 10000 năm trước công nguyên.
Còn ở Trung Quốc bằng chứng về cây lúa lâu ñời nhất chỉ 5900 ñến 7000
năm về trước, thường thấy ở các vùng xung quanh sông Dương Tử. Từ ðông
Nam Á nghề trồng lúa dần dần ñược du nhập sang Trung Quốc rồi tới Nhật
Bản, Hàn Quốc.
Về mặt thực vật học lúa trồng hiện nay, do lúa dại qua quá trình chọn

lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo mà thành. Lúa trồng hiện nay thuộc họ hoà
thảo loại Oryza Trên thế giới có hai loại cây lúa trồng. Cây lúa trồng Oryza
sativa ñược thuần hoá ở Châu Á nên ñược gọi là lúa trồng Châu Á. Cây lúa
trồng Oryza glaberrima ñược thuần hoá ở Châu Phi nên ñược gọi là lúa trồng
Châu Phi (Bùi Huy ðáp, 1980).
1.1.2. Phân loại cây lúa.
Về phân loại lúa trồng O.sativa có nhiều quan ñiểm khác nhau nhưng
dựa trên cơ sở những kết quả nghiên cứu trước ñây của các nhà phân loại học.
Viện nghiên cứu lúa quốc tế ñã thống nhất chia lúa trồng Châu Á (O.sativa)
thuộc họ hoà thảo (Graminae), tộc Oryzae, có bộ nhiễm sắc thể 2n=24, thuộc
genome AA, thành 3 kiểu sinh thái ñịa lý hoặc ba loài phụ là Indica, Japonica
và Javanica (IRRI, 1985).
Lúa Indica thường trồng ở khí hậu nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, có thân
cao, dễ ñổ ngã, nhiều chồi, lá ít xanh và cong, kháng ñược nhiều sâu bệnh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


nhiệt ñới. Hạt gạo dài hoặc trung bình, có nhiều tinh bột. Năng suất kém hơn
lúa Japonica.
Lúa Japonica thường ñược trồng ở những vùng ôn ñới hoặc những nơi
có ñộ cao trên 1.000m, có thân ngắn, chống ñổ ngã, lá xanh ñậm, thẳng ñứng,
ít chồi, hạt gạo thường tròn, ngắn hoặc trung bình, và dẻo khi nấu vì ít chất
tinh bột. Lúa Japonica có năng suất cao.
Lúa Javanica (bulu) hay lúa Japonica nhiệt ñới ñược trồng ở Indonesia,
có ñặc tính ở giữa hai loại lúa Japonica và Indica. Hình thái gần giống như
lúa Japonica. Thân cứng, chắc và ít cảm quang. Có bản lá rộng nhiều lông.
Hạt lúa thường có râu.

1.2. Khái niệm về lúa chất lượng.
Lúa chất lượng cao là lúa ñược sản xuất từ những giống có chất lượng
cao theo tiêu chí và danh mục của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
sản xuất theo quy trình và ñảm bảo các chỉ tiêu về dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật, hàm lượng một số kim loại nặng, hàm lượng nitrat và các chỉ tiêu côn
trùng, nấm mốc chủ yếu có trong hạt gạo dưới mức giới hạn tối ña ñăng ký
trong quy ñịnh .
1.3. ðặc trưng của lúa chất lượng.
Các nghiên cứu trước ñây, ñã phân chia chất lượng lúa gạo gồm có chất
lượng xay xát (tỷ lệ gạo xay, gạo xát, gạo nguyên), chất lượng thương phẩm
(liên quan ñến thị trường, giá trị kinh tế), chất lượng nấu nướng nếm thử (màu
sắc, ñộ bóng mùi thơm, vị ngon) và chất lượng dinh dưỡng (hàm lượng
amylose, protein, nhiệt hóa hồ…)
1.3.1. Chất lượng xay xát
Chất lượng xay xát ñược xem xét ở 2 chỉ tiêu chủ yếu sau: tỷ lệ gạo xát
và tỷ lệ gạo nguyên. Xay xát thóc thực chất là quá trình loại bỏ trấu, phôi và
vỏ cám. Khi loại bỏ các bộ phận này hàm lượng xellulo và lipit sẽ bị giảm rõ
rệt. Loại bỏ xellulo sẽ làm tăng tỷ lệ tiêu hoá còn khi loại bỏ lipit sẽ làm tăng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


khả năng bảo quản gạo. Sản phẩm xay xát gồm có trấu, cám, tấm, gạo. Thóc
có chất lượng xay xát tốt là thóc sau khi xát cho tỷ lệ % tổng số gạo và gạo
nguyên hạt cao. Màu sắc của nội nhũ cũng phản ánh tính chất của gạo, gạo
trong thường ngon hơn gạo ñục (Lê Doãn Diên, 2003).
Tỷ lệ gạo nguyên là tính trạng di truyền bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi môi
trường, ñặc biệt là nhiệt ñộ và ẩm ñộ trong suốt thời gian lúa chín ñến thu

hoạch. Do ñặc tính nở hoa trên một bông lúa và giữa các bông trong một
khóm không ñều nên các hạt chín không ñều. Thời gian thu hoạch thường
phải ước ñoán ñể thu hoạch nhằm ñạt năng suất cao và tỷ lệ gạo gẫy ít vì lúa
chưa chín. Nếu thu hoạch muộn, do có nhiều hạt quá chín sẽ bị rụng và nứt
vỡ. Thời ñiểm tốt nhất cho thu hoạch là sau khi hạt phơi màu 33-36 ngày. Lê
Doãn Diên (1995), có nhận xét tỷ lệ gạo nguyên thay ñổi nhiều tuỳ theo bản
chất giống và phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện ngoại cảnh như nhiệt ñộ, ẩm ñộ
khi lúa chín và ñiều kiện bảo quản phơi sấy sau thu hoạch. Cũng theo ông tỷ
lệ gạo nguyên phụ thuộc vào kích thước, hình dạng hạt và hàm lượng protein
trong hạt .
Ngoài ra các nghiên cứu của Dilay (1988), Hou (1988), cho thấy tỷ lệ
gạo nguyên còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố như mức phân bón, thời ñiểm
tiêu nước và mật ñộ cấy (trích dẫn từ Lê Doãn Diên, 1995).
Tỷ lệ gạo nguyên có mối quan hệ chặt chẽ với ñộ cứng của hạt và ñộ bạc
bụng, chịu ảnh hưởng lớn bởi kỹ thuật sau thu hoạch (gặt ñập, phơi sấy, tồn
trữ...). Tỷ lệ gạo nguyên còn phụ thuộc vào thời ñiểm thu hoạch và tuốt lúa
khác nhau. Những nghiên cứu của Bùi Chí Bửu và cộng sự (1996), cho thấy
tỷ lệ gạo nguyên cao nhất khi thu hoạch vào lúc chín 28 - 30 ngày. Tiến hành
thu sớm sau khi lúa trổ 20 ngày hoặc thu muộn sau khi lúa trỗ 35 ngày thì tỷ
lệ gạo nguyên ñều thấp.
Kích thước, dạng hạt và ñộ bạc bụng của hạt là những yếu tố ảnh hưởng
nhiều ñến chất lượng xay xát và ñặc biệt là tỷ lệ gaọ nguyên. Nghiên cứu của

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


Yadav (1989), cho thấy tỷ lệ gạo nguyên tăng tương quan với sự giảm chỉ số
dài/rộng hạt, hay nói cách khác hạt càng dài thì tỷ lệ gạo nguyên càng thấp.

Kích thước hạt và hình dạng hạt có ảnh hưởng ñến chất lượng xay xát. Với
những giống có tỷ lệ D/R thấp thì tỷ lệ gạo nguyên cao, những giống có tỷ lệ
D/R cao thì tỷ lệ gạo nguyên thấp (Lê Doãn Diên, 1995).
ðộ trong suốt của hạt gạo tuỳ thuộc vào tính chất của phôi nhũ, mức ñộ
bạc bụng với vết ñục xuất hiện ở trên lưng, bụng hoặc ở trung tâm hạt gạo
(gạo hạt lựu). Tinh bột ở vùng bạc bụng xuất hiện rời rạc có cấu trúc kém chặt
chẽ hơn vùng trong suốt nên nó tạo ra các khe hở chứa không khí giữa các hạt
trung bình (Del Rosario và cộng sự, 1968). Mặc dù ñộ bạc bụng không ảnh
hưởng gì ñến phẩm chất cơm, nhưng ảnh hưởng ñến thị hiếu của người tiêu
thụ. Người tiêu thụ thích hạt gạo có nội nhũ trong và trả giá cao hơn cho
những loại gạo này (Khush và cộng sự, 1979).
ðộ bạc bụng của nội nhũ một mặt do yếu tố di truyền, mặt khác các
ñiều kiện môi trường cũng ảnh hưởng ñến ñặc tính này. ðiều kiện môi
trường chủ yếu ảnh hưởng ñến ñộ bạc bụng là nhiệt ñộ sau khi lúa trỗ, nhiệt
ñộ cao làm tăng ñộ bạc bụng, nhiệt ñộ thấp làm giảm hoặc mất ñộ bạc bụng.
Tính trong của hạt gạo ñược di truyền ñộc lập với tất cả các tính trạng nông
học quan trọng khác, do ñó có thể chọn lọc ở các thế hệ sớm. (Bùi Chí Bửu
và cộng sự, 1996).
Quá trình tạo ra bạc bụng chủ yếu trong quá trình chín (thời kỳ tích luỹ
chất khô vào nội nhũ) nếu thiếu nước ở giai ñoạn sau trỗ hoặc xuất hiện bệnh
ñạo ôn cổ bông, bọ xít chích hút giai ñoạn lúa ngậm sữa ñều làm tăng tỷ lệ
gạo bạc bụng (Del Rosario và cộng sự, 1968).
Phơi thóc làm giảm ñộ ẩm từ từ hạt gạo sẽ trong hơn là làm giảm ñộ ẩm
ñột ngột (Bùi Chí Bửu và cộng sự, 1996).
1.3.2. Chất lượng thương phẩm.
ðánh giá của IRRI về phân loại hạt chất lượng theo chỉ tiêu hình dạng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7



và kích thước hạt theo hạt gạo xay: loại rất dài: > 7,50 mm; loại dài: 6,61 7,50 mm; loại trung bình: 5,51 - 6,60 mm; loại ngắn < 5,50 mm. Dạng hạt
ñược ñánh giá theo tỉ lệ dài/rộng (D/R): hạt thon D/R > 3,00; trung bình D/R
khoảng 2,10- 3,00; bầu D/R khoảng 1,10 - 2,00; tròn D/R < 1,10.
* Cơ sở di truyền của chất lượng thương phẩm
Theo Ramaiah (1933), chiều dài hạt gạo do 1 gen kiểm tra. Bolich
(1957) cho rằng chiều dài hạt gạo là 2 gen kiểm tra. Còn Ramaiah và
Parthasarthy (1933), lại cho rằng 3 cặp gen kiểm tra tính trạng này. Các tác
giả khác như Mitra (1962), Chang (1974), Nakatat và Jackson (1973),
Somrith và cộng sự (1979), lại cho rằng tính trạng này là do nhiều gen kiểm
tra và kích thước, khối lượng hạt di truyền ña gen.
Hình dạng hạt là kết quả của mối quan hệ giữa chiều dài, chiều rộng hạt
và ñộ dầy hạt gạo. Những ñặc ñiểm này là thuộc tính của giống và ñược di
truyền trung gian giữa hai bố mẹ (Virmani, 1994). Khi nghiên cứu về hình
dạng hạt, Ramaiah (1933), ñã chứng minh rằng kiểu hạt ngắn, tròn trội hơn
kiểu hạt dài hình ôvan. Ông ñem lai giống hạt dài (>10mm) với hạt ngắn
(<5,81mm) cho ra tỷ lệ phân ly ở ñời F2 là 3 ngắn/1 dài. Ông cho rằng tính
trạng này ñược kiểm tra do 3 nhân tố di truyền K1, K2, K3... mức ñộ liên kết
của các nhân tố này dẫn ñến chiều dài của hạt khác nhau.
Hình dạng hạt gạo là ñặc tính của giống tương ñối ổn ñịnh, ít bị thay
ñổi do ñiều kiện ngoại cảnh. Tuy nhiên, nếu sau khi nở hoa, nhiệt ñộ hạ xuống
có thể làm giảm chiều dài nhưng không nhiều. Nếu những cá thể có hình dạng
hạt ñẹp ở F2 thì ít biến ñổi ở các thế hệ sau. Vì vậy, trong các quần thể từ F3
hay các dòng thuần không có hy vọng chọn lọc ñược dạng hạt ñẹp hơn F2
hoặc nguyên bản (Nguyễn Thị Trâm, 1998).
Chiều dài và hình dạng hạt di truyền ñộc lập nên có thể tổ hợp hai tính
trạng ñó vào một giống. Không có sự khác biệt di truyền nào gây cản trở sự tái tổ
hợp của tính trạng hạt thon dài với các tính trạng ñộ trong, ñộ bạc bụng, hàm


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


lượng amylose trong nội nhũ, kiểu cây, thời gian sinh trưởng và năng suất.
Khi theo dõi nhiều tổ hợp thấy rằng chiều dài, chiều rộng, trọng lượng
hạt ở F2 tương ñương nhau và bằng giá trị trung gian giữa hai bố mẹ. Vì thế
muốn cho hạt F2 thon dài nên chọn cả hai bố mẹ A và R thon dài (Nguyễn Thị
Trâm, 2002).
ðộ trong của gạo di truyền ñộc lập với các tính trạng nông sinh học
khác nên có thể dùng các phương pháp lai hữu tính ñể tạo nên các dạng tái tổ
hợp vừa có nhiều tính trạng nông sinh học tốt, vừa có năng suất cao lại vừa có
gạo trong (Bùi Huy ðáp, 1978).
1.3.3. Chất lượng dinh dưỡng.
Chất lượng dinh dưỡng của lúa gạo ñược ñánh giá bằng các chỉ tiêu sau:
hàm lượng protein ñặc biệt là 8 axit amin không thể thay thế, hàm lượng amylose,
nhiệt ñộ hoá hồ, lượng của các vitamin và các nguyên tố khác... của gạo.
* Hàm lượng protein
Protein của lúa gạo là loại dinh dưỡng cao, cao nhất trong tất cả các loại
protein của các hạt ngũ cốc khác như lúa mì, ngô, cao lương....Protein của gạo
ñược ñặc trưng bởi tính dễ ñồng hoá và tính cân bằng của 8 axit amin không
thay thế ñối với sức khoẻ của con người (Lê Doãn Diên, 2003).
Nghiên cứu của Chang T.T., Lin F.H. (1974), cho biết di truyền tính
trạng protein do ña gen ñiều khiển có hệ số di truyền khá thấp, có thể do ảnh
hưởng tương tác mạnh mẽ của kiểu gen và môi trường. Trong quá trình canh tác
nếu không bón hoặc bón ít ñạm thì các giống cao sản chỉ chứa một lượng protein
tương ñương với lúa ñịa phương. Nhưng khi bón phân và áp dụng các biện pháp
kỹ thuật canh tác hợp lý thì hàm lượng protein sẽ tăng từ 7-9%.
Hàm lượng protein là một thông số quan trọng trong giá trị dinh dưỡng

hạt gạo. Protein trong hạt gạo có giá trị cao hơn so với các loại hạt cốc khác,
bởi vì hàm lượng lysin của nó khá cao (3,5 - 4%). Do ñó hàm lượng protein
của lúa gạo tuy thấp khoảng 7 - 10% nhưng nó vẫn ñược xem như là một

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


protein có phẩm chất cao nhất. Các nhà chọn giống ñã cố gắng nâng cao hàm
lượng protein trong các giống lúa mới nhưng ít thành công, bởi vì di truyền
tính trạng protein trong hạt rất phức tạp và bị ảnh hưởng của ñiều kiện môi
trường khá mạnh mẽ (Juliano, 1993).
Hàm lượng protein trong lúa gạo phụ thuộc nhiều vào hàm lượng phân
bón. Người ta thấy hàm lượng protein tăng ở những dòng áp dụng lượng phân
bón cao (Juliano, 1993). Hàm lượng protein thay ñổi theo môi trường canh tác
và yếu tố phân bón khá rõ. Phân ñạm có vai trò làm tăng cường quá trình tổng
hợp protein mà không làm thay ñổi ñặc tính phẩm chất của giống. Hàm lượng
protein của các giống có xu hướng tăng lên tỷ lệ thuận với lượng N bón tới
mức 120 kg/ha. Lượng N bón cao tới 150 kg/ha làm giảm lượng protein của
tất cả các giống (Vũ Tuyên Hoàng và cộng sự, 2001).
Theo nghiên cứu của Y.Wenchao và cộng sự (1997), trên 7 giống lúa
Javponica cho thấy sự suy giảm chất lượng ăn uống không thể quy cho hàm
lượng protein và amylose qua bảo quản vì hai hàm lượng này không thay ñổi
nhiều. Gạo ñược bảo quản nhìn chung hàm lượng axit béo tự do nhiều hơn
gạo mới và vị ngon của gạo bảo quản có thể ñược ñánh giá bởi hàm lượng
axit béo tự do.
Nâng cao hàm lượng và phẩm chất protein trong hạt gạo là mục tiêu
chọn giống của không ít các chương trình nghiên cứu trên thế giới. Năm
1970, những nghiên cứu của IRRI (1970), ñã khẳng ñịnh: trong mùa khô hàm

lượng protein của các giống IR20, IR22 cao hơn hẳn giống IR8 khi bón ở
mức 150kg N/ha làm nhiều lần và bón vào lúc cấy, phân hoá ñòng. Còn trong
mùa mưa thì hàm lượng protein không ảnh hưởng ñáng kể ở các giống.v.v...
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Hiển (1992), trên các giống lúa ñịa
phương và nhập nội thì bón phân phối hợp NPK có hiệu lực làm tăng hàm
lượng protein trong hạt hơn là bón riêng rẽ.
Tuy nhiên, có sự tương quan nghịch giữa năng suất hạt và hàm lượng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10


protein trong hạt do sự phân phối năng lượng trong quá trình tổng hợp protein
hoặc tổng hợp tinh bột trên cơ sở sự ưu tiên theo quá trình nào của một giống
lúa. Giống lúa năng suất cao thì protein trong gạo có xu hướng thấp. ðó là
thách thức cho nhà chọn giống lúa cải tiến, vừa ñạt năng suất cao, vừa có hàm
luợng protein cao (Bùi Chí Bửu và cộng sự, 1999).
* Hàm lượng amylose
Sản phẩm chính của gạo là cơm, chất lượng cơm ñược ñánh giá qua các
chỉ tiêu: ñộ dẻo, ñộ chín, ñộ bóng, ñộ rời, mức ñộ khô lại khi ñể nguội, mùi
thơm, ...và chất lượng cơm phản ánh thị hiếu người tiêu dùng ở các khu vực
(Viện công nghệ sau thu hoạch, 1998).
Tinh bột chiếm tỷ lệ trên 90% trong hạt gạo. Nó ñược hình thành do hai
ñại phân tử amylose và amylopectin. Hàm lượng amylose có thể ñược xem là
hợp phần quan trọng nhất, bởi vì nó có tính chất quyết ñịnh trong việc làm
cho cơm dẻo, mềm hoặc cứng (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2000).
Môi trường gây nên sự biến ñộng hàm lượng amylose trong hạt gạo của
cùng một giống lúa, ñặc biệt là nhiệt ñộ trong thời gian lúa vào chắc (Juliano,
1993). Nhưng sự biến ñộng này không chênh lệch quá 6%. Hàm lượng

amylose vụ ñông xuân và vụ hè thu có sự khác biệt giữa các giống. Thường
vụ ñông xuân có hàm lượng amylose thấp hơn vụ hè thu (Bùi Chí Bửu và
Nguyễn Thị Lang, 2000).
Gạo ở vùng ñất phèn có xu hướng amylose cao hơn. Do ñiều kiện khí
hậu các giống lúa gieo trồng ở vùng ñồng bằng sông Cửu Long có hàm lượng
amylose trung bình cao hơn các giống ñược sử dụng ở ðồng bằng sông Hồng.
* Nhiệt ñộ hoá hồ
Nhiệt ñộ hoá hồ là một tính trạng biểu thị nhiệt ñộ cần thiết ñể gạo thành
cơm và không hoàn nguyên. Gạo có nhiệt ñộ hoá hồ cao khi nấu tốn nhiệt,
cơm không ngon, ñộ trở hồ trung bình 70 - 74 0C là tiêu chuẩn tối ưu cho
phẩm chất gạo tốt (Lê Cẩm Loan, Khush, 1998). Tương quan giữa ñộ trở hồ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


và amylose cũng chỉ ghi nhận tương quan âm ở môi trường. ðiều này cũng
khẳng ñịnh 2 tính trạng amylose và ñộ trở hồ có tương quan chặt với kiểu gen,
kiểu hình và môi trường (Bùi Chí Bửu và cộng sự, 1996).
Nghiên cứu của Heu và cộng sự (1976), cho thấy ñộ hoá hồ còn là tính
trạng rất dễ thay ñổi theo sự thay ñổi trong giai ñoạn hạt vào chắc. Nghiên
cứu của Lê Doãn Diên (1995), ñã kết luận: Các giống lúa mùa ở nước ta ñặc
biệt là lúa Tám ñều có ñộ hoá hồ thấp hoặc trung bình. Nhiều giống lúa chiêm
và các giống lúa mới có nhiệt ñộ hoá hồ cao.
1.3.4. Chất lượng nấu ăn
* Chỉ tiêu nấu nướng và ăn uống của gạo xát chủ yếu ñược xác ñịnh
ñược bởi tỷ số amylose/amylose pectin. Một trong những chỉ tiêu quan
trọng của chất lượng nấu nướng là nhiệt ñộ hoá hồ của tinh bột gạo. Người
ta ñã chia gạo của các giống lúa khác nhau thành các loại sau ñây: giống có

nhiệt ñộ hoá hồ thấp < 69 0C; trung bình từ 70 – 74 0C; cao > 74 0C (Lê
Doãn Diên, 2003).
Hàm lượng amylose ñược coi là thành phần quan trọng bậc nhất ñể xác
ñịnh chất lượng nấu nướng .
* Mùi thơm, khi nấu cơm mùi vị bốc hơi cho thấy một hợp chất chính
của formaldehydes và hydrogen sulfide. Khi ñánh giá mùi thơm của gạo
IR64, Azucena và Basmati ñã chứng minh các hợp chất pentanol, hexanol,
benzaldehyde, 2-acetyl-1-pyrroline và 2-acetyl-1-pyrroline là thành phần
chính trong mùi thơm của gạo (Bùi Chí Bửu và cộng sự, 1996).
Tính trạng mùi thơm rất dễ bị thay ñổi bởi ñiều kiện môi trường. Mùi
thơm của Basmati cần nhiệt ñộ lạnh của môi trường gieo trồng. Mùi thơm của
Khao dawkmali và các giống lúa thơm cổ truyền ở Việt nam có thể bị ảnh
hưởng bởi ñiều kiện ñất ñai. Tuy vậy người ta vẫn chưa xác ñịnh rõ nguyên
nhân. Khai thác tính trạng thơm của các giống cổ truyền vẫn là hướng ưu tiên
trước mắt. Cải tiến dạng hình cây lúa thơm bằng phương pháp chọn dòng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


thuần ñã ñược áp dụng thành công ở Việt Nam ñối với một số giống như:
nàng hương, tám xoan (Bùi Chí Bửu và cộng sự, 1996).
* ðộ bền thể gen là một trong những chỉ tiêu có tính chất quyết ñịnh ñến
chất lượng cơm, giống có ñộ bền thể gen mềm thì cơm sẽ ngon. Trong cùng
một nhóm giống có hàm lượng amylose giống nhau, giống lúa nào có ñộ bền
thể gen mềm hơn giống ñó sẽ ñược ưa chuộng hơn (Juliano.B.O., 1990).
Sự nở dài hạt cơm là một tính trạng ñặc biệt sau khi nấu chín. Giống lúa
nào có khả năng nở dài hạt cơm nhiều thì cho phẩm chất cơm mềm và xốp
hơn (Bùi Chí Bửu và cộng sự, 1996). Một số giống lúa như Basmati (Ấn ðộ,

Pakistan), Bahra của Afghanistan, Domsia của Iran... có khả năng nở dài gấp
ñôi so với chiều dài hạt gạo làm cho phẩm chất cơm mềm và xốp.
ðộ bền thể gen biến ñộng rất lớn giữa các vụ gieo trồng và vùng gieo
trồng khác nhau. ðiều này có thể giải thích vì sao các giống lúa ñặc sản khi
ñược gieo trồng ở vùng có ñiều kiện sinh thái khác thì chất lượng thay ñổi
(Tang SX., Khush G.S., Juliano B.O., 1991).
1.4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa chất lượng.
1.4.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa chất lượng trên thế giới.
* Tình hình nghiên cứu về lúa chất lượng trên thế giới.
Vào ñầu thế kỉ 20, với sự thành lập của Viện nghiên cứu lúa quốc tế
IRRI nhiều giống lúa mới ñã ra ñời. Năm 1966, IRRI ñã cho ra ñời hàng loạt
các giống mới như IR5, IR6, IR8, IR22, IR30, IR34, IR36, IR64,
Jasmin…ñặc biệt là 2 giống IR64 và Jamin là những giống có phẩm chất gạo
tốt, ñược trồng ở nhiều nơi trên thế giới (IRRI, 1966).
Hiện nay, viện lúa IRRI ñang tập trung nghiên cứu chọn tạo ra các
giống lúa chất lượng cao (giàu Vitamin A, giàu protein, giàu Lysine, có mùi
thơm…) ñể vừa hỗ trợ các nước giải quyết vấn ñề an ninh lương thực, vừa
ñáp ứng ñủ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Trung Quốc là một nước trồng lúa hàng ñầu trên thế giới nên công tác

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


giống ñã ñược chú trọng ñặc biệt. Vào những năm 60, 70 của thế kỷ trước,
Trung Quốc ñã cho ra ñời hàng loạt các giống lúa năng suất cao và phẩm chất
tốt như: ðoàn kết, Bao Thai, Trân Châu lùn, Mộc Tuyền…Các giống này
cũng ñược nhập vào Việt Nam và cho tới nay nhiều giống vẫn ñược trồng ở
một số ñịa phương vì chất lượng gạo tốt, phù hợp với ñiều kiện gieo trồng và

ñất ñai của ñịa phương. Trung Quốc vẫn tập trung nghiên cứu chọn tạo các
giống lúa thuần chất lượng cao như: San Hoa, Ải Mai Hương, Khang dân 18,
Bắc Thơm số 7…
Ấn ðộ là một nước trồng lúa với diện tích ñứng ñầu thế giới. Viện
nghiên cứu giống lúa trung ương của Ấn ðộ ñược thành lập vào năm 1946 tại
Cuttuck bang Orisa, ñóng vai trò ñầu tầu trong việc nghiên cứu tạo chọn các
giống lúa mới phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra, tại các bang của Ấn ðộ ñều có
các sở nghiên cứu, trong ñó cơ sở quan trọng ở Madrasheydrabat, Kerala,
hoặc Viện nghiên cứu cây trồng Á nhiệt ñới (ICRISAT). Ấn ðộ cũng là nước
có những giống lúa chất lượng cao nổi tiếng trên thế giới như: Giống Basmati,
Brimphun, trong ñó giống lúa Basmati có giá trị trên thị trường lên tới 850
USD/tấn trong khi giống gạo thơm Thái Lan nổi tiếng trên thế giới cũng chỉ
có giá trị 460 USD/tấn, (Nông thôn 7/5/2004)
Nhật Bản là một trong 10 nước có sản lượng lúa hàng ñầu thế giới, tuy
diện tích không lớn. Công tác chọn tạo giống lúa của Nhật Bản ñặc biệt chú
trọng vì người Nhật giàu có, ít ăn cơm nên ñòi hỏi cơm phải ngon, còn giá
bán có cao thì họ vẫn chấp nhận. ðể ñáp ứng thị hiếu tiêu dùng cao, các Viện
và các Trạm nghiên cứu giống lúa chất lượng ñược thành lập ở hầu hết các
tỉnh thành của Nhật Bản, trong ñó có các trung tâm quan trọng nhất ñặt ở
Sendai, Niigata, Nagoya, Fukuoka, Kochi…là những nơi có diện tích trồng
lúa lớn. Các nhà khoa học Nhật Bản ñã lai tạo ra các giống lúa vừa có năng
suất cao vừa có phẩm chất tốt như: Koshihikari, Sasanisiki, Nipponbare,
Koenshu, Minamiski…ñặc biệt là GS.TS.E.Tsuzuki ñã lai tạo ra 2 giống lúa

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


ñặt tên là Miyazaki 1 và Miyazaki 2 có mùi thơm, chất lượng gạo ngon và ñặc

biệt là năng suất cao.
Gần ñây Thái Lan, ñã lai tạo ñược giống lúa giàu chất sắt, giống này có hàm
lượng sắt trong gạo lớn gấp 30 lần so với các giống thường. Ngoài ra còn chứa
protein, kẽm và các tác nhân chống oxy hoá (Nguyễn Văn Luật, 2001).
* Tình hình sản xuất lúa trên thế giới.
Lúa là một trong ba cây lương thực quan trọng trên thế giới, là cây có
giá trị dinh dưỡng cao. Theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới (FAO,
2013), hiện nay trên thế giới có 114 nước trồng lúa, trong ñó có 18 nước có
diện tích trồng lúa trên 1 triệu ha tập trung ở Châu Á, có 31 nước có diện tích
trồng lúa trong khoảng 100.000 ha – 1.000.000 ha. Tuỳ thuộc vị trí ñịa lí,
ñiều kiện tự nhiên, xã hội và trình ñộ thâm canh của mỗi nước mà năng suất
và sản lượng có sự chênh lệch nhau. ðiều ñó thể hiện qua bảng 1.1 như sau:
Qua bảng số liệu 1.1 ta thấy:
Theo thống kê của FAO (2013), diện tích canh tác lúa toàn thế giới năm
2012 là 163,46 triệu ha, năng suất lúa bình quân 4,39 tấn/ha, sản lượng lúa là
718,35 triệu tấn. Trong ñó, diện tích lúa lớn nhất là ở châu Á là 145,54 triệu
ha, chiếm 89,04% tổng diện tích lúa toàn cầu, kế ñến là châu Phi: 10,58 triệu
ha (6,47%), châu Âu: 8,24 triệu ha (5,04%), châu Mỹ: 6,54 triệu ha (4,0%) và
thấp nhất là châu Úc 0,1 triệu ha, chiếm tỷ trọng không ñáng kể.
Mỹ và Trung Quốc là hai nước có năng suất lúa dẫn ñầu thế giới với số
liệu tương ứng của năm 2012 là 8,34 và 6,74 tấn/ha. Việt Nam có năng suất
lúa là 5,63 tấn/ha, cao hơn năng suất bình quân của thế giới (4,39 tấn/ha)
nhưng chỉ ñạt 67,51 % so với năng suất lúa bình quân của Mỹ.
Những nước có sản lượng lúa nhiều nhất thế giới năm 2013 là Trung
Quốc 204,29 triệu tấn, kế ñến là Ấn ðộ 152,60 triệu tấn; Indonesia 69,05 triệu
tấn; Việt Nam 43,66 triệu tấn và Thái Lan 37,80 triệu tấn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15



×