Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

một số đặc điểm bệnh lý bệnh viêm phổi ở chó gây bệnh thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.71 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------

-----------

NGUYỄN THỊ SÁU

MỘT SỐ ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ BỆNH VIÊM PHỔI
Ở CHÓ GÂY BỆNH THỰC NGHIỆM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------

-----------

NGUYỄN THỊ SÁU

MỘT SỐ ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ BỆNH VIÊM PHỔI
Ở CHÓ GÂY BỆNH THỰC NGHIỆM

CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ: 60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:


TS. CHU ðỨC THẮNG

HÀ NỘI - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất
kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp ñỡ ñều ñã ñược cảm ơn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Sáu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình của các thầy, cô giáo Bộ
môn Nội chẩn – Dược lý - ðộc chất Bộ môn Vi sinh vật – Truyền nhiễm; Bộ
môn Bệnh lý; các thầy, cô giáo Khoa Sau ñại học Trường ðại học Nông Nghiệp

Hà Nội cũng như các thầy cô giáo ñã giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu khoa học.
ðặc biệt, tôi xin cảm ơn TS. Chu ðức Thắng - người Thầy ñã tận tình
hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình, anh em, bạn bè và ñồng nghiệp ñã
ñộng viên, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Sáu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................v
DANH MỤC CÁC ẢNH................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vii
MỞ ðẦU ............................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu..........................................................1

2.


Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................2

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................3
1.1.

Một số tư liệu về loài chó..........................................................................3

1.1.1. Nguồn gốc loài chó...................................................................................3
1.1.2. Một số giống chó chính trên thế giới.........................................................4
1.1.3. Một số giống chó nuôi ở Việt Nam ...........................................................4
1.2.

Cấu tạo, chức năng và những rối loạn bệnh lý hệ hô hấp...........................6

1.2.1. Cấu tạo và chức năng ñường hô hấp ở chó ................................................6
1.2.2. Chức năng sinh lý và chức năng bảo vệ của bộ máy hô hấp ......................9
1.2.3. Một số quá trình bệnh lý thường gặp ở hệ hô hấp....................................11
1.2.4. Phòng và trị bệnh....................................................................................21
1.2.5. Máu và một số nghiên cứu về máu của chó.............................................21
CHƯƠNG 2 ðỐI TƯỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................25
2.1.

ðối tượng nghiên cứu .............................................................................25

2.2.

ðịa ñiểm nghiên cứu...............................................................................25

2.3.


Phương pháp nghiên cứu ........................................................................25

2.3.1. Phương pháp gây bệnh cho chó...............................................................25
2.3.2. Theo dõi chó sau khi gây bệnh................................................................25
2.4.

Nội dung.................................................................................................26

2.4.1. Theo dõi các biểu hiện lâm sàng của chó mắc bệnh ................................26

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii


2.4.2. Theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng của trước và sau gây bệnh.......................26
2.4.3. Theo dõi sự biến ñổi của một số chỉ tiêu sinh lý máu ..............................26
2.4.4. Theo dõi sự biến ñổi một số chỉ tiêu sinh hóa máu..................................28
2.4.5. Nghiên cứu tổn thương bệnh lý ở phổi chó mắc bệnh viêm phổi .............28
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................31
3.1.

Các biểu hiện lâm sàng ở chó viêm phổi gây bệnh thực nghiệm..............31

3.2.

Kết quả theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng ....................................................32

3.2.1. Thân nhiệt (oC) .......................................................................................33

3.2.2. Tần số hô hấp (lần/ phút) ........................................................................34
3.2.3. Tần số tim mạch (lần/ phút) ....................................................................37
3.3.

Một số chỉ tiêu sinh lý máu ở chó gây viêm phổi thực nghiệm................38

3.3.1. Một số chỉ tiêu về hồng cầu ....................................................................39
3.3.2. Một số chỉ tiêu về huyết sắc tố................................................................41
3.3.3. Sức kháng hồng cầu................................................................................46
3.3.4. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ...............................................49
3.4.

Một số chỉ tiêu sinh hóa máu ..................................................................52

3.4.1. ðộ dự trữ kiềm trong máu.......................................................................53
3.4.2. ðịnh tính và ñịnh lượng hàm lượng Bilirubin .........................................56
3.4.3. Hàm lượng ñường huyết và chức năng trao ñổi protit của gan.................56
3.4.4. Hoạt ñộ men sGOT và sGPT (Glutamat – Oxalat – Transaminase và Glutamat –
Pyruvat – Transaminase) .............................................................................61
3.4.5. Hàm lượng protein tổng số và các tiểu phần protein................................63
3.4.6. Hàm lượng Canxi, Photspho vô cơ trong huyết thanh .............................68
3.4.7. Hàm lượng Natri, Kali trong huyết thanh................................................72
3.5.

Tổn thương bệnh lý ở phổi chó gây bệnh viêm phổi thực nghiệm ...........74

3.5.1. Tổn thương bệnh lý ñại thể ở phổi chó gây bệnh viêm phổi thực nghiệm74
3.5.2. Tổn thương bệnh lý vi thể ở phổi chó gây bệnh viêm phổi thực nghiệm..75
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ..............................................................................77
1. Kết luận.........................................................................................................77

2. ðề nghị..........................................................................................................78

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 3.1. Những biểu hiện lâm sàng của chó gây bệnh thực nghiệm ................ 31
Bảng 3.2. Thân nhiệt, tần số hô hấp, tần số tim mạch ở chó gây bệnh thực
nghiệm ................................................................................................ 35
Bảng 3.3. Số lượng hồng cầu, tỷ khối huyết cầu, thế tích trung bình của
hồng cầu ở chó viêm phổi thực nghiệm ............................................... 40
Bảng 3.4. Hàm lượng huyết sắc tố, nồng ñộ huyết sắc tố trung bình, lượng
huyết sắc tố trung bình của hồng cầu ở chó viêm phổi thực nghiệm .... 44
Bảng 3.5. Sức kháng hồng cầu ở chó viêm phổi thực nghiệm ........................... 48
Bảng 3.6. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở chó viêm phổi thực
nghiệm ................................................................................................ 51
Bảng 3.7. Bilirubin trong huyết thanh và ñộ dự trữ kiềm trong máu ở chó
gây bệnh thực nghiệm ......................................................................... 55
Bảng 3.8. Hàm lượng ñường huyết và chức năng trao ñổi protit của gan
(phản ứng Gross) ở chó gây bệnh thực nghiệm.................................... 59
Bảng 3.9. Hoạt ñộ men sGOT, sGPT trong huyết thanh ở chó gây bệnh thực
nghiệm ................................................................................................ 62

Bảng 3.10. Hàm lượng Protein tổng số và các tiểu phần protein ở chó gây
bệnh thực nghiệm................................................................................ 65
Bảng 3.11. Hàm lượng Canxi, phospho vô cơ trong huyết thanh ở chó gây
bệnh thực nghiệm................................................................................ 71
Bảng 3.12. Hàm lượng Natri, Kali trong huyết thanh ở chó gây bệnh thực
nghiệm ................................................................................................ 73
Bảng 3.13. Bệnh tích ñại thể khi mổ khám chó viêm phổi ................................ 74
Bảng 3.14. Một số biến ñổi giải phẫu vi thể ở phổi trong bệnh viêm phổi ở chó........... 76

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v


DANH MỤC CÁC ẢNH
STT

TÊN ẢNH

TRANG

Ảnh 1: Cấu trúc phổi bình thường, lòng phế nang trong sáng, vách phế nang
mỏng (Nhuộm H.E x 100).......................................................................79
Ảnh 2: Phổi xuất huyết, hồng cầu tràn ngập trong lòng các phế nang ................79
Ảnh 3: Phổi xung huyết, hồng cầu chứa ñầy trong lòng các phế nang (Nhuộm
H.E x 400) ..............................................................................................80
Ảnh 4: Phổi bị viêm, dịch rỉ viêm và tế bào viêm chứa ñầy trong lòng các phế
nang và phế quản (Nhuộm H.E x 100) ...................................................80
Ảnh 5: Viêm kẽ phổi, vách phế nang dày (Nhuộm HE x 150 )...........................81
Ảnh 6: Viêm kẽ phổi, tế bào viêm tăng sinh làm dày vách phế nang..................81

Ảnh 7: Bạch cầu ña nhân trung tính thâm nhập vào trong lòng các phế nang và
phế quản ( phổi viêm mủ) (Nhuộm HE x 200 ) .......................................82
Ảnh 8: Bạch cầu ña nhân trung tính thâm nhập vào trong lòng các phế nang và
phế quản (Nhuộm HE x 1000 ) ...............................................................82

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TKHC

: Tỷ khối huyết cầu

NðHSTTB

: Nồng ñộ huyết sắc tố trung bình

LHSTB

: Lượng huyết sắc tố trung bình trong hồng cầu

SKTð

: Sức kháng tối ña

SKTT


: Sức kháng tối thiểu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Qua bao ñời nay, chó mèo luôn là loài vật nuôi gần gũi, giàu tình cảm và
thân thiết với con người; chúng là một trong những ñộng vật thông minh và rất
trung thành với chủ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ñời sống người dân
không ngừng tăng lên do ñó nhu cầu nuôi chó ngày càng tăng lên. Với bản năng
nhanh nhẹn, mắt tinh, tai thính, khứu giác phát triển, sinh trưởng phát triển mạnh,
tầm vóc lớn nhỏ thích hợp, khôn ngoan và dũng cảm. Chó ñược con người sử
dụng vào rất nhiều các công việc thuộc các lĩnh vực khác nhau như: giữ nhà, bắt
chuột, chăn dắt gia súc, kéo xe, làm cảnh,… ñến những công việc phức tạp, khó
khăn, nguy hiểm trong các lĩnh vực như: an ninh, nghiên cứu vũ trụ, y học, ñịa
chất, thể thao,… ðặc biệt chó ñã ñược huấn luyện ñể sử dụng trong hoạt ñộng
tuần tra canh gác, bảo vệ vùng biên giới lãnh thổ. Trong lực lượng công an, chó
là vũ khí chiến ñấu hiệu quả không thể thiếu ñược ñể: truy bắt tội phạm, phát
hiện ma tuý, bom mìn,… thêm vào ñó việc mở rộng giao lưu với các nước trên
thế giới và nhu cầu kinh doanh thú cảnh ngày càng phát triển. Vì vậy ñã có nhiều
giống chó quý ñược nhập vào Việt Nam ñể kinh doanh và nhân giống.
Chăn nuôi chó có mục ñích ña dạng như vậy nên trong những năm gần ñây
việc nuôi chó ở nước ta ñã phát triển rộng rãi ở thành phố cũng như các vùng
nông thôn. Số lượng chó ñược nuôi ngày một tăng, ñặc biệt là số chó nghiệp vụ
và chó cảnh. Phong trào nuôi dạy chó nghiệp vụ ñã và ñang phát triển mạnh.
Nhiều trung tâm nuôi và huấn luyện chó ñã ñược thành lập.
Cùng với sự tăng lên về số lượng và các giống chó, bệnh dịch cũng xảy ra

ngày càng nhiều. Một trong những bệnh gây thiệt hại lớn về kinh tế cho việc nuôi
chó là bệnh viêm phổi. Bệnh lây lan nhanh, tác ñộng kéo dài và ảnh hưởng
nghiêm trọng ñến sức khỏe của ñàn chó. Mầm bệnh gây viêm phổi thường tồn tại
rất lâu trong cơ thể chó cũng như ngoài môi trường nên việc phòng trị rất khó
khăn. Khi chó bị nhiễm bệnh chi phí ñiều trị cao, thời gian và liệu trình ñiều trị
kéo dài. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhất là các giống chó nhập nội làm ảnh
hưởng rất lớn ñến hiệu quả công tác nuôi dưỡng, huấn luyện, sử dụng cũng như
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


tâm lý tình cảm của con người ñối với thú cưng.
Hiện nay ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về bệnh viêm phổi ở chó
nói chung và ñặc biệt là những nghiên cứu làm rõ các ñặc ñiểm dịch tễ, bệnh lý,
xác ñịnh vai trò gây của một số vi khuẩn gây bệnh viêm phổi ở chó nói riêng còn
rất ít.
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm làm rõ một số ñặc ñiểm dịch tễ, bệnh lý của
bệnh từ ñó sẽ là cơ sở khoa học cho việc xây dựng biện pháp phòng và trị bệnh
có hiệu quả cao, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Một số ñặc ñiểm bệnh lý
bệnh viêm phổi ở chó gây bệnh thực nghiệm”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác ñịnh ñược các biểu hiện lâm sàng của ở chó gây bệnh thực nghiệm
- Xác ñịnh ñược sự thay ñổi một số chỉ tiêu máu ở chó gây bệnh thực
nghiệm
- Xác ñịnh ñược sự biến ñổi bệnh lý phổi ở chó gây bệnh thực nghiệm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số tư liệu về loài chó
Loài chó ñược con người thuần hoá từ rất sớm và ñược nuôi rộng rãi ở khắp
các quốc gia trên thế giới. Chó nhà là họ hàng của chó sói, ñã từng sống hoang dã
ở khắp châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ. Không một ai biết con người ñã sống với
chó từ khi nào, có lẽ con người ñã sống với chó ít nhất cũng 10.000 năm.
Những người Ai Cập ñã biết chăn nuôi chó từ rất lâu ñời. Trên nghìn năm,
chó ñã là người giúp ñỡ, làm thú cảnh của con người. Chó chăn cừu giúp người
chăn cừu, chó ñã giúp con người ñi săn, giúp con người canh giữ nhà và các
trang trại.
Ngày nay, chó làm ñược rất nhiều các công việc: Chó dẫn ñường cho người
mù, chó ñược huấn luyện ñể cảnh báo cho người ñiếc những âm thanh thông
thường trong gia ñình (như tiếng ñiện thoại, tiếng chuông cửa), những con chó
khác ñược huấn luyện ñể mang ñồ ñạc cho những người khuyết tật. Một trong
những ñặc ñiểm quan trọng nhất của loài chó là lòng trung thành (Microft
Encartakids).
1.1.1. Nguồn gốc loài chó
Dựa trên những thành tựu nghiên cứu về cổ sinh vật học và di truyền học,
các nhà khoa học ñã xác ñịnh ñược tổ tiên của loài chó nhà hiện nay là một số
loài chó sói sống hoang dã ở các vùng sinh thái khác nhau trên thế giới. Cách ñây
khoảng 15.000 năm con người ñã thuần hoá với mục ñích phục vụ cho việc săn
bắt, sau ñó là giữ nhà và làm bạn với con người.
Trung tâm thuần hoá chó cổ nhất có lẽ là vùng ðông Nam Á, sau ñó ñược
du nhập vào châu Úc, lan ra khắp Phương ðông và ñến châu Mỹ.
Ở Việt Nam, theo các nhà khảo cổ học, chó ñược nuôi từ thời kỳ ñồ ñá mới,
khoảng 3.000 – 4.000 năm trước Công Nguyên (cách ñây 5 – 6 nghìn năm). Tập
hợp những giống chó nhà ñược nuôi hiện nay trên thế giới có khoảng 400 giống,

ñược gọi là loài chó nhà (Canis familiars), thuộc họ chó (Canidae), bộ ăn thịt
(Carnivora), lớp ñộng vật có vú (Mammilia) (Phạm Sỹ Lăng và cộng sự, 2006).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


1.1.2. Một số giống chó chính trên thế giới
Bắt ñầu từ hàng trăm năm về trước, những nhà nhân giống ñã cho phối
những con chó ñực và những con con chó cái có những ñặc ñiểm, chất lượng tốt.
Với mục ñích của họ là muốn những chú chó con có những ñặc ñiểm giống bố
mẹ chúng. Những con chó dùng ñể phát triển ñặc ñiểm này gọi là chó giống
(Microft Encartakids). Những con chó thông minh có bộ lông cứng và mỏng.
Những con chó này ñược nhân giống ñể săn bắt cáo và thỏ.
Chó làm việc có thân hình rất khoẻ mạnh và rất nghe lời. Giống chó này
ñược nhân giống ñể kéo xe trượt tuyết. Chó thể thao như Pointers và Golden
Retrieverf chúng ñược nhân giống ñể tha những con vịt và những con chim
hoang dã mà thợ săn bắt ñược. Giống chó săn có khứu giác rất tốt, chúng giúp
thợ săn lần ra ñược dấu vết của thỏ và những loài ñộng vật nhỏ bé khác. Giống
chó giữ gia súc ñược nhân giống ñể trông giữ những vật nuôi trong nông trại.
Giống chó cảnh có thân hình ñẹp và nhỏ nhắn, chúng ñược nhân giống ñể làm
người bạn ñối với con người.
1.1.3. Một số giống chó nuôi ở Việt Nam
a. Các giống chó ñịa phương
- Giống chó Vàng : ðây là giống chó nuôi phổ biến nhất, có tầm vóc trung
bình, cao 50- 55 cm, nặng 12- 15kg, là giống chó săn ñược nuôi ñể giữ nhà, săn
thú và làm thực phẩm. Chó phối giống ñược ở ñộ tuổi 15- 18 tháng.
- Giống chó H’ Mông: Sống ở miền núi cao, ñược dùng ñể giữ nhà và săn
thú, có tầm vóc lớn hơn chó vàng, chiều cao 55- 60 cm, nặng 18- 20 kg. Chó ñực
phối giống ñược ở 16- 18 tháng.

- Giống chó Lào: Thường thấy ở trung du và miền núi, lông xù, màu hung,
có 2 vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60- 65cm, nặng
18- 25 kg. Chó ñực có thể phối giống ở ñộ tuổi 16- 18 tháng.
- Giống chó Phú Quốc: Màu nâu xám, bụng thon, trên lưng lông mọc có
hình xoắn, hay lật theo kiểu rẽ ‘ngôi’, lông xám vàng, có các ñường kẻ nhạt dọc
thân, tầm vóc tương tự chó Lào. Chó cao 60- 65 cm, nặng 20- 25 kg. Chó ñực
phối giống ở ñộ tuổi 15- 18 tháng, chó cái sinh sản ở ñộ tuổi 12- 15 tháng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


b. Một số giống chó nhập ngoại
- Giống Becgie ðức (German Shepherd)
Becgie ðức còn có tên gọi khác là “Alratian Deutsthe, Shaperhund”, có
nguồn gốc từ ðức, ñược nhập vào nước ta từ những năm 1960 do Bộ Nội Vụ
(nay là Bộ Công An). Giống chó này dùng làm chó nghiệp vụ trong lực lượng
cảnh sát và bảo vệ an ninh biên giới trong bộ ñội biên phòng.
- Giống Doberman
Có nguồn gốc từ ðức, ñược nhập vào nước ta nuôi với mục ñích canh gác,
tìm kiếm và làm cảnh. Dobermann có tầm vóc cao trung bình 65 – 69cm, nặng
30 – 33kg. Chó thuộc loại hình thần kinh ổn ñịnh, thông minh, can ñảm, lanh lợi,
khéo léo và ñặc biệt dễ huấn luyện.
- Giống Rottweiler
Rottweiler ñược mang tên một thị trấn miền nam nước ðức, nơi phát hiện ra
giống chó này. Ngày nay Rottweiler ñược sử dụng trong việc canh gác, tìm kiếm,
bảo vệ, trinh sát của lực lượng cảnh sát và bộ ñội biên phòng,… ở nhiều nước giống
chó này ñược coi như một người bạn, một phương tiện canh gác, giữ nhà.
-


Giống Irish Setter
Giống Irish Setter còn ñược gọi là giống Red Setter có nguồn gốc từ Anh

từ xa xưa. Giống Irish Setter có lòng trung thành kém, nó rất dễ bỏ ñi khi chủ ñối
xử không tốt. Nếu không ñược dạy dỗ cẩn thận nó có thể giật xích chạy ñi bởi nó
dễ bị kích ñộng. Chó có tầm vóc lớn, cao 69 cm, nặng 32 kg.
-

Giống Dalmatian
Là giống chó thể thao (chạy ñua), có nguồn gốc Châu Âu. Dalmatian

trung thành, hiền lành nhưng linh hoạt, chúng thích sống gần người và thích ñược
vuốt ve, thích chơi với trẻ em. Giống chó này có trí nhớ tốt và thù dai. Chó này
nuôi dạy ñể chạy thi, giữ nhà và bảo vệ trẻ em.
- Giống Dug
Có nguồn gốc là một giống chó cảnh từ Viễn ðông, ñược nuôi rộng rãi ở
nhiều nước ñể làm cảnh vì tầm vóc nhỏ, ngỗ nghĩnh, lại rất thông minh, hiền
lành, yêu mến trẻ em.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


1.2. Cấu tạo, chức năng và những rối loạn bệnh lý hệ hô hấp
1.2.1. Cấu tạo và chức năng ñường hô hấp ở chó
Cơ quan hô hấp của chó bao gồm: ðường dẫn khí và phổi. ðường dẫn khí
bao gồm: Mũi, họng, hầu, khí quản, các phế quản phân bố nhỏ dần ñi khắp phổi.
Dọc ñường dẫn khí là hệ thống mạch máu phân bố dày ñặc ñể sưởi ấm không khí
trước khi vào phế nang. Ngoài ra, còn có nhiều tuyến tiết dịch nhày có tác dụng

giữ lại bụi bặm trong không khí, rồi nhờ sự vận ñộng của các lớp tế bào tiêm mao
trên niêm mạc ñường dẫn khí mà bụi bặm ñược ñẩy ra ngoài. ðường hô hấp rất
nhạy cảm với các thành phần lạ trong không khí, từ ñó tạo ra những phản xạ tự
vệ như: hắt hơi, ho… ñể ñẩy các thành phần lạ ra ngoài. Cơ trơn phế quản, nhánh
phế quản và nhánh phế quản nhỏ chịu sự ñiều khiển của hệ thần kinh thực vật.
Thần kinh giao cảm tiết Adrenalin hoặc Noradrenalin làm giãn phế quản.
a. Xoang mũi
Xoang mũi là phần ñầu của ñường hô hấp, gồm 2 xoang nằm 2 bên bức sụn
ngăn cách giữa mũi. ðầu trước thông ra ngoài bởi lỗ mũi. ðầu sau thông với yết
hầu. Xoang mũi nằm trên và cách xoang miệng bởi vòm khẩu cái. Niêm mạc mũi
chia làm 2 vùng: Vùng hô hấp chứa nhiều mao mạch và tuyến nhờn, nằm phía
trước; vùng khứu giác nằm ở phía sau, nhẵn và hẹp, chứa nhiều tế bào khứu giác.
b. Thanh quản
Thanh quản là một xoang ngắn nằm giữa yết hầu và khí quản, dưới xương
thiệt cốt, gồm có một cốt sụn và các cơ niêm mạc thanh quản có nhiều vết sần sùi
là nơi chứa nhiều tuyến nhờn có tác dụng giữ lại cặn bẩn trong không khí và ñẩy
ra ngoài nhờ sự vận ñộng của lớp tế bào tiêm mao trên niêm mạc mũi.
c. Khí quản
Khí quản là ống dẫn không khí từ thanh quản ñến rốn phổi, gồm nhiều
vòng sụn kế tiếp nhau. ðến rốn phổi, khí quản chia làm hai phế quản. Các nhánh
phế quản nhỏ lại chia thành những ống nhỏ hơn gọi là ống phế bào. Tận cùng
những nhánh của ống phế bào ñược nối với phế bào thành phế nang. Nhiều phế
nag tạo thành lá phổi.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


d. Phổi

Phổi là cơ quan chủ yếu của hệ hô hấp, là nơi trao ñổi khí giữa không khí
và máu: thải khí cacbonic từ máu ra ngoài không khí và hấp thu oxy từ không khí
vào máu ñể dẫn ñi khắp các tổ chức cơ thể.
* Giải phẫu ñại thể
Phổi có hai lá phổi phải và trái nằm trong xoang ngực ngăn cách nhau ở
giữa bởi lớp tung cách mạc. Ở chó, lá phổi trái phân làm ba thùy: thùy ñỉnh, thùy
tim và thùy hoành. Lá phổi phải phân làm bốn thùy: thùy ñỉnh, thùy tim, thùy
hoành và thùy phụ. Về màu sắc, phổi nhẵn bóng vì có màng phổi bọc. Màu sắc
thay ñổi tùy theo tuổi, phổi bào thai màu ñỏ nâu, phổi súc vật non màu hồng,
phổi súc vật già màu hơi xanh và trên mặt phổi có nhiều chấm ñen do sắc tố ñọng
lại làm cho phổi xạm lại, ranh giới của các tiểu thuỳ phổi hình ña giác hiện lên rõ
rệt hơn.
Mỗi lá phổi có ba mặt (mặt ngoài, mặt trong và mặt sau hay ñáy) và ñỉnh ở trên:
- Mặt ngoài hay mặt sườn (facies costalis): Mặt ngoài của phổi lồi áp sát
vào thành trong của lồng ngực. Giữa lớp xương cơ của lồng ngực và mặt ngoài
của phổi chỉ có màng phổi, mặt ngoài có các vết ấn lõm của các xương sườn.
- Mặt trong hay mặt trung thất (facies mediastinalis) có rốn phổi nằm gần
phía trên hơn phía dưới, có các thành phần của phế quản gốc chui vào phổi.
Trong rốn phổi có phế quản gốc, ñộng mạch phổi và tĩnh mạch phổi.
- Mặt sau hay ñáy phổi (mặt hoành – Facies diaphragmatica): Lõm và úp
ñúng vào vòm cơ hoành (diaphragma), qua vòm hoành ñáy phổi liên quan với
các nội tạng ở ổ bụng, ñặc biệt là mặt trước gan.
- ðỉnh (apex pulmonis): Là phần phổi thò lên lỗ trước của cửa vào lồng
ngực giới hạn bởi xương sườn I và mỏm khí quản xương ức.
Phổi ñược cấu tạo bởi cây phế quản, các mạch quản, các sợi thần kinh của
ñám rốn phổi và các tổ chức liên kết ở xung quanh các thành phần trên. Tất cả
các thành phần trên khi phân chia dần vào phổi sẽ chi phối những ñơn vị nhỏ dần
của phổi: Lá phổi, thùy phổi, tiểu thùy phổi và cuối cùng là các phế nang.
* Giải phẫu vi thể
- ðầu khí quản ñến các phế quản tận:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7


ðầu khí quản ñến các phế quản tận có lớp tế bào phủ ngoài (tế bào liên
hợp) hình trụ cao, ñầu có các lông rung. Một tế bào có 250 - 300 lông rung, 1cm2
có 2 tỷ lông rung, lông rung có chức năng luôn luôn vận ñộng, vận ñộng theo
kiểu thẳng góc, vuông góc với tốc ñộ 20 - 24 lần trong 1 giây tạo thành sóng rung
ñộng ñể tất cả bụi bẩn trên bề mặt ñường hô hấp từ dưới lên ñến cuống họng.
Cùng hoạt ñộng với lông rung còn có niêm dịch (chất nhầy) có chiều dòng tương
ñương với lông rung ñể bảo vệ niêm mạc. Do vậy các bụi lớn không làm tổn
thương cơ học ñược và có tác dụng bảo vệ chống lại các chất ñộc… Sự kết hợp
lông rung cộng với niêm dịch tạo ra một làn sóng cuộn các chất bẩn lên họng
tống ra ngoài, khi ñưa lên cổ thường có phản xạ khạc nhổ.
- Phế quản tận:
Tế bào biểu mô của phế quản tận không có lông rung nữa, ở ñây chủ yếu có
tế bào Clara: Chứa nhiều enzym, khử các chất ñộc, có nhiều Globulin miễn dịch
IgA, IgD, IgG do tế bào tương bào vách phế quản tiết ra; các phế quản tận và phế
nang có các Mastocyte (dưỡng bào) có hạt vỡ ra giải phóng histamin, do vậy kích
thích mao mạch dãn ra, lượng máu tuần hoàn tăng.
-Phế nang:
Hệ thống phế nang như các hốc tổ ong ngăn cách với nhau bởi vách phế
nang, lót phía trong là những tế bào ña giác chiếm 97% số lượng tế bào của phế
nang ñể làm nhiệm vụ trao ñổi không khí; bên cạnh các vách phế nang ở góc có
tế bào hay phế bào nang có hạt (phế bào 2) tế bào này to, phía mặt quay về lòng
phế nang, bao giờ cũng có lông nhung, nguyên sinh chất, có rất nhiều hốc và
những hạt (hạt này là một leucopolysaccarit và một số các chất khác) khi vỡ tung
ra vào lòng phế nang gọi là chất diệp hoạt có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt
phế nang nên phế nang ép vào nở ra nhịp nhàng. Vách phế nang có các tế bào:

+ ðại thực bào có hạt: Chui ra nằm trong lòng phế nang làm nhiệm vụ ñón
dị vật trong lòng phế nang.
+ Tế bào tổ chức liên kết (tế bào lưới làm nhiệm vụ chống ñỡ cho vách).
Trong vách phế nang có rất nhiều mao mạch, có sợi hồ (colagen), sợi chun
(flactin).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


1.2.2. Chức năng sinh lý và chức năng bảo vệ của bộ máy hô hấp
a. Chức năng hô hấp
Hô hấp là quá trình trao ñổi khí của sinh vật với môi trường bên ngoài nhằm
cung cấp oxy cho cơ thể và ñào thải dioxyde cacbon khỏi cơ thể.
Cơ quan hô hấp của ñộng vật có vú gồm có: ðường dẫn khí và phổi. ðường
dẫn khí gồm: Mũi, họng, hầu, khí quản, các phế quản phân phối nhỏ dần ñi khắp
phổi, sau nhiều lần phân chia cho ñến tiểu phế quản và phế quản tận. Các nhánh
phế quản nhỏ lại phân thành những ống nhỏ hơn gọi là ống phế bào. Tận cùng
những phân nhánh của ống phế bào ñược nối với phế bào thành phế nang, nhiều
phế nang tạo thành lá phổi. Xung quanh phế nang có mao mạch bao phủ dày ñặc.
Số lượng phế nang rất lớn do ñó bề mặt trao ñổi khí rộng tạo ñiều kiện cho sự
trao ñổi khí giữa máu và không khí ñược thuận lợi. Phổi là một tổ chức bao gồm
nhiều sợi ñàn hồi, do ñó nó có tính ñàn hồi, co dãn.
b. Phương thức hô hấp
Có 3 phương thức hô hấp ñó là:
- Phương thức hô hấp ngực bụng: Có sự tham gia của cơ hoành và cơ gian
sườn. Phương thức này biểu hiện gia súc ở trạng thái khỏe mạnh.
- Phương thức hô hấp bụng: Do tác dụng của cơ hoành là chủ yếu, là phương
thức hô hấp của gia súc mắc bệnh về tim, phổi hoặc xoang ngực bị tổn thương.
- Phương thức hô hấp ngực: ðộng tác hít vào là chủ yếu do tác dụng của cơ gian

sườn ngoài, là trường hợp khi gia súc có chửa và khi gia súc bị viêm dạ dày ruột.
c. Quá trình trao ñổi khí trong hô hấp
Quá trình trao ñổi khí trong hô hấp gồm 3 bước:
Trao ñổi khí giữa phế bào và máu trong mao mạch xung quanh nó. Chất
khí khuyếch tán từ nơi có áp suất riêng phần cao ñến nơi có áp suất riêng phần
thấp. Do sự chênh lệch về phân áp O2 trong phế bào sẽ khuyếch tán qua màng
phế bào và thành mao mạch vào máu, còn CO2 thì ngược lại. Quá trình khuyếch
tán này tiến hành tương ñối chậm.
Vận chuyển O2 từ phế bào ñến tổ chức và CO2 từ tổ chức ñến phế bào. O2
từ máu có phân áp cao sẽ khuyếch tán vào tổ chức nơi có phân áp O2 thấp.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


Ngược lại, CO2 từ tổ chức sẽ khuyếch tán vào máu.
Trao ñổi khí giữa máu ñộng mạch và tổ chức. Sự kết hợp và vận chuyển
CO2, O2 do chênh lệch giữa máu và các mô bào, tổ chức.
d. ðiều hòa hoạt ñộng hô hấp
ðiều hòa hoạt ñộng hô hấp là một quá trình phức tạp dưới sự ñiều khiển
của thần kinh và thể dịch:
ðiều hòa thể dịch: Nhân tố thể dịch chủ yếu là nồng ñộ CO2 trong máu.
Nếu CO2 tăng, O2 giảm sẽ gây hưng phấn trung khu hô hấp và ngược lại. Các
nhân tố thể dịch khác như là khí ñộc, chất ñộc,…chứa trong máu trực tiếp kích
thích vào các tế bào thần kinh của trung khu hô hấp hoặc kích thích vào thụ quan
hóa học của cung ñộng mạch chủ, túi ñộng mạch cổ,…gây nên phản xạ ảnh
hưởng ñến hoạt ñộng hô hấp.
ðiều hòa thần kinh - Vai trò của thần kinh cảm giác: Kích thích dây thần
kinh cảm giác, nhất là dây V sẽ có tác dụng làm thay ñổi hô hấp, kích thích nhẹ
làm thở sâu, kích thích mạnh làm ngừng thở.

- Vai trò của dây thần kinh X: Ghi dòng ñiện hoạt ñộng trên sợi truyền vào
của dây X thì thấy khi hít vào tần số xung ñộng tăng. Khi hít vào các phế nang
dãn ra kích thích các ñầu thụ cảm của dây thần kinh X nằm trong phổi sẽ gây ức
chế trung khu hít vào. Càng hít vào nhiều ức chế càng tăng, tới một lúc nào ñó
trung khu hít vào bị ức chế hoàn toàn, thì phổi xẹp dần, không kích thích dây
thần kinh X nữa. Trung khu hít vào không bị ức chế hưng phấn và lại gây ra ñộng
tác hít vào tiếp theo.
- Vai trò của các trung khu thần kinh:
+ Trung khu nuốt: Khi trung khu nuốt hưng phấn sẽ ức chế hô hấp, do ñó
khi ñang nuốt con vật nín thở. Phản xạ này giữ cho thức ăn khi nuốt không ñi vào
ñường hô hấp.
+ Vùng dưới ñồi: Thay ñổi nhiệt ñộ của môi trường sẽ tác ñộng thông qua
vùng dưới ñồi gây những biến ñổi hô hấp nhằm góp phần ñiều hoà thân nhiệt.
+ Vai trò của vỏ não, ý thức, xúc cảm: Vỏ não ảnh hưởng ñến trung khu hô
hấp vì thế có thể thành lập về phản xạ có ñiều kiện về hô hấp.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10


1.2.3. Một số quá trình bệnh lý thường gặp ở hệ hô hấp
a. Rối loạn hô hấp
Bộ máy hô hấp là cơ quan chủ yếu làm nhiệm vụ trao ñổi khí giữa cơ thể
với môi trường bên ngoài. Nhờ sự trao ñổi ñó mà cơ thể có thể hấp thu ñược oxy
từ môi trường bên ngoài và ñào thải khí cacbonnic ra khỏi cơ thể.
Vai trò của bộ máy hô hấp vô cùng quan trọng ñối với sự sống, nếu vì một
nguyên nhân nào ñó làm cho bộ máy hô hấp bị rối loạn, chức năng hô hấp ngừng
hoạt ñộng quá 5 phút là cơ thể bị chết.
Rối loạn quá trình hô hấp bao gồm 4 loại, nhưng chủ yếu là rối loạn ở 2 thể
ñó là: Rối loạn quá trình thông khí và rối loạn quá trình khuếch tán.

Nguyên nhân: Do thay ñổi không khí hít thở; do các bệnh ở bộ máy hô hấp
như: bệnh liệt các cơ hô hấp, tổn thương lồng ngực và quan trọng nhất là do trở
ngại ñường hô hấp.
Trở ngại ñường hô hấp phía trên: Là do ñường hô hấp bị viêm phù, u sẹo, dị
vật chèn ép khí quản, phế quản bị viêm gây sưng phù lòng khí quản, phế quản
làm cho tiết diện lòng khí quản, phế quản bị hẹp lại, hoặc trong hen suyễn viêm
mãn tính làm cho khí quản dày… Các nguyên nhân trên cản trở quá trình thông
khí gây khó thở.
Trở ngại ñường hô hấp phía dưới: Chủ yếu do viêm phổi và phù phổi làm
cho phế nang và các vi phế quản bị tổn thương, dịch rỉ viêm và dịch phù tiết ra
làm ñông ñặc các phế nang và vi phế quản, không khí không lọt vào phế nang,
không tiếp xúc ñược với mao mạch. ðồng thời nó còn ảnh hưởng trực tiếp ñến
quá trình khuếch tán ở phổi.
Diện tích khuếch tán giảm: Khi vùng phổi bị viêm thì hoàn toàn không tham
gia vào quá trình khuếch tán, còn khi phổi bị phù thì dịch nước phù chiếm chỗ chứa
không khí trong phế nang, từ ñó làm giảm diện tích khuếch tán không khí.
Màng khuếch tán giảm: Do viêm, vùng viêm và vùng xung quanh bị phù
nề, phủ nhiều dịch rỉ viêm làm cho màng dày các khí khó hoà tan.
Hiệu số khuếch tán giảm: Vì toàn bộ phế nang chứa ñầy dịch, lượng oxy
trong không khí không thể vào phế nang ñược do ñó hiệu số khuếch tán hầu như
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


không có (Tạ Thị Vịnh, 1990).
Trong bệnh viêm phổi, rối loạn hô hấp gây khó thở chủ yếu là do một vùng
phổi, một phân thuỳ hoặc một thuỳ bị viêm ñông ñặc lại làm cho:
- Diện tích khuếch tán giảm: Phần nhu mô phổi bị viêm hoàn toàn không
tham gia vào quá trình thông khí. Các vùng xung quanh ổ viêm thông khí giảm

do xung huyết.
- Màng khuếch tán dày ra: do viêm phù nề và xuất tiết dịch làm cản trở
thông khí gây thiếu oxy trường diễn.
- Hiệu số khuếch tán giảm: do ñau con vật không thở ñược sâu, lượng oxy vào
phế bào giảm, do vậy mà giảm sự chênh lệch áp lực khi ở hai bên màng trao ñổi.
(Văn ðình Hoa, 1986).
* Nguyên nhân gây bệnh ñường hô hấp
Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh ñường hô hấp. Các nguyên nhân ñó ảnh
hưởng và tác ñộng qua lại lẫn nhau. Gia súc sống trong một môi trường nhất
ñịnh, ñường hô hấp lại thường xuyên tiếp xúc với môi trường bên ngoài. Do ñó,
khi ñiều kiện môi trường sống thay ñổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới bộ máy hô hấp,
làm giảm sức ñề kháng của cơ thể, tạo ñiều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật
xâm nhập và gây bệnh. Nguyên nhân gây bệnh ñường hô hấp là ña yếu tố (sự
truyền nhiễm, môi trường, sự quản lý, di truyền, thể chất gia súc…).
b. Một số bệnh ñường hô hấp thường gặp ở chó
Bệnh hô hấp của gia súc nói chung và của loài chó nói riêng là một bệnh
khá phổ biến và nghiêm trọng. Bệnh thường phát ra vào tất cả các tháng trong
năm, nhiếu nhất là vào thời ñiểm mùa thu - ñông, thời tiết chuyển lạnh ñột ngột.
Viêm phổi là một bệnh khá phổ biến ở tất cả các loài gia súc nói chung
cũng như ở loài chó nói riêng. Tuy chưa có số liệu thống kê ñầy ñủ nhưng nó
chiếm khoảng 65% bệnh hô hấp. Bệnh thường phát sinh lẻ tẻ ở khắp các vùng
trong cả nước và vào tất cả các tháng trong năm, nhưng nhìn chung thì bệnh
thường tập trung vào các tháng cuối ñông (tháng 12, 1, 2, 3) hàng năm. Do thời
ñiểm này thời tiết rất lạnh, rất khắc nghiệt và lại thay ñổi ñột ngột. Con vật phải
hoạt ñộng tối ña kết hợp với việc vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém làm giảm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12



sức ñề kháng của cơ thể, ñó là tiền ñề cho bệnh viêm phổi xảy ra.
Bên cạnh ñó, việc phòng và trị bệnh chưa ñem lại hiệu quả cao nên hàng
năm tỷ lệ gia súc chết do viêm phổi rất cao (chiếm khoảng 1/3 tổng số con bị
bệnh hô hấp), gây thiệt hại lớn về kinh tế (Phạm Ngọc Thạch, 2007).
Theo Boiton và cs. (1985), tổn thất do bệnh ñường hô hấp dao ñộng tương
ñối giữa các gia súc và các mùa. Sự tổn thất theo mùa do bệnh viêm phổi gây ra
là hơn 30%.
Nhiều tác giả ñã nhấn mạnh ý nghĩa to lớn của khí hậu chuồng nuôi, nền
chuồng lạnh gió lùa, nồng ñộ amoniac và những khí ñộc khác trong chuồng cao
là nguyên nhân gây bệnh ở cơ quan hô hấp. Một số tác giả còn chú ý tới yếu tố
stress (nhất là cơ sở chăn nuôi kiểu công nghiệp) và ảnh hưởng của các ñặc ñiểm
về ñịa lý, khí hậu của vùng (bệnh ñịa phương).
Các ký sinh trùng như ấu trùng giun ñũa, giun phổi thường vào cơ thể theo
ñường ăn uống, xâm nhập vào máu rồi di hành lên phổi gây tổn thương cơ giới, tạo
ñiều kiện cho nhiễm khuẩn thứ phát (Phạm Sỹ Lăng và Phan ðịch Lân, 1997).
Ở gia súc thường gặp tương ñối nhiều bệnh của viêm phổi gây thiệt hại lớn
về kinh tế. Trong tất cả các bệnh của phổi, người ta phân biệt những bệnh có ñặc
trưng không gây viêm (xung huyết phổi, phù phổi, khí thũng phổi…) và các bệnh
gây viêm (viêm phổi, hoại tử phổi). Thường gặp nhất là các bệnh viêm phổi.
Theo ñặc ñiểm của quá trình viêm, người ta phân biệt viêm phổi làm 2 dạng:
viêm phổi thuỳ (Pneumonia crouposa) và viêm phế quản phổi (Broncho
pneumonia catarrhalis). Người ta còn phân biệt các bệnh viêm phổi, viêm xuất
huyết, xẹp phổi, ứ máu phổi vùng thấp, viêm do hít dị vật và viêm do di căn…
* Viêm phế quản phổi
Bệnh gây viêm niêm mạc phế quản và từng thuỳ phổi riêng biệt. Trong phế
quản và phế nang dịch viêm gồm huyết tương, các bạch cầu, một số ít hồng cầu
và những tế bào biểu bì tróc ra. Viêm bắt ñầu từ màng niêm mạc các phế quản
sau ñó lan sang các tổ chức nhu mô của phổi. Quá trình viêm trong bệnh viêm
phế quản phổi bao giờ cũng có tính giới hạn (Russell và cs., 1991)
ðặc trưng của bệnh viêm phế quản phổi ở gia súc là diễn biến chậm so với


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


viêm phổi thuỳ (Tạ Thị Vịnh, 1990). Các triệu chứng viêm phế quản phổi rất ña
dạng và phụ thuộc vào rất nhiều nguyên nhân (Russell và cs., 1991).
V.Ndanilevxkij khi phân loại các bệnh viêm phổi ñã ñề nghị ñến quá trình diễn
biến bệnh và mức ñộ nhiễm bệnh của mô phổi. Ông phân biệt viêm phế quản –
phổi cấp với những thương tổn vùng phổi hẹp và viêm phế quản – phổi mạn tính
với những thương tổn lan toả của phổi (Niconxki, 1986).
Nhiều tư liệu cho rằng khi viêm phế quản – phổi cấp tính, nhiệt ñộ cơ thể
tăng, chảy nước mũi, ho, thoạt ñầu ho khan, ñau, về sau ho ướt. Khi nghe phổi có
tiếng ran, bệnh ở những ngày ñầu thì có âm ran khô, những ngày sau có âm ran
ướt. Thể cấp tính, ña số các trường hợp sau 7-12 ngày thì gia súc khoẻ hoặc
chuyển sang thể mạn tính.
Ở thể mạn tính triệu chứng viêm phế quản – phổi biểu hiện không rõ. Nhiệt
ñộ cơ thể phần lớn nằm trong giới hạn sinh lý, gia súc ăn uống bình thường hoặc
ăn giảm chút ít. Khi thời tiết thay ñổi gia súc ho, nghe vùng ngực có tiếng ran
hỗn hợp. Ở thể mạn tính với những tổn thương rộng của phổi thì gia súc hầu như
bỏ ăn, rất chóng gầy, xanh tím các niêm mạc mắt và gốc tai. Triệu chứng ñặc
trưng là luôn ho, khó thở, nghe vùng ngực có tiếng ran. Khi gõ vùng phổi gia súc
có cảm giác ñau và có phản xạ ho; vùng âm ñục của phổi phân tán, xung quanh
vùng này có âm bùng hơi.
Về mặt lâm sàng, bệnh viêm phế quản – phổi gia súc trong một số trường
hợp còn có ñặc ñiểm không chỉ tổn thương ñường hô hấp mà còn có các triệu
chứng ỉa chảy xen lẫn táo bón. Khi xét nghiệm máu thấy bạch cầu trung tính non
tăng, bạch cầu ái toan và ñơn nhân giảm (Walter và cs., 1971).
Khi mổ xác chết do bệnh viêm phế quản – phổi, thấy có những thương tổn

ñặc trưng cho viêm phế quản – phổi. Thường các thuỳ phụ, thuỳ giữa (thuỳ tim)
và thuỳ trước (thuỳ ñỉnh) bị tổn thương nhiều hơn. ðộ lớn và mức ñộ bệnh của
mô phổi thường không ñồng ñều và phụ thuộc rất nhiều vào nguyên nhân
(Russell và cs., 1991).
Nhiều tư liệu cho rằng: ða số các trường hợp, phổi bị viêm ở vùng rìa và
thường hình thành các ổ viêm nhầy. Bỏ một miếng phổi vào nước thấy chìm
xuống ñáy hay nằm lơ lửng. Những vùng phổi bị viêm có màu xanh hay màu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


xám ñỏ khác hẳn với màu phổi của gia súc khoẻ. Khi ấn tay vào phổi thì từ các
phế quản chảy ra dịch viêm. Thường thấy màng phổi bị viêm dính và một phần
phổi hay màng phổi dính vào phần tiếp giáp xương sườn. ða số các trường hợp
trong bệnh viêm phế quản – phổi thấy những bệnh lý trong dạ dày, gan, thận. Trên
các tiêu bản tổ chức học thấy phổi bị xung huyết, các phế nang ñầy thanh dịch trong
ñó có các bạch cầu, các tế bào biểu mô bị tróc ra. Các phế quản nhỏ cũng ñầy dịch
rỉ, vách phế quản xung huyết, biểu mô long ra (Cao Xuân Ngọc, 1997)
* Viêm phổi thuỳ
ðặc trưng của bệnh viêm phổi thuỳ ở gia súc là viêm cấp tính, quá trình
viêm xảy ra trên thuỳ lớn của phổi và có xu hướng dính vào khu vùng viêm.
Nhiều tài liệu cho rằng: Viêm phổi thuỳ ở gia súc là kết quả của sự phát triển và
xâm nhập mạnh của một viêm phế quản – phổi do ñộc tính của vi khuẩn tăng
trong khi ñó sức ñề kháng của phổi bị suy giảm nặng hoặc do vi khuẩn vào phổi
do ñường máu gây nên (Russell và cs., 1991). Bệnh xảy ra ñột ngột, gia súc mệt
mỏi, kém ăn, run rẩy, con vật ñứng mõm chúi xuống ñất, niêm mạc xung huyết,
con vật ho ít, ho ngắn, nhiệt ñộ cơ thể cao từ 39,60C – 420C trong vòng 5-7 ngày,
tần số mạch ñập từ 60-90 lần/phút và tần số hô hấp từ 40 – 80 lần/phút. Dịch
viêm chảy hai lỗ mũi lúc ñầu trong sau ñặc xanh hoặc màu ñỏ, màu rỉ sắt. Hiện

tượng khó thở xuất hiện rõ rệt có những trường hợp thở kiểu “chó ngồi” hoặc
nằm dài cổ ra ñể thở, há miệng ra thở, lưỡi thè ra khỏi miệng với nhiều bọt khí.
Các triệu chứng viêm phổi thuỳ rất ña dạng và phụ thuộc rất nhiều nguyên nhân,
giai ñoạn phát triển của bệnh. Nghe phổi thời kỳ ñầu thấy âm phế nang thô mạnh,
âm ran ướt lép bép, thời kỳ sau có vùng âm phế nang tăng, có tiếng cọ của màng
phổi. Một số con có triệu chứng ỉa chảy và viêm tai có mủ (Walter và cs., 1971)
Viêm phổi thuỳ là một bệnh viêm phổi cấp tính gây quá trình tổn thương
ñồng ñều, lan rộng rất nhanh một phần hay cả thuỳ phổi, có khi cả hai bên phổi
hoặc cả hai buồng phổi. Bệnh còn ñược gọi là phế viêm tơ huyết hay viêm màng
giả. Nhiều tác giả cho rằng: Ở gia súc không xảy ra viêm phổi thuỳ rõ như ở
người, sự biến ñổi xen kẽ các giai ñoạn không rõ ràng và thành phần dịch rỉ viêm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15


trong các phế nang thường là các bạch cầu nhiều hơn là tơ huyết. Tổn thương
viêm phổi thùy thường thấy ở phần trước của phổi hầu hết các thuỳ ñỉnh, thuỳ
tim và một phần thuỳ hoành. Vùng phổi viêm có màu ñỏ, xám hoặc xám xanh
phụ thuộc vào quá trình phát triển của bệnh. Vùng phổi viêm chắc do trong phế
quản, phế nang chứa ñầy fibrin, trên mặt phổi thường có một lớp mỏng fibrin
(Russell và cs., 1991)
Vùng viêm phổi thùy gia súc có thể ñối xứng ở các thuỳ của phổi hoặc
không ñối xứng ở các thuỳ của phổi (Nguyễn Vĩnh Phước, 1986). Dựa vào ñặc
ñiểm của từng giai ñoạn của viêm phổi thuỳ ở người, nhiều tư liệu ñã phân viêm
phổi thuỳ ở gia súc thành 3 giai ñoạn: giai ñoạn xung huyết, giai ñoạn gan hoá,
và giai ñoạn tiêu tan (Graham, 1953). Trong giai ñoạn sớm của thời kì gan hoá
ñỏ, lòng phế nang chứa ñầy nước phù lẫn bọt khí, ít hồng cầu và tơ huyết. Về
sau, giai ñoạn gan hoá xám trong lòng phế nang lượng tơ huyết giảm ñi, nhiều

bạch cầu ña nhân trung tính và ñại thực bào. Giai ñoạn tiêu tan thực ra ñây là sự
diễn biến tốt của bệnh, lúc này tơ huyết và hồng cầu bị các emzym của bạch cầu
phân huỷ ñi, bản thân bạch cầu ña nhân trung tính cũng thoái hoá mỡ rồi hoại tử
(Rehmtulla và Thomson, 1981). Các giai ñoạn viêm phổi thuỳ có thể phát triển
không cùng một lúc mà xen kẽ nhau làm cho vùng viêm không ñồng ñều về trạng
thái cũng như màu sắc, các vách ngăn tiểu thuỳ không nổi rõ nên kết quả là trên
mặt cắt vùng tổn thương của phổi nổi lên hình ảnh loang lổ như “vân ñá hoa”,
cũng có trường hợp bệnh phát triển nhanh toàn bộ vùng viêm xảy ra cùng một giai
ñoạn thì hình ảnh “vân ñá hoa” không rõ (Russell và cs., 1991). Ở những gia súc mà
phổi có vách ngăn tiểu thuỳ rõ như bò, lợn không những phế nang mà mô kẽ quanh
các phế nang và mạch quản ngoài phế quản và cả màng phổi cũng chứa ñầy dịch
rỉ viêm thanh dịch - tơ huyết - ñộng mạch và nhất là tĩnh mạch chảy qua vùng
viêm nặng có thể bị viêm và hình thành huyết khối. Các phế quản nhỏ vùng tổn
thương chứa ñầy dịch rỉ viêm như ở phế nang (Cao Xuân Ngọc, 1997). Khi tơ
huyết ra nhiều mà hoạt ñộng nhiều thực bào và tác dụng phân huỷ kém, tơ huyết
bám vào vách phế nang ñể rồi gây một thoái hoá kính hoặc tổ chức hạt ñược hình
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

16


×