Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Nghiên cứu đánh giá độ tin cậy của kế hoạch tiến độ áp dụng cho tiến độ xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp tuyến phố thanh vị thị xã sơn tây, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.33 KB, 102 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thu thập tài liệu, nghiên cứu và thực hiện, đến nay tác giả đã
hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài luận văn “Nghiên cứu đánh giá độ tin cậy
của kế hoạch tiến độ áp dụng cho tiến độ xây dựng công trình Cải tạo, nâng cấp
tuyến phố Thanh Vị thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội”, chuyên ngành Quản lý
xây dựng.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo GS.TS Vũ Thanh Te đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ để tác giả hoàn thành tốt nhiệm vụ của luận văn đặt ra.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu trường
Đại học Thủy Lợi; các thầy cô giáo trong Khoa Công Trình, Bộ môn Công nghệ và
Quản lý xây dựng đã giảng dạy, hướng dẫn tận tình tác giả trong suốt quá trình học tập
tại trường và đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành tốt luận văn này. Cuối cùng, tác giả
xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên, khích lệ trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn, chắc chắn khó tránh khỏi
những sai sót. Tác giả mong muốn nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô,
bạn bè, đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 8 năm 2015
Học viên

Khuất Thị Kim Quý


BẢN CAM KẾT
Đề tài luận văn thạc sĩ kỹ thuật “Nghiên cứu đánh giá độ tin cậy của kế
hoạch tiến độ áp dụng cho tiến độ xây dựng công trình Cải tạo, nâng cấp tuyến
phố Thanh Vị, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội”, của học viên đã được Nhà
trường giao nghiên cứu theo quyết định số 659/QĐ-ĐHTL ngày 07 tháng 5 năm
2015 của Trường Đại học Thủy Lợi.
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu trên là của riêng tôi. Các thông tin,


tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày 03 tháng 8 năm 2015
Học viên

Khuất Thị Kim Quý


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1
BẢN CAM KẾT..............................................................................................2
...........................................................................................................................3
MỤC LỤC........................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................7
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................8
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KẾ HOẠCH
TIẾN ĐỘ TRONG XÂY DỰNG....................................................................3
1.1Tình hình xây dựng hiện nay.........................................................................................3

1.1.1Tình hình xây dựng trong nước..................................................................3
1.1.2 Tình hình xây dựng trong khu vực nghiên cứu (thị xã Sơn Tây thành phố
Hà Nội)..............................................................................................................4
1.2 Kế hoạch tiến độ...........................................................................................................6

1.2.1 Khái niệm, mục đích kế hoạch tiến độ.......................................................6
1.2.2 Các loại kế hoạch tiến độ thi công............................................................7
1.2.3 Nguyên tắc lập kế hoạch tiến độ...............................................................7
1.2.4 Các bước lập tiến độ.................................................................................8

1.2.5 Các phương pháp lập kế hoạch tiến độ...................................................16
1.2.6 Các phương pháp kiểm tra tiến độ..........................................................21
1.3 Ảnh hưởng của tiến độ thi công đến công trình.........................................................24

1.3.1 Ảnh hưởng của tiến độ thi công đến chất lượng công trình....................24
1.3.2 Ảnh hưởng của tiến độ thi công đến chi phí xây dựng công trình...........24
1.3.3 Ảnh hưởng của tiến độ đến hiệu quả đầu tư............................................25
1.4 Thực trạng công tác lập và quản lý tiến độ................................................................26

1.4.1 Thực trạng công tác lập kế hoạch tiến độ...............................................26
1.4.2 Thực trạng công tác quản lý tiến độ........................................................27


1.5 Đánh giá độ tin cậy của kế hoạc tiến độ.....................................................................28
Kết luận chương 1............................................................................................................29

CHƯƠNG II CƠ SỞ KHOA HỌC SỬ DỤNG TRONG ĐÁNH GIÁ ĐỘ
TIN CẬY KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ...............................................................30
2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch tiến độ...............................................30

2.1.1 Điều kiện tự nhiên, thời tiết.....................................................................30
2.1.2 Điều kiện địa chất, thủy văn....................................................................30
2.1.3 Điều kiện kinh tế kỹ thuật và xã hội tại địa điểm xây dựng.....................31
2.1.4 Yếu tố công nghệ xây dựng.....................................................................31
2.1.5 Công tác giải phóng mặt bằng................................................................31
2.1.6 Kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu......................................................32
2.2 Cơ sở lý thuyết để đánh giá độ tin cậy của kế hoạch tiến độ.....................................32
2.3 Rủi ro trong lập kế hoạch tiến độ thi công.................................................................33

2.3.1 Phân tích quản lý rủi ro trong lập kế hoạch tiến độ thi công..................33

2.3.2 Các biện pháp quản lý rủi ro trong việc lập và quản lý KHTĐTC..........35
2.3.3 Kiểm soát rủi ro......................................................................................36
2.3.4 Đánh giá rủi ro.......................................................................................36
2.4 Đánh giá độ tin cậy kế hoạch tiến độ.........................................................................37

2.4.1 Phương pháp đánh giá............................................................................37
2.4.2 Các bước đánh giá độ tin cậy của KHTĐTC..........................................40
2.5 Một số bài toán tối ưu trong việc lập tiến độ thi công theo sơ đồ mạng....................41

2.5.1 Bài toán điều chỉnh SĐM theo thời gian và nhân lực.............................42
2.5.2 Tối ưu hóa sơ đồ mạng theo chỉ tiêu thời gian - chi phí..........................43
2.5.3 Phân phối và sử dụng tài nguyên tối ưu trong lập kế hoạch và chỉ đạo
sản xuất............................................................................................................48
2.5.4 Tối ưu phân bổ tài nguyên thu hồi khi thời hạn xây dựng công trình xác
định 51
2.6 Phần mềm Microsoft Project 2010 trong lập và đánh giá độ tin cậy của kế hoạch tiến
độ......................................................................................................................................53

2.6.1 Giới thiệu về Microsoft Project...............................................................53
2.6.2 Nội dung của Microsoft Project 2010.....................................................54
2.6.3 Trình tự lập kế hoạch tiến độ cho một dự án...........................................55
Kết luận chương 2............................................................................................................59


CHƯƠNG III VẬN DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG LẬP VÀ
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
CẢI TẠO, NÂNG CẤP TUYẾN PHỐ THANH VỊ, THỊ XÃ SƠN TÂY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................................61
3.1 Giới thiệu dự án Cải tạo, nâng cấp tuyến phố Thanh Vị, thị xã Sơn Tây, thành phố
Hà Nội..............................................................................................................................61


3.1.1 Mục tiêu của dự án.................................................................................61
3.1.2 Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình............................................61
3.1.3 Các hạng mục chính của công trình........................................................63
3.1.4 Biện pháp tổ chức thi công công trình....................................................63
3.2 Đặc thù và các nhân tố ảnh hưởng tiến độ của dự án.................................................71

3.2.1 Đặc thù của dự án...................................................................................71
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tiến độ thi công dự án.......................................71
3.3 Xây dựng đường cong biểu diễn thời gian thực hiện công việc.................................75
3.4 Lập kế hoạch tiến độ cho công trình theo các phương án khác nhau.........................85

3.4.1 Lập KHTĐTC theo thông số thời gian trung bình mong muốn của các
công tác, hạng mục chính của công trình........................................................85
3.4.2 Phương án thi công 1 (do nhà thầu thi công lập)....................................86
3.4.3 Phương án thi công 2..............................................................................86
3.5 Đánh giá độ tin cậy của KHTĐTC theo các phương án khác nhau...........................86
3.6 Chọn KHTĐTC hợp lý cho công trình.......................................................................86
Kết luận chương 3............................................................................................................90

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................93
PHỤ LỤC TÍNH TOÁN...............................................................................94


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Các bước lập tiến độ........................................................................9
Hình 1.2 Cấu trúc mô hình tiến độ ngang...................................................18
Hình 1.3 Mô hình kế hoạch tiến độ xiên......................................................19

Hình 1.4 Các bộ phận của sơ đồ mạng........................................................20
Hình 1.5 Kiểm tra tiến độ bằng đường tích phân.......................................22
Hình 1.6 Kiểm tra tiến độ bằng đường phần trăm.....................................22
Hình 1.7 Biểu đồ nhật ký công việc..............................................................23
Hình 1.8 Mối quan hệ chi phí và thời gian thi công...................................25
Hình 2.1 Các biện pháp quản lý rủi ro trong lập tiến độ thi công............35
Hình 2.2 Đường cong phân bố xác suất thời gian thực hiện công việc.....38
Hình 2.3 Xác suất gặp thời gian mong muốn Ts........................................38
Hình 2.4 Mối quan hệ giữa chi phí và thời gian thi công...........................45
Hình 2.5 Mối quan hệ giữa cung và tiêu thụ tài nguyên............................50
Hình 3.1 Đường cong phân bố xác suất thời gian hoàn thành thi công hệ
thống kè đá.....................................................................................................81
Hình 3.2 Đường cong phân bố xác suất thời gian hoàn thành thi công nền
đường..............................................................................................................82
Hình 3.3 Đường cong phân bố xác suất thời gian hoàn thành thi công
móng đường...................................................................................................82
Hình 3.4 Đường cong phân bố xác suất thời gian hoàn thành thi công mặt
đường..............................................................................................................83
Hình 3.5 Đường cong phân bố xác suất thời gian hoàn thành thi công ống
cống.................................................................................................................83
Hình 3.6 Đường cong phân bố xác suất thời gian hoàn thành thi công hệ
thống rãnh thoát nước..................................................................................84


Hình 3.7 Đường cong phân bố xác suất thời gian hoàn thành thi công vỉa
hè, cây xanh....................................................................................................84
Hình 3.8 Biểu đồ thể hiện thời gian thực hiện công việc............................85
Hình 3.9 Các hình thức đầu tư vào công trình...........................................87
Hình 3.10 Đường tích phân vốn đầu tư vào công trình.............................88
Hình 3.11 Vốn đầu tư vào công trình..........................................................88

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Bảng xác suất.................................................................................40
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu kỹ thuật chung của tuyến đường............................62
Bảng 3.2 Tổng hợp ý kiến chuyên gia cho công tác chuẩn bị....................76
Bảng 3.3 Tổng hợp ý kiến chuyên gia cho thi công hệ thống kè đá..........76
Bảng 3.4 Tổng hợp ý kiến chuyên gia cho thi công nền đường, nền hè....76
Bảng 3.5 Tổng hợp ý kiến chuyên gia cho thi công móng đường..............77
Bảng 3.6 Tổng hợp ý kiến chuyên gia cho thi công mặt đường................77
Bảng 3.7 Tổng hợp ý kiến chuyên gia cho thi công hệ thống ống cống....78
Bảng 3.8 Tổng hợp ý kiến chuyên gia cho thi công hệ thống rãnh thoát
nước dọc.........................................................................................................78
Bảng 3.9 Tổng hợp ý kiến chuyên gia cho thi công vỉa hè, cây xanh........79
Bảng 3.10 Tổng hợp ý kiến chuyên gia cho thi công hệ thống biển báo, cột
mốc..................................................................................................................79
Bảng 3.11 Các thông số thời gian, độ lệch chuẩn, phương sai của từng
công tác, hạng mục chính.............................................................................81


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
KHTĐ
KHTĐTC
SĐM

Diễn giải
Kế hoạch tiến độ
Kế hoạch tiến độ thi công
Sơ đồ mạng



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lập kế hoạch tiến độ thi công công trình là điều kiện tiên quyết để quyết định
sự thành công của một dự án, đặc biệt là trong các dự án về giao thông. Tuy nhiên,
ở nước ta hiện nay, rất nhiều công trình xây dựng chậm tiến độ, có thể kể đến một
số công trình trọng điểm như Dự án Đường vành đai 1 (đoạn Ô Đống Mác Nguyễn Khoái) do Ban quản lý dự án tả ngạn làm chủ đầu tư với số vốn gần 1.140
tỷ đồng được dự báo sẽ khó hoàn thành trong năm 2015 do công tác giải phóng mặt
bằng đang bị chậm, Dự án đường vành đai 2 (Ngã Tư Sở - Ngã Tư Vọng) do Ban
quản lý dự án trọng điểm làm chủ đầu tư, tổng vốn 2.560 tỷ đang gặp khó khăn về
nhà tái định cư…
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến công trình thi công chậm tiến độ như: Công
tác giải phóng mặt bằng chậm; các Bộ, ngành, địa phương phê duyệt quá nhiều dự
án mà không tính tới khả năng cân đối nguồn lực; Năng lực quản lý dự án của nhiều
chủ đầu tư còn hạn chế, lúng túng trong việc chỉ đạo và điều hành cũng dẫn đến
nhiều dự án chậm tiến độ; Năng lực của nhiều nhà thầu còn hạn chế dẫn tới khả
năng thực hiện dự án đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình bị ảnh hưởng;
Tình trạng bỏ thầu dẫn đến việc phải tổ chức đấu thầu lại cũng làm kéo dài thời gian
thực hiện dự án; Năng lực của nhiều đơn vị tư vấn còn hạn chế nên nhiều dự án khi
triển khai thực hiện phải thực hiện phê duyệt điều chỉnh, bổ sung nhiều lần…
Một trong những nguyên nhân năng lực của nhiều nhà thầu còn hạn chế được
thể hiện trong việc lập kế hoạch tiến độ thi công. Nhiều nhà thầu khi lập kế hoạch
tiến độ chưa xét hết các yếu tố có thể ảnh hưởng, các sự cố phát sinh, các yếu tố rủi
ro... nên không ít công việc không hoàn thành tiến độ, phải kéo dài thời gian hoặc
để theo kịp tiến độ, nhà thầu phải thi công trong điều kiện căng thẳng về thời gian,
nhân lực, máy móc, nguyên vật liệu... dẫn đến không bảo đảm chất lượng.
Việc chậm tiến độ trong thi công xây dựng công trình dẫn đến làm kéo dài thời
gian thi công gây tổn thất về chi phí, nhân lực, máy móc, tăng chi phí, giảm hoặc

không còn hiệu quả đầu tư và gây tác động đến nền kinh tế. Vì vậy, khi lập kế hoạch


2

tiến độ phải tính toán, xem xét tất cả các vấn đề trên để kế hoạch tiến độ được lập có
độ tin cậy cao, giúp cho việc thi công công trình bảo đảm về tiến độ và chất lượng.
Từ lý do trên, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu đánh giá độ tin cậy của kế
hoạch tiến độ áp dụng cho tiến độ xây dựng công trình Cải tạo, nâng cấp tuyến phố
Thanh Vị, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích của đề tài
Dựa trên cơ sở khoa học, nghiên cứu phương pháp để đánh giá độ tin cậy của
kế hoạch tiến độ giúp nhà thầu có được tiến độ thi công hợp lý, công trình hoàn
thành đúng tiến độ, đảm bảo hiệu quả đầu tư của dự án. Từ đó, áp dụng cho lập kế
hoạch tiến độ đối với công trình Cải tạo, nâng cấp tuyến phố Thanh Vị thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế hoạch tiến độ công trình xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về phương pháp đánh giá độ tin cậy
của kế hoạch tiến độ.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận: dựa trên cơ sở khoa học về đánh giá độ tin cậy và tiếp cận thực
tiễn công trình xây dựng.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích, kế thừa các nghiên cứu trước đây;
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: dựa trên cơ sở lý thuyết độ tin cậy;
- Phương pháp so sánh, đánh giá;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia và một số phương pháp khác liên quan.
5. Dự kiến kết quả đạt được
- Nghiên cứu được phương pháp đánh giá độ tin cậy của kế hoạch tiến độ;

- Áp dụng để lập kế hoạch tiến độ hợp lý cho dự án Cải tạo, nâng cấp tuyến
phố Thanh Vị thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.


3

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ
TRONG XÂY DỰNG
1.1 Tình hình xây dựng hiện nay
1.1.1 Tình hình xây dựng trong nước
Trong những năm qua, cùng với nền kinh tế cả nước trên đà phát triển mạnh
và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, ngành xây dựng nước ta
đã có bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại, cả trong lĩnh vực xây dựng công trình,
vật liệu xây dựng, kiến trúc và quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và nhà ở; năng
lực xây dựng công trình có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn về nhu cầu xây
dựng, kể cả những công trình quy mô lớn, đòi hỏi chất lượng cao, công nghệ hiện
đại ở trong và ngoài nước.
Công tác xây dựng cơ bản đã góp phần đáng kể trong việc thay đổi diện mạo
của đất nước. Việc đầu tư xây dựng các dự án thủy điện đã và đang góp phần quan
trọng trong việc bảo đảm an ninh năng lượng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước. Đồng thời, việc đầu tư, xây dựng các dự án thủy điện, một số cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội như điện, đường, trường, trạm y tế, nhà văn hóa… trong các khu vực
tái định cư được nâng cấp, xây dựng mới khá đồng bộ và kiên cố, tạo điều kiện thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa cho người dân địa phương. Hệ thống đô
thị Việt Nam đã và đang từng bước phát triển theo hướng bền vững, mở rộng về
quy mô, xây dựng cơ sở hạ tầng – xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại, diện mạo đô
thị ngày càng được nâng cao. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị được đầu tư tập trung
bằng nhiều nguồn vốn, từng bước nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển của đô thị.

Hiện nay, trên cả nước đang triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới.
Nhờ đó mà giao thông nông thôn đang có những bước phát triển nhảy vọt, các con
đường về thôn, xóm được nâng cấp chất lượng, tạo điều kiện phát triển văn hóa, xã
hội và thu hút đầu tư về khu vực nông thôn, tạo công ăn việc làm, xóa đói, giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.


4

Về phía các doanh nghiệp xây dựng: đã chủ động hòa nhập với cơ chế thị
trường, tiếp cận và đầu tư công nghệ xây dựng mới, trang bị nhiều thiết bị hiện đại,
đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, tư vấn, thi công xây dựng những công trình
quy mô lớn, hiện đại.
Về quản lý: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây
dựng và nhiều cơ chế, chính sách có liên quan đến hoạt động xây dựng được tập
trung xây dựng để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, bảo đảm phù hợp với cơ
chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo lập khuôn khổ pháp lý và động
lực thúc đẩy các hoạt động xây dựng, hình thành thị trường xây dựng với quy mô
ngày càng rộng lớn, đa dạng, phong phú, làm cho các hoạt động xây dựng đi dần
vào kỷ cương, nền nếp, chất lượng xây dựng được đảm bảo.
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, trong lĩnh vực này đang tồn tại
một số vấn đề như tình trạng chậm tiến độ, nợ đọng xây dựng cơ bản ở các địa
phương, nạn tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, mất an toàn lao động ở các công
trường xây dựng…
Hiện nay, tình trạng các công trình chậm tiến độ thi công diễn ra rất phổ biến,
điển hình là dự án Đường sắt đô thị Cát Linh – Hải Phòng, các dự án nâng cấp, mở
rộng quốc lộ 1A đoạn qua Bình Định… Việc chậm tiến độ có rất nhiều nguyên
nhân, nhưng trong đó phải kể đến công tác lập và quản lý kế hoạch tiến độ thi công.
Khi một bản kế hoạch tiến độ thi công được lập có xét đến các nhân tố rủi ro, ảnh
hưởng thì sẽ có độ tin cậy cao, khả năng sát thực tế thi công sẽ giúp cho tiến độ thi

công công trình đạt kế hoạch.
1.1.2 Tình hình xây dựng trong khu vực nghiên cứu (thị xã Sơn Tây thành phố
Hà Nội)
Thị xã Sơn Tây nằm ở phía tây Thủ đô Hà Nội, là trung tâm kinh tế, xã hội,
chính trị, văn hóa của khu vực Tây bắc Thủ đô Hà Nội.
Trong những năm qua, thị xã đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn
dân, chủ động, tích cực khai thác mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng, nâng cấp
tương đối đồng bộ về kết cấu hạ tầng cơ sở. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, gắn liền


5

với đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ
gìn và phát huy giá trị văn hóa, các di tích lịch sử; bảo vệ môi trường và cảnh quan
sinh thái. Phát triển đô thị theo hướng bền vững, hiện đại, văn minh, bộ mặt nông
thôn ngày càng khởi sắc, tình hình an ninh – quốc phòng được đảm bảo.
Về xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị: thị xã được tập trung đầu tư, phát triển và
quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã có những bước chuyển biến tích cực, nhiều
công trình giao thông đã được xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng hiệu quả như:
Đường tránh QL32, Cải tạo nâng cấp QL32, Cải tạo nâng cấp các tuyến đường nội
thị... mạng lưới đường giao thông nông thôn được quan tâm đầu tư tạo sự kết nối
với giao thông đô thị của thị xã; các đường ngõ, xóm đã được nâng cấp đảm bảo
tiêu chuẩn.
Các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ đều được thảm bê tông nhựa với tổng chiều
dài 53,84Km. Các tuyến đường phố nội thị kết nối mạng lưới đường của địa
phương với mạng lưới đường quốc lộ, tỉnh lộ đạt tỷ lệ 100% (tổng chiều dài
15,559Km). Các tuyến đường ngõ, phố đã đạt tỷ lệ cứng hóa 70-80%. Hệ thống
đường xã góp phần tạo nên mạng lưới đường kết nối các thôn, xóm, các xã với thị
xã và với mạng lưới đường quốc lộ, tỉnh lộ (với tổng chiều dài hơn 300 Km, đạt tỷ
lệ cứng hóa 85%).

Về xây dựng nông thôn mới: đến hết năm 2014, thị xã có 86% đường ngõ,
xóm, 95% đường trục xã, liên xã, 13% đường trục chính nội đồng đạt chuẩn; cải tạo
được 05 cây cầu dân sinh; thị xã đã đầu tư khoảng 30.658 triệu đồng để cải tạo nâng
cấp 6 vai đập, 01 hồ trữ nước phục vụ sản xuất, xây mới và sửa chữa 8 trạm bơm,
kiên cố hoá 16,64 km kênh tưới chính.
Trong các năm tới, thị xã tranh thủ các nguồn lực của Trung ương, tiến hành
xây dựng một số tuyến đường hạ tầng khung giao thông vận tải: Đường vành đai V;
Cải tạo nâng cấp QL21A; tiếp tục chỉ đạo các đại diện Chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ
thi công thực hiện các dự án: Cải tạo phố Tùng Thiện, Thanh Vị; tuyến đường
QL21 - Học viện Phòng không không quân…; tiếp tục thực hiện cứng hóa đường
trục xã, liên xã, đường trục thôn, liên thôn, đường trục chính nội đồng, kiên cố hóa


6

hệ thống kênh mương; cải tạo, nâng cấp, xây mới rãnh thoát nước; xây dựng cầu nội
đồng và cầu trên kênh; nâng cấp, cải tạo 10 vai, đập và hạng mục cống kèm theo…
Tuy nhiên, trên địa bàn thị xã hiện nay đang còn tồn tại một số công trình
chậm tiến độ như công trình Trung tâm văn hóa thị xã Sơn Tây (khởi công xây
dựng từ năm 2012 nhưng đến nay mới đang thi công tầng hầm), công trình Cải tạo,
nâng cấp tuyến phố Tùng Thiện (bắt đầu thi công từ năm 2013 nhưng đến nay vẫn
chưa hoàn thành)... Một trong những nguyên nhân gây chậm tiến độ ở các công
trình xây dựng trên địa bàn thị xã Sơn Tây là do việc bố trí vốn không đủ theo tiến
độ thực hiện dự án.
1.2 Kế hoạch tiến độ
1.2.1 Khái niệm, mục đích kế hoạch tiến độ
Khi xây dựng một công trình phải thực hiện rất nhiều các quá trình xây lắp
liên quan chặt chẽ với nhau trong một không gian và thời gian xác định với tài
nguyên có giới hạn. Vì vậy cần thiết phải lập kế hoạch tiến độ.
Kế hoạch tiến độ là biểu kế hoạch sản xuất xây dựng trong đó quy định trình tự

và thời gian thực hiện các công việc, các quá trình hoặc hạng mục công trình cùng
những yêu cầu về các nguồn tài nguyên và thứ tự dùng chúng để thực hiện các nhiệm
vụ kế hoạch đề ra.
Mục đích của lập tiến độ là thành lập một mô hình sản xuất, trong đó sắp xếp
các công việc sao cho bảo đảm xây dựng công trình trong thời gian ngắn, giá thành
hạ, chất lượng cao. Mục đích này có thể cụ thể như sau:
- Kết thúc và đưa các hạng mục công trình từng phần cũng như tổng thể vào
hoạt động đúng thời hạn định trước;
- Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng
mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng;
- Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng
vật liệu xây dựng;
- Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con
người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường;


7

- Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng;
- Sử dụng hợp lý máy móc thiết bị;
- Giảm thiểu thời gian ứ đọng tài nguyên chưa sử dụng;
- Lập kế hoạch sử dụng tối ưu về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xây dựng;
- Cung cấp kịp thời các giải pháp có hiệu quả để tiến hành thi công công trình.
1.2.2 Các loại kế hoạch tiến độ thi công
Kế hoạch tiến độ thi công thường có 3 loại:
- Kế hoạch tổng tiến độ: là kế hoạch lập để chỉ đạo thi công cho một công
trường hay một cụm công trình, có khối lượng lớn, thời gian thi công dài.
- Kế hoạch thi công công trình đơn vị hay kế hoạch tiến độ thi công hạng mục
công trình: là kế hoạch lập ra để chỉ đạo thi công cho một công trình cụ thể.

- Kế hoạch tiến độ thi công ngắn ngày (tháng, tuần): là kế hoạch lập ra để chỉ
đạo thi công cho từng công việc, một nhóm công việc của công trình trong thời gian
10 ngày hoặc một tháng (còn gọi là kế hoạch tác nghiệp). Là một kế hoạch chi tiết
về khối lượng, thời gian và vị trí của từng công việc, nhu cầu về vật liệu, nhân công
và các dụng cụ thiết bị phục vụ cho công việc.
1.2.3 Nguyên tắc lập kế hoạch tiến độ
Lập kế hoạch tiến độ phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Công trình hoàn thành trong phạm vi thời gian thi công do Nhà nước quy định;
- Phân rõ công trình chủ yếu và công trình thứ yếu;
- Tiến độ phát triển xây dựng công trình theo thời gian và không gian được
ràng buộc và phù hợp với các điều kiện tự nhiên, khí hậu thủy văn;
- Tốc độ và trình tự thi công phải phù hợp với điều kiện thi công và phương
pháp thi công đã chọn;
- Phương án bố trí thi công trong kế hoạch tiến độ đảm bảo giảm chi phí công
trình tạm, tránh ứ đọng vốn;
- Kế hoạch tiến độ đảm bảo cân đối về cung ứng nhân lực, vật tư, thiết bị xe máy;
- Kế hoạch tiến độ đảm bảo thi công an toàn.


8

1.2.4 Các bước lập tiến độ
Tiến độ thi công được lập dựa trên số liệu và tính toán của thiết kế tổ chức xây
dựng hoặc thiết kế tổ chức thi công cùng với những kết quả khảo sát bổ sung do đặc
điểm của công trường. Trong số những số liệu đó, đặc biệt quan tâm đến thời hạn
của các hạng mục công trình và toàn bộ công trường.
Để tiến độ lập nhanh chóng thỏa mãn nhiệm vụ đề ra và hợp lý, người lập tiến
độ phải tiến hành lập theo các bước như sau:
- Phân tích công nghệ xây dựng;
- Lập biểu danh mục công việc sẽ tiến hành xây lắp công trình;

- Xác định khối lượng công việc theo danh mục trong biểu;
- Chọn biện pháp kỹ thuật thi công cho các công việc;
- Xác định chi phí lao động (ngày công) và máy móc (ca máy) thực hiện;
- Xác định thời gian thi công và chi phí tài nguyên;
- Lập tiến độ ban đầu;
- Xác định chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật;
- So sánh các chỉ tiêu của tiến độ vừa lập với chỉ tiêu đề ra (mục đích);
- Tối ưu tiến độ theo các chỉ số ưu tiên;
- Tiến độ chấp nhận;
- Lập biểu nhu cầu tài nguyên.


9

Hình 1.1 Các bước lập tiến độ
1.2.4.1 Phân tích công nghệ
Được bắt đầu ngay khi thiết kế công trình do cơ quan tư vấn thiết kế chủ trì, có
sự bàn bạc với người thực hiện xây dựng, đôi khi phải có ý kiến của các bên liên


10

quan khác như người cấp vốn, đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp máy móc, thiết bị
cho công trình cũng như phục vụ thi công. Sự hợp tác đầy đủ sẽ tạo điều kiện để
những quyết định chọn công nghệ thi công trở thành hiện thực. Sau khi chọn được
công nghệ thì tiến hành phân tích công nghệ đó.
Muốn phân tích được công nghệ phải dựa trên thiết kế công nghệ, kiến trúc và
kết cấu của công trình. Phân tích khả năng thi công công trình trên quan điểm chọn
công nghệ thực hiện các quá trình xây lắp hợp lý và sự cần thiết máy móc và vật
liệu phục vụ thi công.

1.2.4.2 Lập danh mục công việc xây lắp
Các công việc trong danh mục xây lắp sẽ được trình bày ở tiến độ. Vì vậy,
những vấn đề cần được xem xét là:
- Số lượng đầu việc và phạm vi công việc của đầu việc (mức độ chi tiết hay
tổng hợp) phụ thuộc vào mục đích lập tiến độ và cấp độ quản lý tiến độ.
- Phân loại trong thiết kế tiến độ:
+ Công tác chuẩn bị (chuẩn bị chung cho toàn công trường, chuẩn bị riêng cho
từng hạng mục, từng giai đoạn thi công)
+ Các công việc thực hiện các quá trình xây lắp (tuân theo trình tự kỹ thuật,
chi phối mặt bằng thi công).
+ Các công việc thuộc sản xuất phụ trợ (không chiếm lĩnh mặt bằng thi công,
nhiều công việc có thể điều chỉnh thời gian thực hiện trước thời điểm phải cung
cấp) và các công việc khác.
- Thứ tự trước sau của các tổ hợp công nghệ hay các công việc phải tuân theo
trình tự kỹ thuật thi công, điều kiện sử dụng mặt bằng và sử dụng các nguồn lực có
hiệu quả, không được bỏ sót công việc, không được liệt kê trùng lặp.
- Các công việc có khối lượng nhỏ, có thể thực hiện song song xen kẽ với các
quá trình xây lắp chính thường được gộp lại và đặt vào dòng cuối cùng của mỗi bản
tiến độ.
1.2.4.3 Xác định khối lượng công việc
- Đơn vị của khối lượng phải lấy phù hợp định mức và tiêu chuẩn hiện hành.


11

- Khối lượng được tính toán cho toàn bộ đầu việc, cũng có thể phải bóc tách
riêng theo chia đoạn thi công.
- Căn cứ khối lượng thi công, căn cứ bản vẽ thi công hợp lệ (có thể tính phát
sinh do biện pháp thi công khác nhau).
Xác định đúng khối lượng là cơ sở chọn phương tiện, phương án thi công hợp

lý. Từ đó xác định chính xác nhân lực, máy móc và thời gian thi công để lập tiến độ.
1.2.4.4 Chọn biện pháp kỹ thuật thi công
- Căn cứ lựa chọn tính chất công việc, khối lượng công việc, yêu cầu về kỹ
thuật thi công, thời gian thi công, điều kiện đáp ứng phương pháp.
- Phân tích lựa chọn phải tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để làm rõ sự
nổi trội của phương án được chọn.
- Ưu tiên sử dụng cơ giới sẽ rút ngắn thời gian thi công và tăng năng suất lao
động, giảm giá thành. Chọn máy móc nên tuân theo quy tắc “cơ giới hóa đồng bộ”.
Sử dụng biện pháp thi công thủ công chỉ trong trường hợp điều kiện thi công không
cho phép cơ giới hóa, khối lượng quá nhỏ hay chi phí tốn kém nếu dùng cơ giới.
5. Chọn các thông số tiến độ (nhân lực, máy móc)
Tiến độ phụ thuộc ba loại thông số cơ bản: công nghệ, không gian và thời
gian. Các thông số này liên quan với nhau theo quy luật chặt chẽ. Sự thay đổi mỗi
thông số sẽ làm các thông số khác thay đổi theo và làm thay đổi tiến độ thi công.
Tùy theo phương pháp tổ chức, người ta chọn các thông số theo những nguyên tắc
riêng.
- Phân khu, phân đoạn phải phù hợp với kết cấu, kiến trúc để các phần việc thi
công độc lập, đảm bảo chất lượng công trình.
- Khối lượng của các công việc đủ lớn để sử dụng hiệu quả năng suất máy
móc, năng lực tổ đội. Nhu cầu về nhân lực hoàn thành công việc, xác định theo
công thức:
LD =

Trong đó:

S .V
, (ngày công)
G

V - khối lượng công việc (đơn vị đo lường)


(1.1)


12

S - định mức chi phí thời gian (giờ công)
G - số giờ trong một ca làm việc
Nhu cầu về máy móc để hoàn thành công việc được xác định theo công thức:
CM =

Trong đó:

V
, (ca máy)
PTD

(1.2)

PTD - năng suất thực dụng của máy trong một ca làm việc.

Trong trường hợp công việc gộp từ nhiều công việc lại, ta xác định các thông số
theo định mức giá trị trung bình của các công việc thành phần theo biểu thức:

Trong đó:

LD =

C
, (ngày công)

Cn

CM =

C
, (ca máy)
Cm

(1.3)

C- khối lượng công việc được tính bằng tiền
Cn, Cm: - năng suất lao động và năng suất máy móc tính bằng đơn vị

tiền tệ tương ứng. Giá trị Cn, Cm xác định qua thực tế thu thập thống kê.
Nếu trong định mức và số liệu thống kê không cung cấp đủ những việc có
trong danh mục, người lập tiến độ phải lấy số liệu theo kinh nghiệm và dự toán. Sau
đây ta tìm hiểu các nguyên tắc chung khi xác định các thông số này.
- Số loại công việc (trong danh mục công việc) chọn tùy theo mức độ chuyên
môn hóa của tổ đội. Công việc phân càng nhỏ sẽ tăng mức độ chuyên môn hóa song
làm cho số công việc tăng lên thường kéo dài thời hạn thi công và tổ chức thực hiện
càng phức tạp.
Biên chế (số nhân công, số máy móc) theo thành phần tối ưu (thường thể hiện
trong định mức kỹ thuật) sẽ cho năng suất cao nhất, chất lượng đảm bảo. Biên chế
đó phải tuân theo biểu thức sau:

N min ≤ N ij ≤ N max
M min ≤ M ij ≤ M max

(1.4)


Trong đó: Nij, Mij – biên chế số nhân công máy móc của công việc I làm ở vị trí j.


13

Nmin, Mmin – số công nhân, máy móc tối thiểu để có thể làm việc tốt (theo
định mức chuẩn), gọi cách khác thì đó là tổ sản xuất cơ bản.
Nmax, Mmax – số công nhân, máy móc nhiều nhất có thể làm việc bình
thường trên phân đoạn, chúng được xác định theo biểu thức sau:

M imax , N i max =

Fi
fi

(1.5)

(Với Fi là tuyến công tác của công việc i; fi là vị trí công tác của máy, người làm việc i).
- Nếu công việc vừa thi công cơ giới vừa thi công thủ công thì phải chọn
thông số máy trước, thông số người chọn tùy theo máy.
1.2.4.6 Xác định thời gian thi công
Thời gian thi công công việc phục thuộc vào khối lượng, tuyến công tác, mức
độ sử dụng tài nguyên và thời hạn xây dựng công trình.
Khi điều kiện thi công tương đối chuẩn và ổn định, thời gian thi công công
việc được xác định theo công thức:

tij =
tij =
Trong đó:


LDij
a.N i
CM ij
a.M i

;

(1.6)

;

(1.7)

tij – thời gian thi công công việc ij (ngày)
LDij – khối lượng lao động hoàn thành công việc (ngày công)
CMij – số ca máy để hoàn thành công việc
a – số ca làm việc trong ngày (chế độ làm việc)
Ni, Mi – số công nhân, máy móc biên chế của tổ đội

Trong thực tế người ta còn chú ý đến thời gian thi công ngắn nhất và dài nhất,
đó là giới hạn người tổ chức xây dựng biết để điều chỉnh tiến độ.
Thời gian ngắn nhất Tmin có được khi sử dụng tối đa khả năng triển khai công
việc trên tuyến công tác và khả năng cung ứng tài nguyên;
Thời gian thi công dài nhất Tmax có được khi bố trí lực lượng thi công tối thiểu
với nguồn tài nguyên tương ứng mà công việc không bị dứt đoạn. Vì vậy thời gian


14

dài nhất thi công công việc khi chỉ bố trí một máy thi công hay tổ sản xuất cơ bản.

Ở đây ta hiểu tổ sản xuất cơ bản là một đơn vị sản xuất tối ưu với số người ít nhất
vẫn đảm bảo năng suất chất lượng tính theo đầu người (tổ sản xuất cơ bản vẫn ghi
theo trong định mức kỹ thuật);
Sau khi xác định thời gian thi công ta có thể xác định mức tiêu thụ vật liệu
theo công thức:

q=

Vij.q0
Tij

(1.8)

Chi phí tiền vốn theo công thức:

C=
Trong đó:

Vij .C0
Tij

(1.9)

q - là mức tiêu thụ vật liệu trong ngày.
Vij - là khối lượng công việc i thực hiện trên phân đoạn j;
Tij - là thời gian thi công;
C - là mức tiêu thụ tiền cho công việc hàng ngày;
q0, C0 - là định mức vật liệu đơn giá công việc;

Khi thời gian thi công không xác định đủ chính xác, người ta dùng giá trị tin

cậy, đó là trường hợp quá trình thực hiện công việc gặp nhiều yếu tố ngẫu nhiên
không lường được, thời gian hoàn thành công việc phải ước đoán với độ tin cậy
nhất định từ kinh nghiệm sản xuất còn ít hoặc điều kiện sản xuất phụ thuộc quá
nhiều yếu tố ngẫu nhiên.
1.2.4.7 Lập tiến độ ban đầu
Sau khi chọn biện pháp thi công và xác định thông số tổ chức, ta tiến hành lập
tiến độ ban đầu. Lập tiến độ bao gồm xác định phương pháp thể hiện tiến độ và thứ
tự công nghệ hợp lý triển khai công việc. Tiến độ có thể thể hiện bằng biểu đồ
ngang, biểu đồ xiên hay sơ đồ mạng. Chọn cách nào tùy thuộc vào quy mô, tính
phức tạp của công trình.
Lập tiến độ ban đầu có thể tiến hành theo ba cách sau:


15

- Sắp xếp công việc từ công việc đầu tiên theo thứ tự công nghệ đến công việc
kết thúc. Đây là phương pháp khá phổ biến, đơn giản song đòi hỏi người lập phải có
kinh nghiệm sản xuất. Thường người ta sắp xếp các công việc còn lại theo các mối
quan hệ về tổ chức. Tuy nhiên, đối với công trình lớn lập theo cách này rất khó đi
đến kết quả mong muốn.
- Sắp xếp công việc theo các thời điểm định trước đi ngược lại các công việc
phía trước. Đây là phương pháp lập theo mục đích định trước, thường người ta lấy
thời hạn hoàn thành công trình, thời hạn kết thúc các giai đoạn làm điểm xuất phát
tìm ngược lại những công việc liền trước. Cách này nhanh đạt được mục tiêu nhưng
mô hình sản xuất dễ sơ cứng vì xác định các thời điểm công việc không chính xác
làm cho công việc bị bó cứng.
- Dùng mô hình toán học (sơ đồ mạng) để lập tiến độ. Phương pháp này đầu
tiên người ta dùng toán học (sơ đồ mạng) mô hình hóa quá trình xây dựng công
trình - nghĩa là dùng SĐM để thể hiện những logic công nghệ và tổ chức cần thiết
xây dựng công trình, sau đó dùng công cụ toán (thuật toán sơ đồ mạng) để tính toán

các thông số của mô hình sản xuất (tiến độ) đưa ra điều chỉnh đưa về mục tiêu của
kế hoạch.
1.2.4.8 Điều chỉnh tiến độ ban đầu
Sau khi tiến độ ban đầu được lập, tiến hành tính toán các chỉ số là thời gian thi
công (đúng giai đoạn và tiến độ), mức sử dụng tài nguyên, độ ổn định điều hòa tiền
vốn, nhân lực, giá thành phương án và so sánh với các tiêu chí đề ra. Nếu các tiêu
chí đạt tiến độ ban đầu sẽ tiến hành tối ưu theo quan điểm người xây dựng để nâng
cao chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật.
Trong trường hợp có một số tiêu chí không đạt, ta phải điều chỉnh lại tiến độ
ban đầu. Việc điều chỉnh sẽ được tiến hành theo nhiều vòng.
- Vòng 1: Điều chỉnh bước lập tiến độ ban đầu (sắp xếp lại công việc) nếu
chưa đạt tiến hành điều chỉnh vòng tiếp.
- Vòng 2: Điều chỉnh các thông số tổ chức tăng giảm số công nhân, máy móc.
Đây là bước tổ chức lại đơn vị sản xuất nếu chưa đạt tiến hành tiếp vòng sau.


16

- Vòng 3: Điều chỉnh biện pháp thi công. Đây là vòng điều chỉnh phương án
kỹ thuật thi công (thay đổi loại máy móc, chọn phương pháp thi công khác…) nếu
chưa đạt ta tiến hành điều chỉnh tiếp vòng cuối cùng.
- Vòng 4: Đây là vòng điều chỉnh công nghệ sản xuất. Vì các biện pháp tổ
chức và kỹ thuật đều không đạt ta phải thay đổi công nghệ xây dựng (ví dụ thay bê
tông tại chỗ bằng lắp ghép; thay cọc ép trước bằng cọc ép sau…).
Tuy nhiên mỗi vòng có thể tiến hành một vài lần khi không đạt mới chuyển
sang vòng tiếp theo. Việc điều chỉnh tiến độ thường khó khăn với công trình lớn
phức tạp, khi đó người ta cần sự trợ giúp của máy tính điện tử.
1.2.5 Các phương pháp lập kế hoạch tiến độ
Kế hoạch tiến độ là kế hoạch thời gian thực hiện các phần công việc được sắp
xếp có tổ chức, có trình tự và được kiểm soát để công trình được hoàn thành một

cách có tổ chức, có hiệu quả. Hầu hết các kế hoạch tiến độ được biểu diễn bằng các
sơ đồ chỉ ra sự liên quan giữa thời hạn ban đầu và kết thúc của các công việc của dự
án. Tùy theo quy mô và mức độ phức tạp của công trình, kế hoạch tiến độ có thể
được thể hiện bằng sơ đồ ngang, sơ đồ xiên, sơ đồ mạng lưới.
1.2.5.1 Phương pháp sơ đồ ngang
Mô hình sơ đồ ngang (hay còn gọi là mô hình kế hoạch tiến độ Gantt). Đặc
điểm là mô hình sử dụng đồ thị Gantt trong phần đồ thị tiến độ nhiệm vụ - Đó là
những đoạn thẳng nằm ngang có độ dài nhất định chỉ thời điểm bắt đầu, thời gian
thực hiện, thời điểm kết thúc việc thi công các công việc theo trình độ công nghệ
nhất định.
Phần 1: Danh mục các công việc được sắp xếp theo thứ tự công nghệ và tổ
chức thi công, kèm theo là khối lượng công việc, nhu cầu nhân lực, máy thi công,
thời gian thực hiện, vốn… của từng công việc.
Phần 2: Được chia làm 2 phần
Phần trên là thang thời gian, được đánh số tuần tự (số tự nhiên) khi chưa biết
thời điểm khởi công hoặc đánh số theo lịch khi biết thời điểm khởi công.


17

Phần dưới thang thời gian trình bày đồ thị Gantt: mỗi công việc được biểu thị
bằng đoạn thẳng nằm ngang, có thể là đường liên tục hay “gấp khúc” qua mỗi đoạn
công tác để thể hiện tính không gian. Để thể hiện những công việc có liên quan với
nhau về mặt tổ chức sử dụng đường nối, để thể hiện sự di chuyển liên tục của một
tổ đội sử dụng mũi tên liên hệ. Trên đường thể hiện công việc, có thể đưa nhiều
thông số khác nhau: nhân lực, vật liệu, máy, ca công tác…, ngoài ra còn thể hiện
tiến trình thi công thực tế…
Phần ba: Tổng hợp các nhu cầu tài nguyên, nhân lực, vật tư, tài chính. Trình
bày cụ thể về số lượng, quy cách vật tư, thiết bị, các loại thợ… các tiến độ đảm bảo
cung ứng cho xây dựng.

Ưu điểm: Sơ đồ ngang diễn tả một phương pháp tổ chức sản xuất, một kế
hoạch xây dựng tương đối đơn giản, rõ ràng.
Nhược điểm: Không thể hiện mối liên hệ logic phức tạp giữa các công việc mà
nó phải thể hiện. Mô hình điều hành tĩnh không thích hợp tính chất động của sản
xuất, cấu tạo cứng nhắc khó điều chỉnh khi có sửa đổi. Sự phụ thuộc giữa các công
việc chỉ thực hiện một lần duy nhất trước khi kế hoạch được thực hiện. Khó nghiên
cứu sâu nhiều phương án, hạn chế về khả năng dự kiến diễn biến của công việc,
không áp dụng được các tính toán sơ đồ một cách nhanh chóng khoa học.


×