Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Nghiên cứu điều khiển kế hoạch tiến độ thi công công trình nhà viễn thông kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 101 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thu thập tài liệu, nghiên cứu và thực hiện, đến nay luận văn
thạc sĩ: “Nghiên cứu điều khiển kế hoạch tiến độ thi công công trình nhà viễn
thông Kon Tum” đã hoàn thành đúng thời hạn và đảm bảo đầy đủ các yêu cầu đặt
ra trong bản đề cương đã được phê duyệt.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Thủy lợi là nơi đã đào tạo,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn
này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Trọng Tư đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin trân trọng
cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Công trình, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây
dựng, Khoa Kinh tế và quản lý giảng dạy chuyên môn và giúp đỡ trong suốt thời
gian học tập để tôi có kiến thức hoàn thành luận văn kết thúc khóa học.
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn, tuy đã hết sức cố gắng
nhưng do thời lượng của luận văn cũng như kinh nghiệm làm nghiên cứu khoa học
còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Nguyễn Cao Minh


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài luận văn thạc sĩ kỹ thuật “Nghiên cứu điều khiển kế hoạch tiến độ thi


công công trình nhà viễn thông Kon Tum”, của học viên đã được Nhà trường
giao nghiên cứu theo quyết định số 659/QĐ-ĐHTL ngày 07 tháng 5 năm 2015 của
Trường Đại học Thủy Lợi.
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu trên là của riêng tôi. Các thông tin, tài
liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Nguyễn Cao Minh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VE
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG

3


QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH
HỢP LÝ CỦA BẢN KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH

24

NGHIÊN CỨU ĐIỀU KHIỂN KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG
TRÌNH NHÀ VIỄN THÔNG KON TUM...........................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI...............................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................88
PHỤ LỤC 3

92


DANH MỤC CÁC HÌNH VE
HÌNH 1.1: CHU TRÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN........................................................5
HÌNH 1.2: BIỂU ĐỒ PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG TUẦN TỰ.........................7
HÌNH 1.3: BIỂU ĐỒ PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG SONG SONG....................8
HÌNH 1.4: BIỂU ĐỒ PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG DÂY CHUYỀN................9
HÌNH 1.5: ĐƯỜNG TÍCH LŨY VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO CÁC
PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ KHÁC NHAU......................12
HÌNH 1.6: BIỂU ĐỒ CUNG ỨNG NHÂN LỰC.................................................13
HÌNH 1.7: CẤU TRÚC MÔ HÌNH KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ NGANG..............14
HÌNH 1.8: CẤU TRÚC MÔ HÌNH KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ XIÊN...................15
HÌNH 1.9: VÍ DỤ CẤU TRÚC MÔ HÌNH KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ MẠNG
LƯỚI

17


HÌNH 1.10: SƠ ĐỒ KHỐI CÁC BƯỚC LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ.............20
HÌNH 2.1: HÌNH THỨC ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TRÌNH..................................42
HÌNH 2.2: ĐƯỜNG TÍCH PHÂN VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TRÌNH.........42
HÌNH 2.3: ĐƯỜNG TÍCH PHÂN ĐẦU TƯ HỢP LÝ VỐN VÀO CÔNG
TRÌNH

43

HÌNH 2.4: ĐẶC TÍCH BIỂU ĐỒ NHÂN LỰC...................................................44
HÌNH 2.5: CÁC DẠNG KHÔNG ỔN ĐINH BIỂU ĐỒ NHÂN LỰC...............45
HÌNH 2.6: QUY TRÌNH QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG XÂY DỰNG.......47
HÌNH 2.7: SƠ ĐỒ NHÓM TIÊN ĐỘ...................................................................49
HÌNH 2.8: MÔ HÌNH PHỐI HỢP TRONG ĐIỀU KHIỂN TIẾN ĐỘ HIỆN
TRƯỜNG

50

HÌNH 2.9: KIỂM TRA TIẾN ĐỘ BẰNG ĐƯỜNG TÍCH PHÂN.....................55
HÌNH 2.10: KIỂM TRA TIẾN ĐỘ BẰNG ĐƯỜNG PHẦN TRĂM.................56
HÌNH 2.11: KIỂM TRA TIẾN ĐỘ BẰNG BIỂU ĐỒ NHẬT KÝ.....................57
HÌNH 3.1: PHỐI CẢNH CÔNG TRÌNH NHÀ VIỄN THÔNG KON TUM....64



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1. DANH MỤC CÔNG VIỆC THI CÔNG CỌC.................................33
BẢNG 3.1. BẢNG LIỆT KÊ CÔNG VIỆC PHẦN............................................65
BẢNG 3.2. BẢNG DANH MỤC CÔNG VIỆC...................................................70



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu
KHTĐ
KHTĐTC
SĐM
BTCT
CT
VK

Diễn giải
Kế hoạch tiến độ
Kế hoạch tiến độ thi công
Sơ đồ mạng
Bê tông cốt thép
Cốt thép
Ván khuôn


1
MỞ ĐẦU
Công nghiệp xây dựng là một ngành quan trọng của nước ta, đặc biệt là trong
công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Và trong xây dựng, thi công xây
dựng là một khâu quan trọng trong sự thành bại của một dự án xây dựng.
Thi công xây dựng công trình là một phạm trù lớn, bao gồm các công đoạn khác
nhau từ lúc chưa bắt đầu xây dựng công trình chính như: làm đường công tác; xây
lán trại công nhân; xây kho chứa vật liệu; sản xuất cấu kiện; nguyên vật liệu…….
đến những công việc trong quá trình xây dựng công trình như các công đoạn kỹ
thuật. Với rất nhiều công tác trong quá trình thi công công trình xây dựng, nếu
không đề ra một kế hoạch cụ thể cho khâu chuẩn bị cũng như giai đoạn thi công se

dẫn đến sự chồng chéo công việc trong thi công, thừa thiếu nguyên vật liệu trong
các giai đoạn gây chậm tiến độ bàn giao công trình, gây lãng phí lớn, hiệu quả đầu
tư thấp…..
Trong những năm gần đây, tiến độ thi công trong các công trình xây dựng trơ
thành một vấn đề nóng, rất được quan tâm trong xây dựng nói chung cũng như xây
dựng nhà dân dụng nói riêng. Quả thực tiến độ thi công là một phần rất quan trọng
trong một dự án xây dựng. Tiến độ ảnh hương trực tiếp đến thời gian hoàn thành
công trình và đưa vào khai thác sử dụng. Với một tiến độ thi công hợp lý, có thể
giúp nhà đầu tư chủ động về vốn, nhà thầu chủ động về nhân lực, nguyên vật liệu,
giảm thiểu giá thành, đưa công trình vào khai thác sớm. Qua đó đem lại lợi ích kinh
tế thấy rõ cho chủ đầu tư cũng như cho nền kinh tế xã hội.
Công trình nhà viễn thông là một trong những công trình trọng điểm của tỉnh
KonTum, góp một phần rất lớn vào sự phát triển của tỉnh. Tuy nhiên do nhiều yếu
tố bất lợi từ bên ngoài như khí hậu, giá cả thị trường xây dựng….. cũng như công
tác quản lý, giám sát trên công trường còn nhiều bất cập, hạn chế nên công trình gặp
nhiều khó khăn trong việc thực hiện đúng tiến độ đã phê duyệt, khiến cho công
trình bị chậm tiến độ, không đảm bảo được thời gian hoàn thành. Đó cũng là vấn đề
chung trong xây dựng của nước ta. Vì vậy đề tài “Nghiên cứu điều khiển kế hoạch
tiến độ thi công công trình nhà viễn thông Kon Tum “ ra đời với mục đích


2
nghiên cứu đề xuất điều khiển kế hoạch thi công nhà chính trong gói xây dựng nhà
viễn thông Kon Tum của công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng bưu điện theo
phương án tối ưu nhất.
Mục đích đề tài
Học viên xây dựng đề tài với mục đích xây dựng, đề xuất các giải pháp hợp lý
trong việc triển khai hiệu quả tiến độ thi công tại công trình nhà viễn thông
KonTum.
Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Cách tiếp cận:
- Tìm hiểu các tài liệu đã được nghiên cứu;
- Tìm hiểu các công trình thực tế đã thi công tại Việt Nam;
- Tìm hiểu các báo cáo, đề tài nghiên cứu khoa học của các chuyên gia.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
Kết quả dự kiến đạt được
Nghiên cứu, tìm hiểu một cách có hệ thống về công tác xây dựng kế hoạch
tiến độ thi công trong xây dựng ngày nay.
Đề xuất những giải pháp hợp lý trong việc triển khai tiến độ thi công áp dụng
cho tòa nhà viễn thông Kon Tum.
Các vấn đề trên se được đề cập thông qua các chương mục của luận văn như sau:
– Mơ đầu.
– Chương 1: Tổng quan về kế hoạch tiến độ thi công công trình xây dựng.
– Chương 2: Quản lý tiến độ thi công và phương pháp đánh giá tính hợp lý của
bản kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình.
– Chương 3: Nghiên cứu điều khiển tiến độ thi công công trình nhà viễn thông
Kon Tum.
– Kết luận và kiến nghị.


3
TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1. Đặt vấn đề
1.1.1. Đặc điểm thi công các công trình xây dựng
Thi công công trình xây dựng có những đặc điểm sau:
– Khối lượng, vật liệu, kết cấu đa dạng: Mỗi công trình lại có nhiều loại, nhiều
kiểu với những vật liệu vô cùng phong phú như đất, đá, bêtông, gỗ, sắt thép ..v..v..

Với tổng khối lượng từ nhỏ đến rất lớn, có khi đến hàng trăm ngàn, triệu m3.
– Yêu cầu chất lượng: Các công trình ngày nay đều đòi hỏi phải ổn định, bền
lâu, an toàn tuyệt đối trong quá trình xây dựng cũng như đưa vào vận hành khai
thác. Do đó với từng loại công trình cần phải đáp ứng những yêu cầu như chống
thấm, lắp đặt chính xác, chống nứt, chống xâm thực …v..v…
– Điều kiện thi công: Chủ yếu thi công ngoài trời; Các điều kiện địa hình đa
dạng từ dễ đến khó khăn như sông suối, rừng núi với công trình thủy lợi hay những
nơi bằng phẳng, địa hình chật hẹp khu dân cư đối với công trình dân dụng.
– Thời gian thi công: Vì lợi ích của các bên nên thời gian thi công yêu cầu
ngắn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình.
1.1.2. Những nguyên tắc cơ bản trong thi công [2]
Sự thống nhất xuyên suốt trong quá trình thi công: Để đảm bảo thi công thuận
lợi thì phải có sự thống nhất cao trong thi công trên cơ sơ về kỹ thuật, quy trình hay
quy phạm của nhà nước qua đó cân đối được các lợi ích trong từng giai đoạn triển
khai dự án.
Công xương hóa thi công: Nghiên cứu, tổ chức sản xuất các chi tiết, kết cấu bộ
phận có thể đúc sẵn theo quy định đã thống nhất sau đó lắp ráp tại thực địa qua đó
có thể rút ngắn thời gian thi công, giảm bớt công lao động mà vẫn đảm bảo chất
lượng cũng như tiến độ thi công đề ra.
Cơ giới hóa trong thi công: Sử dụng máy móc để thi công thay thế cho các công
đoạn thủ công được thực hiện bằng sức người. Làm thế se giảm thời gian xây dựng,
giảm chi phí quản lý, tổ chức nhân công đơn giản qua đó se làm giảm giá thành


4
công trình. Bên cạnh đó cơ giới hóa còn giảm những nguyên nhân giảm chất lượng
công trình do yếu tố con người.
Thực hiện thi công liên tục: Đảm bảo cho các công tác được thực hiện liên tục,
không bị dán đoạn qua đó giảm bớt được các chi phí phụ phát sinh, nhanh chóng có
thể đưa công trình vào sử dụng.

Chuyên môn hóa trong thi công: Các phần việc, khâu xây dựng do nhóm hay đội
công nhân làm việc giúp giảm thời gian chết do chờ đợi nhau. Việc phân công như
vậy cũng giúp nâng cao năng suất lao động, phát huy cải tiến kỹ thuật và nâng cao
trình độ công nhân với phần việc chuyên trách.
Công tác tổ chức và thực hiện kế hoạch thi công: Với việc đảm bảo chất lượng
công trình với thời gian đưa vào sử dụng là ngắn nhất, công tác tổ chức và thực hiện
kế hoạch tiến độ thi công là vô cùng quan trọng. Vì thế cần lập kế hoạch tiến độ thi
công một cách hợp lý, biến đổi phù hợp với các yếu tố khác quan như giá cả vật liệu
xây dựng, điều kiện thời tiết ..v..v….Có những những biện pháp đối phó nhanh với
những tình huống thường gặp trên công trường có thể xảy ra, nhằm giảm bớt sự sai
lệch với tiến độ đã đề ra.
1.2. Tổng quan về quản lý dự án xây dựng
1.2.1. Giới thiệu chung
Trong thời đại ngày nay, với xu thể mơ rộng quy mô xây dựng và sự phát triển
không ngừng về công nghệ kỹ thuật trong xây dựng, các nhà đầu tư dự án cũng đặt
ra yêu cầu ngày càng cao đối với chất lượng dự án. Do đó, quản lý dự án dần được
chú trọng hơn trong các dự án xây dựng tại nước ta và trơ thành một nhân tố quan
trọng quyết định sự tồn tại của dự án. Quản lý dự án có thể được định nghĩa là:
“ Quản lý dự án là một quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
công việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định” [8]
1.2.2. Nội dung của quản lý dự án
Quản lý dự án có chu trình xoay quanh 3 nội dung chủ yếu là [8]:
- Lập kế hoạch: Là việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc được
hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và quá trình phát triển kế hoạch
hành động theo một trình tự logic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.


5
- Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiến vốn, lao động, máy móc thiết bị và đặc biệt là điều phối quản lý tiến độ thời

gian. Nội dung này chi tiết hóa thời hạn thực hiện cho từng công việc và toàn bộ dự
án công trình.
- Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.

Hình 1.1: Chu trình quản lý dự án
Đi sâu vào chi tiết, ta se thấy quản lý dự án được chia thành nhiều mảng, mỗi
mảng quản lý vào một lĩnh vực cụ thể. Ví dụ như:
- Quản lý phạm vi dự án: Phân chia phạm vi, quy hoạch phạm vi, điều chỉnh
phạm vi …..
- Quản lý thời gian dự án: Xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt
động, bố trí thời gian, khống chế thời gian và tiến độ dự án.
- Quản lý chi phí dự án: Quy hoạch chất lượng, không chế chất lượng và đảm
bảo chất lượng….
- Quản lý nguồn nhân lực: Quy hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chon
nhân viên và xây dựng các ban dự án.
- Quản lý việc trao đổi thông tin dự án: Đảm bảo việc truyền đạt thu thập và
trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án.
- Quản lý rủi ro trong dự án: Nhận biết, phân biệt rủi ro, cân nhắc tính toán rủi
ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
- Quản lý việc mua bán của dự án: Lên kế hoạch thu mua, lựa chọn việc thu
mua và trưng thu các nguồn vật liệu.


6
- Quản lý việc giao nhận dự án.
Các nội dung của quản lý dự án có tác động qua lại lẫn nhau và không có nội
dung nào tồn tại độc lập. Nguồn nhân lực phân bổ cho các khâu quản lý phụ thuộc
vào các ưu tiên cơ bản, ưu tiên vào các hình thức lựa chọn để quản lý.
1.2.3. Tác dụng và ý nghĩa của quản lý theo dự án

1.2.3.1. Tác dụng
Quản lý theo dự án có những tác dụng rõ nét sau:
- Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa các nhóm
quản lý dự án với khách hàng chủ đầu tư và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án;
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án;
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi và điều kiện không dự đoán được. Tạo điều
kiện cho sự đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất
đồng;
- Tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao hơn.
1.2.3.2. Ý nghĩa
Quản lý dự án là việc được thực hiện xuyên suốt cả bốn giai đoạn của chu kỳ dự
án (Giai đoạn bắt đầu, giai đoạn quy hoạch, giai đoạn thực hiện và giai đoạn kết
thúc). Do đó làm tốt công tác quản lý dự án là một việc có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, mấu chốt cho sự thành công của dự án.
- Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong công trình
lớn, phức tạp.
- Áp dụng phương pháp quản lý dự án se có thể khống chế, điều tiết hệ thống
mục tiêu dự án.
- Quản lý dự án giúp thúc đẩy sự trương thành nhanh chóng của các nhân tài
chuyên ngành.


7
1.2.3.3. Mục tiêu của quản lý dự án
Mục tiêu của quản lý dự án công trình xây dựng là:
- Hoàn thành công tình trong thời gian đã quy định được thỏa thuận trong hợp
đồng xây dựng đã ký kết.

- Hoàn thành trong phạm vi chi phí cho phép.
- Đạt được thành quả về mong muốn của chủ đầu tư xây dựng công trình (chất
lượng, kiểu dáng, kết cấu,……)
Với mục tiêu của đề tài, luận văn se đi sâu vào phương pháp quản lý dự án công
trình xây dựng tại khía cạnh quản lý tiến độ thi công công trình của dự án xây dựng.
1.3. Các phương pháp tổ chức thi công
Cho đến nay, người ta có thể chia phương pháp tổ chức xây dựng thành 3
phương
pháp chính là: tuần tự, song song và phương pháp dây chuyền. Mỗi phương pháp có
những ưu nhược điểm riêng, tùy theo các điều kiện cụ thể các phương pháp đó được
áp dụng triệt để hay từng phần hoặc kết hợp, đều với một mục đích là đưa lại hiệu
quả xây dựng cao nhất.
1.3.1. Phương pháp thi công tuần tự
Quá trình thi công được tiến hành lần lượt từ đối tượng này sang đối tượng khác
theo một trình tự đã được quay định. Điều đó được thể hiện trên hình 1.2[1][7]

Hình 1.2: Biểu đồ phương pháp thi công tuần tự


8
Trong đó ti là thời gian hoàn thành một công việc; Ttt là tổng thời gian thi công
công trình theo phương pháp tuần tự.
Ưu điểm: Dễ tổ chức thi công và quản lý chất lượng, chế độ sử dụng tài nguyên
thấp và ổn định.
Nhược điểm: Thời gian thi công kéo dài, tính chuyên môn hóa thấp, giá
thành cao.
1.3.2. Phương pháp thi công song song
Nguyên tắc tổ chức thi công theo phương pháp này là các sản phẩm xây dựng
được bắt đầu thi công cùng một thời điểm và kết thúc sau một khoảng thời gian như
nhau. Điều đó được thể hiện trên hình 1.3[1][7]


Hình 1.3: Biểu đồ phương pháp thi công song song
Trong đó ti là thời gian hoàn thành một công việc; Tss là tổng thời gian thi công
công trình theo phương pháp song song.
Ưu điểm: Rút ngắn được thời gian thi công, giảm ứ đọng vốn sản xuất.
Nhược điểm: Đòi hỏi sự tập trung thi công cao, nhu cầu tài nguyên lớn, dễ gây ra
sai phậm gây lãng phí lớn.
1.3.3. Phương pháp thi công dây chuyền
Là sự kết hợp một cách chọn lọc phương pháp tuần tự và song song. Đối tượng
của phương pháp dây chuyền có thể là một quá trình phức hợp, một hạng mục hay
toàn bộ công trình. Phương pháp được thể hiện trên hình 1.4[3][4]


9
Để thi công theo phương pháp xây dựng dây chuyền, chia quá trình kỹ thuật thi
công một sản phẩm xây dựng thành n quá trình thành phần và quy định thời hạn tiến
hành các quá trình đó cho một sản phẩm là như nhau, đồng thời phối hợp các quá
trình này một cách nhịp nhàng về thời gian và không gian theo nguyên tắc:
– Thực hiện tuần tự các quá trình thành phần cùng loại từ sản phẩm này sang
sản phẩm khác.
– Thực hiện song song các quá trình thành phần khác loại trên các sản phẩm
khác nhau.

Hình 1.4: Biểu đồ phương pháp thi công dây chuyền
Trong đó ti là thời gian hoàn thành một công việc; T dc là tổng thời gian thi công
công trình theo phương pháp dây chuyền.
Sản xuất dây chuyền nói chung là một phương pháp tổ chức tiên tiến nhất có
được do kết quả của sự phân công lao động hợp lý, chuyên môn hóa các thao tác và
hợp tác hóa trong sản xuất. Đặc trưng của nó là sự chuyên môn hóa cao các khu vực
và vị trí công tác. Kết quả là cùng một năng lực sản xuất như nhau, người ta sản

xuất nhanh hơn, sản phẩm nhiều hơn, chi phí lao động và giá thành thấp hơn, nhu
cầu về nguyên vật liệu và lao động điều hòa liên tục. Sản xuất dây chuyền trong xây
dựng có 2 đặc điểm cơ bản:
– Do sản phẩm xây dựng gắn liền với đất đai và có kích thước lớn nên để thực
hiện các công việc theo một trình tự công nghệ phải di chuyển các tổ thợ với các
trang thiết bị kèm theo trong không gian công trình từ bộ phận này sang bộ phận


10
khác. Điều này khác với dây chuyền công nghiệp: người công nhân và công cụ
đứng yên còn sản phẩm di động, do đó tổ chức dây chuyền trong xây dựng khó hơn.
– Do tính chất đơn chiếc và đa dạng của sản phẩm xây dựng nên các dây
chuyền sản xuất hầu hết ngắn hạn, thời gian ổn định ít hoặc không ổn định, nghĩa là
sau một khoảng thời gian không dài lắm người ta phải tổ chức lại để xây dựng công
trình khác.
1.4. Các phương pháp lập kế hoạch tiến độ thi công
1.4.1. Mở đầu
Trong thi công xây dựng công trình, việc lập kế hoạch tiến độ thi công là một
khâu rất quan trọng, ảnh hương trực tiếp tới sự thành bại của một dự án đầu tư xây
dựng. Kế hoạc tiến độ thi công tác động trực tiếp vào các mục tiêu mà các bên tham
gia xây dựng đề ra như: Giá thành thấp, chất lượng tốt, đạt hoặc vượt thời gian quy
định, an toàn lao động …..
Kế hoạch tiến độ thi công là tài liệu quan trọng trong hồ sơ thiết kế công trình.
Nó thể hiện thời gian thực hiện công việc và các mốc khơi công hoàn thành các
công trình đơn vị. Đồng thời là cơ sơ để lập kế hoạch cung cấp thiết bị vật tư và tài
chính. Đó cũng là văn bản để làm căn cứ chỉ đạo quá trình xây dựng công trình.
1.4.2. Mục đích của việc lập kế hoạch tiến độ
Việc lập kế hoạch tiến độ có mục đích:
– Kết thúc và đưa các hạng mục công trình từng phần và tổng thể vào hoạt
động đúng thời hạn định trước;

– Sử dụng hợp lý máy móc thiết bị;
– Giảm thiểu thời gian ứ đọng tài nguyên sử dụng;
– Lập kế hoạch sử dụng tối ưu về cơ sơ vật chất kỹ thuật phục vụ xây dựng
công trình;
– Cung cấp kịp thời các giải pháp có hiệu quả để tiến hành thi công công trình.
1.4.3. Ý nghĩa của việc lập kế hoạch tiến độ
Trong các ngành sản xuất, muốn đạt được các mục tiêu về chất lượng cung như
giá thành đòi hỏi phải có một kế hoạch sản xuất cụ thể và các trình tự thực hiện.


11
Điều này cũng hoàn toán đúng với việc thi công, sản xuất các công trình xây dựng
mà trong đó bản tiên độ thi công có thể coi là một bản kế hoạch về mặt thời gian.
Công trường xây dựng được tiến hành bơi nhiều tổ chức với sự tham gia của các
nhà thầu, người thiết kế, doanh nghiệp cung ứng máy móc thiết bị và các loại tài
nguyên… Xây dựng một công trình là một hệ điều khiển phức tạp rộng lớn. Sự
phức tạp cả về số lượng các thành phần, trạng thái của nó là biến động và ngẫu
nhiên. Vì vậy, trong xây dựng công trình không thể điều khiển chính xác mà có tính
xác suất. Để xây dựng một công trình cần phải có một mô hình khoa học để điều
khiển các quá trình tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện các công việc xây dựng. Mô
hình đó chính là tiến độ thi công. Vậy ý nghĩa của tiến độ thi công là một mô hình
sản xuất công nghiệp mà ơ đó các yếu tố về nhân lực, máy móc thiết bị nguyên vật
liệu được sắp xếp ứng với từng giai đoạn theo một trật tự hợp lý sao cho đảm bảo
dự án xây dựng đạt được những hiệu quả về mặt kinh tế – kỹ thuật là cao nhất.
1.4.4. Nguyên tắc của việc lập kế hoạch tiến độ
Để tiến độ lập ra được hợp lý, làm cho việc xây dựng công trình đạt hiệu quả
kinh tế kỹ thuật cao, chúng ta cần đảm bảo những nguyên tắc sau [1]:
– Sự hoàn thành công trình phải nằm trong phạm vi thời hạn thi công do Nhà
nước quy định đối với những công trình sử dụng vốn ngân sách hoặc do doanh
nghiệp quy định nếu đó là công trình do doanh nghiệp làm chủ đầu tư. Những công

trình đơn vị hoặc các hạng mục công trình cần tuân theo thời hạn quy định trong
tổng tiến độ chung.
– Phân rõ công trình chủ yếu công trình thứ yếu để tập trung sức người sức
của tạo điều kiện thi công thuận lợi cho những công trình mấu chốt.
– Tiến độ phát triển xây dựng công trình theo thời gian và trong không gian
phải được rằng buộc một cách chặt che với các điều kiện địa chất, khí tượng, thể
hiện được sự lợi dụng những điều kiện khách quan có lợi cho quá trình thi công
công trình.
– Tốc độ thi công và trình tự thi công đã quy định trong kế hoạch tiến độ đều
phải thích ứng với điều kiện kỹ thuật thi công và phương pháp thi công được chọn
dùng. Nếu tận dụng các biện pháp tổ chức thi công tiên tiến như phương pháp thi


12
công song song, thi công dây chuyền để rút ngắn thời hạn thi công, tăng nhanh tốc
độ thi công, nhưng tránh làm đảo lộn trình tự thi công hợp lý.
– Khi sắp xếp kế hoạch tiến độ cần dựa vào điều kiện tự nhiên và tình hình thi
công cụ thể mà tiến hành nghiên cứu để đảm bảo trong quá trình tiến hành thi công
công trình được an toàn.
– Khi chọn phương án sắp xếp kế hoạch tiến độ cần tiến hành xem xét các
mặt, giảm thấp phí tổn công trình tạm và ngăn ngừa sự ứ đọng vốn xây dựng để
đảm bảo việc sử dụng hợp lý vốn đầu tư xây dựng công trình.

Hình 1.5: Đường tích lũy vốn đầu tư xây dựng theo các phương án sắp xếp
kế hoạch tiến độ khác nhau
+ Đường tích lũy a là không tốt.
+ Đường tích lũy b là tương đối tốt.
+ Đường tích lũy c là tốt nhất.
– Trong thời kỳ chủ yếu thi công công trình cần phải giữ vững sự cân đối về
cung ứng nhân lực, vật liệu, động lực và sự hoạt động của thiết bị máy móc, xí

nghiệp phụ. Để đảm bảo nguyên tắc này người ta có thể kiểm tra biểu đồ cung ứng
nhân lực (Hình 1.6) được lập ra trên cơ sơ của kế hoạch tiến độ đã sắp xếp. Nếu
trong kế hoạch tiến độ không tuân theo nguyên tắc cân đối thì trên biểu đồ cung ứng
nhân lực se xuất hiện nhiều chỗ lồi lõm (Hình 1.6a) cho nên cần tiến hành chỉnh sửa
nhiều lần kế hoạch tiến độ bằng cách thay đổi thời gian thi công của các đối tượng


13
thi công hoặc điều chỉnh tăng giảm cường độ thi công để đạt đến sự cân bằng tổng
hợp (Hình 1.6b).

Hình 1.6: Biểu đồ cung ứng nhân lực
a) Khi chưa điều chỉnh ; b) Sau khi đã điều chỉnh
Khi đánh giá chất lượng của biểu đồ cung ứng nhân lực người ta thường dùng
hệ số không cân đối K, đặc trưng bằng tỷ số sau đây:

Trong đó:
+ Amax: Trị số lớn nhất của số lượng công nhân biểu thị trên biểu đồ cung
ứng nhân lực.
+ Atb: Trị số trung bình của số lượng công nhân trong suốt quá trình thi
công công trình, có thể tính như sau:

Trong đó:
+ ai: Số lượng công nhân làm việc trong ngày
+ ti: Thời đoạn thi công cần cung ứng số lượng công nhân trong mỗi ngày là
ai (ngày)
+ T: Thời gian thi công toàn bộ công trình (ngày)


14

Đối với kế hoạch tiến độ sắp xếp hợp lý thì trị số K không vượt quá giới hạn
1,3 – 1,6 (riêng khi dùng phương pháp thi công dây chuyền nên lấy trị số giới hạn
cận dưới).
1.4.5. Các phương pháp lập kế hoạch tiến độ
1.4.5.1. Tiến độ thi công theo sơ đồ ngang[5][6]
Đặc điểm cấu tạo:
– Còn gọi là mô hình kế hoạch tiến độ Gantt (được đề xướng từ năm 1917)
– Đặc điểm là mô hình sử dụng đồ thị Gantt trong phần đồ thị tiến độ nhiện vụ
đó là những đoạn thẳng nằm ngang có độ dài nhất định chỉ thời điểm bắt đầu, thời
gian thực hiện, thời điểm kết thúc việc thi công các công việc theo trình tự công
nghệ nhất định.
Mô hình được ví dụ trong hình 1.7

Hình 1.7: Cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ ngang
Ưu nhược điểm mô hình:
– Ưu điểm: Diễn tả kế hoạch xây dựng tương đối rõ ràng mà đơn giản, trực
quan.
– Nhược điểm: Phương pháp không thể hiện rõ ràng mối liên hệ phức tạp, sự
rằng buộc về công nghệ và tổ chức thi công giữa các công việc mà nó phải thể hiện.


15
Mô hình mang tính chất tĩnh không thích hợp tính chất động của sản xuất, cấu tạo
gây cứng nhắc, khó điều chỉnh khi có sửa đổi. Sự phụ thuộc giữa các công việc chỉ
thực hiện một lần duy nhất trước khi thực hiện kế hoạch do đó các giải pháp về
công nghệ, tổ chức mất đi giá trị thực tiễn. Khó nghiên cứu sâu nhiều phương án,
hạn chế về khả năng dự kiến diễn biến của công việc, không áp dụng được các tính
toán sơ đồ một cách nhanh chóng khoa học. Không chỉ ra được công việc chính
phụ, dễ bỏ sót công việc khi gặp công trình có quy mô lớn. Không có mối liên kết
giữa các phần việc và tiến độ chung.

Điều kiện áp dụng: Hiệu quả đối với các công việc đơn giản, số lượng đầu việc
không nhiều, mối liên hệ qua lại giữa các công việc ít phức tạp.
1.4.5.2. Tiến độ thi công theo sơ đồ xiên[1][5]
Đặc điểm cấu tạo:
– Còn gọi là sơ đồ xiên hay sơ đồ chu trình.
– Thay vì biểu diễn công việc bằng các đường thẳng nằm ngang, dùng các
đường thẳng xiên để biểu thị quá trình thi công theo cả thời giam và không gian.
– Đường biểu thị có hình dạng khác nhau phụ thuộc vào tính chất công việc và
sơ đồ tổ chức thi công.
– Các đường xiên này không được phép cắt ngang trừ trường hợp đó là những
công việc độc lập với nhau về công nghệ thi công.
Mô hình sơ đồ được thể hiện trên hình 1.8

Hình 1.8: Cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ xiên


16
Ưu nhược điểm mô hình:
– Ưu điểm: Biểu diễn tiến độ thi công theo hai chiều nên mô hình mang tính
trực quan hơn sơ đồ ngang.
– Nhược điểm: Là mô hình biểu diễn tĩnh nên khi với khối lượng các phần
việc nhiều, tốc độ thi công không đồng đều thì biểu đồ se rối, khó nhìn, mất tính
trực quan.
Phạm vi áp dụng: Áp dụng với những công trình có nhiều hạng mục giống nhau,
mức độ lặp công việc cao; Các công trình đơn giản với các công tác có thể thi công
dưới dạng dây chuyền.
1.4.5.3. Tiến độ thi công theo sơ đồ mạng[5][6]
Đặc điểm cấu tạo:
– Phương pháp này có thể lập kế hoạch và điều khiển tiến độ có thể được áp
dụng trong tất cả các dự án với quy mô và công nghệ thi công khác nhau với tính

hiệu quả cao, trực quan, dễ viết cho các chương trình máy tính.
– Đây là phương pháp không những thể hiện được các đầu việc, thời gian diễn
ra mà còn phản ánh được các mối quan hệ rằng buộc giữa các công việc về công
nghệ thi công hay tính logic trong tổ chức thi công.
– Gồm có hai phương pháp cơ bản là phương pháp đường găng (CPM), và
phương pháp kỹ thuật ước lượng và kiểm tra dự án (PERT). Cách lập hai phương
pháp căn bản giống nhau nhưng trong CPM thì đại lượng thời gian là một đại lượng
xác định thông qua các định mức lao động, còn trong PERT thì thời gian là đại
lượng ước lượng, không có định mức để xác định nên phương pháp mang nhiều yếu
tố ngẫu nhiên.
Mô hình sơ đồ được thể hiện trên hình 1.9


17

Hình 1.9: Ví dụ cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ mạng lưới
Ưu nhược điểm mô hình:
– Ưu điểm: Chỉ rõ mối quan hệ rằng buộc về logic, công nghệ xây dựng giữa
các công việc; Xác định rõ các công việc then chốt ảnh hương đến tiến độ hoàn
thành công trình (công việc găng); Khả năng tối ưu hóa cao qua đó hạn chế lãng phí
nhân vật lực; có thể áp dụng công nghệ máy tính.
– Nhược điểm: Thực sự hiệu quả nếu có sự phối hợp, sát sao giữa các bên liên
quan trong quá trình thi công như cán bộ kỹ thuật, các bộ quản lý, cung ứng vật tư,
trang thiết bị…….
Phạm vi áp dụng: Có thể áp dụng được với tất cả các công trình
1.4.6. Các căn cứ để lập kế hoạch tiến độ [1]
Khi lập kế hoạch tiến độ thi công cần phải có những tài liệu cần thiết sau đây:
– Thời hạn thi công hoặc tuần tự và thời kỳ đưa công trình vào phục vụ sản
xuất do Nhà nước đã quy định, những văn kiện, chỉ thị có liên quan của cấp trên
giao cho.

– Toàn bộ tư liệu khảo sát kỹ thuật công trình và khảo sát kinh tế kỹ thuật.
– Các loại hồ sơ và quy hoạch, thiết kế và dự toán công trình (bản ve kỹ thuật
công trình, khối lượng công trình, dự toán tổng hợp các đối tượng xây dựng ..v..v..
– Phương pháp kỹ thuật thi công xây lắp và biện pháp dẫn dòng thi công (đối
với các công trình thủy lợi).


18
– Văn kiện cơ bản về cung ứng vật tư kỹ thuật, chủ yếu bao gồm tình hình
cung ứng nhân lực, vật liệu, thiết bị máy móc, tình hình cung ứng điện nước ..v.v..
cho thi công.
– Yêu cầu lợi dụng tổng hợp dòng chảy trong quá trình thi công công trình
(với các công trình có yếu tố thủy lợi như vận tải biển, tưới tiêu, cung cấp
nước…..).
1.4.7. Các bước lập kế hoạch tiến độ
Căn cứ vào tài liệu và các nguyên tắc lập kế hoạch đã nên trên, ta có thể lập kế
hoạch theo các bước sau đây [1]:
1. Phân tích công nghệ xây dựng công trình: Phân tích để nắm vững công nghệ
qua đó có thể hiểu tường tận về công việc, xác định những kỹ thuật nâng cao hiệu
quả công nghệ cũng như những vật liệu thiết bị có thể thay thế mà đảm bảo chất
lượng công trình.
2. Lập biểu danh mục công việc se tiến hành xây lắp công trình: Nhằm xác
định tên công việc áp định mức sử dụng cho công trình; xác định những công việc
độc lập, công việc phụ thuộc, công việc nhỏ được chia ra từ các công việc lớn.
3. Xác định khối lượng công việc theo danh mục trong biểu.
4. Chọn biện pháp kỹ thuật thi công cho các công việc: Với từng công việc, áp
dụng các biện kỹ thuật khác nhau sao cho công việc đạt được hiệu quả tốt nhất, có
thể rút ngắn được thời gian thi công.
5. Xác định chi phí lao động (ngày công) và máy móc (ca máy) thực hiện: Với
khối lượng và biện pháp kỹ thuật đã xác định, trong bước này cần xác định ngày

công và ca máy với từng công việc cụ thể.
6. Xác định thời gian thi công và chi phí tài nguyên: Với ngày công và ca máy
đã có cho từng loại công việc, bước này se xác định thời gian thi công cho từng
công việc cũng như cho toàn bộ công trình. Qua đó tính toán xác định tương đối
chính xác chi phí tài nguyên.
7. Lập tiến độ ban đầu: Xây dựng tiến độ sơ bộ cho công trình. Lập tiến độ sơ
bộ có thể được lập theo ba cách tùy vào điều kiện công trình. Đó là sắp xếp công


×