Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.04 KB, 102 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------

NGUYỄN THỊ LÊ NA

MỤC LỤC
Như vậy, trong hoàn cảnh nguồn vốn huy động càng đắt thêm trong khi hoạt
động cho vay của ngân hàng lại không thể tăng lãi suất. Đó là khó khăn trong
hoạt động của ngân hàng đòi hỏi phải có nhiều biện pháp để có thể huy động
vốn được hiệu quả hơn.....................................................................................53
2.2.2.3. Sự ổn định vốn của các hình thức huy động vốn..............................53
Ngân hàng Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm trong những năm qua đã thực hiện đầy
đủ các hình thực huy động vốn mà Ngân hàng quân đội quy định. Bao gồm các hình
thức huy động vốn truyền thống cũng như các hình thức huy động mới như tiết
kiệm dự thưởng, tiết kiệm theo lãi suất bậc thang.....................................................53
Khối lượng vốn huy động trong năm qua từ khách hàng cá nhân bằng các hình
thức huy động vốn truyền thống và tiết kiệm dự thưởng cũng có những biến động
đáng kể. ......................................................................................................................53
2.2.2.4 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương trả cho cán bộ huy động
vốn....................................................................................................................53
((Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Chi nhánh Hoàn Kiếm 2008-2011)
..........................................................................................................................54
Hàng năm, số lao động huy động vốn của chi nhánh tăng lên, nhưng do tốc
độ tăng vốn huy động tăng chậm hơn nên chỉ tiêu này giảm qua các năm. Chỉ
tiêu nguồn vốn huy động/ 1 lao động huy động vốn tại chi nhánh giảm sút là
do 2 nguyên nhân. Đó là tốc độc tăng trưởng nguồn vốn qua các năm. Tuy có



2

sự tăng lên nhưng tỷ lệ tăng không đáng kể. Mặt khác số cán bộ hoạt động
huy động vốn cũng tăng. Nếu chỉ nhìn vào con số phản ánh tổng nguồn vốn
huy động được thì có thể đánh giá được là có hiệu quả. Tuy nhiên nếu xét về
số tuyệt đối thì mức độ huy động vốn bình quân của mỗi lao động huy động
vốn tại ngân hàng Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm lại rất thấp. Thực trạng
này là do tình hình huy động vốn tại chi nhánh đồng thời cũng là do khả năng
tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân là chưa cao nên
vốn gửi vào ngân hàng thấp.............................................................................54
Ngoài ra, nếu đánh giá hiệu quả huy động vốn dựa trên tiêu chí quy mô vốn
huy động / chi phí tiền lương cũng đưa ra một cách đánh giá hiệu quả huy
động vốn từ khách hàng cá nhân của chi nhánh..............................................55
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, có thể đánh giá được hiệu quả huy động vốn
của chi nhánh trong 4 năm qua là không cao và giảm dần. Do tốc độ lạm phát
của Việt Nam trong những năm qua tăng cao đến 18%, chính vì vậy, giá cả
hàng hoá trong nước leo thang buộc Chính phủ phải có các chính sách điều
chỉnh giá cũng như chính sách tăng tiền lương cho các cán bộ, công nhân
viên. Thực hiện theo đúng chính sách của Nhà nước ban hành, ngân hàng
Quân đội cũng đã tăng tiền lương cho các cán bộ hoạt động huy động vốn từ
7,2 triệu đồng vào năm 2008 lên đến 12 triệu đồng vào năm 2011. Cùng với
sự gia tăng số lượng cán bộ hoạt động huy động vốn, điều này đã làm cho chi
phí tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn cũng tăng theo các năm. Chính vì
vậy cũng đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng, quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương cho cán bộ huy động. Năm
2008, một đồng vốn ngân hàng bỏ ra để trả tiền lương cho cán bộ hoạt động
huy động vốn thì thu được 6.857 triệu đồng vốn huy động. Nhưng con số này
ngày càng giảm dần vào năm kế tiếp. Năm 2011, chỉ còn đạt 3.225,94 triệu
đồng vốn huy động cho một đồng chi phí tiền lương phải trả. Như vậy, qua
mỗi năm, số lương cán bộ cán bộ tăng cùng với sự gia tăng trong tiền lương

chi trả cho từng cán bộ đó nhưng quy mô vốn huy động lại bị thu hẹp, điều


3

này đã làm cho hiệu quả huy động vốn của ngân hàng là không cao khi chi
phí bỏ ra ngày càng cao mà kết quả huy động vốn lại bị thu hẹp dần............55
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................86


4

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Như vậy, trong hoàn cảnh nguồn vốn huy động càng đắt thêm trong khi hoạt
động cho vay của ngân hàng lại không thể tăng lãi suất. Đó là khó khăn trong
hoạt động của ngân hàng đòi hỏi phải có nhiều biện pháp để có thể huy động
vốn được hiệu quả hơn.....................................................................................53
Như vậy, trong hoàn cảnh nguồn vốn huy động càng đắt thêm trong khi hoạt
động cho vay của ngân hàng lại không thể tăng lãi suất. Đó là khó khăn trong
hoạt động của ngân hàng đòi hỏi phải có nhiều biện pháp để có thể huy động
vốn được hiệu quả hơn.....................................................................................53
2.2.2.3. Sự ổn định vốn của các hình thức huy động vốn..............................53
2.2.2.3. Sự ổn định vốn của các hình thức huy động vốn..............................53
Ngân hàng Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm trong những năm qua đã thực hiện đầy
đủ các hình thực huy động vốn mà Ngân hàng quân đội quy định. Bao gồm các hình
thức huy động vốn truyền thống cũng như các hình thức huy động mới như tiết
kiệm dự thưởng, tiết kiệm theo lãi suất bậc thang.....................................................53
Khối lượng vốn huy động trong năm qua từ khách hàng cá nhân bằng các hình

thức huy động vốn truyền thống và tiết kiệm dự thưởng cũng có những biến động
đáng kể. ......................................................................................................................53
2.2.2.4 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương trả cho cán bộ huy động
vốn....................................................................................................................53
2.2.2.4 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương trả cho cán bộ huy động
vốn....................................................................................................................53
((Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Chi nhánh Hoàn Kiếm 2008-2011)
..........................................................................................................................54
((Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Chi nhánh Hoàn Kiếm 2008-2011)
..........................................................................................................................54


5

Hàng năm, số lao động huy động vốn của chi nhánh tăng lên, nhưng do tốc
độ tăng vốn huy động tăng chậm hơn nên chỉ tiêu này giảm qua các năm. Chỉ
tiêu nguồn vốn huy động/ 1 lao động huy động vốn tại chi nhánh giảm sút là
do 2 nguyên nhân. Đó là tốc độc tăng trưởng nguồn vốn qua các năm. Tuy có
sự tăng lên nhưng tỷ lệ tăng không đáng kể. Mặt khác số cán bộ hoạt động
huy động vốn cũng tăng. Nếu chỉ nhìn vào con số phản ánh tổng nguồn vốn
huy động được thì có thể đánh giá được là có hiệu quả. Tuy nhiên nếu xét về
số tuyệt đối thì mức độ huy động vốn bình quân của mỗi lao động huy động
vốn tại ngân hàng Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm lại rất thấp. Thực trạng
này là do tình hình huy động vốn tại chi nhánh đồng thời cũng là do khả năng
tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân là chưa cao nên
vốn gửi vào ngân hàng thấp.............................................................................54
Hàng năm, số lao động huy động vốn của chi nhánh tăng lên, nhưng do tốc
độ tăng vốn huy động tăng chậm hơn nên chỉ tiêu này giảm qua các năm. Chỉ
tiêu nguồn vốn huy động/ 1 lao động huy động vốn tại chi nhánh giảm sút là
do 2 nguyên nhân. Đó là tốc độc tăng trưởng nguồn vốn qua các năm. Tuy có

sự tăng lên nhưng tỷ lệ tăng không đáng kể. Mặt khác số cán bộ hoạt động
huy động vốn cũng tăng. Nếu chỉ nhìn vào con số phản ánh tổng nguồn vốn
huy động được thì có thể đánh giá được là có hiệu quả. Tuy nhiên nếu xét về
số tuyệt đối thì mức độ huy động vốn bình quân của mỗi lao động huy động
vốn tại ngân hàng Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm lại rất thấp. Thực trạng
này là do tình hình huy động vốn tại chi nhánh đồng thời cũng là do khả năng
tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân là chưa cao nên
vốn gửi vào ngân hàng thấp.............................................................................54
Ngoài ra, nếu đánh giá hiệu quả huy động vốn dựa trên tiêu chí quy mô vốn
huy động / chi phí tiền lương cũng đưa ra một cách đánh giá hiệu quả huy
động vốn từ khách hàng cá nhân của chi nhánh..............................................55
Ngoài ra, nếu đánh giá hiệu quả huy động vốn dựa trên tiêu chí quy mô vốn
huy động / chi phí tiền lương cũng đưa ra một cách đánh giá hiệu quả huy
động vốn từ khách hàng cá nhân của chi nhánh..............................................55


6

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, có thể đánh giá được hiệu quả huy động vốn
của chi nhánh trong 4 năm qua là không cao và giảm dần. Do tốc độ lạm phát
của Việt Nam trong những năm qua tăng cao đến 18%, chính vì vậy, giá cả
hàng hoá trong nước leo thang buộc Chính phủ phải có các chính sách điều
chỉnh giá cũng như chính sách tăng tiền lương cho các cán bộ, công nhân
viên. Thực hiện theo đúng chính sách của Nhà nước ban hành, ngân hàng
Quân đội cũng đã tăng tiền lương cho các cán bộ hoạt động huy động vốn từ
7,2 triệu đồng vào năm 2008 lên đến 12 triệu đồng vào năm 2011. Cùng với
sự gia tăng số lượng cán bộ hoạt động huy động vốn, điều này đã làm cho chi
phí tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn cũng tăng theo các năm. Chính vì
vậy cũng đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng, quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương cho cán bộ huy động. Năm

2008, một đồng vốn ngân hàng bỏ ra để trả tiền lương cho cán bộ hoạt động
huy động vốn thì thu được 6.857 triệu đồng vốn huy động. Nhưng con số này
ngày càng giảm dần vào năm kế tiếp. Năm 2011, chỉ còn đạt 3.225,94 triệu
đồng vốn huy động cho một đồng chi phí tiền lương phải trả. Như vậy, qua
mỗi năm, số lương cán bộ cán bộ tăng cùng với sự gia tăng trong tiền lương
chi trả cho từng cán bộ đó nhưng quy mô vốn huy động lại bị thu hẹp, điều
này đã làm cho hiệu quả huy động vốn của ngân hàng là không cao khi chi
phí bỏ ra ngày càng cao mà kết quả huy động vốn lại bị thu hẹp dần............55
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, có thể đánh giá được hiệu quả huy động vốn
của chi nhánh trong 4 năm qua là không cao và giảm dần. Do tốc độ lạm phát
của Việt Nam trong những năm qua tăng cao đến 18%, chính vì vậy, giá cả
hàng hoá trong nước leo thang buộc Chính phủ phải có các chính sách điều
chỉnh giá cũng như chính sách tăng tiền lương cho các cán bộ, công nhân
viên. Thực hiện theo đúng chính sách của Nhà nước ban hành, ngân hàng
Quân đội cũng đã tăng tiền lương cho các cán bộ hoạt động huy động vốn từ
7,2 triệu đồng vào năm 2008 lên đến 12 triệu đồng vào năm 2011. Cùng với
sự gia tăng số lượng cán bộ hoạt động huy động vốn, điều này đã làm cho chi
phí tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn cũng tăng theo các năm. Chính vì


7

vậy cũng đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng, quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương cho cán bộ huy động. Năm
2008, một đồng vốn ngân hàng bỏ ra để trả tiền lương cho cán bộ hoạt động
huy động vốn thì thu được 6.857 triệu đồng vốn huy động. Nhưng con số này
ngày càng giảm dần vào năm kế tiếp. Năm 2011, chỉ còn đạt 3.225,94 triệu
đồng vốn huy động cho một đồng chi phí tiền lương phải trả. Như vậy, qua
mỗi năm, số lương cán bộ cán bộ tăng cùng với sự gia tăng trong tiền lương
chi trả cho từng cán bộ đó nhưng quy mô vốn huy động lại bị thu hẹp, điều

này đã làm cho hiệu quả huy động vốn của ngân hàng là không cao khi chi
phí bỏ ra ngày càng cao mà kết quả huy động vốn lại bị thu hẹp dần............55
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................86

Như vậy, trong hoàn cảnh nguồn vốn huy động càng đắt thêm trong khi hoạt
động cho vay của ngân hàng lại không thể tăng lãi suất. Đó là khó khăn trong
hoạt động của ngân hàng đòi hỏi phải có nhiều biện pháp để có thể huy động
vốn được hiệu quả hơn.....................................................................................53
Như vậy, trong hoàn cảnh nguồn vốn huy động càng đắt thêm trong khi hoạt
động cho vay của ngân hàng lại không thể tăng lãi suất. Đó là khó khăn trong
hoạt động của ngân hàng đòi hỏi phải có nhiều biện pháp để có thể huy động
vốn được hiệu quả hơn.....................................................................................53
2.2.2.3. Sự ổn định vốn của các hình thức huy động vốn..............................53
2.2.2.3. Sự ổn định vốn của các hình thức huy động vốn..............................53
Ngân hàng Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm trong những năm qua đã thực hiện đầy
đủ các hình thực huy động vốn mà Ngân hàng quân đội quy định. Bao gồm các hình
thức huy động vốn truyền thống cũng như các hình thức huy động mới như tiết
kiệm dự thưởng, tiết kiệm theo lãi suất bậc thang.....................................................53
Khối lượng vốn huy động trong năm qua từ khách hàng cá nhân bằng các hình
thức huy động vốn truyền thống và tiết kiệm dự thưởng cũng có những biến động
đáng kể. ......................................................................................................................53


8

2.2.2.4 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương trả cho cán bộ huy động
vốn....................................................................................................................53
2.2.2.4 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương trả cho cán bộ huy động
vốn....................................................................................................................53

((Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Chi nhánh Hoàn Kiếm 2008-2011)
..........................................................................................................................54
((Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Chi nhánh Hoàn Kiếm 2008-2011)
..........................................................................................................................54
Hàng năm, số lao động huy động vốn của chi nhánh tăng lên, nhưng do tốc
độ tăng vốn huy động tăng chậm hơn nên chỉ tiêu này giảm qua các năm. Chỉ
tiêu nguồn vốn huy động/ 1 lao động huy động vốn tại chi nhánh giảm sút là
do 2 nguyên nhân. Đó là tốc độc tăng trưởng nguồn vốn qua các năm. Tuy có
sự tăng lên nhưng tỷ lệ tăng không đáng kể. Mặt khác số cán bộ hoạt động
huy động vốn cũng tăng. Nếu chỉ nhìn vào con số phản ánh tổng nguồn vốn
huy động được thì có thể đánh giá được là có hiệu quả. Tuy nhiên nếu xét về
số tuyệt đối thì mức độ huy động vốn bình quân của mỗi lao động huy động
vốn tại ngân hàng Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm lại rất thấp. Thực trạng
này là do tình hình huy động vốn tại chi nhánh đồng thời cũng là do khả năng
tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân là chưa cao nên
vốn gửi vào ngân hàng thấp.............................................................................54
Hàng năm, số lao động huy động vốn của chi nhánh tăng lên, nhưng do tốc
độ tăng vốn huy động tăng chậm hơn nên chỉ tiêu này giảm qua các năm. Chỉ
tiêu nguồn vốn huy động/ 1 lao động huy động vốn tại chi nhánh giảm sút là
do 2 nguyên nhân. Đó là tốc độc tăng trưởng nguồn vốn qua các năm. Tuy có
sự tăng lên nhưng tỷ lệ tăng không đáng kể. Mặt khác số cán bộ hoạt động
huy động vốn cũng tăng. Nếu chỉ nhìn vào con số phản ánh tổng nguồn vốn
huy động được thì có thể đánh giá được là có hiệu quả. Tuy nhiên nếu xét về
số tuyệt đối thì mức độ huy động vốn bình quân của mỗi lao động huy động
vốn tại ngân hàng Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm lại rất thấp. Thực trạng
này là do tình hình huy động vốn tại chi nhánh đồng thời cũng là do khả năng


9


tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân là chưa cao nên
vốn gửi vào ngân hàng thấp.............................................................................54
Ngoài ra, nếu đánh giá hiệu quả huy động vốn dựa trên tiêu chí quy mô vốn
huy động / chi phí tiền lương cũng đưa ra một cách đánh giá hiệu quả huy
động vốn từ khách hàng cá nhân của chi nhánh..............................................55
Ngoài ra, nếu đánh giá hiệu quả huy động vốn dựa trên tiêu chí quy mô vốn
huy động / chi phí tiền lương cũng đưa ra một cách đánh giá hiệu quả huy
động vốn từ khách hàng cá nhân của chi nhánh..............................................55
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, có thể đánh giá được hiệu quả huy động vốn
của chi nhánh trong 4 năm qua là không cao và giảm dần. Do tốc độ lạm phát
của Việt Nam trong những năm qua tăng cao đến 18%, chính vì vậy, giá cả
hàng hoá trong nước leo thang buộc Chính phủ phải có các chính sách điều
chỉnh giá cũng như chính sách tăng tiền lương cho các cán bộ, công nhân
viên. Thực hiện theo đúng chính sách của Nhà nước ban hành, ngân hàng
Quân đội cũng đã tăng tiền lương cho các cán bộ hoạt động huy động vốn từ
7,2 triệu đồng vào năm 2008 lên đến 12 triệu đồng vào năm 2011. Cùng với
sự gia tăng số lượng cán bộ hoạt động huy động vốn, điều này đã làm cho chi
phí tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn cũng tăng theo các năm. Chính vì
vậy cũng đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng, quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương cho cán bộ huy động. Năm
2008, một đồng vốn ngân hàng bỏ ra để trả tiền lương cho cán bộ hoạt động
huy động vốn thì thu được 6.857 triệu đồng vốn huy động. Nhưng con số này
ngày càng giảm dần vào năm kế tiếp. Năm 2011, chỉ còn đạt 3.225,94 triệu
đồng vốn huy động cho một đồng chi phí tiền lương phải trả. Như vậy, qua
mỗi năm, số lương cán bộ cán bộ tăng cùng với sự gia tăng trong tiền lương
chi trả cho từng cán bộ đó nhưng quy mô vốn huy động lại bị thu hẹp, điều
này đã làm cho hiệu quả huy động vốn của ngân hàng là không cao khi chi
phí bỏ ra ngày càng cao mà kết quả huy động vốn lại bị thu hẹp dần............55
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, có thể đánh giá được hiệu quả huy động vốn
của chi nhánh trong 4 năm qua là không cao và giảm dần. Do tốc độ lạm phát



10

của Việt Nam trong những năm qua tăng cao đến 18%, chính vì vậy, giá cả
hàng hoá trong nước leo thang buộc Chính phủ phải có các chính sách điều
chỉnh giá cũng như chính sách tăng tiền lương cho các cán bộ, công nhân
viên. Thực hiện theo đúng chính sách của Nhà nước ban hành, ngân hàng
Quân đội cũng đã tăng tiền lương cho các cán bộ hoạt động huy động vốn từ
7,2 triệu đồng vào năm 2008 lên đến 12 triệu đồng vào năm 2011. Cùng với
sự gia tăng số lượng cán bộ hoạt động huy động vốn, điều này đã làm cho chi
phí tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn cũng tăng theo các năm. Chính vì
vậy cũng đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng, quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương cho cán bộ huy động. Năm
2008, một đồng vốn ngân hàng bỏ ra để trả tiền lương cho cán bộ hoạt động
huy động vốn thì thu được 6.857 triệu đồng vốn huy động. Nhưng con số này
ngày càng giảm dần vào năm kế tiếp. Năm 2011, chỉ còn đạt 3.225,94 triệu
đồng vốn huy động cho một đồng chi phí tiền lương phải trả. Như vậy, qua
mỗi năm, số lương cán bộ cán bộ tăng cùng với sự gia tăng trong tiền lương
chi trả cho từng cán bộ đó nhưng quy mô vốn huy động lại bị thu hẹp, điều
này đã làm cho hiệu quả huy động vốn của ngân hàng là không cao khi chi
phí bỏ ra ngày càng cao mà kết quả huy động vốn lại bị thu hẹp dần............55
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................86


11

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Ngân hàng thương mại

NHTM

Thương mại cổ phần

TMCP

Ngân hàng quân đội

NHQĐ

Ngân hàng Trung ương

NHTW

Ngân hàng nhà nước

NHNN

Kinh tế - xã hội

KT- XH

Tổ chức tín dụng

TCTD

Tiền gửi không kỳ hạn


TG KKH

Tiền gửi có kỳ hạn

TG CKH

Quan hệ khách hàng

QHKH

Giao dịch viên

GDV


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các Ngân hàng thương mại với tư cách là một doanh nghiệp, một chế
tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan
trọng; Ngân hàng thương mại là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi. Nhưng để
cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ
bên ngoài. Vì vậy, các Ngân hàng thương mại rất chú trọng đến vấn đề huy động
vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của mình.
Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàn Kiếm hoạt động huy
động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung hiện nay đang rất phát triển
và chất lượng hoạt động tương đối tốt. Tuy nhiên, không phải lúc nào nguồn vốn
huy động được đều sử dụng một cách có hiệu quả đúng như mong muốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy

động trong ngân hàng, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Hoàn Kiếm” làm luận văn Thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài hệ thống hóa những lý luận chung nhất về hoạt động huy động vốn và
hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại. Đánh giá thực trạng hoạt động
huy động vốn tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm, tìm hiểu những
tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của chi nhánh.
Từ những đánh giá được đưa ra, đề tài đề xuất các giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NH TMCP Quân đội chi nhánh Hoàn
Kiếm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
Phạm vi nhiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Hoàn Kiếm trong
những năm từ 2008 đến 2011 và chiến lược đến năm 2015.


ii

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp
thống kê và so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu, để thấy được những kết quả đạt
được và hạn chế trong hoạt động huy động vốn. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê…
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần lời nói đầu, danh mục bảng biểu và phần kết luận, nội dung luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương

mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Hoàn Kiếm thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Như vậy, trong hoàn cảnh nguồn vốn huy động càng đắt thêm trong khi hoạt
động cho vay của ngân hàng lại không thể tăng lãi suất. Đó là khó khăn trong
hoạt động của ngân hàng đòi hỏi phải có nhiều biện pháp để có thể huy động
vốn được hiệu quả hơn.....................................................................................53
2.2.2.3. Sự ổn định vốn của các hình thức huy động vốn..............................53
Ngân hàng Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm trong những năm qua đã thực hiện đầy
đủ các hình thực huy động vốn mà Ngân hàng quân đội quy định. Bao gồm các hình
thức huy động vốn truyền thống cũng như các hình thức huy động mới như tiết
kiệm dự thưởng, tiết kiệm theo lãi suất bậc thang.....................................................53
Khối lượng vốn huy động trong năm qua từ khách hàng cá nhân bằng các hình
thức huy động vốn truyền thống và tiết kiệm dự thưởng cũng có những biến động
đáng kể. ......................................................................................................................53


iii

2.2.2.4 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương trả cho cán bộ huy động
vốn....................................................................................................................53
((Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Chi nhánh Hoàn Kiếm 2008-2011)
..........................................................................................................................54
Hàng năm, số lao động huy động vốn của chi nhánh tăng lên, nhưng do tốc
độ tăng vốn huy động tăng chậm hơn nên chỉ tiêu này giảm qua các năm. Chỉ
tiêu nguồn vốn huy động/ 1 lao động huy động vốn tại chi nhánh giảm sút là

do 2 nguyên nhân. Đó là tốc độc tăng trưởng nguồn vốn qua các năm. Tuy có
sự tăng lên nhưng tỷ lệ tăng không đáng kể. Mặt khác số cán bộ hoạt động
huy động vốn cũng tăng. Nếu chỉ nhìn vào con số phản ánh tổng nguồn vốn
huy động được thì có thể đánh giá được là có hiệu quả. Tuy nhiên nếu xét về
số tuyệt đối thì mức độ huy động vốn bình quân của mỗi lao động huy động
vốn tại ngân hàng Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm lại rất thấp. Thực trạng
này là do tình hình huy động vốn tại chi nhánh đồng thời cũng là do khả năng
tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân là chưa cao nên
vốn gửi vào ngân hàng thấp.............................................................................54
Ngoài ra, nếu đánh giá hiệu quả huy động vốn dựa trên tiêu chí quy mô vốn
huy động / chi phí tiền lương cũng đưa ra một cách đánh giá hiệu quả huy
động vốn từ khách hàng cá nhân của chi nhánh..............................................55
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, có thể đánh giá được hiệu quả huy động vốn
của chi nhánh trong 4 năm qua là không cao và giảm dần. Do tốc độ lạm phát
của Việt Nam trong những năm qua tăng cao đến 18%, chính vì vậy, giá cả
hàng hoá trong nước leo thang buộc Chính phủ phải có các chính sách điều
chỉnh giá cũng như chính sách tăng tiền lương cho các cán bộ, công nhân
viên. Thực hiện theo đúng chính sách của Nhà nước ban hành, ngân hàng
Quân đội cũng đã tăng tiền lương cho các cán bộ hoạt động huy động vốn từ
7,2 triệu đồng vào năm 2008 lên đến 12 triệu đồng vào năm 2011. Cùng với
sự gia tăng số lượng cán bộ hoạt động huy động vốn, điều này đã làm cho chi
phí tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn cũng tăng theo các năm. Chính vì
vậy cũng đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân


iv

hàng, quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương cho cán bộ huy động. Năm
2008, một đồng vốn ngân hàng bỏ ra để trả tiền lương cho cán bộ hoạt động
huy động vốn thì thu được 6.857 triệu đồng vốn huy động. Nhưng con số này

ngày càng giảm dần vào năm kế tiếp. Năm 2011, chỉ còn đạt 3.225,94 triệu
đồng vốn huy động cho một đồng chi phí tiền lương phải trả. Như vậy, qua
mỗi năm, số lương cán bộ cán bộ tăng cùng với sự gia tăng trong tiền lương
chi trả cho từng cán bộ đó nhưng quy mô vốn huy động lại bị thu hẹp, điều
này đã làm cho hiệu quả huy động vốn của ngân hàng là không cao khi chi
phí bỏ ra ngày càng cao mà kết quả huy động vốn lại bị thu hẹp dần............55
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................86

Ngân hàng với vai trò là "kênh dẫn vốn" cho nền kinh tế phải có đủ nguồn
vốn đáp ứng mọi nhu cầu ngày càng phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, mỗi ngân
hàng thương mại phải đưa ra những giải pháp cụ thể trong từng thời kỳ nhằm thu
hút tối đa nguồn vốn huy động trong nước với những hình thức huy động vốn ngày
càng phong phú và đa dạng hoá phù hợp với cung cầu vốn của nền kinh tế.
Sau khi phân tích thực tế hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Hoàn Kiếm
từ năm 2007 đến năm 2011, những kết quả đạt được, những tồn tại trong công tác
huy động vốn, từ đó luận văn đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả
hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh.
Với những đặc điểm phức tạp và thường xuyên thay đổi của thị trường tiền tệ
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động huy động vốn cần phải được
nghiên cứu sâu hơn kết hợp cùng với hoạt động sử dụng vốn để có thể đạt được
hiệu quả. Trong khuôn khổ luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và những
người quan tâm để có thể hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu này.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực
hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có vốn. Đối với các
Ngân hàng thương mại với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng. Ngân hàng
thương mại là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi. Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp
ứng nhu cầu thị trường, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các
Ngân hàng thương mại rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu
cầu kinh doanh của mình.
Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàn Kiếm hoạt động huy
động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung hiện nay đang rất phát triển
và chất lượng hoạt động tương đối tốt. Tuy nhiên, không phải lúc nào nguồn vốn
huy động được đều sử dụng một cách có hiệu quả đúng như mong muốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy
động trong ngân hàng, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Hoàn Kiếm” làm luận văn Thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài hệ thống hóa những lý luận chung nhất về hoạt động huy động vốn và
hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại. Đánh giá thực trạng hoạt động
huy động vốn tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm, tìm hiểu những
tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của chi nhánh.
Từ những đánh giá được đưa ra, đề tài đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NH TMCP Quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài


2

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng

thương mại.
Phạm vi nhiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Hoàn Kiếm trong
những năm từ 2008 đến 2011 và chiến lược đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp
thống kê và so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu, để thấy được những kết quả đạt
được và hạn chế trong hoạt động huy động vốn. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê…
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần lời nói đầu, danh mục bảng biểu và phần kết luận, nội dung luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Hoàn Kiếm thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Hoàn Kiếm.


3

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cho vay, làm phương tiện thanh toán và thực
hiện các dịch vụ theo uỷ thác của khách hàng. Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp

nào, ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, bởi vốn phản ánh
năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Bên cạnh đó, với đặc thù hoạt
động kinh doanh là đi vay để cho vay nên nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng lại càng có vai trò hết sức quan trọng. Vốn là điểm đầu tiên trong
chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Vậy ngân hàng có thể huy động vốn được từ
những nguồn nào?
1.1.1 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Mỗi một loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh
của NHTM.
1.1.1.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
nhưng nó có tính ổn định cao, thường không phải hoàn trả. Do tính chất ổn định,
vốn chủ sở hữu thực hiện chức năng thành lập, chức năng bảo vệ và điều chỉnh đối
với hoạt động ngân hàng. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu thường chiếm dưới 10% tổng
nguồn vốn của ngân hàng. Để bảo đảm hoạt động an toàn hiệu quả, mức vốn tự có
của ngân hàng lớn hơn hoặc bằng 8% trên tổng tài sản có rủi ro quy đổi, điều này
nói lên rằng chức năng chủ yếu của khối lượng giới hạn vốn chủ sở hữu đã được
xem như là tài sản bảo vệ cho những người gửi tiền. Chức năng bảo vệ không chỉ
được xem như sự bảo đảm thanh toán cho người gửi tiền khi ngân hàng vỡ nợ, mà


4

còn góp phần duy trì khả năng trả nợ, bằng cách cung cấp một khoản tài sản có dự
trữ để ngân hàng khỏi bị đe dọa bởi sự thua lỗ, để ngân hàng hoạt động bình
thường.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm ba bộ phận chủ yếu:
Vốn góp ban đầu
Khi ngân hàng thành lập bao giờ cũng có số vốn ban đầu nhất định do các cổ

đông, chủ sở hữu đóng góp. Tùy tính chất sở hữu của ngân hàng mà tính chất và
hình thức tạo vốn của ngân hàng cũng khác nhau. Đối với NHNN, chủ sở hữu ngân
hàng là Nhà nước và vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước. Đối với
ngân hàng cổ phần vốn do các cổ đông đóng góp. Đối với ngân hàng liên doanh vốn
ban đầu do các bên liên doanh đóng góp.
Tỷ lệ và quy mô vốn góp của các bên phụ thuộc các quy định của pháp luật
trong từng thời kỳ.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Quy mô vốn ban đầu của ngân hàng rất quan trọng nhưng số vốn này cần
được tăng theo quy mô phát triển. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thường giữ
lại một phần lợi nhuận để tạo lập các quỹ và tái đầu tư. Vốn có được từ lợi nhuận
không chia là nguồn tài chính quan trọng, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài, hạn
chế được những rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động.
Lợi nhuận không chia của ngân hàng, ngoài việc sử dụng để tái đầu tư còn
được sử dụng để trích lập các quỹ, chẳng hạn:Quỹ dự phòng rủi ro - được trích lập
hàng năm và được tích lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra; Quỹ bảo toàn vốn
để bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát, quỹ khen thưởng, phúc
lợi...Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tùy thuộc
vào mục đích sử dụng của các quỹ.
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể gia tăng vốn của chủ sở hữu theo


5

nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc từng điều kiện cụ thể.
Vốn chủ sở hữu còn được bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phần, góp thêm
nếu là ngân hàng cổ phần hoặc được cấp thêm từ ngân sách nhà nước nếu là ngân
hàng quốc doanh để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị,
công nghệ hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn chủ sở hữu do Nhà nước quy định.

Đây không phải là nguồn thường xuyên song nó giúp ngân hàng có được
lượng vốn chủ sở hữu khi cần thiết.
1.1.1.2 Vốn huy động
Là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai nguồn chủ yếu là:
- Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình.
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp.
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân
hàng. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả, ngân hàng phải huy động đủ vốn đáp ứng
cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù hợp với chi phí
thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng cao được sức cạnh tranh
và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
1.1.1.3 Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay các tổ chức
tín dụng khác hoặc Ngân hàng trung ương (NHTW)
- Vay các tổ chức tín dụng (TCTD) khác: Trong trường hợp vốn huy động
không đủ đáp ứng nhu cầu thanh khoản NHTM có thể đi vay các TCTD khác để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Đây là nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn
vốn, NHTM chỉ sử dụng nguồn vốn này khi thực sự cần thiết vì nó có chi phí cao
hơn vốn huy động rất nhiều.
- Vay NHTW: NHTW cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh
toán, vay ngắn hạn bổ xung...NHTW có cho NHTM vay hay không phụ thuộc vào:


6

 Chính sách tiền tệ mà NHTW đang theo đuổi: Nếu NHTW muốn mở
rộng mức cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTW sẽ đáp ứng
nhu cầu vay của NHTM một cách dễ dàng và ngược lại.
 Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTƯ cấp đã được sử dụng hết

chưa. Thông thường NHTW cấp cho mỗi ngân hàng một hạn mức tín
dụng và NHTM được phép vay trong hạn mức này.
Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết.
1.1.1.4 Các nguồn khác
Các nguồn vốn này thường không lớn, việc gia tăng các nguồn này nằm
trong chính sách tăng nguồn thu cho ngân hàng và bị ảnh hưởng rất lớn bởi khả
năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch vụ khác.
Vốn ủy thác
Đây là nguồn được hình thành do các tổ chức, cá nhân, ủy thác tiền, tài sản
vào ngân hàng nhờ ngân hàng cho vay (ủy thác cho vay), đầu tư (ủy thác đầu tư),
giải ngân (ủy thác giải ngân)...Cùng với sự phát triển các mối quan hệ đa phương,
rất nhiều Tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển như của ngân hàng, có
nguồn tài chính đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như các kênh dẫn vốn tới các mục
tiêu kết quả là hình thành nguồn ủy thác, làm gia tăng nguồn vốn cho ngân hàng.
Nguồn này khá ổn định, các ngân hàng thực hiện hộ khách hàng và hưởng hoa
hồng, không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể
như phải tìm kiếm các chủ đầu tư, tìm hiểu yêu cầu của họ, nghiên cứu dự án mà họ
tài trợ,…
Vốn trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn vốn
trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở LC…). Những ngân
hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có thể kết số dư từ tiền của các ngân
hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay


7

Ngoài ra, nguồn vốn của ngân hàng còn được hình thành từ nghiệp vụ mua,
bán, quản lý tài sản hộ. Khi NHTM càng phát triển nghiệp vụ trung gian càng nhiều
thì nguồn này chiếm tỷ trọng càng lớn.

1.1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Mục tiêu của hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh kiếm lời cho nên
hoạt động của NHTM nhằm mục tiêu chủ yếu là theo đuổi lợi nhuận. Những hoạt
động kinh doanh của NHTM là một loại hình kinh doanh đặc thù với chất liệu kinh
doanh chủ yếu là quyền sử dụng các khoản tiền, sản phẩm của NHTM có đặc tính phi
vật chất và hoạt động của nó gắn liền với quá trình vận động và lưu thông tiền tệ.
Hoạt động huy động vốn của NHTM được thực hiện qua hành vi mở tài
khoản để thực hiện thanh toán cho khách hàng, hoặc huy động các loại tiền gửi có
kỳ hạn, không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, dân cư, phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu, đi vay các Ngân hàng tổ chức tín dụng khác, đi vay Ngân hàng Trung
ương…Đây là nguồn gốc để các NHTM phát tín dụng vào nền kinh tế, còn phần
vốn tự có của NHTM chủ yếu là để phục vụ cho việc xây dựng cơ sỏ vật chất kỹ
thuật mua sắm máy móc thiết bị …Như vậy có thể nói ngân hàng kinh doanh bằng
nguồn vốn huy động là chủ yếu, tuỳ theo luật pháp của mỗi nước mà các NHTM
được huy động một tỷ lệ cao hay thấp vốn huy động để kinh doanh.
1.1.2.2 Các hình thức huy động vốn
 Tiền gửi của khách hàng
 Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán còn gọi là tiền gửi có thể phát hành séc (tiền gửi giao
dịch, tiền gửi theo yêu cầu). Mục đích gửi khoản tiền vào ngân hàng không phải để
hưởng lãi mà nhằm sử dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp như thanh toán hộ,
chi trả hộ, thu hộ. Ngân hàng thương mại buộc các khách hàng nếu muốn được
ngân hàng cung cấp các dịch vụ thì cần phải ký quỹ một lượng tiền tối thiểu, đồng
thời với những khoản tiền gửi vào tài khoản thanh toán phải có thời gian nhất định


8

mới được rút ra để thanh toán; điều đó giúp ngân hàng có thể sử dụng lượng vốn

này.
Nguồn vốn này có đặc điểm là tính ổn định thấp, thời gian sử dụng ngắn phụ
thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời vụ và ngân hàng phải chủ động trả cho
khách hàng bất cứ lúc nào nhưng ngược lại chi phí huy động của nguồn vốn này rất
thấp. Thời kỳ đầu ngân hàng còn thu phí trên số dư tiền gửi này nhưng về sau để
khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng không thu phí, hiện nay để cạnh
tranh với nhau các ngân hàng còn trả tiền lãi cho các số dư tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng tại ngân hàng. Biến động của tiền gửi thanh toán phụ thuộc
vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời vụ, hoặc địa bàn hoạt động của ngân hàng.
Khi sử dụng nguồn vốn tiền gửi thanh toán ngân hàng phải thận trọng nếu không rủi
ro chi trả sẽ xảy ra, điều này có thể làm giảm uy tín của ngân hàng, hoặc phải tốn
chi phí để đi vay.
Để huy động được nguồn tiền gửi thanh toán ngân hàng cần phải khuyến
khích các cá nhân và Tổ chức kinh tế mở tài khoản thanh toán đồng thời cũng cần
phải nâng cấp các tiện ích và dịch vụ do ngân hàng cung cấp kèm theo như: dịch vụ
thẻ, dịch vụ thanh toán,…
 Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách
hàng về thời hạn gửi tiền trong khoảng thời gian đó ngân hàng có quyền chủ động
sử dụng số tiền đó khi khách hàng muốn rút tiền trước thời hạn cần phải báo trước
và phải được sự chấp thuận của ngân hàng. Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm
thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh do các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội tạo ra từ các quỹ như quỹ khấu hao, quỹ đầu tư, từ
các nguồn thu nhập của doanh nghiệp…khi họ biết trước được thời điểm sử dụng
tiền, họ gửi những khoản tiền này vào ngân hàng nhằm mục đích thu lợi và an toàn.
Ngân hàng thường phải trả lãi cao cho số dư tài khoản tiền gửi có kỳ hạn,
nên chi phí huy động thường cao nhưng bù lại tính ổn định của nguồn vốn này lại


9


cao ngân hàng có thể yên tâm sử dụng mà không sợ bị rủi ro về khả năng chi trả.
Chính vì vậy, NHTM thường tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp
dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền do dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích
an toàn và sinh lợi đây thường là khoản tiền gửi có tỷ trọng cao nhất trong tổng số
tiền gửi của ngân hàng và có tính ổn định cao nhất. Đây là nguồn tiền tạm thời nhàn
rỗi chưa sử dụng của dân cư, mục đích của người gửi tiền là nhằm hưởng lãi suất do
đó yếu tố được người gửi quan tâm nhất là lãi suất.
Lãi suất chi trả cho người gửi tiết kiệm bao giờ cũng là cao nhất chính vì vậy
huy động nguồn vốn này sẽ có chi phí huy động lớn nhất. Để huy động được nguồn
vốn này, ngân hàng cần chú ý tới nhu cầu tiết kiệm từ dân cư, lượng tiền gửi phụ
thuộc vào thu nhập của dân cư, vào xu hướng tiêu dùng, tiết kiệm, các đặc tính về
văn hóa, xã hội. Muốn huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng cần phải chú ý
mạng lưới huy động, cung cấp các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh
tranh.
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách hàng
yêu cầu, ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn, sự thay đổi đặc biệt là
tiền gửi ngắn hạn làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng. Qui mô của tiền gửi
rất lớn so với các nguồn khác, thông thường chiếm trên 50% tổng nguồn vốn và là
mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng.
Tiền gửi là đối tượng phải dự dữ bắt buộc do vậy chi phí tiền gửi thường cao
hơn lãi trả cho tiền gửi. Tiền gửi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với
các biến động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác;
Lãi suất cao là một nhân tố kích thích các doanh nghiệp, dân cư gửi tiền. Trong điều
kiện có lạm phát, người có tiền tiết kiệm thường quan tâm tới lãi suất thực, điều đó
có nghĩa là lãi suất thực dương mới thực sự hấp dẫn các nguồn tiền tiết kiệm. Các



10

yếu tố khác như địa điểm ngân hàng, mạng lưới chi nhánh và quầy tiết kiệm, các
loại hình huy động đa dạng, các dịch vụ đa dạng…đều ảnh hưởng tới quy mô và cấu
trúc của nguồn tiền. Thời vụ chi tiêu ảnh hưởng đến quy mô và tính ổn định của
nguồn tiền.
Như vậy, để huy động được nguồn tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng cần phải
nghiên cứu đặc điểm thị trường nguồn tiền để có biện pháp quản lý và sử dụng thích
ứng.
 Phát hành giấy tờ có giá
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các NHTM còn phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này là ngân hàng huy động
vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá với kỳ hạn và khoản lãi được hưởng
hấp dẫn in trên giấy tờ có giá. Hình thức huy động này được thực hiện với mục đích
sử dụng vốn với số lượng và thời gian phát hành nhất định khi cần thiết. Việc huy
động thông qua chứng chỉ tiền gửi thường có tính ổn định cao, quyền đòi tiền xếp
sau các loại tiền gửi khác.
Huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá thường lãi suất hấp dẫn
hơn các loại tiền gửi có cùng kỳ hạn vì vậy chi phí vốn cho việc huy động nguồn
vốn bằng cách này rất cao tuy nhiên “tính lỏng” của loại vốn này lại cao vì có thể
được mua bán thị trường vốn và có tính ổn định.
Một số giấy tờ có giá thường được NHTM phát hành huy động vốn là trái
phiếu, kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi.
Trái phiếu là cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng
phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát
hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu
chịu sự quản lý của Ngân hàng Trung ương, các cơ quan quản lý trên thị trường
chứng khoán và bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
Kỳ phiếu là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm

giống như trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó được sử dụng


×