Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.16 KB, 90 trang )

1

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................13
1.1. Khái quát chung về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại....................13
1.1.1. Khái niệm cho vay..........................................................................................13
1.1.2. Phân loại........................................................................................................14
1.2. Hoạt động thẩm định tài chính dự án vay vốn của các ngân hàng thương mại. .19
1.2.1.1.1.1.1.1.1. Khái niệm.....................................................................................19
1.2.1.1.1.1.1.1.2. Vai trò của thẩm định tài chính dự án vay vốn.............................19
1.2.2.1. Đối với ngân hàng thương mại...................................................................19
1.2.2.2. Đối với các nhà đầu tư................................................................................20
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế đất nước.......................................................................20
1.2.1.1.1.1.1.1.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án vay vốn...............................21
1.2.1.1.1.1.1.1.4. Chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án...............................................22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định tài chính dự án..........................31
1.3.1. Nhân tố chủ quan...........................................................................................31


2

1.3.2. Nhân tố khách quan.......................................................................................35
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI
NHÁNH HÀ TÂY.......................................................................................................36


2.1.1.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn –
Chi nhánh Hà Tây....................................................................................................37
2.1.1.1.1.1. Lịch sử hình thành................................................................................37
2.1.1.1.1.2. Cơ cấu tổ chức .....................................................................................38
2.1.1.1.1.3. Tình hình hoạt động tại chi nhánh NHNo & PTNT Hà Tây 2005-2010 39
2.1.1.2. Bảng cân đối kế toán Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Tây ..........................39
2.1.1.3. Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Tây ...............42
2.1.1.4. Các hoạt động cơ bản của chi nhánh NHNo & PTNT Hà Tây ...................44
a. Hoạt động huy động vốn.....................................................................................44
b. Hoạt động cho vay...............................................................................................45
c. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ............................................................................48
2.1.1.4.1. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại NHNo & PTNT
– Chi nhánh Hà Tây.................................................................................................49
2.1.1.4.1.1. Các văn bản pháp lý quy định hoạt động thẩm định tín dụng tại NHNo
& PTNT – Chi nhanh Hà Tây..................................................................................49
2.1.1.4.1.2. Thẩm định tài chính “Dự án đầu tư nhà máy sản xuất màng phủ bảo vệ
vật liệu và tinh chế nguyên liệu hóa, dược” ............................................................50
STT

51

Hạng mục 51


3

Diện tích (m2).........................................................................................................51
Chi phí xây dựng /m2..............................................................................................51
Thành Tiền51
Chi phí ban đầu......................................................................................................51

1

51

Đền bù GPMB........................................................................................................51
6.478

51

35

51

226.730

51

2

51

San lấp

51

10.365

51

45


51

466.416

51

Xây dựng nhà xưởng...............................................................................................51
1

51

Nhà điều hành ( 4 tầng)..........................................................................................51
144

51

9.000

51

1.296.000 51
2

51


4

Nhà để xe 51

48

51

700

51

33.600

51

3

52

Nhà xưởng số 1.......................................................................................................52
540

52

1.800

52

972.000

52

4


52

Nhà xưởng số 2.......................................................................................................52
540

52

1.800

52

972.000

52

5

52

Nhà xưởng số 3.......................................................................................................52
540

52

1.800

52

972.000


52

6

52

Kho nguyên vật liệu + thành phẩm.........................................................................52


5

540

52

1.500

52

810.000

52

7

52

Kho nguyên liệu......................................................................................................52
360


52

1.500

52

540.000

52

8

52

Nhà nghỉ ca công nhân ( 2 tầng )............................................................................52
288

52

3.000

52

864.000

52

9


52

Hệ thống điện ngoại tuyến .....................................................................................52
70.000

52

10

52

Hệ thống nước ngoại tuyến ....................................................................................52
106

52

400

52

42.240

52


6

11

52


Bãi xếp hàng ..........................................................................................................52
468

52

350

52

163.800

52

12

52

Tường rào 52
132

52

2.000

52

264.000

52


13

52

Sân, đường nội bộ...................................................................................................52
1.756

52

300

52

526.920

52

14

52

Hồ nước sinh thái ..................................................................................................52
900

52

350

52


315.000

52

15

52


7

Cây xanh, thảm cỏ..................................................................................................52
116

52

50

52

5.800

52

TỔNG CHI PHÍ......................................................................................................52
8.540.506 52
2.1.1.11. Thẩm định chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp..........62
2.1.1.12.1. Đánh giá chung về công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại NHNo
& PTNT – Chi nhánh Hà Tây..................................................................................65

2.1.1.12.1.1. Những kết quả đạt được......................................................................65
2.1.1.12.1.2. Hạn chế còn tồn tại.............................................................................67
2.1.1.12.1.3. Nguyên nhân của hạn chế...................................................................68
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN – CHI NHÁNH HÀ TÂY...............................................................................71
1. Định hướng phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam..........................................72
a. Định hướng phát triển của NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Tây...........................72
b. Định hướng phát triển hoạt động thẩm định tài chính của NHNo & PTNT Chi
nhánh Hà Tây..........................................................................................................73
2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại NHNo &
PTNT – Chi nhánh Hà Tây......................................................................................73
3. Khuyến Nghị........................................................................................................83


8

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, các ngân hàng thương mại ngày càng đóng vai trò quan
trọng không thể thiếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Trong số các nghiệp vụ cơ
bản của ngân hàng thì cho vay là nghiệp vụ ra đời sớm nhất, đóng vai trò vô cùng quan
trọng, quyết định đến sự tồn tại của các ngân hàng. Hoạt động cho vay trong các ngân
hàng thương mại là hoạt động chính đem lại phần lớn doanh thu cho ngân hàng, giúp
ngân hàng bù đắp các chi phí tiền gửi, chi phí hoạt động và đem lại khoản lợi nhuận
lớn hàng năm.

Với nguyên tắc hoạt động của các ngân hàng là đảm bảo an toàn và sinh lời, công
tác thẩm định dự án trước khi cho vay giữ vai trò quan trọng. Trong đó, công tác thẩm
định tài chính dự án là nhân tố quyết định, giúp ngân hàng đánh giá chính xác được


9

tình hình thực tế của các dự án xin vay vốn. Liệu các dự án có tính hiệu quả, khả thi
hay không, có khả năng sinh lời và hoàn vốn lại cho ngân hàng hay không. Hoàn thiện
công tác thẩm định tài chính sẽ giúp ngân hàng tìm ra câu trả lời sát thực, đưa ra được
những quyết định đầu tư đúng đắn, gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời vẫn
đảm bảo an toàn cho các khoản vay.
Qua thời gian được thực tập tại Phòng Giao Dịch Thanh Xuân Nam, NHNo &
PTNT – Chi nhánh Hà Tây, nhận thấy công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại
ngân hàng cần được hoàn thiện thêm về các mặt như phương pháp, nội dung thẩm
định, trình độ cán bộ nhân viên… để công tác thẩm định tài chính tại ngân hàng ngày
một tốt hơn.
Em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hà Tây” để làm đề tài
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khái quát chung nhất về mặt lý thuyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động thẩm
định tài chính dự án vay vốn tại các ngân hàng thương mại.
Đi sâu vào tìm hiểu thực tiễn công tác thẩm định tài chính dự án qua việc thực hiện
thẩm định tài chính với một dự án vay vốn cụ thể tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây.
Dựa trên cơ sở lý thuyết kết hợp với thực tiễn hoạt động thẩm định tài chính dự án
để đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự
án vay vốn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Tây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động thẩm định tài chính các dự án vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Hà Tây.
4. Phương pháp nghiên cứu


10

Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài bao gồm các phương pháp
nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích hệ thống kết hợp với phương pháp thống kê.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, danh mục viết tắt, kết luận và tài liệu tham khảo. Chuyên đề
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Hà Tây.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Hà Tây.
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo ngân hàng, các anh chị phòng Tín Dụng và
các phòng ban liên quan đã tận tình giúp đỡ em về nghiệp vụ cũng như tài liệu trong
suốt quá trình thực tập của em tại ngân hàng, giúp em hoàn thiện tốt chuyên đề tốt
nghiệp này.
Em cũng xin cám ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, các thầy
cô giáo khoa Ngân Hàng – Tài Chính đã tận tâm dạy dỗ em trong quá trình học tập tại
trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Lê Thanh Tâm, người
đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp những ý kiến quý báu để em có
thể hoàn thiện chuyên đề này.
Do hạn chế về thời gian cũng như giới hạn về trình độ, kinh nghiệm thực tế, chuyên
đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và

đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo.


11

Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. NHNo & PTNT :

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

2. CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

3. BCKQKD:

Báo cáo kết quả kinh doanh

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án vay vốn trong ngân hàng thương mại
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT – Chi nhánh Hà Tây


12

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Bảng cân đối kế toán NHNo&PTNT – Chi Nhánh Hà Tây năm 2008-2010
Bảng 2.2.Bảng báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT – CN Hà Tây 2008-2010

Bảng 2.3.Tình hình hoạt động huy động vốn NHNo&PTNT - CN Hà Tây 20052010
Bảng 2.4.Tình hình hoạt động cho vay của NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Tây từ
năm 2005-2010
Bảng 2.5.Tình hình hoạt động cho vay theo đối tượng của NHNo & PTNT chi
nhánh Hà Tây từ năm 2007-2010
Bảng 2.6. Tổng hợp doanh số kinh doanh ngoại hối NHNo & PTNT chi nhánh Hà
Tây qua các năm 2005-2010
Bảng 2.7. Vốn đầu tư vào xây dựng nhà xưởng


13

Bảng 2.8. Vốn đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị
Bảng 2.9. Tổng mức đầu tư của dự án
Bảng 2.10. Tổng sản lượng và doanh thu hàng năm
Bảng 2.11. Chi phí trực tiếp sản xuất ra mỗi tấn sản phẩm của hai dây chuyền
Bảng 2.12. Chi phí tiền lương + bảo hiểm cho bộ phận gián tiếp
Bảng 2.13. Kế hoạch khấu hao
Bảng 2.14. Kế hoạch trả nợ
Bảng 2.15. Tổng hợp chi phí sản xuất
Bảng 2.16. Bảng tổng hợp dòng tiền của dự án
Bảng 2.17. Kết quả dư nợ cho vay theo dự án

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Khái quát chung về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại


1.1.1. Khái niệm cho vay
Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương
mại. Hoạt động này ra đời từ những ngày đầu tiên hình thành ngân hàng và đã trở
thành một trong các nghiệp vụ cơ bản của mọi ngân hàng từ xưa tới nay. Cho vay còn
là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận. Doanh
thu từ hoạt động cho vay mới có thể bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí
kinh doanh quản lý, chi phí vốn, chi phí thuế các loại và các chi phí phát sinh do rủi ro
trong đầu tư kinh doanh của ngân hàng.


14

Tại Việt Nam, theo quyết định số 1627/2001_QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân Hàng về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng thì khái niệm cho vay được làm rõ như sau:
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng với mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc hoàn trả lại cả gốc lẫn lãi”
Căn cứ theo Luật các Tổ Chức Tín Dụng năm 2010 – Luật số 47/2010/QH12 cũng
nêu rõ:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”

1.1.2. Phân loại
1.1.2.1. Phân loại theo mục đích cho vay
a. Cho vay thương mại
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay
đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy
tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua),

giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Tùy thuộc vào
quy mô và kế hoạch sản xuất của từng doanh nghiệp mà ngân hàng sẽ đưa ra các sản
phẩm cho vay thích hợp như cho vay theo hạn mức, cho vay từng lần…
b. Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân
và hộ gia đình, bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối


15

cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã hướng
các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh
thế giới lần thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng
tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển. Mặc dù vậy, tốc độ tăng
trưởng này gần đây đã chậm lại do cạnh tranh về tín dụng tiêu dùng ngày càng trở nên
gay gắt trong khi nền kinh tế đã phát triển chậm lại. Tuy nhiên người tiêu dùng vẫn tiếp
tục là một trong những nguồn thu quan trọng cho ngân hàng.
c. Cho vay tài trợ dự án
Khi khách hàng có các kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định… nhằm thực
hiện một dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong các yêu cầu của ngân
hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như
quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Phân tích và thẩm định dự án là cơ sở
để ngân hàng ra quyết định phần vốn cho vay và xác định khả ngăn hoàn trả của doanh
nghiệp.
Dự án được xây dựng gồm nhiều mục như phân tích thị trường, nguồn nhân lực, địa
điểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính.. trong đó phần tài chính là
mục tiêu quan tâm hàng đầu của các ngân hàng.
1.1.2.2. Phân loại theo thời gian cho vay
a. Cho vay ngắn hạn
Là hình thức cho vay nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử

dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Cho vay ngắn hạn được
sử dụng trong các trường hợp sau:
-

Ngân hàng cho nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước bằng
cách mua trái phiếu Kho bạc phát hành…


16

-

Ngân hàng cho vay đối với tổ chức tài chính như các ngân hàng, các công ty tài
chính, quỹ tín dụng… nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Một số công ty chứng
khoán cũng vay vốn ngân hàng trong quá trình bảo lãnh và phân phối chứng
khoán do công ty phát hành.

-

Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm
cho sản xuất kinh doanh. Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, gồm cho vay
xuất, nhập khẩu và cho vay thanh toán. Với các công ty xây dựng và phát triển
đô thị, khoản vay thường được đảm bảo bằng chính bất động sản của người vay.
b. Cho vay trung và dài hạn

Hình thức cho vay này nhằm để tài trợ cho các doanh nghiệp có nhu cầu mua sắm
trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ… Ngày nay nhu cầu vốn
trung và dài hạn của các doanh nghiệp ngày càng tăng nhằm đuổi kịp sự tiến bộ về
công nghệ với các nước trên thế giới.
Ngân hàng còn cho vay trung và dài hạn với Nhà nước nhằm mục đích đầu tư phát

triển nền kinh tế nước nhà.
Ngân hàng cũng cho vay trung, dài hạn với người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu
mua sắm tiêu dùng hàng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển.
1.1.2.3. Phân loại theo phương thức cho vay
a. Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội
(vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là
không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng,


17

vài tháng trong năm… Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng
có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
b. Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng
không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu
chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ
khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất kinh doanh đặc biệt mới vay ngân hàng,
tức là vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm soát từng
món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
c. Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa
tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh
doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.

Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên,
vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ
này, ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập, ngân
hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên do
các lần vay tách biệt nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay.
Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính, hoặc dư
nợ lâu không giảm sút.
d. Cho vay luân chuyển


18

Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua
hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh
nghiệp bán hàng. Việc cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa nên cả ngân hàng
lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, để dự đoán dòng
ngân quỹ trong thời gian tới.
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc
doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên
với ngân hàng.
e. Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được
áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng
lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của
khách hàng.
Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua (qua đó đến người bán) nhằm
khuyến khích tiêu thụ hàng hóa. Cho vay trả góp rủi ro cao, do khách hàng thường thế
chấp bằng hàng hóa mua trả góp. Chính vì vậy nên lãi suất cho vay trả góp thường là
lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.

f. Cho vay gián tiếp
Phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng là trực tiếp, bên cạnh đó ngân hàng cũng
phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ
chức trung gian. Ngân hàng cho vay thông qua các tổ, đội, nhóm như nhóm sản xuất,
Hội Nông Dân, Hội Cựu Chiến Binh, Hội Phụ Nữ…
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ,
người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Cho vay qua trung gian nhằm giảm bớt rủi ro,


19

chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết khi nhiều trung
gian đã lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất, cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của
thành viên khác cho riêng mình.
1.2. Hoạt động thẩm định tài chính dự án vay vốn của các ngân hàng thương mại
1.2.1.1.1.1.1.1.1.

Khái niệm

Ngân hàng thương mại với tư cách là người cho vay với nền kinh tế, với mỗi khoản
vay ngân hàng đều phải xem xét kĩ lưỡng để đảm bảo nguyên tắc an toàn và sinh lời
cho ngân hàng. Chính vì vậy, đối với mỗi dự án, dù đã được soạn thảo, tính toán một
cách kĩ lưỡng trước khi nộp hồ sơ vay vốn ngân hàng thì đều được ngân hàng đưa ra
thẩm định, xét duyệt lại bởi đội ngũ cán bộ thẩm định tín dụng của ngân hàng.
Khái niệm về thẩm định tài chính dự án được nêu rõ theo sách “Thẩm định tài chính
dự án” - như sau:
“Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện
mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư: doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế khác, các cá nhân. “
(Nguồn:“Thẩm Định Tài Chính Dự Án” – PGS.TS. Lưu Thị Hương - NXB Tài Chính - 2004)


Nếu như chính phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả kinh
tế xã hội thì các nhà đầu tư này lại quan tâm nhiều hơn tới khả năng sinh lãi của dự án.
Thẩm định tài chính dự án là nội dung rất quan trọng trong thẩm định dự án. Cùng với
thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính giúp các nhà đầu tư có những thông tin cần thiết
để đưa ra quyết dịnh đầu tư đúng đắn.
1.2.1.1.1.1.1.1.2.
1.2.2.1.

Vai trò của thẩm định tài chính dự án vay vốn

Đối với ngân hàng thương mại


20

Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính quan trọng đối với nền kinh tế. Việc
đảm bảo sự phát triển an toàn và vững mạnh cho hệ thống các ngân hàng là điều kiện
sống còn đối với nền kinh tế. Với mỗi ngân hàng thương mại, hoạt động chính là nhận
tiền gửi của các tổ chức kinh tế, dân cư… và thực hiện hoạt động cho vay để kiếm lời.
Để đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời, trước khi ra quyết định cho vay với bất kì dự
án nào, ngân hàng luôn luôn phải dựa trên kết quả của một quá trình thẩm định dự án
kĩ lưỡng. Ngân hàng sẽ chỉ cho vay đối với những dự án mà ngân hàng tin rằng sẽ có
khả năng sinh lời và hoàn vốn cho ngân hàng trong tương lai. Vì vậy, đối với mỗi ngân
hàng, hoạt động thẩm định tài chính dự án đóng một vai trò vô cùng quan trọng, giúp
cho ngân hàng đạt được các chỉ tiêu về an toàn và hiệu quả trong công tác sử dụng vốn,
giảm thiểu nợ xấu, nợ khó đòi, hạn chế những rủi ro có thể xảy đến đối với ngân hàng.
1.2.2.2.

Đối với các nhà đầu tư


Đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp
cần có một kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng đắn và hợp lý. Mà các kế hoạch sản
xuất kinh doanh này lại phụ thuộc một phần lớn vào các dự án do các doanh nghiệp
đảm nhận. Với tư cách là chủ dự án và là bên lập dự án đối với các ngân hàng thương
mại, các doanh nghiệp nắm rõ dự án của mình, hiểu rõ điểm mạnh cũng như điểm yếu,
khó khăn và thách thức đối với doanh nghiệp trong quá trình thực hiện dự án. Trên
thực tế, khi ra quyết định thực hiện một dự án, các doanh nghiệp luôn có sự cân nhắc kĩ
lưỡng, đưa ra quyết định thực hiện dự án trên cơ sở so sánh, đối chiếu trên một số
phương án đã được xây dựng và tính toán cẩn thận. Quá trình ra quyết định này quả
thực là không dễ dàng nhất là trong đều kiện nguồn thông tin của các doanh nghiệp còn
khan hiếm, chưa nắm bắt kịp thời với các xu hướng kinh tế, chính trị, xã hội mới.
Thông qua quá trình thẩm định tài chính dự án sẽ giúp các nhà đầu tư dễ dàng đưa ra
các quyết định tối ưu và phù hợp, đảm bảo lợi ích cho mình.
1.2.2.3.

Đối với nền kinh tế đất nước


21

Hoạt động thẩm định tài chính dự án vay vốn trong các ngân hàng đóng vai trò nhân
tố khách quan đối với sự phát triển kinh tế nước nhà. Đối với mỗi dự án được đầu tư
hoạt động hiệu quả, có khả năng sinh lời, hoàn vốn cho ngân hàng đem lại lợi ích cho
không chỉ chủ đầu tư mà còn đem lại lợi ích cho tổng thể nền kinh tế chung. Càng
nhiều dự án kinh tế được đầu tư thành công sẽ giúp nâng cao đời sống vật chất cũng
như tinh thần của người dân trong nước, góp phần đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước ta.
1.2.1.1.1.1.1.1.3.


Quy trình thẩm định tài chính dự án vay vốn

Thông thường, các NHTM sẽ thẩm định dự án theo trình tự trong sơ đồ sau:

Phân tích, dự báo về

Phân tích đánh giá về

nhu cầu thị trường

nhu cầu sản xuất

Xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các
nguồn tài trợ

Xác định chi phí và lợi ích của dự án, xác
định dòng tiền của dự án


22

Dự tính lãi suất chiết khấu

Thẩm định các tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả tài chính dự án

Ra quyết định cho vay vốn hay không
Sơ đồ 1.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án vay vốn trong ngân hàng thương mại
(Nguồn:“Thẩm Định Tài Chính Dự Án” – PGS.TS. Lưu Thị Hương - NXB Tài Chính - 2004)


1.2.1.1.1.1.1.1.4.

Chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án

1.2.1.2. Chỉ tiêu tổng vốn đầu tư
Đây là một chỉ tiêu quan trọng đầu tiên cần xem xét đến khi tiến hành phân tích tài
chính dự án. Tính toán chính xác tổng vốn đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với tính
khả thi của dự án. Nếu vốn đầu tư quá thấp thì dự án không thực hiện được và ngược
lại, nếu dự tính quá cao sẽ không phản ánh chính xác hiệu quả tài chính của dự án.
Tổng mức vốn đầu tư của dự án là giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản cần thiết để
thiết lập và đưa dự án vào hoạt động bao gồm vốn đầu tư vào tài sản cố định, vốn đầu
tư vào tài sản lưu động và vốn dự phòng.


Vốn đầu tư vào tài sản cố định

Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao gồm:
Chi phí điều tra, khảo sát để lập, trình duyệt dự án, chi phí tư vấn, thiết kế dự án, chi
phí đào tạo, huấn luyện, chuyển giao công nghệ, chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nước,
chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng.


23

Giá trị nhà xưởng hoặc kết cấu hạ tầng sẵn có, chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo
nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng.
Giá trị máy móc thiết bị, phương tiện vận tải sẵn có, chi phí mua máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải mới (bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử).
Chi phí khác.



Vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu

Vốn lưu động ban đầu bao gồm các chi phí để tạo ra tài sản lưu động ban đầu cho
một chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên, nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt
động bình thường theo các điều kiện kinh tế kỹ thuật đã dự kiến. Bao gồm:
-

Vốn sản xuất : chi phí nguyên vật liệu, điện, nước, nhiên liệu, phụ tùng…

-

Vốn lưu thông: thành phần tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hóa bán chịu, vốn
bằng tiền mặt…



Vốn dự phòng

Là lượng vốn để đề phòng phát sinh thêm chi phí đầu tư so với dự tính. Trong thời
gian dài hạn, tỷ giá có thể thay đổi, giá cả biến động… Khi đó, vốn dự phòng sẽ được
dùng để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu chi, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.

1.2.1.3. Chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dòng tiền của dự án


Doanh thu của dự án là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ thu được trong năm dự

kiến. Bao gồm doanh thu từ sản phẩm chính, doanh thu từ sản phẩm phụ, dịch vụ cung

cấp cho bên ngoài.
Doanh thu của dự án được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất bán buôn sản phẩm
dịch vụ của dự án. Cần chú ý tới các chỉ tiêu tổng sản lượng, tổng doanh thu, lợi nhuận
trước thuế, công suất hoạt động… Doanh thu được xác định rõ từng nguồn dự kiến


24

theo năm. Thông thường trong những năm đầu, doanh thu chỉ đạt 50-60% doanh thu ổn
định.


Chi phí hoạt động bao gồm :

Nguyên vật liệu gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu bao bì, nửa thành phẩm và dịch
vụ mua ngoài, nhiên liệu, năng lượng, nước…
Tiền lương, bảo hiểm xã hội, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng.
Khấu hao gồm: chi phí chuẩn bị, máy móc thiết bị dụng cụ, phương tiện vận tải, nhà
xưởng và cấu trúc hạ tầng, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất.
Chi phí quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bảo hiểm tài sản, chi phí tiêu thụ sản phẩm, lãi vay, chi phí khác…


Lợi nhuận của dự án là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất sản phẩm.

Khi thẩm định ngân hàng thường quan tâm tới chỉ tiêu lợi nhuận gộp, lợi nhuận ròng
trước thuế, lợi nhuận ròng sau thuế…


Dòng tiền của dự án


Dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản chi và thu được kỳ vọng xuất hiện
ở các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Và nếu chúng ta lấy toàn
bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì chúng ta sẽ xác định được dòng tiền
ròng tại các mốc thời gian khác nhau của dự án. Dòng tiền ròng chính là cơ sở để định
giá doanh nghiệp, xác định giá của cổ phiếu hay trái phiếu và giá trị hiện tại của dự án.
Báo cáo kết quả kinh doanh là phần tổng hơp doanh thu và chi phí của dự án.
Chúng còn được gọi là doanh thu và chi phí kế toán của dự án. Trong khi đó, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ ghi nhận số tiền thực tế thu vào và chi ra khỏi ngân quỹ. Đây được
gọi là dòng tiền vào (thu) và dòng tiền ra (chi) của dự án. Phần chênh lệch giữa các


25

dòng tiền vào và dòng tiền ra gọi là dòng tiền ròng, chính là dòng tiền sẽ được sử dụng
trong thẩm định tài chính dự án.

1.2.1.4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án
Quyết định bỏ vốn đầu tư là một quyết định đòi hỏi người cho vay hay người đầu tư
vào dự án phải bỏ ra một lượng tiền lớn nhằm mục đích nhận được những dòng tiền
trong tương lai. Bất kỳ một hoạt động phân tích đầu tư nào cũng phải đưa ra các dự
đoán về kết quả tương lai của đầu tư. Trong thực tế có rất nhiều chi tiêu dùng để đưa ra
đánh giá về hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu cơ bản hay được sử dụng trong
thẩm định tài chính dự án gồm có:
 Chỉ tiêu lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối với
một dự án, là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại ròng
của dự án.
Trên thực tế, khi tính toán lập dự án đầu tư trình thẩm định khách hàng thường lấy
tỷ suất chiết khấu chính là chi phí vốn vay tại ngân hàng (lãi vay ngân hàng). Tuy

nhiên, điều này sẽ chỉ đúng khi vốn vay tại ngân hàng là nguồn đầu tư duy nhất cho dự
án. Mà trên thực tế, một dự án thường được đầu tư từ rất nhiều nguồn khác nhau, vì
vậy, để tính toán chính xác tỷ suất chiết khấu, ta sử dụng công thức sau:

r = WACC = rE x E + rD x D + rS x S
V
V
V
Trong đó:
V: Tổng vốn đầu tư của dự án.
E: Vốn tự có của chủ dự án.
D: Vốn vay từ ngân hàng.


×