Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh quảng trị 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.08 KB, 111 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
---------------

TRẦN THỊ PHƯỢNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người Hướng Dẫn Khoa Học:
TS. LÊ XUÂN QUANG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Thị Phượng, học viên cao học Trường Đại học Tài chính Markting
xin cam đoan luận văn thạc sĩ chuyên ngành tài chính ngân hàng này là do chính tôi
nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực, chính xác và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.
Người thực hiện luận văn

Trần Thị Phượng


Lời cảm ơn!
Sau hai năm học tập với sự nỗ lực cố gắng cùng với sự giúp đỡ của thầy cô, gia


đình, bạn bè và cơ quan, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giáo trường Đại
học Tài chính Marketing đã trang bị những kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học
vừa qua.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo TS.
Lê Xuân Quang đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Trị, các anh chị phòng kế toán, PGD tạo điều
kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn tại chi nhánh.
Do điều kiện thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế nên luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của thầy cô
cũng như tất cả các bạn đọc để luận văn được hoàn thiện.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
TP Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2015
Học viên

Trần Thị Phượng



MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài.
Trong môi trường kinh doanh ngày nay sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì vốn là

một yếu tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Ngân hàng nào có vốn sẽ
có khả năng thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có khả năng mở rộng hoạt
động kinh doanh, tăng thêm thu nhập và củng cố vị thế trên thị thương trường ... Nhận
thức được vai trò to lớn của vốn trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương

mại luôn tìm cách phát triển nguồn vốn của mình, tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh
hiệu quả của công tác huy động vốn.
Huy động vốn là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Khi các ngân hàng
ra đời thì nghiệp vụ huy động vốn đã gắn liền với các hoạt động của nó, trải qua quá
trình phát triển của hệ thống ngân hàng thì nghiệp vụ huy động vốn cũng được đổi
mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Công tác huy động vốn được các ngân
hàng quan tâm không chỉ vì nó là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng mà còn
vì nó là một trong những hoạt động chủ yếu và mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân
hàng.
Nhu cầu phát triển của xã hội ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về vốn của các
thành phần kinh tế, của dân cư... Để đáp ứng được mọi yêu cầu này thì các ngân
hàng phải có một nguồn vốn đủ lớn để có thể phục vụ cho sự phát triển chung của
nền kinh tế, mà nguồn vốn tự có của ngân hàng luôn là quá “nhỏ bé” trước yêu
cầu phát triển của nền kinh tế. Do đó để có thể có một lượng vốn cần thiết để thực
hiện kinh doanh thì các ngân hàng Thương mại phải tìm cách tăng trưởng nguồn vốn
hiện có của mình và vấn đề nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn được đặt ra rất
bức thiết.
Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng trị đã không
ngừng đổi mới và nâng cao các sản phẩm dịch vụ để phù hợp với điều kiện phát triển
của nền kinh tế. Tuy nhiên các hình thức huy động vốn của ngân hàng vẫn còn nhiều
hạn chế chưa đáp ứng và cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn. Điều đó cho
thấy chính sách huy động vốn còn nhiều tồn tại cần có biện pháp để nâng cao hiệu
quả công tác huy động vốn.

1


Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao huy động vốn
tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Quảng trị ” làm đề tài luận
văn thạc sỹ của mình.

2.

Tình hình nghiên cứu đề tài.

Hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về huy động vốn tại các ngân hàng thương
mại theo nhiều gốc độ. Tuy nhiên huy động vốn có phạm vi nghiên cứu rộng và liên
quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Các đề tài nghiên cứu trước đây chưa
bao quát hết các vấn đề của huy động vốn. Luận văn “ Nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm” của tác giả Phạm
Thị Thanh Thủy Trường Đại học kinh tế Quốc dân và luận văn “ Giải pháp tăng cường
Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Quy Nhơn” của tác giả Nguyễn
Thị Phượng Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng. Những đề tài này cũng đề cập tới các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn nhưng chưa mổ xẻ vấn đề để thấy được
sự ảnh hưởng của các nhân tố trên cơ sở số liệu khảo sát thực tế. Chưa nghiên cứu
được một cách đầy đủ và toàn diện khiến bài viết còn nhiều vướng mắc trong nghiên
cứu và ứng dụng. Luận văn này phân tích sâu các nhân tố ảnh hưởng giúp đề tài có
tính thuyết phục cao hơn góp phần đẩy mạnh khả năng huy động vốn hơn nữa cho
ngân hàng Công Thương Quảng trị trong thời gian tới.
3.

Mục đích nghiên cứu của luận văn.

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về huy động vốn và xác định được các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng huy động vốn.
Câu hỏi nghiên cứu:
-

Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Quảng trị như thế nào? Đánh giá thực trạng huy động vốn của ngân hàng trên số liệu
điều tra và số liệu lấy từ ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Quảng trị.


-

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại Vietinbank Quảng trị?
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn, đo lường các yếu tố
bằng số liệu qua việc khảo sát để rút ra được nhân tố nào ảnh hưởng đến vấn đề
nghiên cứu.

-

Giải pháp nào để nâng cao huy động vốn tại Vietinbank Quảng trị? Căn cứ số liệu
phân tích, căn cứ việc khảo sát để đưa ra các giải pháp và kiến nghị phù hợp với vấn
2


đề được nghiên cứu, làm cơ sỡ cho việc xây dựng chiến lược huy động vốn có hiệu
quả hơn tại Vietinbank Quảng trị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Công Thương chi nhánh Quảng trị.
- Đối tượng khảo sát: khách hàng đến giao dịch liên quan đến công tác huy động
vốn tại ngân hàng TMCP Công Thương Quảng trị.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chủ yếu hoạt động huy động vốn của NHCT
Quảng trị trong 3 năm gần nhất từ 2012 đến 2014 .
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp:
Phân tích thống kê: dựa trên số liệu sẵn có để tiến hành so sánh, đối chiếu ,

-


đánh giá.
Phương pháp so sánh: đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng hóa có cùng nội
dung, tính chất tương tự nhau qua các thời kỳ để phân tích sự biến động của các chỉ
tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân của các hiện trạng đó.
Phương pháp thu thập, nghiên cứu các tài liệu: tổng hợp từ các báo cáo tài chính,
báo cáo tổng hợp, các tài liệu liên quan trên internet, sách, báo, tạp chí, ấn phẩm
chuyên ngành…
Phương pháp điều tra khảo sát
6. Ý nghĩa của đề tài
Huy động vốn hiệu quả là một trong những vấn đề được các nhà quản trị ngân hàng
quan tâm hàng đầu hiện nay. Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động huy động vốn của ngân hàng, tìm ra những nhân tố nào quyết định ảnh hưởng
đến tăng khả năng huy động vốn cho ngân hàng để tiến hành đưa ra những giải pháp
nhằm:
Hiểu được tâm lý của khách hàng, khách hàng mong muốn điều gì khi đến với
ngân hàng.
Điều chỉnh chính sách khách hàng hợp lý, vạch ra chiến lược Marketing trong thời
gian đến.
3


Nâng cao năng lực thu hút vốn, năng lực cạnh tranh mang lại hiệu quả kinh doanh
tại Vietinbank Quảng trị.
7. Bố cục của luận văn.
Luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sỡ lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại.
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Công Thương
Quảng trị.
CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng TMCP Công Thương
Quảng trị.


4


CHƯƠNG 1: CƠ SỠ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại.
1.1.1. Khái niệm về huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn của NHTM được định nghĩa như sau: đó là là toàn bộ các nguồn tiền
mà ngân hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay, đáp ứng các nhu cầu khác
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động được xem là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân
mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy
động còn được gọi là tài sản Nợ của ngân hàng. Bộ phận nguồn vốn này chiếm tỷ
trọng lớn và chủ yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn của bất kỳ một ngân hàng thương
mại nào.
Chỉ có các NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau,
mang tính đặc thù riêng vốn có của NHTM. Đây cũng chính là điểm khác biệt giữa
NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Thực chất vốn huy động của ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu gửi vào
ngân hàng nhằm mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, họ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn cho ngân hàng để ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu
nhập hoặc một số tiện ích khác. Sau đó ngân hàng sẽ sử dụng lại những nguồn vốn này
để cấp tín dụng cho những người có nhu cầu sử dụng vốn. Như vậy ngân hàng đã thực
hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh
quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời
chính những hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. [1]

1.1.2. Đặc điểm của vốn huy động.
- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
- Đây là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào, do
5


đó các NHTM phải duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu
rút tiền của khách hàng đảm bảo hoạt động ngân hàng liên tục tránh sự sụt giảm đột
ngột về nguồn vốn của ngân hàng. [2]
- Nguồn vốn có tính cạnh tranh cao. Các ngân hàng không ngừng hoàn thiện
và thay đổi lãi suất để thu hút nguồn vốn.
- Vì những đặc điểm trên nên các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này
để đầu tư, chỉ được sủ dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh.
1.1.3. Vai trò của nguồn vốn huy động.
- Nguồn vốn trong ngân hàng thương mại là toàn bộ nguồn tiền tệ mà ngân hàng
tạo lập, huy động để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng.
- Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với một hoạt động rất quan trọng
là kinh doanh “quyền sử dụng vốn”, tức người cần vốn phải trả lãi cho người có vốn
trên thị trường một khoản phí để có được quyền sử dụng vốn trong thời gian xác định.
Thông qua thị trường, vốn được lưu chuyển rộng rãi, từ đó mới có thể thể hiện đủ bản
chất và vai trò của mình. Vốn của ngân hàng thương mại chính là những giá trị tiền tệ
do ngân hàng tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các
dịch vụ kinh doanh khác.
Bản chất của hoạt động ngân hàng là huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
để cho vay nên nguồn vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
+ Vốn là cơ sở của cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt với nghiệp vụ đặc trưng là
kinh doanh tiền tệ. Do vậy, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính của ngân

hàng mà còn là đối tượng kinh doanh. Đây chính là cơ sở cho các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
+ Vốn quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng
Hầu hết các hoạt động của ngân hàng thương mại đều phụ thuộc vào nguồn
vốn. Ngân hàng kinh doanh dựa trên việc sử dụng vốn huy động để cho vay và đầu tư
vào các lĩnh vực khác. Do vậy, quy mô hoạt động và quy mô tín dụng phụ thuộc rất
6


nhiều vào nguồn vốn. Đặc biệt, hoạt động tín dụng là hoạt động chính và mang lại
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Quy mô hoạt động tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào
vốn huy động, thường bị áp đặt theo một tỷ lệ nhất định trên số vốn ngân hàng huy
động được.
Nguồn vốn càng lớn, ngân hàng càng có nhiều điều kiện để đầu tư mở rộng hoạt
động của mình về cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngân hàng có thể mở rộng thị phần của
mình, đầu tư nhiều hơn vào các dich vụ tài chính, dịch vụ thanh toán... để tạo ra thế
cạnh tranh cho riêng mình.
+ Nguồn vốn tạo uy tín cho ngân hàng
Ngân hàng là một ngành kinh doanh dịch vụ, do vậy ngân hàng hoạt động dựa
trên uy tín là chủ yếu. Khách hàng cũng dựa vào niềm tin của mình vào ngân hàng để
gửi tiền, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ. Uy tín là một tài sản vô hình cực kỳ quan
trọng đối với ngân hàng. Uy tín đó trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả của
ngân hàng đó. Nguồn vốn càng lớn, vốn khả dụng càng nhiều thì khả năng thanh toán
của ngân hàng càng cao.
+ Nguồn vốn nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Hiện nay với sự phát triển của hệ thống các ngân hàng thương mại, rất nhiều các
ngân hàng với quy mô lớn nhỏ ra đời nên khách hàng càng nhiều sự lựa chọn. Nhưng
điều họ quan tâm nhất chính là tính an toàn và chất lượng các dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp. Cả hai yếu tố này phụ thuộc rất nhiều vào quy mô và chất lượng nguồn vốn của ngân
hàng. Do vậy, một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của ngân

hàng thương mại là việc tăng cường khả năng huy động vốn.[2]
1.2. Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Vốn tự có
Vốn tự có là giá trị thực của vốn điều lệ, quỹ dự trữ và mộ số tài sản nợ khác
theo quy định của NHNN.
Vốn tự có của ngân hàng thường chiếm tỷ trọng nhỏ không quá 10% trong tổng
nguồn vốn mà ngân hàng nắm giữ nhưng nó có ý nghĩa đặt biệt vì nó phản ánh thực
lực tài chính của ngân hàng. [1]

7


1.2.2. Vốn huy động
Là nguồn do ngân hàng huy động từ hai nguồn chủ yếu:
+ tiền gửi cá nhân
+ tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn quan trọng để ngân hàng sử dụng kinh doanh. Nguốn vốn trên
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Để hoạt động kinh
doanh có hiệu quả ngân hàng phải huy động đủ số vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng,
huy động với nguồn vốn phù hợp và chi phí thấp nhất, tỷ trọng của các nguồn vốn
phải hợp lý từ đó có thể nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân
hàng.[1]
1.2.3. Vốn đi vay
Là nguồn vốn do ngân hàng đi vay các tổ chức tín dụng hoặc vay ngân hàng
nhà nước.
Vay các tổ chức tín dụng khác: Khi vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu
thanh khoản của ngân hàng thì ngân hàng có thể đi vay các tổ chức tín dụng khác.
Nguồn vốn này có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, vì vậy khi thực sự cần thiết thì
ngân hàng mới sử dụng vốn này vì nó có chi phí cao hơn vốn huy động rất nhiều.
Vay từ ngân hàng nhà nước: NHNN cho vay dưới hình thức cấp vốn, vay thanh

toán, vay ngắn hạn bổ sung…NHNN cho ngân hàng TM vay trong các trường hợp:
Chính sách tiền tệ mà NHNN đang theo đuổi: nếu NHNN muốn mở rộng mức
cung tiền tệ để thúc đẩy sự phát triển kinh tế thì NHNN sẽ đồng ý cho nhu cầu vay của
NHTM và ngược lại.
Định mức hạn mức tín dụng: NHNN cấp cho NHTM một hạn mức tín dụng để
NHTM có thể vay khi cần thiết, NHTM có thể vay nếu vẫn đang nằm trong hạn mức
tín dụng này.[1]
1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1. Căn cứ phân loại theo kỳ hạn huy động
Phân loại theo kỳ hạn huy động có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó
liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lời của nguồn vốn cũng như thời
gian phải hoàn trả khách hàng. Theo kỳ hạn, hình thức huy động được chia thành:
1.3.1.1. Huy động ngắn hạn
8


Là hình thức ngân hàng thương mại huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn
tối đa là một năm. Nguồn vốn này thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm
thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các
cá nhân, tổ chức. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp tuy
nhiên tính ổn định lại kém.
1.3.1.2. Huy động trung hạn
Là loại vốn có thờ gian huy động từ một năm đến 3 năm. Nguồn vốn này dùng
để cho vay các món trung hạn đối với các dự án đầu tư mở rộng sản xuất, xây dựng
các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
1.3.1.3. Huy động dài hạn
Có thời gan huy động trên 3 năm. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nên chi
phí để trả lãi cũng rất cao.
1.3.2. Căn cứ phân loại theo đối tượng huy động [1]
1.3.2.1. Huy động vốn từ dân cư

Khi xã hội ngày càng phát triển thì mỗi gia đình và cá nhân trong xã hội đều có
những khoản tiết kiệm để dự phòng cho những nhu cầu trong tương lai. Do đó các
ngân hàng phải huy động tối đa khoản tiền gửi tiết kiệm này. Nguồn huy động này
thường khá ổn định.
1.3.2.2. Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
T
7
5

T
7
5

Đây là nguồn huy động được đánh giá rất lớn, chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng vốn huy động. NHTM là trung tâm thanh toán, theo đó một khối lượng tiền được
chuyển qua các NHTM để thực hiện chức năng thanh toán của nó theo yêu cầu của chủ
tài khoản. Hệ thống tài khoản ngân hàng luôn hình thành một số dư tiền gửi nhất định
và nó trở thành nguồn huy động có chi phí thấp. Nếu khai thác đúng cách thì nguồn
vốn này mang lại hiệu quả rất lớn. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc vào
nhiều các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các
dịch vụ. Điều đó khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã
hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến ngân hàng.
1.3.2.3. Huy động vốn từ các tố chức tín dụng khác
Đây là nguồn vốn vay mượn giữa NHTM với NHNN, giữa các tổ chức tín dụng
khác trên thị trường liên ngân hàng. Nguồn vốn này chi phí bỏ ra cao vì vậy chỉ trong
9


trường hợp ngân hàng thiếu vốn cấp bách thì mới đi vay.
1.3.3. Căn cứ phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn

1.3.3.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi


Tiền gửi không kỳ hạn:

Là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào. Đây là tiền
của doanh nghiệp, cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán
hộ. Tiền gửi không kỳ hạn đáp ứng nhu cầu nhận các khoản thu về của cá nhân, tổ
chức, đồng thời đáp ứng các nhu cầu thanh toán theo yêu cầu. Ngân hàng trả lãi
suất cho loại tiền gửi này rất thấp (hoặc bằng không). Đối với mỗi tài khoản tiền
gửi thanh toán, số dư duy trì không ổn định. Nhưng đối với ngân hàng, với một
khối lượng khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán khá lớn, thì số vốn huy
động từ nguồn tiền gửi này khá ổn định bởi vì các khách hàng không bao giờ rút
hết tất cả tiền gửi thanh toán ở ngân hàng vào cùng một thời điểm.
Với loại tiền gửi này, người gửi không nhằm mục đích hưởng lãi mà chủ yếu
là nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt động thanh toán qua
ngân hàng. Chính vì vậy mà loại tiền gửi này được gọi là tiền gửi thanh toán.
• Tiền gửi có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền tại ngân hàng trong một thời gian
nhất định, chỉ được rút ra sau thời gian đó và được hưởng lãi suất cao hơn nhiều so với
tiền gửi thanh toán. Mục đích của khách hàng khi gửi kỳ hạn này là nhận lãi. Lãi suất
phụ thuộc vào kỳ hạn loại tiền gửi đó. Thông thường, kỳ hạn càng dài lãi suất càng
cao. Nhưng trong những giai đoạn đặc biệt, tình hình thị trường có nhiều biến động
khó lường về lãi suất nhu cầu về vốn tăng cao nhưng dự báo chỉ trong ngắn hạn thì
ngân hàng có thể áp dụng chính sách lãi suất theo chiều hướng ngược lại. Tiền gửi có
kỳ hạn là nguồn vốn huy động khá ổn định, có thể sử dụng cho vay trung và dài hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn thường dưới hai dạng:
 Tiền gửi có kỳ hạn theo tài khoản
 Tiền gửi có kỳ hạn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

Đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi tiền vào nhiều lần và rút ra bất cứ
10


lúc nào. Phần lớn khách hàng gửi tiền không kỳ hạn là do chưa xác định được nhu cầu
chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại muốn hưởng một mức lãi trong thời gian
khoản tiền nhàn rỗi. Ngân hàng trả lãi cho loại tiền gửi này rất thấp. Loại tiền gửi này
gần giống với tiền gửi không kỳ hạn. Gửi tiền dạng này nhằm đảm bảo an toàn cho
khoản tiền và dự phòng cho các nhu cầu chi tiêu trong thời gian ngắn đồng thời được
hưởng một chút lãi dù thấp.
• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm có thời hạn gửi cố
định trước. Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn thanh
toán. Trên thực tế để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút
trước hạn với điều kiện hưởng lãi suất thấp (thường bằng mức tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn). Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân có thu
nhập ổn định và thường xuyên. Mục tiêu quan trọng của họ khi lựa chọn hình thức tiền
gửi này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu
hút đối tượng khách hàng này. Mức lãi suất thay đổi theo từng kỳ hạn gửi
(1,2,3,6,9,12,..)
Tiền gửi kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn là nguồn vốn quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định vì ngân hàng năm được
kỳ luân chuyển của vốn, vì vậy ngân hàng có thể dùng để cho vay ngắn hạn, trung
hoặc dài hạn. Đây là sản phẩm huy động truyền thống với các hình thức phong phú và
kỳ hạn đa dạng nên tiền gửi tiết kiệm rất phù hợp với dân cư, đáp ứng được nhu cầu
của người gửi tiền, khả năng huy động của ngân hàng từ nguồn vốn này rất tiềm năng.
1.3.3.2. Huy động qua nghiệp vụ đi vay
Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, tuy
nhiên tại nhiều nước, ngân hàng trung ương thường quy định nguồn tiền huy động và
vốn chủ. Do vậy, khi khả năng huy động bị hạn chế, ngân hàng có thể vay mượn để
đáp ứng nhu cầu chi trả.

• Vay ngân hàng nhà nước
Khi thiếu hụt dự trữ bắt buộc hoặc dự trữ thanh toán, ngân hàng thương mại vay ngân
hàng nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng Nhà nước là tái chiết khấu
(tái cấp vốn). Cụ thể, những thương phiếu mà ngân hàng đã chiết khấu có thể mang tái
chiết khấu tại ngân hàng nhà nước. Những thương phiếu này phải là những thương
11


phiếu có chất lượng và việc tái chiết khấu này được ngân hàng nhà nước quản lý rất
chặt chẽ.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
Các NHTM có thể phát hành các công cụ nợ (nếu đủ điều kiện theo quy định) như:
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong
một thời gian nhất định.
Chứng chỉ tiền gửi là những giấy xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng hay một
định chế tài chính khác. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và
nhận đủ tiền vốn khi hết hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị
trường tiền tệ. Các ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi chủ yếu cho mục đích
thanh khoản. Các chứng chỉ này thường không thuộc loại trái phiếu chiết khấu, lãi suất
của chúng thường cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc và mức độ rủi ro của nó cũng
thấp.
Kỳ phiếu ngân hàng là một công cụ nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành theo từng đợt
để huy động vốn một cách linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho những kế hoạch
kinh doanh xác định của ngân hàng. Việc phát hành kỳ phiếu tùy thuộc theo thời gian
và tình hình cụ thể của nguồn vốn ngân hàng. Vốn này chỉ chỉ được huy động trong
thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến ngân hàng sẽ ngừng
việc huy động kỳ phiếu. Đây là hình thức huy động vốn nhanh vì còn có lãi suất cao
hơn lãi suất tiết kiệm cùng thời hạn, lại có thể chuyển nhượng dễ dàng nên thu hút
khối lượng vốn tương đối lớn.

Trái phiếu ngân hàng là một công cụ nợ dài hạn của ngân hàng, với các cam kết thanh
toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán vào những thời gian xác định. Lãi suất của
trái phiếu thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu…Trái phiếu dùng để huy
động vốn trung dài hạn phục vụ cho những kế hoạch phát triển kinh doanh có quy mô
lớn và dài hạn. Trong khi kì phiếu là được phát hành ở từng chi nhánh với khung lãi
suất, thời gian phát hành riêng biệt thì trái phiếu được phát hành với quy mô lớn, đồng
loạt trong hệ thống mỗi ngân hàng.
Ở nước ta hiện nay các hình thức huy động qua phát hành công cụ nợ còn thấp so với
nguồn huy động khác. Tuỳ theo từng thời kỳ, khi nào cần thì ngân hàng mới huy động.
12


Sử dụng nguồn này ngân hàng chủ động được thời gian sử dụng, số lượng và giá cả
của vốn. Tuy ngân hàng phải trả mức lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động vốn,
nhưng có tác dụng kiềm chế lạm phát và góp phần cho sự hình thành và phát triển của
thị trường chứng khoán.
• Vay ngắn hạn bằng các hợp đồng mua lại: Hợp đồng mua lại là hợp đồng
trong đó ngân hàng bán các tín phiếu kho bạc mà mình đang nắm giữ cho các tổ chức
kinh tế đang tạm thời thừa thiếu tiền mặt, có kèm theo điều khoản mua lại số tín phiếu
đó sau một vài ngày hay một vài tuần với mức giá cao hơn. Về thực chất đây là một
công cụ để vay nợ ngắn hạn (thường không quá hai tuần) của các ngân hàng trong đó
sử dụng tín phiếu kho bạc làm vật thế chấp. Hợp đồng mua lại là một hình thức giải
quyết vấn đề kẹt tiền mặt cấp thời cho ngân hàng thương mại. Lượng tiền mặt thu
được từ hợp đồng mua lại được xem như một khoản vay nợ ngắn hạn. Ở các nước phát
triển, thời gian tối đa của hợp đồng này thường không quá hai tuần.
• Vay các tổ chức tín dụng khác:
Mục đích chính của loại vay này là nhằm đảm bảo dự trữ bắt buộc theo quy
định của NHNN. Trong quá trình hoạt động, một số ngân hàng thương mại cho vay
quá nhiều dẫn đến sự thiếu hụt dự trữ bắt buộc tại NHNN. Trong khi đó một số ngân
hàng thương mại khác thừa dự trữ. Các ngân hàng có thể vay mượn lẫn nhau hoặc vay

từ các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vay này để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả các
khoản thanh toán cấp bách. Quá trình vay mượn khá đơn giản, các ngân hàng trực tiếp
liên hệ với nhau hoặc qua ngân hàng đại lý, có thể thế đảm bảo bằng các chứng khoán
kho bạc hoặc không cần đảm bảo.
• Vay trên thị trường vốn:
Ngân hàng có thể vay mượn bằng cách phát hành giấy tờ có giá trên thị trường
vốn như kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu trên thị trường vốn. Đây là nguồn huy động
nhằm phục vụ cho vay trung và dài hạn. Ngân hàng sử dụng uy tín của mình để phát
hành các giấy tờ có giá. Do vậy, các ngân hàng thương mại nhỏ thường khó vay trực
tiếp bằng cách này mà phải thông qua ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh của Ngân
hàng đầu tư. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường
tài chính, tạo khả năng chuyển đổi các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Việc huy
13


động vốn trên thị trường vốn khá phức tạp, đòi hỏi các ngân hàng phải nghiên cứu kỹ
thị trường để quyết định quy mô, lãi suất, thời hạn, mệnh giá...
1.3.4. Huy động qua các hình thức khác [3]
Vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư để cho vay theo các
chương trình, dự án xây dựng…
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, các ngân hàng thương mại cũng
tạo được một khoản vốn: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền séc bảo
chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng nhận hối phiếu thương
mại, thông qua nghiệp vụ đại lý, các ngân hàng thương mại cũng thu hút được một số
vốn đáng kể trong quá trình thu chi hộ khách hàng, làm đại lý cho một tổ chức tín
dụng khác, nhận chuyển vốn cho các khách hàng hay một dự án đầu tư. Vốn thu hút từ
nước ngoài dưới hình thức như nhận tiền gửi ngoại tệ, chuyển ngoại tệ, kinh doanh
ngoại hối, vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của nhà nước...
Tất cả các khoản tiền tạm thời dư thừa kia cũng được ngân hàng sử dụng cho
mục đích kinh doanh tiền tệ của mình.

1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn [14]
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM, mỗi

loại nguồn vốn chịu ảnh hưởng khác nhau bởi các nhân tố đó. Do vậy, NHTM cần
phải nghiên cứu đặc điểm của từng nguồn vốn và các nhân tố ảnh hưởng để có những
biện pháp huy động phù hợp với mục tiêu tăng trưởng tương ứng của ngân hàng.
1.4.1. Nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Lãi suất [15]
Lãi suất là một trong những biến cố chủ chốt, cơ bản mà ngân hàng có thể tác
động vào thị trường vốn, tác động vào các đối tượng khách hàng gửi tiền khác nhau
đặc biệt trong cơ chế thả nổi lãi suất hiện nay. Định giá nguồn vốn huy động là một
việc làm quan trọng và khá phức tạp đối với các nhà quản trị ngân hàng. Nếu ngân
hàng phải trả một mức lãi suất lớn để thu hút và duy trì sự ổn định tiền gửi của khách
hàng thì phải chịu áp lực về tăng chi phí, giảm lợi nhuận. Tuy nhiên trước sự cạnh
tranh gay gắt giữa các ngân hàng, việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh là điều khó
tránh khỏi. Khi lãi suất thay đổi theo diễn biến quan hệ cung cầu về vốn trên thị
14


trường tiền tệ, phản ánh đúng tín hiệu của thị trường, điều đó khiến ngân hàng phải
tìm kiếm, hoạch định mức lãi suất phù hợp cho mình. Trong trường hợp lãi suất biến
động do tác động của các yếu tố phi vật chất (yếu tố tâm lí, yếu tố cạnh tranh không
lành mạnh...) sẽ có tác động bất lợi đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây là
khó khăn đối với các ngân hàng thương mại có quy mô hoạt động nhỏ, vốn tự có và
khả năng tài chính thấp. Trong trường hợp đó là việc tăng lãi suất huy động, tác động
hiệu ứng đối với toàn bộ hệ thống, buộc các ngân hàng khác cũng phải tăng lãi suất để
giữ khách hàng gửi tiền trong khi đó có thể không thực sự có khó khăn về nguồn vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, các hiện tượng kinh tế thường có diễn biến, thay đổi

nhanh. Lãi suất cũng là yếu tố nhạy cảm và thường xuyên thay đổi, gắn liền với sự
thay đổi của quan hệ cung cầu về vốn. Vì vậy, ngân hàng thương mại trong quá trình
hoạt động cần có sự theo dõi sát sao sự biến động đó để có những giải pháp ứng phó
kịp thời nhằm ổn định tình hình kinh doanh của mình.
1.4.1.2. Chính sách khách hàng
Đối với bất kỳ một loại hình dịch vụ nào, khách hàng cũng là yếu tố quyết định cho sự
bền vững của nó. Để có một chính sách phục vụ khách hàng hiệu quả, ngân hàng
thường chia khách hàng thành nhiều nhóm để có những cách phục vụ phù hợp với nhu
cầu của từng loại đối tượng khách hàng. Ví dụ như những đối tượng khách hàng lâu
năm, khách hàng có số dư tiền gửi lớn, khách hàng mới…để tùy vào đó có thể hiểu
được khách hàng cần gì, muốn gì mà đáp ứng được kịp thời. Có như vậy mới có thể
giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, lấy được lòng tin từ khách hàng,
tạo mối quan hệ lâu dài và bền vững với khách hàng.
1.4.1.3. Chất lượng, tiện ích sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm chính là thứ mà khách hàng cần. Khách hàng biết đến ngân hàng thông qua
sản phẩm dịch vụ. Vì vậy sản phẩm phải đa dạng, phong phú về mặt loại hình, đảm
bảo về mặt chất lượng để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất. Trong
điều kiện cạnh tranh phức tạp, các ngân hàng liên tục cho ra đời những sản phẩm có
tính năng mới, gắn liền với những dịch vụ khách hàng cũng như tên tuổi của ngân
hàng. Không giống như cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về sản phẩm phục vụ khách
hàng không giới hạn về quy mô và hạn mức nhất định. Vì đây chính là điểm mạnh
giúp ngân hàng tận dụng để vươn lên trong môi trường cạnh tranh.
15


1.4.1.4.Uy tín của ngân hàng
Là sự tín nhiệm của các cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trong và ngoài nước
trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng có uy tính lớn là
ngân hàng được biết đến và nhận nhiều giải thưởng lớn của các tổ chức, định chế tài
chính trong và ngoài nước, được chứng nhận bảo hộ thương hiệu. Uy tín của ngân

hàng thể hiện ở lòng tin của khách hàng dành cho, thể hiện ở mạng lưới hoạt động,
nguồn vốn hiện có. Để tạo được lòng tin đối với khách hàng, chiếm được uy tính đối
với các doanh nghiệp thì ngân hàng phải có đội ngũ lãnh đạo và nhân viên chuyên
nghiệp, năng động, nhiệt tình sáng tạo, sản phẩm cho đến dịch vụ đa dạng và phong
phú. Thương hiệu của ngân hàng được nhiều khách hàng biết đến và tin tưởng thì việc
huy động vốn sẽ rất thuận lợi.
1.4.1.5.Cơ sỡ vật chất và kỹ thuật
Một ngân hàng có trụ sở kiên cố, khang trang, mạng lưới các chi nhánh, điểm giao
dịch thuận lợi cùng các trang thiết bị và công nghệ hiện đại để rút ngắn thời gian giao
dịch sẽ là một trong những yếu tố thu hút được nhiều khách hàng và tăng uy tính cho
ngân hàng.
1.4.1.6. Đội ngũ nhân sự, chính sách đãi ngộ nhân viên của ngân hàng
Nhân sự là nồng cốt của mỗi ngân hàng, có nhân sự tốt thì mới có khả năng sáng tạo,
nhạy bén trong công việc, thân thiện trong môi trường làm việc, có đạo đức và kinh
nghiệm trong nghề để thay đổi hình ảnh của ngân hàng trong thị trường cạnh tranh gay
gắt.
Một chính sách khuyến khích nhân viên sẽ tạo động lực cho cả một tập thể đoàn kết và
cùng nhau tiến lên. Chính sách này không chỉ đánh giá trên tiền lương, thưởng tốt mà
còn là môi trường làm việc chuyên nghiệp và cơ hội thăng tiến cho mỗi cá nhân có khả
năng. Với chính sách dãi ngộ tốt sẽ giữ được nhân viên gắn bó lâu dài và cống hiến
cho ngân hàng.
1.4.1.7. Chiến lược kinh doanh, marketing
Chiến lược kinh doanh là điều mà ngân hàng nào cũng phải vạch ra khi bước vào thị
trường kinh doanh ngân hàng. Những mục tiêu, chính sách đều được áp dụng theo
một chiến lược kinh doanh vạch ra ban đầu. Ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng
hay thu hẹp quy mô của huy động vốn, tăng hay giảm tỷ trọng các nguồn vốn trong
16


tổng nguồn vốn. Nếu chiến lược kinh doanh đi đúng hướng sẽ khai thác được các

nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh và huy động hiệu quả hơn.
Để làm được điều này các ngân hàng phải thường xuyên làm mới mình, áp dụng
những chiến lược marketing phù hợp, phải quảng bá hình ảnh của ngân hàng. Tuy
nhiên trên thực tế, các ngân hàng thường gặp một số khó khăn khi áp dụng chẳng hạn
như: xu thế phát triển kinh tế, nhu cầu của khách hàng… cũng thông qua công tác
maketing này, ngân hàng phải đưa ra các hình thức huy động mới phù hợp với từng
giai đoạn phát triển đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thu hút khách hàng đến với
mình, không ngừng mở rộng thêm các dịch vụ, khách hàng mới.
1.4.1.8.Thời gian giao dịch.
Thời gian giao dịch của ngân hàng càng nhiều, số lượng khách hàng đến giao dịch
càng đông và nhờ đó, khối lượng nguồn vốn tiền gửi ngân hàng huy động được càng
lớn.
Hiện nay, phần lớn các ngân hàng vẫn giao dịch chủ yếu trong giờ hành chính, điều
này đã gây bất tiện đối với các đối tượng khách hàng vốn là người lao động, cán bộ
công nhân viên ở các cơ quan, đoàn thể và doanh nghiệp khác. Một số ngân hàng khác
đã tăng thời gian giao dịch bằng cách phân công nhân viên làm việc theo ca và làm
việc ngoài giờ hành chính, tạo điều kiện cho các khách hàng đến ngân hàng giao dịch
mà vẫn không ảnh hưởng đến công việc của họ.
1.4.1.9. Quy mô vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sỡ hữu được coi là đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản của NHTM. Để
đảm bảo mức độ an toàn tối thiểu, cần có quy định giới hạn giữa vốn chủ sỡ hữu và
vốn huy động nhằm tạo một khoảng cách an toàn tong hoạt động của ngân hàng.
Trong mối tương quan giữa vốn chủ sỡ hữu và vốn huy động, nếu chênh lệch đó càng
lớn thì hệ số an toàn của ngân hàng ngày càng thấp.
1.4.2. Nhân tố khách quan
1.4.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, quỹ tín
dụng… hiện đang cạnh tranh và xâm chiếm thị phần lẫn nhau trên thị trường. Ngoài ra
NHTM còn phải cạnh tranh với các Công ty Bảo hiểm và thị trường chứng khoán để
thu hút vốn từ các chủ thể trong nền kinh tế.

17


1.4.2.2. Thói quen tiêu dùng
Ở Việt Nam, tỷ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán trong vòng 10 năm
qua mặc dù đã giảm mạnh từ mức 23,7% năm 2001 xuống còn 14,02% năm 2010
nhưng vẫn còn ở mức cao so với thế giới. Rõ ràng, ở Việt Nam tiền mặt vẫn là phương
thức thanh toán chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực công, doanh nghiệp và dân
cư. Có nhiều nguyên nhân lý giải cho tình trạng thanh toán bằng tiền mặt, trong đó,
nguyên nhân chính là do thói quen sử dụng tiền mặt của người dân, tâm lý ngại sử
dụng công nghệ mới, cảm thấy không thoải mái khi sử dụng các dịch vụ thanh toán
điện tử. Hạn chế về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của nhiều ngân hàng thương
mại (NHTM) cũng làm ảnh hưởng đến việc phát triển và mở rộng khả năng tiếp cận
dịch vụ ngân hàng điện tử tới người tiêu dùng. Thêm vào đó, hệ thống quản lý thuế
chưa phát triển khiến cho nhiều cá nhân, doanh nghiệp có thể “lách luật”, thích sử
dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt vì lợi ích cá nhân, hơn là sử dụng thanh toán
qua ngân hàng (chuyển khoản, ủy nhiệm chi), nhằm trốn tránh việc kiểm soát thuế từ
phía các cơ quan chức năng.
1.4.2.3. Yếu tố tâm lý
Việt Nam là nước đông dân, là thị trường tiềm năng để các ngân hàng thu hút tiền gửi.
Song, dân cư hầu hết e ngại tính vô hình của dịch vụ ngân hàng và không muốn thực
hiện thanh toán không dùng tiền mặt. Những tâm lý thường gặp của người dân như:
- Ngại phiền phức thủ tục trong quá trình giao dịch
- Lo sợ rủi ro khi giao dịch bằng tiền với ngân hàng
- Không muốn để lộ thông tin trong trường hợp khách hàng là người có thu nhập cao
- Mặc cảm không giao dịch với ngân hàng trong trường hợp khách hàng có thu nhập
thấp
- Tình trạng đôla hóa làm cho việc huy động vốn từ người dân trở nên khó khăn.
1.4.2.4. Yếu tố thu nhập
Như ta đã biết, tại những thành phố lớn nơi tập trung tầng lớp dân cư có thu nhập cao

sẽ dần dần hình thành một nguồn tiền gửi lớn. Thu nhập gia tăng giúp gia tăng quy mô
và thay đổi kỳ hạn của nguồn tiền. Người dân có xu hướng tiết kiệm từ thu nhập của
mình hàng tháng, ngân hàng có thể từ đó mà điều chỉnh kỳ hạn gửi cho phù hợp với
nhu cầu của khách hàng, thu hút vốn từ khách hàng, nắm bắt được thu nhập của dân cư
18


trong bộ phận của từng vùng kinh tế.
1.4.2.5. Môi trường kinh tế, sự ổn định chính trị, pháp luật và chính sách nhà
nước
Đây là yếu tố đầu tiên mà bất kể nhà đầu tư, doanh nghiệp và các tổ chức quan tâm để
đảm bảo mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh.
Hoạt động của ngân hàng thường xuyên bị tác động bởi những chính sách tiền tệ,
chính sách tài chính được quản lý chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Những
hành lang pháp lý đưa lại cho ngân hàng nhiều cơ hội và thách thức mới.
Sự thay đổi trong chính sách tài chính, tiền tệ và các quy định của chính phủ, của
NHNN cũng gây ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn vốn của các
NHTM.
Yếu tố kinh tế ảnh hưởng chung đến việc huy động vốn và khơi thông nguồn vốn của
cả nền kinh tế trong đó có cả nguồn vốn NHTM. Môi trường kinh tế ổn định thì nguồn
tiền gửi tại các ngân hàng sẽ được tăng cao. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế không
ổn định, nguồn vốn trong xã hội sẽ được chuyển thành các dạng đầu tư khác có giá trị
ổn định và bền vững hơn như vàng, nhà đất…
1.4.2.6. Yếu tố thời vụ
Yếu tố này ảnh hưởng tới quy mô và tính ổn định của nguồn tiền. Vào các dịp lễ tết
khi nhu cầu chi tiêu trở nên cần thiết thì nguồn tiền gửi tiết kiệm cũng như tiền gửi của
các doanh nghiệp có xu hướng giảm sút nhất là trong điều kiện thanh toán chủ yếu
bằng tiền mặt như nước ta hiện nay.
1.4.2.7. Yếu tố lạm phát
Lạm phát làm giảm sức mua của đồng tiền. Lạm phát tác động tiêu cực đến việc huy

động vốn của ngân hàng. Khi lạm phát tăng cao, NHNN thực hiện thắt chặt tiền tệ để
giảm khối lượng tiền trong lưu thông. Còn với NHTM, điều kiện để dòng vốn không
bị chảy ra khỏi hệ thống ngân hàng là đảm bảo lãi suất thực dương. Trong điều kiện tỷ
lệ lạm phát cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, người dân không tiếp tục gửi tiền vì lo
sợ sự mất giá, nhiều người dân và doanh nghiệp giao dịch hàng hóa và thanh toán trực
tiếp bằng tiền mặt, gây khó khăn cho ngân hàng trong thanh khoản.
Như vậy lạm phát tăng cao đã làm suy yếu, thậm chí phá vở thị trường vốn, ảnh hưởng
đến hoạt động của NHTM. Sự không ổn định của giá cả, bao gồm cả giá vốn đã làm
19


suy giảm lòng tin của các nhà đầu tư và dân chúng, gây khó khăn cho sự lựa chọn các
quyết định của khách hàng cũng như các thể chế tài chính tín dụng.
1.4.2.8. Yếu tố văn hóa
Là các yếu tố quyết định đến các tập quán sinh hoạt và thói quen sử dụng tiền của
người dân. Tùy theo đăc trưng văn hóa của mỗi quốc gia, người dân có tiền nhàn rỗi sẽ
quyết định lựa chọn hình thức gửi tiền ở nhà, gửi vào ngân hàng hay đầu tư vào lĩnh
vực khác. Ở các nước phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt và sử dụng các
dịch vụ ngân hàng đã khá quen thuộc. Ở Việt Nam người dân đang có thói quen giữ
tiền hoặc tích trữ dưới dạng vàng, ngoại tệ…làm cho lượng vốn được thu hút vào ngân
hàng còn hạn chế.
1.5. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại.
1.5.1. Chỉ tiêu quy mô huy động vốn và tốc độ tăng trưởng huy động vốn
Tổng số dư Vốn huy động
Chỉ tiêu phát triển quy mô HĐV=

Tổng nguồn vốn của NHTM tại một thời
điểm nhất định

Quy mô huy động vốn là tiêu chí phản ánh chất lượng hoạt động NHTM. Quy mô huy

động vốn gia tăng, điều này đồng nghĩa với nguồn vốn càng ngày càng đáp ứng cho
hoạt động tài trợ, đầu tư của ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt
động, thanh khoản được cải thiện, nguồn vốn ngân hàng ổn định.
(Tổng SDVHĐ kỳ này- Tổng SDVHĐ kỳ
Tốc độ tăng trường huy động vốn= trước)*100
Tổng SD VHĐ kỳ trước
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô huy động vốn trong từng thời kỳ, nếu tỷ
lệ này lớn hơn 100% thì quy mô huy động vốn của ngân hàng đã được mở rộng. Việc
mở rộng quy mô huy động vốn một cách liên tục với tốc độ tăng trưởng vốn ngày càng
cao chứng tỏ quy mô hoạt động ngân hàng ngày càng lớn.
1.5.2. Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng mỗi nguồn vốn/ tổng nguồn vốn huy động theo các tiêu
thức phân loại nguồn vốn nhất định.

20


Nguồn vốn huy động ( theo tiêu thức nhất định)
Cơ cấu nguồn vốn huy động
( theo tiêu thức nhất định )

=

Tổng nguồn vốn huy động của NHTM

Hiện nay nguồn vốn được phân loại theo các tiêu thức sau :
- Cơ cấu huy động theo hình thức tiền gửi;
- Cơ cấu huy động theo kỳ hạn;
- Cơ cấu huy động theo loại tiền;
- Cơ cấu huy động theo đối tượng khách hàng.

1.5.3. Chi phí huy động vốn
Một NHTM sẽ không thể hoạt động được nếu không tạo được nguồn vốn. Tuy
nhiên, ngân hàng cũng không thể tạo lập nguồn vốn đó bằng mọi giá mà sẽ phải trả lời
được hai vấn đề chủ yếu sau đây:
- Chi phí để có thể được nguồn vốn là bao nhiêu?
- Mối quan hệ phụ thuộc và rủi ro của mỗi nguồn vốn.
NHTM trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay cần phải biết mỗi
khoản mục chi phí bao gồm những gì. Điều này đặc biệt chính xác đối với huy động
vốn bởi vì đối với hầu hết các ngân hàng và tổ chức tín dụng, chi phí trả lãi cho nguồn
vốn là cao nhất trên cả chi phí nhân viên, chi phí quản lý gián tiếp và các khoản chi phí
nghiệp vụ khác.
Tuỳ theo phần mềm công nghệ cũng như quan điểm của từng ngân hàng mà chi
phí huy động vốn có thể được tính toán bằng nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, về cơ
bản, chi phí huy động vốn của các NHTM nói chung có thể được xác định theo những
phương pháp phổ biến sau:
Phương pháp chi phí bình quân
U

Phương pháp chi phí bình quân là phương pháp phổ biến nhất để tính chi phí
huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Phương pháp này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng
đã huy động trong quá khứ và xem cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi ngân
hàng phải trả cho mỗi nguồn vốn đi huy động. Thương số của lãi suất phải trả và tổng
mức vốn đi huy động trong quá khứ tạo thành chi phí bình quân gia quyền.
21


×