Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại tỉnh kiên giang luận văn thạc sĩ 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 115 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
*******

LÂM THUYẾT MINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01

TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 8 năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
*******

LÂM THUYẾT MINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


GVHD: PGS.TS HỒ THỦY TIÊN

TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 8 năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu của luận văn
chưa được công bố ở bất cứ một công trình nào khác.

Kiên Giang, ngày 22 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Lâm Thuyết Minh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các
thầy, cô giáo Khoa đào tạo sau Đại học, Trường Đại học Tài chính - Marketing,
cùng Ban Giám hiệu, các đồng chí, đồng nghiệp và cán bộ viên chức cơ quan
BHXH tỉnh Kiên Giang. Đặc biệt là sự quan tâm, tận tình hướng dẫn của PGS.TS.
Hồ Thủy Tiên, nhờ sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của cô, tôi đã có được những
kiến thức quý báu về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng như nội dung của đề tài, từ
đó tôi có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn là quá trình nghiên cứu tâm huyết, sự làm việc khoa học và nghiêm
túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi
những sai sót nhất định.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo, các
quý cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi
nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên
cứu.
Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.

Kiên Giang, ngày 22 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Lâm Thuyết Minh

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
T
2
3

T
2
3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ CHI
TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI.............................................................6
T
2
3


T
2
3

1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ......................................................6
T
2
3

T
2
3

1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội ....................................................................6
T
2
3

T
2
3

1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội ........................................................................7
T
2
3

T
2

3

1.1.3. Hệ thống các chế độ BHXH........................................................................8
T
2
3

T
2
3

1.1.4. Quỹ bảo hiểm xã hội ...................................................................................9
T
2
3

T
2
3

1.2. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ CHI TRẢ BẢO
HIỂM XÃ HỘI .....................................................................................................11
T
2
3

T
2
3


1.2.1. Khái niệm ..................................................................................................11
T
2
3

T
2
3

1.2.2. Vai trò của quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ..................................11
T
2
3

T
2
3

1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ
BẢO HIỂM XÃ HỘI ...........................................................................................13
T
2
3

T
2
3

1.4.1. Nhóm yếu tố về thu ...................................................................................13
T

2
3

T
2
3

1.4.2. Nhóm các yếu tố sinh học .........................................................................14
T
2
3

T
2
3

1.4.3. Nhóm yếu tố về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội ..................................15
T
2
3

T
2
3

1.4.4. Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội ................................................15
T
2
3


T
2
3

1.5. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ QUẢN LÝ CHI
TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI .......................................................17
T
2
3

T
2
3

1.5.1. Về điều kiện tuổi đời .................................................................................17
T
2
3

T
2
3

1.5.2. Về việc xác định số năm đóng góp bảo hiểm xã hội ................................19
T
2
3

T
2

3

1.5.3. Về mức trợ cấp hưu trí. .............................................................................19
T
2
3

T
2
3

1.5.4. Về mức đóng góp ......................................................................................20
T
2
3

T
2
3

1.5.5. Bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm quản lý chi trả bảo hiểm xã
hội của các nước..................................................................................................21
T
2
3

T
2
3


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................23
T
2
3

T
2
3

iii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI TỈNH KIÊN GIANG ...........................................................24
T
2
3

T
2
3

2.1. VÀI NÉT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG .......................24
T
2
3

T
2
3


2.1.1. Sự ra đời và phát triển ...............................................................................24
T
2
3

T
2
3

2.1.2. Tổ chức bộ máy bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang ...................................24
T
2
3

T
2
3

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2010 – 2014 .......................27
T
2
3

T
2
3

2.2.1. Nguồn kinh phí và nội dung chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội ...........27

T
2
3

T
2
3

2.2.1.1. Chi từ nguồn Ngân sách nhà nước cho người hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995, gồm: ..........................................................27
T
2
3

T
2
3

2.2.1.2. Chi từ nguồn Quỹ bảo hiểm xã hội cho người hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội từ ngày 01/01/1995, gồm: ...............................................................28
T
2
3

T
2
3

2.2.1.3. Quản lý điều kiện hưởng, thời gian hưởng và mức hưởng: theo quy định
cụ thể trong Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật BHXH (Phụ

lục 01). ................................................................................................................29
T
2
3

T
2
3

2.2.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội ......................................................................29
T
2
3

T
2
3

2.2.3. Quy trình chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại Kiên Giang ...................31
T
2
3

T
2
3

2.2.4. Kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động chi trả các
chế độ bảo hiểm xã hội ở Kiên Giang .................................................................38
T

2
3

T
2
3

2.2.4.1. Thuận lợi ................................................................................................38
T
2
3

T
2
3

2.2.4.2. Khó khăn ................................................................................................40
T
2
3

T
2
3

2.2.5. Tình hình thu bảo hiểm xã hội ..................................................................54
T
2
3


T
2
3

2.2.6. Tình hình chi bảo hiểm xã hội ..................................................................59
T
2
3

T
2
3

2.3. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KHẢO SÁT.............................61
T
2
3

T
2
3

2.3.1. Về thông tin đối tượng khảo sát: ...............................................................61
T
2
3

T
2
3


2.3.2. Về đánh giá thực trạng quản lý chi trả các chế độ BHXH tại tỉnh Kiên
Giang: ..................................................................................................................61
T
2
3

T
2
3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................63
T
2
3

T
2
3

iv


CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM
XÃ HỘI TẠI TỈNH KIÊN GIANG .......................................................................64
T
2
3

T

2
3

3.1. DỰ BÁO TÌNH HÌNH, XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI TỈNH KIÊN GIANG ...................................................................................64
T
2
3

T
2
3

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI TRẢ CÁC CHẾ
ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI TỈNH KIÊN GIANG ........................................65
T
2
3

T
2
3

3.2.1. Hoàn thiện phương thức chi trả ................................................................65
T
2
3

T
2

3

3.2.2. Quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí chi trả ...................................................66
T
2
3

T
2
3

3.2.3. Kiện toàn công tác cán bộ .........................................................................68
T
2
3

T
2
3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................73
T
2
3

T
2
3

PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................74

T
2
3

T
2
3

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................75
T
2
3

T
2
3

PHỤ LỤC .................................................................................................................77
T
2
3

T
2
3

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Diễn giải

ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

DSPHSK

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

ILO


Tổ chức lao động quốc tế

KHTC

Kế hoạch tài chính



Lao động

LĐTB&XH

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

NLĐ

Người lao động

NNo&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSNN

Ngân sách Nhà nước

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế


SDLĐ

Sử dụng lao động

TNLĐ

Tai nạn lao động

TNLĐ-BNN

Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Cơ cấu tuổi nghỉ hưu ở một số nước ........................................................ 17
Bảng 1.2. Tuổi nghỉ hưu tại một số quốc gia Châu Á và ASEAN ........................... 18
Bảng 2.1. Tổng hợp tiền chi bảo hiểm xã hội theo nguồn kinh phí (2010 - 2014) ... 42
Bảng 2.2. Số người được hưởng và số tiền chi trả chế độ hưu trí hàng năm ............ 43
Bảng 2.3. Số người hưởng và số tiền chi trả chế độ mất sức lao động, tử tuất và
TNLĐ-BNN .............................................................................................................. 45
Bảng 2.4. Số lượt người được hưởng và số tiền chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội một
lần .............................................................................................................................. 46

Bảng 2.5. Số lượt người được hưởng và số tiền chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội
ngắn hạn .................................................................................................................... 47
Bảng 2.6. Số LĐ tham gia bảo hiểm xã hội (2010 - 2014) ....................................... 56
Bảng 2.7. Tổng thu bảo hiểm xã hội qua các năm (2010 - 2014) ............................. 58
Bảng 2.8. Tổng hợp tình hình chi bảo hiểm xã hội (2010 - 2014) ............................ 60

vii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ:
U

Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Kiên Giang ........................... 26
Sơ đồ 2.2. Quy trình chi trả các chế độ BHXH hàng tháng ...................................... 37
Sơ đồ 2.3. Quy trình chi trợ cấp BHXH một lần ...................................................... 38
Biểu đồ:
U

Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng nguồn quỹ BHXH đối với nguồn NSNN (2010 - 2014)........ 43
Biểu đồ 2.2. Số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH (2010 - 2014) ................................. 55
Biểu đồ 2.3. Tốc độ tăng đơn vị SDLĐ tham gia BHXH (2010 - 2014) .................. 56
Biểu đồ 2.4. Tốc độ tăng LĐ tham gia BHXH (2010 - 2014) .................................. 57
Biểu đồ 2.5. Tốc độ tăng thu BHXH (2010 - 2014).................................................. 59
Biểu đồ 2.6. Số liệu chi trả các chế độ BHXH tại Kiên Giang (2010 – 2014) ......... 60

viii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm, phát
triển theo quá trình phát triển của xã hội và đến nay đối với bất cứ một quốc gia nào
thì BHXH cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với NLĐ và hệ thống
ASXH quốc gia. Ở nước ta, BHXH được Đảng và nhà nước rất coi trọng, BHXH
trở thành một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất cùng với cứu trợ xã hội và
ưu đãi xã hội góp phần đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho NLĐ.
Công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH có thể coi là một khâu trọng yếu
trong việc thực hiện các chế độ, chính sách BHXH. Quản lý chi trả các chế độ
BHXH nếu được thực hiện tốt sẽ gián tiếp tạo đà cho công tác thu BHXH, đây cũng
chính là làm cho hoạt động BHXH phát triển, từ đó góp phần làm cho mục đích của
chính sách BHXH phát huy vai trò hơn nữa. Quá trình tạo lập và sử dụng quỹ
BHXH của cơ quan BHXH tỉnh Kiên Giang đã thu được nhiều thành tựu: phí thu
ngày càng tăng, chi trả đúng đối tượng, luôn hoàn thành kế hoạch. Tuy nhiên, trong
những năm vừa qua việc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế và những vấn đề bất cập như: vẫn tồn tại tình
trạng trục lợi BHXH của các cá nhân và tổ chức lợi dụng khe hở của Luật BHXH,
sự phức tạp của các thủ tục hành chính.... Điều đó đòi hỏi phải từng bước đưa công
tác quản lý chi trả BHXH theo đúng quy định của Pháp luật và yêu cầu của nhân
dân. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá công tác quản lý chi trả BHXH cũng như
phân tích nguyên nhân và đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo việc thực hiện chế độ,
chính sách BHXH kịp thời, đúng quy định, thuận lợi cho người tham gia BHXH
ngày hoàn thiện hơn. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu và xây dựng đề tài
“Hoàn thiện quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại tỉnh Kiên Giang” là
cần thiết đối với tỉnh Kiên Giang hiện nay và trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thế giới hiện nay, có một số tài liệu nghiên cứu liên quan đề cập đến vấn
đề ASXH, trong đó nêu lên các chương trình ASXH hoặc BHXH mà các nước trên


1


thế giới đang tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, những tài liệu này chỉ nghiên cứu một
cách tổng quan về ASXH, về chương trình BHXH mà không xem xét vấn đề công
tác quản lý chi trả các chế độ BHXH. Ở Việt Nam, được biết, từ trước tới nay đã có
một số công trình nghiên cứu liên quan đến BHXH. Cụ thể:
- Đề tài khoa học: "Hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế
độ BHXH ở Việt Nam" năm 2010 do Ths. Nguyễn Thị Chính làm Chủ nhiệm. Đề
tài nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện hệ thống tổ chức và hoạt động chi
trả các chế độ BHXH ở nước ta. Đề tài đã tổng hợp, phân tích có hệ thống về hệ
thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam. Qua đó đã có
những đánh giá xác đáng về hệ thống tổ chức chi trả các chế độ BHXH. Đồng thời,
nghiên cứu hoạt động chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2003
đến 2008 về quy trình chi trả, phương thức chi trả, lệ phí chi trả, cơ sở vật chất phục
vụ công tác chi trả… rút ra kết quả đạt được và một số vấn đề còn tồn tại. Dựa trên
cơ sở phân tích khoa học, đề tài đã đưa ra các giải pháp cụ thể, có tính khả thi cao
nhằm hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH ở Việt
Nam, bao gồm: Hoàn thiện hệ thống tổ chức chi trả; Đổi mới công tác lập kế hoạch
chi trả; Hoàn thiện phương thức chi trả; Quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí chi trả;
Tăng cường phương tiện phục vụ công tác chi trả; Kiện toàn công tác cán bộ; Tăng
cường kiểm tra và thanh tra trong các khâu chi trả; Quản lý chặt chẽ chi trả các chế
độ BHXH ngắn hạn; Tăng lệ phí chi trả và một số giải pháp khác.
- Đề tài khoa học: “Đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam” năm 2015 của
Ths. Nguyễn Thị Hào làm Chủ nhiệm. Đề tài nghiên cứu đã đưa ra khái niệm đảm
bảo tài chính cho BHXH dưới góc độ kinh tế chính trị học và luận giải nội dung
đảm bảo tài chính cho BHXH bao gồm các vấn đề: đảm bảo thu; đảm bảo chi; đảm
bảo duy trì sự cân đối và ốn định quỹ BHXH trong dài hạn; đảm bảo sự công bằng
đối với các đối tượng tham gia BHXH. Đề tài đã đưa ra hệ thống các tiêu chí đánh
giá đảm bảo tài chính cho BHXH bao gồm: mức độ bao phủ của hệ thống; mức độ

tuân thủ BHXH; mức độ thụ hưởng của NLĐ phân theo chế độ BHXH, khu vực
kinh tế và giới tính; mức độ bền vững về tài chính BHXH… Trên cơ sở những tiêu
chí đánh giá đảm bảo tài chính cho BHXH, đề tài đã làm rõ những kết quả và những

2


hạn chế về đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, nguyên nhân của những kết
quả, hạn chế.
- Các bài báo được đăng tải trên các tạp chí BHXH, báo khoa học BHXH, báo
BHXH…
Mặc dù đã có những công trình nghiên cứu có liên quan đến hoạt động BHXH
ở một số tỉnh trong cả nước (Đồng Nai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Tĩnh, Tuyên
Quang …), tuy nhiên, tại tỉnh Kiên Giang ngoài đề tài “Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin để nâng cao chất lượng kiểm soát nội tại BHXH tỉnh Kiên Giang” do
ông Nguyễn Công Chánh nghiên cứu, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên
cứu một cách hệ thống và hoàn thiện về công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH
tại Kiên Giang một cách cập nhật và toàn diện. Xuất phát từ lý do đó, cùng với định
hướng của Giảng viên hướng dẫn, tôi đã thực hiện luận văn với đề tài: “Hoàn thiện
quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại tỉnh Kiên Giang”.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Phân tích kinh nghiệm thực hiện công tác chi trả các chế độ BHXH tại một
số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH tại tỉnh Kiên
Giang giai đoạn từ năm 2010 - 2014.
- Xác định những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý
chi trả các chế độ BHXH tại tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả
các chế độ BHXH tại tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH bắt buộc
tại tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: tại tỉnh Kiên Giang (không bao gồm BHXH tự nguyện,
BHYT và BHTN).

3


- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng chi trả các chế độ
BHXH bắt buộc tại Kiên Giang trong giai đoạn 2010 - 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, luân văn còn sử dụng
các phương pháp chung như: thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh đối chiếu để phân tích thực trạng chi trả các chế độ BHXH tại tỉnh Kiên Giang.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: trên cơ sở những kiến thức đã được tích
lũy về công tác chi trả các chế độ BHXH, kết hợp với quá trình tham khảo các tài
liệu trong và ngoài nước về lĩnh vực này. Luận văn đã phân tích và tổng hợp các
vấn đề chung về công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH.
- Phương pháp thống kê, so sánh đối chiếu: Luận văn đã phân tích, so sánh đối
chiếu các số liệu đã được thống kê về tình hình thực hiện công tác chi trả các chế độ
BHXH, đưa ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức
thực hiện tại tỉnh Kiên Giang. Từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH tại tỉnh Kiên Giang.
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Nguồn thu thập các số liệu thứ cấp: Niên giám thống kê, Kỷ yếu, các báo
cáo tổng kết cuối năm của BHXH Việt Nam, các báo cáo tài chính của BHXH tỉnh
Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2014, các số liệu thu thập từ các sở, ban ngành có liên
quan.
+ Nguồn thu thập các dữ liệu sơ cấp: Gửi phiếu điều tra khảo sát đến cán bộ

quản lý công tác chi trả (trưởng phòng, giám đốc hoặc phó giám đốc) tại cơ quan
BHXH tỉnh, huyện thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH tại tỉnh Kiên
Giang giai đoạn 2010 - 2014, từ đó nêu lên những kết quả đạt được và những vấn đề
còn tồn tại trong công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH cho các đối tượng
hưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

4


- Căn cứ vào thực trạng, mục tiêu và định hướng phát triển BHXH ở nước ta
đến năm 2020, luận văn sẽ đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
chi trả các chế độ BHXH tại tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
7. Bố cục của nghiên cứu
Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, các bảng biểu, các hình, sơ đồ,
đồ thị và tài liệu tham khảo. Luận văn được kết cấu thành ba chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan về bảo hiểm xã hội và công tác quản lý chi trả các chế
độ bảo hiểm xã hội.
- Chương 2: Thực trạng chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại tỉnh Kiên Giang
giai đoạn 2010 - 2014.
- Chương 3: Hoàn thiện công tác quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại
Kiên Giang.

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ CHI
TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Trong cuộc sống cũng như trong các hoạt động sản xuất hàng ngày, mặc dù
không muốn nhưng NLĐ không thể tránh khỏi hết những rủi ro bất ngờ xảy ra như:
ốm đau; bệnh tật, TNLĐ-BNN…Tất cả những nguyên nhân đó xảy ra đều ít nhiều
làm ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần cho bản thân cũng như gia đình,
người thân của họ. Muốn khắc phục được khó khăn do các rủi ro nêu trên gây ra,
NLĐ cần phải được sự bảo trợ của tập thể số đông.Từ đó BHXH được ra đời như
một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên trong xã hội đều cảm thấy cần phải
tham gia hệ thống này.
Sự tồn tại của BHXH là một tất yếu khách quan ở bất cứ quốc gia nào trên thế
giới trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay. Điều này được pháp luật nhiều nước
công nhận và đã trở thành một trong những quyền con người được ghi nhận trong
tuyên ngôn nhân quyền ngày 10/12/1948: ''Tất cả mọi người với tư cách là thành
viên của xã hội đều có quyền hưởng BHXH. Quyền đó được đặt cơ sở trên sự thỏa
mãn quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá cần cho nhân cách và sự tự do phát triển
của con người''. Đồng thời, ở cấp độ chung nhất, mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
và BHXH đã được Đảng ta xác định: ''Tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở và điều kiện
thuận lợi cho phát triển xã hội; ngược lại, phát triển xã hội là động lực, là mục tiêu
cuối cùng của phát triển kinh tế''; ''Mỗi chính sách kinh tế đều phải nhằm mục tiêu
phát triển xã hội; Mỗi chính sách xã hội đều bao chứa nội dung và ý nghĩa kinh tế,
dù trực tiếp hay gián tiếp, dù trước mắt hay lâu dài''.
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của NLĐ
trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã được tổ
chức LĐ quốc tế (ILO) cụ thể hoá như sau:
+ Đền bù cho NLĐ những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh
sống thiết yếu của họ.

6



+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng nhu cầu của dân cư và các nhu cầu đặc
biệt cuả người già, người tàn tật và trẻ em.
Xuất phát từ mục tiêu đó ta có thể hiểu:
''BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, thất nghiệp, hết
tuổi LĐ hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.''
Như vậy có thể nói rằng, BHXH ra đời là một tất yếu khách quan nhằm đảm
bảo cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ khi có khó khăn về kinh tế. Điều đó đã làm
cho NLĐ yên tâm trong quá trình sản xuất, nâng cao năng suất LĐ góp phần vào
việc phát triển và tăng trưởng nền kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội
BHXH có vai trò to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội của con người, được
thể hiện trên các mặt:
+ Đối với NLĐ: BHXH góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân NLĐ cũng
như gia đình họ khi gặp khó khăn do bị mất hoặc giảm thu nhập, từ đó tạo ra tâm lý
yên tâm ổn định trong cuộc sống cũng như trong LĐ, góp phần nâng cao năng suất
LĐ cho xã hội.
+ Đối với người SDLĐ: BHXH góp phần ổn định sản xuất kinh doanh, giúp
người SDLĐ đỡ phải bỏ ra một khoản tiền lớn, nhiều khi là rất lớn để thực hiện
trách nhiệm của mình đối với NLĐ khi họ gặp khó khăn trong cuộc sống, từ đó góp
phần ổn định môi trường LĐ, ổn định xã hội, nâng cao trách nhiệm của NLĐ, nâng
cao năng suất LĐ.
+ Đối với Nhà nước: BHXH là công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện
chức năng xã hội được tốt hơn nhằm đạt tới mục tiêu công bằng và tiến bộ xã hội:
Thông qua các quy định về BHXH đối với NLĐ và người SDLĐ, Nhà nước thực
hiện việc điều tiết lợi ích, quyền lợi của các bên. Nói cách khác, Nhà nước sử dụng
pháp luật để can thiệp vào mối quan hệ người SDLĐ - NLĐ, đảm bảo những quyền
lợi xã hội cho NLĐ tạo sự công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của công


7


dân, phân phối lại thu nhập, từ đó phát huy tốt nhân tố con người, kết hợp tốt giữa
tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
BHXH không những trợ giúp đắc lực cho Nhà nước phân phối lại thu nhập,
điều tiết lợi ích các bên, mà BHXH còn là kênh huy động vốn có hiệu quả cung cấp
nguồn tiền tệ lớn cho việc đầu tư phát triển đối với nền kinh tế và cũng chính điều
này là sự đảm bảo cho quỹ BHXH được bảo toàn và phát triển tránh sự trượt giá của
đồng tiền theo thời gian.
1.1.3. Hệ thống các chế độ BHXH
Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách BHXH, là hệ thống các quy định cụ
thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phương tiện để thực hiện BHXH đối với
NLĐ; hay đó là hệ thống các quy định được pháp luật hóa về đối tượng hưởng,
nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trường hợp BHXH cụ thể.
Theo khuyến nghị của ILO đã nêu trong Công ước số 102 tháng 6 năm 1952
tại Giơnevơ, hệ thống các chế độ BHXH bao gồm 9 chế độ trợ cấp:
- Chế độ chăm sóc y tế (1);
- Trợ cấp ốm đau (2);
- Trợ cấp thất nghiệp (3);
- Trợ cấp tuổi già (4);
- Trợ cấp TNLĐ và BNN (5);
- Trợ cấp gia đình (6);
- Trợ cấp sinh đẻ (7);
- Trợ cấp khi tàn phế (8);
- Trợ cấp cho người còn sống (trợ cấp mất người nuôi dưỡng) (9).
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội mà mỗi nước tham gia Công ước Giơnevơ
thực hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 3
chế độ, trong đó ít nhất phải có 1 trong 5 chế độ:(3);(4);(5);(8);(9).


8


Ở Việt Nam, chúng ta đang dần hoàn thiện các chế độ BHXH phù hợp với
thực tế phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Hiện nay, nước ta đang triển khai thực
hiện các chế độ BHXH, đó là:
- BHXH bắt buộc: Ốm đau; Thai sản; TNLĐ-BNN; Hưu trí; Tử tuất.
- BHXH tự nguyện: Hưu trí; Tử tuất.
- BHTN: Trợ cấp thất nghiệp; Hỗ trợ học nghề; Hỗ trợ tìm việc làm.
1.1.4. Quỹ bảo hiểm xã hội
1.1.4.1. Khái niệm
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài NSNN.
Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của những người tham gia
BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi
trả cho ngững người được BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do bị giảm hoặc mất khả năng LĐ, mất việc làm và chi phí cho các hoạt động
nghiệp vụ BHXH.
Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng; nó vừa
mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội cao và là điều kiện vật chất quan trọng đảm
bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
Như vậy, có thể hiểu: “Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung được hình
thành chủ yếu từ sự đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH và được sử
dụng để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ theo quy định của pháp luật BHXH.”
1.1.4.2. Đặc điểm
- Hoạt động của quỹ không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời, do đó nguyên
tắc quản lý quỹ là “cân bằng thu - chi”. Bảo tồn giá trị và an toàn về tài chính đối
với quỹ là một vấn đề mang tính nguyên tắc, nó xuất phát từ chức năng cơ bản nhất
của BHXH là bảo đảm an toàn thu nhập cho NLĐ, đến lượt mình quỹ BHXH cũng
phải tự bảo vệ mình trước nguy cơ mất an toàn về tài chính.


9


- Quỹ BHXH là một thuật ngữ chỉ nội dung vật chất của tài chính BHXH, là
giao điểm của mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ
gắn với 2 nội dung chủ yếu của quỹ là thu và chi.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ của
đất nước. Khi điều kiện kinh tế phát triển, thu nhập của NLĐ được nâng cao thì
NLĐ càng có điều kiện tham gia BHXH, quỹ BHXH càng phát triển.
- Quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn, trong đó có các nguồn chính:
NLĐ đóng, người SDLĐ đóng, Nhà nước với tư cách là người SDLĐ của các cơ
quan hành chính sự nghiệp…cũng phải đóng theo mức quy định. Mức đóng BHXH
được quy định bằng tỷ lệ % trên tiền lương hoặc tiền công tùy từng đối tượng.
- Quỹ BHXH có thể chia ra nhiều quỹ nhỏ phù hợp với các nội dung chi của
từng chế độ BHXH. Ở nước ta, tất cả các chế độ BHXH đều do BHXH Việt Nam
thống nhất quản lý. Nhưng để tiện cho việc theo dõi thu chi của các chế độ, có phân
ra các quỹ thành phần như: Quỹ BHXH bắt buộc bao gồm: quỹ ốm đau và thai sản,
quỹ TNLĐ-BNN, quỹ hưu trí và tử tuất; Quỹ BHXH tự nguyện; Quỹ BHTN.
- Phân phối của quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả và không hoàn trả. Tính
hoàn trả thể hiện ở chỗ, NLĐ là đối tượng tham gia đóng góp quỹ đồng thời cũng là
đối tượng được nhận trợ cấp chi trả từ quỹ khi gặp rủi ro. Trong nhiều trường hợp
thì tính hoàn trả của quỹ BHXH cao hơn nhiều lần so với mức phí đóng góp. Đó là
thể hiện tính xã hôi, tính nhân văn của BHXH. Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ,
cùng tham gia đóng góp nhưng có người được hưởng trợ cấp nhiều lần, nhiều chế
độ khác nhau nhưng cũng có người được hưởng ít lần, ít chế độ, thậm chí không
được hưởng.

10



1.2. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ CHI TRẢ BẢO
HIỂM XÃ HỘI
1.2.1. Khái niệm
Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH cho mục đích chi trả
các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và đảm bảo
cho các hoạt động của hệ thống BHXH Việt Nam.
Chi BHXH được thực hiện bởi hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ BHXH:
- Phân phối quỹ BHXH là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ
BHXH đến các quỹ thành phần.
- Sử dụng quỹ BHXH là quá trình chi tiền từ quỹ BHXH đến tay đối tượng thụ
hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
Quản lý chi BHXH là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý nhằm điều chỉnh
hoạt động chi BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp luật của
Nhà nước, bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế nhằm đảm bảo chi đúng,
chi đủ và chi kịp thời.
1.2.2. Vai trò của quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội
Quản lý tốt công tác chi trả các chế độ BHXH nhằm thực hiện tốt các vai trò
chủ yếu sau đây:
- Đối với đối tượng thụ hưởng: Thực hiện tốt công tác quản lý chi là trực tiếp
đảm bảo quyền lợi của người thụ hưởng các chế độ BHXH. NLĐ khi được chi trả
đảm bảo sẽ ý thức được quyền lợi và trách nhiệm của mình, tạo ra tâm lý yên tâm
khi tham gia với đúng đối tượng và mức thu nhập, điều này cũng gián tiếp ổn định
quỹ, giảm khả năng tăng mức đóng cho NLĐ, đồng thời ổn định thu nhập cho họ
khi có bất cứ khó khăn, thay đổi nào trong cuộc sống.
- Đối với người SDLĐ: Thực hiện tốt công tác quản lý chi cũng chính là góp
phần đảm bảo ổn định tình hình sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp khi mà
tâm lý NLĐ tin tưởng, nguồn tài chính thuận lợi, mối quan hệ người SDLĐ - NLĐ
thêm bền chặt, uy tín và niềm tin về doanh nghiệp được củng cố.


11


- Đối với hệ thống BHXH: Thực hiện tốt công tác quản lý chi là góp phần đảm
bảo quản lý và tăng trưởng quỹ an toàn, không bị thất thoát, từ đó tăng được niềm
tin, thu hút thêm nhiều nguồn đầu tư, tài trợ, viện trợ vào phát triển quỹ. Đồng thời,
cũng góp phần tiết kiệm chi phí quản lý hành chính, chi phí đầu tư, góp phần cân
đối quỹ.
- Đối với hệ thống ASXH: Thực hiện tốt công tác quản lý chi là góp phần thực
hiện tốt chính sách ASXH cơ bản nhất của quốc gia vào phát triển con người, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển đất nước bền vững.
- Đối với xã hội: Thực hiện tốt quản lý chi góp phần đảm bảo an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội vì đã đáp ứng được nhu cầu thiết thân nhất của con người,
giúp cân đối ngân sách quốc gia trong trường hợp phải bù thiếu từ đó số tiền nhàn
rỗi trong quỹ và ngân sách sẽ được đầu tư vào những hạng mục thiết yếu cho sự
phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
1.2.3. Nguyên tắc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội
Chi trả các chế độ BHXH là một hoạt động phức tạp, lâu dài và có liên quan
đến sự ổn định của cả hệ thống BHXH do vậy công tác chi trả đòi hỏi phải thực
hiện nhất quán các nguyên tắc sau:
- Cân bằng thu - chi: đây là nguyên tắc căn bản nhất để đảm bảo cho sự tồn tại
cũng như phát triển của quỹ BHXH, mức đóng phải cân bằng với mức hưởng, với
nhu cầu BHXH và được điều chỉnh một cách tối ưu nhất:
P = F1+ F2+ F3
Trong đó: P là phí BHXH
F1 là phí thuần túy trợ cấp BHXH
F2 là phí dự phòng
F3 là phí quản lý
F1 là khoản phí dùng để chi trả cho các chế độ trợ cấp ngắn và dài hạn. Với
chế độ ngắn hạn thì số đóng góp BHXH phải bù đắp cho số phát sinh chi trả trong

năm, còn đối với chế độ dài hạn thì quá trình đóng và hưởng trợ cấp BHXH khá độc

12


lập và diễn ra trong khoảng thời gian dài vì thế ngoài F1 còn cần phải có F2 là số
phí bù đắp sự trượt giá của đồng tiền theo thời gian, ngoài ra còn cần F3 là phí dùng
để duy trì bộ máy hoạt động cơ quan BHXH.
- Đúng đối tượng: Đối tượng được hưởng trợ cấp BHXH thường rất phức tạp
và tương đối đa dạng, do đó công tác chi trả các chế độ BHXH không được phép
xảy ra sự sai xót đáng tiếc nào, nếu để xảy ra sai xót không những ảnh hưởng tới
quyền lợi của người được hưởng trợ cấp BHXH mà còn ảnh hưởng tới uy tín của
ngành BHXH.
- Đúng chế độ: Chi BHXH là công tác quan trọng không chỉ cho đối tượng
được hưởng BHXH mà còn đảm bảo sự thường xuyên, liên tục của công tác BHXH,
sự nghiệp BHXH, do đó xác định đúng chế độ hưởng cho NLĐ là việc hết sức cần
thiết.
- Đầy đủ, chính xác: NLĐ tham gia BHXH một cách đầy đủ thì họ có quyền
hưởng đầy đủ lợi ích mà họ đã tham gia khi gặp phải những rủi ro trong cuộc sống.
Nguyên tắc đầy đủ, chính xác ở đây không có nghĩa đóng bao nhiêu NLĐ hưởng lại
đúng bấy nhiêu mà còn tùy thuộc vào những rủi ro mà họ gặp phải. Cơ quan BHXH
có trách nhiệm chi trả đầy đủ, chính xác với mỗi trường hợp thụ hưởng.
- Kịp thời: Chi trả BHXH là góp phần trợ giúp cho NLĐ những lúc họ gặp khó
khăn trong cuộc sống vì vậy chi trả nhanh chóng, kịp thời là nguyên tắc cơ bản để
giữ gìn niềm tin của NLĐ đối với chế độ BHXH cũng như hỗ trợ NLĐ khi họ khốn
khó nhất.
- An toàn: Đây là nguyên tắc hàng đầu trong công tác chi trả BHXH. An toàn
tiền mặt không những góp phần đảm bảo nguồn quỹ chi trả mà còn thể hiện tính
pháp luật cao trong công tác bảo vệ tài sản chung của xã hội.
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ

BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.4.1. Nhóm yếu tố về thu
Công tác quản lý thu là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến việc cân đối quỹ và chi
trả các chế độ BHXH về sau. Nếu công tác thu kém, không khai thác hết được

13


nguồn thu, không đảm bảo số thu…thì chắc chắn sẽ dẫn đến hậu quả thu không đủ
chi, quỹ sẽ bị mất cân đối. Do vậy, muốn đảm bảo công tác thu trước hết cần:
- Thuộc về NLĐ: ảnh hưởng đến công tác quản lý chi trả chế độ BHXH từ
phía NLĐ xuất phát từ nhận thức cũng như lòng tin của họ vào chính sách BHXH
để có những đấu tranh đòi hỏi đúng quyền lợi của mình với người SDLĐ tham gia
BHXH đúng đối tượng, đúng mức thu nhập, đồng nghĩa với việc đòi hỏi đúng
quyền lợi chi trả khi có rủi ro xảy ra. Mức đóng phù hợp với mức hưởng sẽ đảm bảo
cân đối thu - chi, góp phần cân đối quỹ.
- Thuộc về người SDLĐ: ảnh hưởng đến công tác quản lý chi trả chế độ
BHXH từ phía người SDLĐ cũng chính từ sự nhận thức, chấp hành pháp luật của
doanh nghiệp mà tham gia đóng góp đầy đủ quyền lợi cho NLĐ, tránh được tình
trạng nợ đọng, trốn đóng, trục lợi bảo hiểm….Việc đảm bảo số người tham gia đông
đảo sẽ góp phần không nhỏ trong việc thực hiện quy luật số đông, lấy số đông
người tham gia BHXH để chi trả cho số ít người đủ điều kiện.
1.4.2. Nhóm các yếu tố sinh học
- Tuổi thọ bình quân: Tuổi thọ bình quân là yếu tố tác động lớn đến các chế độ
BHXH vì đi kèm với sự gia tăng của tuổi thọ là sự giảm sút tới sức khỏe NLĐ,
NLĐ thường có nguy cơ dễ mắc bệnh, làm việc kém hiệu quả kéo theo đó là việc
chi trả cho chế độ ốm đau, TNLĐ cũng tăng lên.
Tuổi thọ tăng là biểu hiện của trình độ phát triển kinh tế - xã hội song dân số
già cũng là gánh nặng cho quỹ BHXH. Trong khi tuổi quy định về hưu của NLĐ
thấp, cứ đóng đủ 20 năm là đủ điều kiện về hưu, điều này sẽ làm giảm tiền đóng

BHXH thì tuổi thọ tăng lại làm tăng mức thời gian chi trả, mức tiền lương chi trả
cho NLĐ. Theo tính toán sơ bộ, NLĐ đóng BHXH đủ 30 năm thì số tiền đó cũng
chỉ đủ nuôi NLĐ khi về hưu được bình quân khoảng 7 năm, từ năm thứ 8 trở đi quỹ
BHXH phải cấp bù.
- Giới tính: đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi trả chế
độ BHXH vì với doanh nghiệp sử dụng nhiều nam giới do tính chất công việc đòi
hỏi sức khỏe (khai thác, xây dựng…) thì việc khó tránh khỏi là họ phải chi trả nhiều

14


chi chế độ TNLĐ-BNN; trong khi doanh ngiệp chỉ SDLĐ nữ vì những ưu thế như
bền bỉ, khéo léo…thì phải chi trả rất nhiều cho chế độ thai sản. Điều này sẽ ảnh
hưởng không nhỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến
tâm lý của người SDLĐ khi tham gia BHXH và giải quyết thỏa đáng chế độ cho họ.
- Thói quen tiếp cận các dịch vụ y tế: đây là một yếu tố đánh giá được chất
lượng cuộc sống cũng như sự quan tâm của NLĐ tới sức khỏe bản thân qua đó có
thể giảm gánh nặng cho quỹ BHXH vào việc chi trả các chế độ ốm đau, TNLĐBNN, tử tuất…đáng ra không phải chi trả.
1.4.3. Nhóm yếu tố về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội
Đây là điều kiện tiên quyết để xác lập các điều kiện của một chế độ BHXH.
Một trong những nguyên tắc cơ bản là cân bằng thu - chi. Ta có một số yếu tố sau:
- Quy định mức hưởng và mức đóng cân bằng: vì một khi mức hưởng cao hơn
mức đóng sẽ gây ảnh hưởng đến công tác quản lý chi trả, gây mất cân đối quỹ.
- Cơ cấu các khoản chi: Trong cơ cấu chi BHXH có nhiều khoản chi, nhưng có
3 khoản chi cơ bản nhất là: chi các chế độ, chi quản lý bộ máy, chi đầu tư xây dựng.
Một khi cơ cấu chi thiếu hợp lý cũng là nguyên nhân gây lạm chi, mất cân đối quỹ.
- Công tác quản lý chi: hiện tượng lạm dụng quỹ, thất thoát quỹ…là những
biểu hiện cho sự lỏng lẻo của cơ chế quản lý chi, tạo cơ hội cho kẻ xấu lợi dụng,
trục lợi điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả chi BHXH.
- Công tác đầu tư quỹ: đầu tư kém hiệu quả khi không thu hồi được vốn, đầu

tư không có lãi, hay lãi thấp hơn trượt giá thị trường…cũng là nguy cơ gây bất ổn
quỹ.
1.4.4. Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội
Khi ban hành chính sách BHXH và đặc biệt là khi thiết lập hệ thống các chế
độ BHXH, điều kiện kinh tế - xã hội có tác động rất lớn và đôi khi đóng vai trò
quyết định. Điều kiện kinh tế - xã hội biểu hiện ở trình độ dân trí và nhận thức xã
hội của NLĐ cũng như người SDLĐ, ở tiềm lực và sức mạnh kinh tế của đất nước
cũng như người SDLĐ, ở khả năng tổ chức và quản lý xã hội của mỗi quốc gia...
Những yếu tố này không chỉ quyết định một quốc gia nào đó có thể thực hiện được

15


×