Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠNĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NHTMCP KIÊN LONG CHI NHÁNH CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.49 KB, 48 trang )

ĐỀ TÀI

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CỦA NHTMCP KIÊN LONG CHI NHÁNH CẦN THƠ

Cần Thơ, tháng 07 năm 2011

MỤC LỤC
3.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA....................................15
3.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa.........................................15
4.2.1. Kiến nghị với Nhà nước...................................................................39
4.2.3. Kiến nghị với NHNN.......................................................................40


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, khí hậu ôn hoà, thành phố Cần
Thơ có đầy đủ điều kiện để phát triển về mọi mặt kinh tế xã hội. Sau 7 năm trực
thuộc Trung ương, bộ mặt Thành phố đã có nhiều thay đổi lớn. Theo chủ trương
công nghiệp hoá hiện đại hoá của Chính phủ, trên địa bàn thành phố Cần Thơ ngày
càng có nhiều doanh nghiệp kinh doanh sản xuất với nhiều lĩnh vực phong phú, đa
dạng. Đáng kể nhất là loại hình các DNN&V ngày càng phát triển nhanh và mạnh về
chất lượng lẫn số lượng. Hoạt động của các doanh nghiệp này đóng góp một phần
rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội thành phố Cần Thơ nói riêng và cả
nước nói chung. Bên cạnh đó, còn thúc đẩy, hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh
nghiệp lớn trên địa bàn.
Thời điểm trước đây, không chỉ riêng ở thành phố Cần Thơ mà gần như
trên cả nước, ngoại trừ các doanh nghiệp lớn, các DNN&V không được quan tâm
nhiều, nên còn gặp nhiều khó khăn về vấn đề tài chính, sự phát triển của các doanh


nghiệp này có phần nào bị trì trệ.
Tuy nhiên, giờ đây khi các ngân hàng đã nhận thức được tiềm năng phát
triển cho vay đối với các doanh nghiệp này thì hoạt động của các doanh nghiệp cũng
thuận lợi hơn, kéo theo tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Cần Thơ và trên cả
nước tăng nhanh hơn, đây là một tín hiệu rất tốt. Nhưng lại xuất hiện một khó khăn
khác về phía các ngân hàng trên địa bàn Thành phố là bắt đầu có sự cạnh tranh khá
gay gắt giữa các ngân hàng với nhau ở phân khúc thị trường này, nhất là đối với các
chi nhánh ngân hàng thương mại mới thành lập không lâu và qui mô nhỏ. Chính vì
vậy các ngân hàng cần phải tăng cường cải tiến các mô hình, phương thức cho vay
để nâng cao chất lượng đến mức tối ưu nhất các dịch vụ của mình. Đây là một vấn
đề cũng khá nan giải cho các ngân hàng trong thời điểm nền kinh tế nhiều biến động
như hiện nay. Xuất phát từ những khó khăn này, nhóm chúng em quyết định chọn đề
tài: “Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa”
làm chuyên đề nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Phân tích về tình hình cho vay ngắn hạn đối với SME của Kienlong Bank
Chi nhánh Cần thơ (2008 – 2010), để đánh giá khả năng cho vay ngắn hạn SME của
Ngân hàng.
1


Cung cấp thông tin và tìm ra giải pháp, tạo điều kiện thuận lợi về tài chính
cho các SME, cũng như giải quyết những khó khăn vướng mắc trong vấn đề cho vay
ngắn hạn đối với SME nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với SME tại
Kienlong Bank Cần thơ.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các tài liệu có trong
Ngân hàng như: báo cáo tài chính, các file tài liệu có sẵn do các nhân viên trong
Ngân hàng cung cấp, số liệu được sử dụng trong ba năm 2008, 2009, 2010 và các tài

liệu liên quan đến đề tài trên Internet và báo chí, để từ đó có nhìn nhận tốt hơn về
vấn đề cho vay ngắn hạn đối với SME tại Kienlong Bank Cần thơ.
1.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
1.3.2.1. Phương pháp so sánh
a. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ trước của các chỉ tiêu kinh tế.

∆y =y1 −y 0
Trong đó:
yo : Chỉ tiêu năm trước
y1 : Chỉ tiêu năm sau
∆y : Là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các
chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
b. Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Phương pháp so sánh bằng số tương đối được thể hiện qua công thức sau:
y −y0

y = 1
Χ
100
y0

Trong đó:
yo : Chỉ tiêu năm trước.
y1 : Chỉ tiêu năm sau.
2



∆y : Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế (%).
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động về các mức độ khác nhau
của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ
tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
1.3.2.2. Phương pháp suy luận
Từ tìm hiểu, phân tích ở trên, sử dụng phương pháp suy luận để đưa ra các
giải pháp giúp Kienlong Bank Cần thơ phát triển mạnh hơn hoạt động cho vay ngắn
hạn đối với SME, đem lại hiệu quả tốt hơn cho Ngân hàng.
1.4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Kienlong Bank Cần Thơ, các DNN&V trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tiến hành phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với SME tại
Kienlong Bank Cần Thơ trong 3 năm (2008 – 2010), thực hiện trên địa bàn thành
phố Cần thơ.
1.5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Đối với Ngân hàng: góp phần nâng cao chất lượng cho vay SME của
Kienlong Bank Cần Thơ. Bên cạnh đó, giúp Ngân hàng nhận thấy tiềm năng phát
triển của thị trường các DNN&V, từ đó có giải pháp đúng đắn để khai thác tốt thị
trường.
Đối với doanh nghiệp: cung cấp thông tin giúp các doanh nghiệp dễ dàng
hơn trong việc tiếp cận với nguồn vốn vay từ các ngân hàng.
1.6. BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Giới thiệu khái quát về NHTMCP Kiên Long.
Chương 3: Thực trạng về chất lượng cho vay ngắn hạn đối với SME tại
NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Cần thơ.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với

DNN&V tại NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Cần thơ.
3


Chương 5: Kết luận.

CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG KIÊN LONG
CẦN THƠ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Vài nét về KienLong Bank
NHTMCP Kiên Long (KienLong Bank) được thành lập và đi vào hoạt động
từ tháng 10 năm 1995 tại Kiên Giang (giấy phép hoạt động 0056/NN-GP ngày
18/9/1995 ngân hàng Nhà nước cấp, giấy phép thành lập 1115/GP-UB ngày
02/10/1995 UBND tỉnh Kiên Giang cấp), Hội sở chính của Ngân hàng đặt tại số 44,
đường Phạm Hồng Thái, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Sau 15 năm hình
thành và phát triển, KienLong Bank trở thành một NHTMCP phát triển mạnh, bền
vững và tạo được nhiều niềm tin cho khách hàng từ một Ngân hàng hoạt động cho
vay tín dụng tại các vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long với số vốn điều lệ
1,2 tỉ đồng vào năm 1995, đến cuối năm 2010 KienLong Bank đã có vốn điều lệ là
3.000 tỉ đồng. Điều đó đã nói lên sự phát triển ổn định và bền vững của KienLong
Bank.
Hiện nay, KienLong Bank đã có mạng lưới hoạt động rộng khắp tại các
vùng trọng điểm trong cả nước với 19 Chi nhánh và 63 phòng giao dịch. Phấn đấu
đến cuối năm 2011 sẽ có 139 Chi nhánh và phòng giao dịch trong cả nước.
2.1.1.2. Tình hình hoạt động của KienLong Bank Chi nhánh Cần Thơ
Tên Ngân hàng: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kiên Long- Chi nhánh
Cần Thơ.

Địa chỉ: 6A Đại Lộ Hòa Bình, P. An Cư, Q. Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ.
Điện thoại: 07103.817.112

Fax: 07103.817.114

Email:
Website: www.kienlongbank.com.vn
KienLong Bank Cần Thơ là Chi nhánh cấp 1 tại Thành phố Cần Thơ, được
thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 26/10/2007. Tính đến 31/12/2010,
ngoài Chi nhánh đặt tại Trung tâm Quận Ninh Kiều thì còn có 4 phòng giao dịch:
PGD Cái Răng, PGD Thốt Nốt, PGD Ô Môn, PGD Vĩnh Thạnh.
4


Các dịch vụ như: chuyển tiền nội địa, thanh toán quốc tế, thu đổi ngoại tệ,
kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền ra nước ngoài, kiều hối, chi hộ - thu hộ, bảo lãnh,
tiết kiệm... đã làm cho hoạt động của Chi nhánh ngày càng phong phú, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng ngày càng cao.
Trong xu thế phát triển của toàn bộ hệ thống, KienLong Bank Cần Thơ
cũng đặt mục tiêu phát triển là trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng trên địa bàn
thành phố. Do vậy, nhóm khách hàng trọng tâm mà Chi nhánh hướng đến là khách
hàng cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh công tác tín dụng nhằm đầu
tư vốn để tài trợ cho các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển công nghiệp,
thương mại và dịch vụ trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.
Thực hiện các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà Nước.
Luôn tuân thủ những quy định, quy chế của của Chính phủ trong mọi hoạt
động của Ngân hàng.
Chấp hành chế độ báo cáo tài chính công khai theo chế độ của Bộ tài chính.
Lưu giữ và bảo quản hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1.1.3. Đặc điểm hoạt động của KienLong Bank Chi nhánh Cần Thơ

KienLong Bank Cần Thơ với bản chất là một NHTMCP dưới sự chỉ đạo
của Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT thuộc Hội sở đặt tại Kiên Giang, hướng đến
đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh hoạt động kinh tế của Thành Phố Cần Thơ và các mục
tiêu, chương trình phát triển kinh tế của Thành phố nói riêng và cả nước nói chung.
KienLong Bank Cần Thơ đang từng bước khẳng định là một trung gian tài chính cấp
cao với các hoạt động chủ yếu:
− Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức thuộc các
thành phần kinh tế và dân cư dưới các hình thức tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn và phát hành các giấy tờ có giá trị như trái phiếu, kỳ
phiếu…..
− Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
− Cung ứng vốn cho các thành phần kinh tế và dân cư dưới nhiều hình
thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
− Cầm cố các thương phiếu, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá.
− Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
− Dịch vụ chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước .
− Thực hiện các dịch vụ, tiện ích Ngân hàng khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
5


2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của KienLong Bank Chi nhánh Cần Thơ
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức hoạt động của Chi nhánh, Sở giao dịch và các
đơn vị trực thuộc Sở giao dịch và các Chi nhánh cấp 1 gồm: Phòng Kinh doanh,
Phòng thẩm định tài sản, Phòng Kế toán, Phòng Hành chánh quản trị và Phòng giao
dịch trực thuộc Chi nhánh.
Tổng số nhân viên của KienLong Bank Cần Thơ là 158 người, trong đó bao
gồm 1 Giám đốc CN, 2 Phó Giám đốc CN, 1 Trưởng phòng nghiệp vụ kinh doanh
CN, 1 Trưởng Phòng kế toán – ngân quỹ, Trưởng phòng và các trưởng bộ phận ở

PGD, cùng các nhân viên ở các bộ phận.
GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC

P. Kinh
Doanh

P.GIÁM ĐỐC

P.Thẩm Định
Tài sản

P. Hành
Chánh

P. Kế Toán
Ngân Quỹ

Phòng Giao
Dịch

Tín Dụng

Thanh Toán Quốc Tế

Bộ Phận Trả Góp Ngày
(Nguồn: Phòng Hành Chánh Kienlong Bank Cần Thơ)
6



Hình 1: Sơ đồ bộ máy hoạt động KienLong Bank Cần Thơ
2.1.3. Định hướng phát triển của KienLong Bank trong thời gian sắp tới
Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập trong khu vực và quốc tế, tăng
cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kĩ thuật, công nghệ tiên tiến
của các nước, các tổ chức tài chính – ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động hiệu quả
cao, ổn định và phát triển bền vững.
Coi trọng công tác huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân
cư, nguồn vốn trung và dài hạn để tạo thế ổn định, đồng thời đẩy mạnh mối quan hệ
đối ngoại nhằm thu hút nguồn vốn ủy thác đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát triển của
nền kinh tế. Chú trọng đầu tư theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Coi trọng ứng
dụng tin học vào hoạt động ngân hàng. Tập trung đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán
bộ.
Ngoài ra, KienLong Bank còn thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng
và dịch vụ ngân hàng cũng như các đối tượng khách hàng để nâng cao tỉ trọng thu
nhập từ dịch vụ.
Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, có chính sách thích hợp nhằm ngăn
chặn rủi ro tín dụng. Tăng cường năng lực tài chính thông qua thực hiện cơ chế lãi
suất cực dương và thực hiện chỉ huy lãi suất tập trung tại Hội sở chính.
Áp dụng lãi suất huy động và cho vay tại các vùng có cạnh tranh cao.
2.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG KIÊN LONG CẦN THƠ
2.2.1. Tình hình huy động vốn của NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Cần
Thơ
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng
đang tạm thời quản lí và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động còn được
gọi là tài sản nợ ngân hàng.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nguồn vốn luôn giữ vai trò quan
trọng, nếu thiếu vốn Ngân hàng không thể giải ngân nhanh chóng để đáp ứng kịp
thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Điều đó làm cho mục tiêu tăng trưởng dư nợ

cũng như nâng cao kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng không đạt được hiệu
quả. Cho nên, nguồn vốn huy động giữ vai trò khá quan trọng trong tổng nguồn vốn.
Khả năng huy động vốn của Ngân hàng cao sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận của
Ngân hàng và ngược lại khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp sẽ ảnh hưởng
đáng kể đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng vì lãi suất huy động vốn tại chỗ
thường thấp hơn lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng cấp trên.
7


Nguồn vốn huy động của Ngân hàng có xu hướng tăng dần qua các năm.
Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động là 286,144.35 triệu đồng, năm trước là
160,368.40 triệu đồng tăng về số tuyệt đối là 125,775.95 triệu đồng tức là tăng số
tương đối là 78.43% so với năm 2008. Đến năm 2010 nguồn vốn huy động tiếp tục
tăng, số tiền huy động được là 387,976.57 triệu đồng tăng 35.59% so với năm 2009
với số tiền là 101.832,22 triệu đồng. Trong đó bao gồm:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua 3 năm (2008 – 2010)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010

So sánh
2009/2008
Số tiền
%

So sánh
2010/2009
Số tiền
%


Ngắn hạn
126,661.90 224,535.13 302,428.52 97,873.23 77.27 77,893.39
Cá nhân
8,250.00 20,175.00 21,057.90 11,925.00 144.55
882.90
TCKT
Trung
25,456.50 41,434.22 64,490.15 15,977.72 62.76 23,055.93
dài hạn
160,368.40 286,144.35 387,976.57 125,775.95 78.43 101,832.22
Tổng

34.69
4.38
55.64
35.59

(Nguồn: Phòng kế toán NHTMCP Kiên Long chi nhánh Cần Thơ 2008-2010)
Vốn huy động ngắn hạn
Từ cá nhân: huy động vốn ngắn hạn năm 2008 là 126,661.90 triệu đồng,
sang năm 2009 Ngân hàng huy động được 224,535.13 triệu đồng tăng 97,873.23
triệu đồng tương đương tăng 77.27% so với năm 2008. Năm 2010 vốn huy động là
302,428.52 triệu đồng tăng 34.69% tức là tăng 77,893.39 triệu đồng so với năm
2009. Qua 3 năm nguồn vốn huy động ngắn hạn từ cá nhân đều tăng, ngược lại tỷ
trọng giảm nhưng không đáng kể, tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn từ cá nhân trên
tổng nguồn vốn qua 3 năm 2008, 2009, 2010 lần lượt là 78.98%, 78.47%, 77.95%.
Từ các tổ chức kinh tế: nguồn vốn huy động năm 2008 là 8,250.00 triệu
đồng, sang năm 2009 ngân hàng huy động được 20,175.00 triệu đồng tăng
11,925.00 triệu đồng tương đương 144.55% so với năm 2008. Năm 2010 vốn huy

động là 21,057.90 triệu đồng, tăng 4.38% tức là tăng 882.90 triệu đồng so với năm
2009.
Vốn huy động trung và dài hạn
Huy động vốn trung và dài hạn năm 2008 là 25,456.50 triệu đồng, sang
năm 2009 ngân hàng huy động được 41,434.22 triệu đồng tăng 15.977.72 triệu đồng
tương đương 62,76% so với năm 2008. Năm 2010 vốn huy động là 64,490.15 triệu
đồng, tăng 55,64% tức là tăng 23,055.93 triệu đồng so với năm 2009.
8


Nguyên nhân vốn huy động của ngân hàng tăng qua 3 năm là do:
Chuyên viên quan hệ khách hàng tích cực tiếp cận những hộ gia đình có
nguồn thu nhập bất thường như: tiền trúng số, tiền chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, các hộ gia đình có thu nhập ngoại hối từ người thân ở nước ngoài, tiền bồi
thường… gửi tiền vào Ngân hàng. Tiền gửi của dân cư tăng nhanh là do nhận thức
của người dân về các dịch vụ Ngân hàng đang ngày càng cải thiện, ngoài ra còn do
Ngân hàng mở rộng mạng lưới huy động thông qua các quỹ tiết kiệm cũng như các
điểm giao dịch. Trong năm, chi nhánh đã áp dụng đa dạng các hình thức gửi tiền,
triển khai kịp thời các hình thức tiết kiệm dự thưởng kèm theo quà khuyến mại, chủ
động quảng cáo đẩy mạnh công tác tiếp thị.
Nguồn huy động đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Cần Thơ chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thu hút
nguồn vốn huy động ngắn hạn từ các doanh nghiệp chủ yếu gửi và xoay vốn trong
thời gian ngắn để kịp thời phục vụ sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu tài chính
cho mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn thực hiện việc trả lương cho cán
bộ công nhân viên của các doanh nghiệp bằng việc chuyển tiền lương của họ vào tài
khoản ATM của từng người do đó đã huy động được lượng lớn tiền nhàn rỗi trong
dân cư.
 Tóm lại, huy động vốn của ngân hàng đối với các cá nhân, các tổ chức
kinh tế qua 3 năm đều tăng. Điều đó cho thấy, trong 3 năm qua Ngân hàng đã có

nhiều hình thức huy động vốn tích cực và đã chiếm được lòng tin của khách hàng
gửi tiền vào Ngân hàng. Hơn nữa, cũng cho chúng ta thấy được Ngân hàng đã tận
dụng tốt các cơ hội để huy động vốn triệt để, tạo nguồn vốn ổn định đầu tư vào các
chương trình kinh tế ở địa phương và đem lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Tuy
nhiên, chi nhánh cần phải nổ lực vì nhiều mặt còn hạn chế về khả năng giao tiếp
cũng như về nghiệp vụ để thúc đẩy nguồn vốn huy động tăng cao hơn.
2.2.2. Khái quát tình hình tín dụng trong 3 năm (2008 – 2010) của Ngân
hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh Cần Thơ
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Quan hệ tín dụng dựa trên nền tảng của sự tin tưởng nhau giữa các chủ thể.
Tín dụng ngân hàng bao gồm nhiều nghiệp vụ như: cho vay, bảo lãnh, cho
thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán,…. Trong chuyên đề này chủ yếu phân
tích khía cạnh cho vay nên ta có thể đồng nhất tín dụng là cho vay.
Trước tiên, chúng ta tiến hành phân tích khái quát hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh Cần Thơ nhằm giúp cho người đọc có cái
nhìn tổng quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong 3 năm (2008 – 2010)
cũng như làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá và giải thích một số vấn đề có liên
quan đến hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng trong 3 năm qua.
9


Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng trong 3 năm (2008 – 2010)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010

Doanh số 155,556.00 437,429.00 656,143.50
cho vay

Doanh số 94,242.00 275,041.00 412,561.50
thu nợ
89,832.00 252,220.00 495,802.00
Dư nợ
Dư nợ
bình
quân
Nợ quá
hạn

59,175.00 171,026.00 374,011.00
0.00

4,698.00

7,047.00

So sánh
2009/2008
Số tiền
%

Số tiền

%

281,873.00 181.20 218,714.50

50.00


180,799.00 191.85 137,520.50

50.00

162,388.00 180.77 243,582.00

96.58

111,851.00 189.02 202,985.00 118.69
4,698.00

-

2,349.00

50.00

(Nguồn: Phòng tín dụng NHTMCP Kiên Long chi nhánh Cần Thơ 2008-2010)
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay tại ngân hàng trong một khoảng thời gian xác định là số
tiền mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng trong một khoảng thời gian đó,
thường được tính theo tháng, quý, năm. Các khoản vay có chất lượng khi vốn vay
được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn, thông qua đó
ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả được nợ, bù đắp chi
phí và thu được lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là Ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh
tế vừa tạo ra hiệu quả xã hội.
Nhìn chung, doanh số cho vay tại NHTMCP Kiên Long chi nhánh Cần Thơ
qua 3 năm 2008, 2009, 2010 đều tăng. Năm 2009 doanh số cho vay là 437,429.00
triệu đồng tăng 181.20% so với năm trước tức là tăng 281,873.00 triệu đồng. Năm
2010 doanh số cho vay là 656,143.50 triệu đồng tăng 50,00% tức là tăng về số tuyệt

đối là 218,714.50 triệu đồng so với năm 2009. Nguyên nhân doanh số cho vay tăng
dần về số tuyệt đối là do nhu cầu vay vốn của người dân, các doanh nghiệp trên địa
bàn qua 3 năm tăng. Điều đó thể hiện sự phát triển kinh tế ở thành phố Cần Thơ
10


ngày càng nhanh, xứng đáng là trung tâm kinh tế trọng điểm của ĐBSCL. Đây là tín
hiệu tốt cho sự tiếp tục gia tăng doanh số cho vay của Ngân hàng trong những năm
tới.
Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng thu hồi được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định.
Nhìn chung, từ năm 2008 – 2010 doanh số thu nợ của Ngân hàng biến động
theo chiều hướng khả quan. Cụ thể, năm 2009 doanh số thu nợ đạt 275,041.00 triệu
đồng tăng về số tuyệt đối là 180,799.00 triệu đồng tức là tăng 191.85% về số tương
đối so với năm 2008. Năm 2010 doanh số thu nợ là 412,561.50 triệu đồng cũng tăng
mặc dù tốc độ tăng không bằng giai đoạn trước, cụ thể tăng 137,520.50 triệu đồng
tăng 50,00% so với năm 2009. Nguyên nhân tốc độ tăng nhanh doanh số thu nợ
2009/2008 cao hơn 2010/2009 là điều tất yếu, bởi doanh số cho vay 2009/2008 tăng
cao hơn doanh số cho vay 2010/2009 cả về số tuyệt đối lẫn tương đối nên kéo theo
tốc độ tăng doanh số thu nợ 2009/2008 cũng tăng nhanh hơn giai đoạn 2010/2009.
Dư nợ
Dư nợ được hiểu là số tiền mà khách hàng còn thiếu ngân hàng, bao gồm
nợ trong hạn, nợ gia hạn điều chỉnh và nợ quá hạn trong một thời điểm nhất định.
Dư nợ tín dụng luôn luôn là tài sản sinh lời và quan trọng của các ngân hàng thương
mại.
Năm 2008 dư nợ là 89,832.00 triệu đồng, đến năm 2009 dư nợ là
252,220.00 triệu đồng tăng 180.77% với số tiền tăng lên là 162,388.00 triệu đồng so
với năm 2008. Đến năm 2010 dư nợ là 495,802.00 triệu đồng, tăng 243,582.00 triệu
đồng, tăng 96.58% so với năm 2009. Nguyên nhân dư nợ tăng qua 3 năm là do mức

tăng trưởng tín dụng cao, thành phố Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương đầu
tiên, là trung tâm kinh tế trọng điểm của ĐBSCL nên các doanh nghiệp có nhu cầu
vốn tăng cao và cũng đòi hỏi thời hạn vay lâu hơn, đây là tín hiệu tốt cho sự phát
triển kinh tế thành phố cũng như hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới.
Dư nợ bình quân
Năm 2009 dư nợ bình quân là 171,026.00 triệu đồng tăng 189.02% tức là
tăng về số tuyệt đối là 111,851.00 triệu đồng so với năm 2008. Năm 2010 dư nợ
bình quân là 374,011.00 triệu đồng tăng 118.69% tức là tăng về số tuyệt đối là
202,985.00 triệu đồng so với năm 2009. Nhìn chung, dư nợ bình quân qua 3 năm
đều tăng cao theo tỷ trọng tăng trưởng của doanh số cho vay là phù hợp. Tuy nhiên,
khi so sánh tỷ lệ phần trăm qua 2 giai đoạn 2009/2008 và 2010/2009 thì dư nợ bình
quân giảm, điều này cho thấy hiệu quả cho vay của Ngân hàng giảm do nhiều
nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng: tình hình marketing, nghiệp vụ… nhưng
quan trọng là nguyên nhân khách quan do lạm phát, sự thay đổi tình hình kinh tế
11


thành phố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Điều này giúp
Ngân hàng định hướng chiến lược kinh doanh trong thời gian tới tốt hơn.
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là số tiền mà khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc
và lãi khi đáo hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh
kì hạn nợ với nguyên nhân hợp lí. Nếu nợ quá hạn chiếm tỉ lệ cao trong tổng nợ,
điều này chứa đựng rủi ro tín dụng cho ngân hàng, thu nhập sẽ bị giảm.
Năm 2009 nợ quá hạn là 4,698.00 triệu đồng, trong khi năm 2008 không có
nợ quá hạn, năm 2010 nợ quá hạn là 7,047.00 triệu đồng tăng 2,349.00 triệu đồng
tương đương 50,00% so với năm 2009. Nguyên nhân lạm phát và khủng hoảng kinh
tế thế giới trong thời kì này làm ảnh hưởng đến đời sống người dân nên khả năng
hoàn trả nợ của người vay vốn bị giảm sút.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần

Kiên Long Chi Nhánh Cần Thơ trong 3 năm (2008 – 2010)
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm (2008 – 2010)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2008

2009

2010

Chênh lệch
2009/2008
Số tiền
%

Chênh lệch
2010/2009
Số tiền
%

I. Tổng thu nhập 16,712.47

34,062.38

63,685.82 17,349.91 103.81

29,623.44

86.97


II. Tổng chi phí

15,059.87

30,815.43

46,121.09 15,755.56 104.62

15,305.66

49.67

1,652.60

3,246.95

17,564.73

14,317.78 440.96

III. Lợi nhuận

1,594.35

96.48

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của NHTMCP Kiên Long chi nhánh Cần Thơ
2008-2010)


12


KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Hình 2: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm
(2008 – 2010) của KienLong Bank Cần Thơ
Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2008 – 2010) tại
NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Cần Thơ, ta thấy tổng thu nhập, chi phí, lợi nhuận
đều tăng qua 3 năm.
Về tổng thu nhập
Tổng thu nhập qua 3 năm tăng cụ thể như sau: năm 2008 là 16,712.47 triệu
đồng, năm 2009 là 34,062.38 triệu đồng, tăng 17,349.91 triệu đồng, tăng 103.81%
so với năm 2008. Năm 2010 là 63,685.82 triệu đồng, tăng 86.97% tương đương tăng
29,623.44 triệu đồng so với năm 2009. Điều này cho thấy hoạt động cho vay của
Ngân hàng càng hiệu quả, khẳng định hoạt động cho vay là hoạt động mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho Ngân hàng.
Ngoài thu nhập từ lãi, nhìn chung các khoản thu nhập khác chiếm tỷ trọng
không đáng kể, biến động không lớn lắm, tăng giảm qua 3 năm không đều nhau, bởi
NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Cần Thơ chỉ mới đi vào hoạt động từ 26/10/2007
nên còn mới lạ đối với thị trường tài chính Cần Thơ nên Ngân hàng chỉ chú trọng
nghiệp vụ chính của mình là huy động vốn và cho vay còn các hoạt động khác như:
dịch vụ, kinh doanh tiền tệ… chưa có điều kiện phát triển.
Về tổng chi phí
Chi phí qua 3 năm cũng tăng lên đáng kể, năm 2008 là 15,059.87 triệu
đồng, năm 2009 là 30,815.43 triệu đồng tăng 15,755.56 triệu đồng tương đương tăng
104.62% so với năm 2008. Năm 2010 là 46,121.09 triệu đồng tăng 49.67% tương
13



đương 15,305.66 triệu đồng so với năm 2009. Do muốn tăng trưởng thu nhập nên
Ngân hàng phải tăng chi phí quảng cáo, các chương trình khuyến mãi nên chi phí
tăng là điều dễ hiểu..
Về lợi nhuận
Lợi nhuận tại Ngân hàng qua 3 năm đều tăng lên liên tục, lợi nhuận năm
sau cao hơn lợi nhuận năm trước. Năm 2008 lợi nhuận là 1,652.60 triệu đồng, năm
2009 lợi nhuận là 3,246.95 triệu đồng tăng 1,594.35 triệu đồng với tốc độ tăng là
96,48%, sang năm 2010 lợi nhuận là 17,564.73 triệu đồng tăng 440,96% tương ứng
với 14,317.78 triệu đồng so với năm 2009. Mặc dù chi phí mỗi năm đều tăng nhưng
tổng thu nhập qua mỗi năm tăng cao hơn nên lợi nhuận cũng tăng qua mỗi năm là
hợp lí.
→ Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm (2008 – 2010) của
NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Cần Thơ, ta thấy kết quả đạt được là rất khả quan,
lãi thu được tăng và ổn định qua các năm. Đây là thành tích rất tốt khi NHTMCP
Kiên Long Chi nhánh Cần Thơ chỉ mới bắt đầu hoạt động chưa tròn 4 năm, đó là
nhờ vào điều kiện kinh tế – xã hội thành phố Cần Thơ đang phát triển và sự lãnh đạo
tốt của Ban lãnh đạo đơn vị cùng sự nỗ lực không ngừng của cán bộ nhân viên trong
Ngân hàng. Tuy nhiên, Ngân hàng cần chú ý các khoản chi phí không cần thiết,
khuyến khích cán bộ nhân viên tiết kiệm chi phí có thể, nhằm tăng cao lợi nhuận
hơn nữa.

14


CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI SME
CỦA KIENLONG BANK CẦN THƠ
3.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
3.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Thuật ngữ DNN&V ở các nước Phương Tây viết tắt là SME (Small and
Medium Enterprise). Trên thế giới, các tiêu thức được sử dụng thông thường nhất là
số lao động được sử dụng thường xuyên, tổng vốn đầu tư, giá trị của tài sản cố định,
… để xác định DNN&V. Nhưng trong thực tế thì không phải các tiêu thức này được
sử dụng hoàn toàn giống nhau ở các nước. Tuy nhiên, để tiện cho việc so sánh thì
tiêu thức được sử dụng phổ biến là số lao động thường xuyên tham gia sản xuất bởi
nó không chịu sự khác biệt giữa các quốc gia. Ngoài ra, tiêu thức về tổng vốn đầu tư
cũng thường được sử dụng. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước mà độ lớn
của các tiêu thức này khác nhau.
Nước ta cũng sử dụng hai tiêu thức phổ biến là số lao động thường xuyên
và vốn sản xuất. Việc sử dụng hai tiêu thức này là rất hợp lý vì nó có tính phổ dụng,
tính bao quát và tính xác thực. Theo Nghị Định của Chính Phủ số 56/2009/NĐ-CP
(30/06/2009): “DNN&V là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên)”. Theo Nghị Định, doanh nghiệp có số vốn kinh doanh không quá 10 tỷ đồng,
số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi là Doanh
nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động được coi là Doanh nghiệp nhỏ
và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là Doanh nghiệp vừa.
3.1.2. Đặc điểm của DNN&V
Đặc điểm của DNN&V có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạch định chính
sách đối với các doanh nghiệp này. Đặc điểm của các DNN&V xuất phát trước hết
từ qui mô vốn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do đặc thù của nước ta là từ nền
kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
15



nghĩa. Xuất phát điểm nền kinh tế nước ta thấp cộng với những tàn dư của xã hội cũ
đã tác động đến đặc điểm của các DNN&V:
Thứ nhất, sự phát triển của các DNN&V ở Việt Nam trải qua nhiều biến
động, thăng trầm. Các DNN&V thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức
tổ chức doanh nghiệp bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và các công
ty tư nhân đến các hợp tác xã. Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các
DNN&V thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh không được khuyến khích phát
triển, do vậy đã ảnh hưởng đến tâm lý, phong cách kinh doanh của các doanh
nghiệp. Hiện nay, do đổi mới cơ chế mà các DNN&V thuộc các thành phần kinh tế
được khuyến khích phát triển.
Thứ hai, Việt Nam là một nước có nền kinh tế còn tương đối kém phát triển
nên sản xuất nhỏ còn phổ biến. Do vậy, các DNN&V tất nhiên sẽ có qui mô vốn và
lao động nhỏ. Hơn nữa, mặc dù xuất phát từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau
nhưng DNN&V đa số khởi sự từ khu vực kinh tế tư nhân nên sẽ gặp nhiều khó khăn
trong quá trình hoạt động.
Thứ ba, khả năng quản lý hạn chế do trình độ của các nhà quản lý doanh
nghiệp thường không cao và ít kinh nghiệm thực tế do họ thường là những kĩ sư
hoặc cử nhân kinh tế mới ra trường. Họ còn thiếu kiến thức về quản trị doanh nghiệp
và luật pháp. Người quản lý doanh nghiệp đôi khi còn tham gia vào sản xuất nên
mức độ chuyên môn hoá trong công việc không cao. Việc tách bạch giữa các bộ
phận không rõ ràng do vậy hiệu quả quản lý doanh nghiệp thấp. Đa số ông chủ các
DNN&V thường chưa qua một khoá đào tạo chính qui nào.
Thứ tư, trang thiết bị và công nghệ lạc hậu do không đủ năng lực tài chính
và nhân lực. Do vậy, giá thành sản phẩm thường cao, chất lượng và năng suất lao
động thấp dẫn đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thường không cao.
Tuy nhiên, cũng cần khẳng định rằng do qui mô nhỏ nên các DNN&V khá linh hoạt
trong việc thay đổi công nghệ và thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù
hợp với qui mô của mình để tạo ra sản phẩm có thể cạnh tranh trên thị trường.
Thứ năm, trình độ tay nghề của người lao động thường thấp do các chủ

DNN&V không đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thu hút
lao động có kĩ thuật. Lao động của DNN&V chủ yếu là do tự đào tạo nên thường
không có kinh nghiệm và sự sáng tạo trong sản xuất thấp nên năng suất lao động
không cao.
Thứ sáu, xu hướng đầu tư của các DNN&V là tập trung vào các ngành cần
ít vốn, thu hồi vốn nhanh như: thương nghiệp, dịch vụ, du lịch…
Ngoài ra DNN&V còn có một số đặc điểm sau: trình độ văn hoá kinh doanh
còn chưa cao, còn tồn tại hiện tượng làm ăn chộp giật, trốn lậu thuế, vi phạm pháp
luật. Bên cạnh đó, các DNN&V thường sử dụng diện tích đất riêng để sản xuất do
vậy rất khó khăn trong việc mở rộng qui mô sản xuất. Mặt khác, khả năng tiếp cận
16


thị trường không cao do các DNN&V thường mới thành lập thiếu kinh nghiệm trong
việc tiếp cận thị trường hơn nữa họ chưa có khả năng trong xây dựng chính sách
Marketing phù hợp. Thị trường của các DNN&V chủ yếu là người dân địa phương.
Xuất phát từ những đặc điểm trên chúng ta có thể đưa ra một số ưu thế cũng
như hạn chế của DNN&V để giúp cho các ngân hàng tiện trong việc đưa ra các
quyết định có nên tập trung vào đối tượng này hay không.
Như đã trình bày thì DNN&V có đặc điểm lớn nhất là quy mô vốn nhỏ nên
các DNN&V rất cơ động, linh hoạt, dễ chuyển hướng kinh doanh. Những ưu thế của
DNN&V cũng xuất phát từ chính đặc điểm này:
Thứ nhất, dễ dàng thành lập doanh nghiệp do đòi hỏi ít vốn, diện tích mặt
bằng không nhiều, các điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản. Nhạy cảm với sự
thay đổi của thị trường đặc biệt là thị trường địa phương nơi doanh nghiệp tiến hành
hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, do qui mô vốn đầu tư vào trang thiết bị không lớn nên dễ dàng đổi
mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ khi nhu cầu thị trường thay đổi cũng như khi
muốn cải tiến nâng cao năng suất.
Thứ ba, sẵn sàng đầu tư vào những lĩnh vực mới, những lĩnh vực có độ rủi

ro cao.
Thứ tư, có thể sản xuất sản phẩm có chất lượng khi điều kiện sản xuất kinh
doanh có nhiều hạn chế.
Bên cạnh đó, quy mô vốn của DNN&V không lớn không phải lúc nào cũng
tốt. Ngược lại, nó tạo ra nhiều hạn chế trong hoạt động của DNN&V:
Thứ nhất, khó khăn trong đầu tư công nghệ mới đặc biệt là công nghệ cao
đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất cũng như chất lượng và giá thành
sản phẩm làm cho sản phẩm khó có thể cạnh tranh trên thị trường.
Thứ hai, việc đầu tư cho đào tạo lao động, đào tạo người quản lý, đầu tư
cho nghiên cứu thường còn nhiều hạn chế do kinh phí hạn hẹp. Do vậy, rất khó khăn
trong việc nâng cao chất lượng quản lý cũng như người lao động, cải tiến công nghệ
và tất yếu là năng suất lao động không cao.
Thứ ba, xuất phát từ quy mô vốn và lao động mà các DNN&V chủ yếu hoạt
động ở địa phương. Họ thường bị động trong các quan hệ thị trường, khả năng tiếp
thị, khó khăn trong việc mở rộng hợp tác với bên ngoài đôi khi là do họ không quan
tâm đúng mức tới chính sách Marketing.
Thứ tư, tư tưởng kinh doanh chộp giật không có tính chất lâu dài.
Cần Thơ là trung tâm của đồng bằng sông Cửu Long. Trên toàn địa bàn
thành phố có khá nhiều doanh nghiệp lớn. Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp
này rất đa dạng bao gồm cả công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên, do hoạt
17


động của các doanh nghiệp lớn trên địa bàn nên cũng ảnh hưởng đến sự hình thành
của các doanh nghiệp SME. Thông thường, các doanh nghiệp SME là nhà cung cấp
cho các chi nhánh tập trung chủ yếu ở trong lĩnh vực cơ khí, thương mại dịch vụ, để
cung cấp nguyên liệu đầu vào cho một số doanh nghiệp lớn.
Số lượng các doanh nghiệp SME đang có xu hướng tăng trong 2 năm 2009
và 2010. Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này cũng ngày càng tăng và đang được
ngân hàng đặc biệt quan tâm. Vì nguồn vốn ngắn hạn đối với nền kinh tế xã hội là

rất quan trọng và chỉ có hạn nên cần thiết phải được sử dụng thật sự hiệu quả dành
cho những doanh nghiệp có uy tín và chất lượng.
NHTMCP Kiên Long định hướng là ngân hàng bán lẻ nên khách hàng mục
tiêu là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do đó tỷ trọng cho vay đối
với doanh nghiệp lớn là không đáng kể. Bên cạnh đó, NHTMCP Kiên Long chi
nhánh Cần Thơ vừa thành lập chưa tròn 4 năm nên khó có thể cạnh tranh với các
NHTM lâu đời khác trên địa bàn. Tuy nhiên, trong tương lai khi đã khẳng định được
thương hiệu của mình Ngân hàng sẽ tập trung phát triển vào khách hàng là doanh
nghiệp lớn. Do đó, trong nội dung của phần này khi nói đến doanh nghiệp đồng
nghĩa là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN SME CỦA
KIENLONG BANK CẦN THƠ
3.2.1. Khái niệm và đặc điểm của vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là hình thức cấp tín dụng có thời hạn hợp đồng không
quá 1 năm nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên như: mua nguyên vật
liệu, trả lương công nhân, dự trữ hàng hoá…
Cho vay ngắn hạn là một hình thức sử dụng vốn phổ biến nhất của NHTM.
Các khoản cho vay này thường ít rủi ro hơn về khả năng thanh toán cũng như rủi ro
về lãi suất hơn so với cho vay trung và dài hạn. CVNH cũng mang những đặc trưng
chung của loại hình cho vay là hoàn trả kèm chi phí, thời hạn và dựa trên cơ sở lòng
tin. Ngoài ra CVNH còn một số đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, CVNH có thời gian thu hồi vốn nhanh do các khoản cho vay
ngắn hạn thường ít rủi ro hơn so với cho vay trung hạn, dài hạn. Như vậy, mức lãi
suất CVNH cũng thường thấp hơn so với cho vay trung và dài hạn.
Thứ hai, đây là hình thức cho vay phổ biến và truyền thống của NHTM;
ngân hàng hoạt động trên cơ sở nhận tiền gửi và đi vay để cho vay. Trong khi các
khoản nhận tiền gửi và đi vay chủ yếu là ngắn hạn nên vì mục tiêu an toàn và sinh
lợi các ngân hàng cũng chủ yếu cho vay ngắn hạn. Hơn nữa, các ngân hàng cũng chỉ
được phép chuyển một tỷ lệ nhất định các khoản tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung
dài hạn theo qui định. Theo Thông tư số 15/2009/TT-NHNN, tỷ lệ tối đa của nguồn

18


vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với công ty tài
chính và công ty cho thuê tài chính là 30%, quỹ tín dụng nhân dân TW 20%, ngân
hàng được cho vay với 30%. Ngày nay, tuy hoạt động tín dụng đã có nhiều bước
phát triển nhưng CVNH vẫn chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng.
Thứ ba, các hình thức CVNH phong phú. Ngày nay, nhu cầu của khách
hàng ngày càng đa dạng và đòi hỏi của họ ngày càng cao. Do vậy, các ngân hàng
phải không ngừng nghiên cứu để cải tiến sản phẩm của mình có như vậy mới tồn tại
trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay đồng thời cũng nhằm phân tán rủi ro. Các
hình thức CVNH hiện nay gồm: cho vay thấu chi, cho vay từng lần, cho vay theo
hạn mức, cho vay luân chuyển.
Thứ tư, vốn vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên
cũng như nhu cầu vốn thời vụ cho doanh nghiệp; CVNH chủ yếu đáp ứng nhu cầu
vốn thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do sự lệch pha
trong quá trình lưu chuyển tiền tệ. Khách hàng thường vay khi bắt đầu vào mùa vụ
và sẽ thanh toán cho ngân hàng khi cuối mùa vụ. Như vậy, thời hạn cho vay chỉ là
trong một chu kì sản xuất.
3.2.2. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn
3.2.2.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm (2008 – 2010)
của NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Cần Thơ
Hoạt động tín dụng nói chung và tình hình cho vay nói riêng tại Ngân hàng
bao gồm nhiều yếu tố: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ,…Trong các yếu tố
trên, doanh số cho vay là yếu tố khởi đầu, ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố khác.
Do đó, phân tích doanh số cho vay tại Ngân hàng là quan trọng trong phân tích tình
hình cho vay.
Doanh số cho vay tại Ngân hàng trong một khoảng thời gian xác định là số
tiền mà Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng trong một khoảng thời gian đó,
thường được tính theo tháng, quý, năm.


19


Bảng 4: Doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tượng qua 3 năm 2008 –
2010
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

2008

Cá nhân
hộ gia đình
Doanh
nghiệp
Tổng

2009

2010

So sánh
2009/2008
Số tiền
%

So sánh
2010/2009
Số tiền
%


42,093.45 115,481.26 171,056.61 73,387.81 174.34 55,575.35 48.12
9,240.03

28,870.31

54,470.75 19,630.28 212.45 25,600.44 88.67

51,333.4
8

144,351.5
225,527.36 93,018.09 181.20 81,175.79 56.23
7

(Nguồn: Phòng tín dụng NHTMCP Kiên Long chi nhánh Cần Thơ 2008-2010)

Triệu đồng

Hình 3: Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm (2008 –
2010) của KienLong Bank Cần Thơ
Trong hoạt động cho vay ngắn hạn, hộ gia đình, cá nhân là đối tượng khách
hàng chủ yếu của NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Cần Thơ, bởi các đối tượng này
thuộc bộ phận có mức thu nhập trung bình thấp nhưng ổn định nên nhu cầu vay vốn
để đầu tư mua bán nhỏ, tiêu dùng… với hình thức trả góp với lãi suất hợp lý. Do đó,
20


thị phần đầu tư của Ngân hàng dành cho kinh tế hộ gia đình và cá nhân là rất lớn. Cụ
thể qua bảng phân tích ta thấy, năm 2008 là 42,093.45 triệu đồng. Đến năm 2009 là

115,481.26 triệu đồng tăng 73,287.81 triệu đồng tương đương 174.34% so với năm
2009. Năm 2010 doanh số cho vay hộ gia đình và cá nhân tăng trưởng 48.12% so
với năm 2009. Nhìn chung, doanh số cho vay hộ gia đình và cá nhân tăng dần qua
các năm nhưng tỉ trọng qua 3 năm lại giảm dần. Năm 2008, doanh số cho vay hộ gia
đình, cá nhân chiếm tỉ trọng 82% trong tổng doanh số cho vay, đến 2009 chỉ còn
80.00%, năm 2010 tỉ trọng này giảm chỉ còn 75.85%.
Đối với doanh nghiệp, về tình hình cho vay, doanh số cũng tăng qua 3 năm.
Năm 2009 doanh số cho vay đối tượng này đạt 28,870.31 triệu đồng tăng về số tuyệt
đối là 19,630.28 triệu hay tăng về số tương đối là 212.45% so với năm 2008. Năm
2010 doanh số cho vay doanh nghiệp tiếp tục tăng, đạt 54,470.75 triệu đồng tăng
25,600.44 triệu tương đương 88.67% so với cùng kì năm 2009.
Ta thấy, tỉ trọng doanh số cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân tăng về số
tuyệt đối nhưng lại giảm về số tương đối. Mặc dù vậy, doanh số cho vay đối với hộ
gia đình, cá nhân vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong doanh số cho vay của ngân hàng cụ
thể: năm 2008 là 82.00%, năm 2009 là 80.00% và năm 2010 là 75.85%, trong khi đó
doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tuy giảm về số tương đối nhưng số tuyệt đối
và tỉ trọng lại tăng qua 3 năm do trong những năm qua thực hiện theo chủ trương
của nhà nước công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, tiến đến năm 2020 Việt Nam
cơ bản trở thành nước công nghiệp nên phải nâng cao doanh số cho vay các đối
tượng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu vay vốn trên địa bàn, góp phần
cùng cả nước chuyển dịch cơ cấu kinh tế và Ngân hàng không ngừng tăng cường,
củng cố, mở rộng quan hệ với các đối tượng trên địa bàn. Kết quả đã có thêm một số
doanh nghiệp đặt vấn đề vay vốn với Ngân hàng. Đây là một tín hiệu khả quan mà
trong những năm tới Ngân hàng cần phải tiếp tục phát huy hơn nữa góp phần đa
dạng hóa các đối tượng đầu tư tại Ngân hàng.
Mặc dù doanh số cho vay với doanh nghiệp qua 3 năm đều tăng cả về số
tuyệt đối lẫn tỉ trọng nhưng vẫn còn khá thấp trong tổng doanh số cho vay. Năm
2008 tỉ trọng doanh số cho vay đối tượng này chiếm 18.00%, năm 2009 là 20.00%
đến năm 2010 tăng lên được 24.15%. Nguyên nhân doanh số cho vay đối tượng này
tăng nhưng chưa cao là do:

− NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Cần Thơ có ít khách hàng là đối tượng
này. Thành phố Cần Thơ là nơi tập trung nhiều ngân hàng nên sự cạnh tranh là hết
sức gay gắt, mà NHTMCP Kiên Long chi nhánh Cần Thơ chỉ mới bắt đầu hoạt động
chưa tròn 4 năm nên việc cạnh tranh với ngân hàng khác còn hạn chế.
− Công tác tiếp thị có được quan tâm nhưng chưa có chiến lược cụ thể,
nhất là khâu tiếp cận các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh lớn để tìm kiếm khách
21


hàng vay vốn. Trong thời gian tới, Ngân hàng nên tăng cường hơn nữa công tác tiếp
cận doanh nghiệp nhằm nâng cao tỉ trọng cho vay đối tượng này.
− Trong những năm qua, nguồn vốn huy động của Ngân hàng vẫn chưa đủ
đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng nhất là khối doanh nghiệp có nhu
cầu vay vốn cao. Mặc dù Ngân hàng đã tranh thủ giải ngân ngay khi có nguồn vốn
nhưng thời gian khá lâu. Điều này cũng phần nào ảnh hưởng đến doanh số cho vay
khối doanh nghiệp không tăng cao trong thời gian qua.
− Một yếu tố vĩ mô là do tình hình kinh tế các năm qua khó khăn, lạm
phát, lãi suất đều tăng, các hoạt động kinh tế ở mức độ cầm cự và phục hồi chứ chưa
thực sự có những bước phát triển mạnh, các doanh nghiệp đều e dè và cẩn trọng
trong việc huy động vốn của mình.
 Nhìn chung, về cơ cấu đầu tư vốn ngắn hạn qua 3 năm 2008 – 2010 tại
Ngân hàng TMCP Kiên Long chuyển biến theo chiều hướng tốt. Nhưng trong thực
tế các doanh nghiệp còn hạn chế về vấn đề tài chính, thiếu điều kiện vay vốn theo
quy định của Ngân hàng nên doanh số cho vay đối tượng này vẫn chưa thật sự cao.
Chính vì vậy, Ngân hàng nên tăng cường, nâng cao chất lượng cho vay doanh
nghiệp, đầu tư nhiều hơn cho thị trường này để có thể phù hợp với xu hướng phát
triển kinh tế xã hội hiện nay.
3.2.2.2. Phân tích thu nợ ngắn hạn đối với SME qua 3 năm (2008 –
2010) của Ngân hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh Cần Thơ
Trong quá trình thực hiện cho vay, thu nợ là khâu chiếm vị trí quan trọng,

không chỉ riêng NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Cần Thơ mà tất cả các ngân hàng
đều đặc biệt quan tâm. Tăng trưởng doanh số cho vay là mục tiêu không thể thiếu
trong hoạt động tín dụng của bất kì một hệ thống ngân hàng nào. Thế nhưng, tăng
trưởng doanh số cho vay chỉ có ý nghĩa khi nó được đặt trong mối quan hệ với
doanh số thu nợ. Một Ngân hàng có doanh số cho vay tăng qua các năm nhưng
doanh số thu nợ lại giảm hay tốc độ tăng doanh số thu nợ nhỏ hơn tốc độ tăng doanh
số cho vay thì cũng chưa thể đánh giá hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng đó là
tốt.
Doanh số thu nợ là khoản tiền mà ngân hàng thu hồi được từ hoạt động cấp
tín dụng của mình bao gồm nợ trong hạn và nợ quá hạn. Doanh số thu nợ không
những phần nào thể hiện uy tín của khách hàng mà nó còn ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng. Việc thu nợ được tiến hành theo kì hạn trả nợ
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Nếu tới ngày đáo hạn khách hàng không trả nợ
thì tùy trường hợp cụ thể mà Ngân hàng có biện pháp xử lí thích hợp.

22


Bảng 5: Doanh số thu nợ ngắn hạn qua 3 năm 2008 – 2010
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2008

2009

2010

So sánh
2009/2008

Số tiền
%

Số tiền

%

Cá nhân
hộ gia đình
Doanh
nghiệp
Tổng

58,430.00

123,768.0
165,024.00 65,338.00 111.82 41,256.00 33.33
0

(Nguồn: Phòng tín dụng NHTMCP Kiên Long chi nhánh Cần Thơ 2008-2010)

23


Triệu đồng

Hình 4: Biểu đồ thể hiện doanh số thu nợ ngắn hạn qua 3 năm (2008 –
2010) của KienLong Bank Cần Thơ

Doanh số thu nợ qua các năm đều tăng. Đây là tín hiệu tốt trong hoạt động

tín dụng tại Ngân hàng trong 3 năm qua. Điều đó chứng tỏ trong 3 năm từ 2008 đến
2010 các thành phần kinh tế trong địa bàn Thành phố làm ăn có hiệu quả cũng như
thể hiện sự nỗ lực của CVQHKH trong công tác thu hồi nợ đến hạn và nợ quá hạn
đạt được kết quả khả quan. Năm 2009, doanh số thu nợ đạt 123,768.00 triệu tăng
65,338.00 triệu (111.82%) so năm 2008. Năm 2010 doanh số thu nợ đạt 165,025.00
triệu tăng về tuyệt đối là 41,257.00 triệu hay tăng về tương đối là 33.33%. Cụ thể
như sau:
Hộ gia đình, cá nhân:
Doanh số thu nợ qua 3 năm tăng. Năm 2009 doanh số thu nợ là 97,777.00
triệu tăng 53,370.14 triệu (120.18%) so năm 2008. Năm 2010 doanh số thu nợ đạt
133,669.63 triệu tăng về số tuyệt đối là 35,892.63 triệu hay tăng về số tương đối là
36.71% được thể hiện ở bảng trên.
Doanh nghiệp:
Nhìn vào biểu đồ ta thấy: doanh số thu nợ qua 3 năm đều tăng. Năm 2008
là 14,406.86 triệu đồng, đến năm 2009 là 25,991.00 triệu tăng 11,967.86 triệu tương
đương tăng 85.34% so với năm 2008. Năm 2010 doanh số thu nợ là 31,354.37 triệu
tăng 5,363.37 triệu, tốc độ tăng trưởng là 20.64% so với năm 2009. Nguyên nhân
doanh số thu nợ năm 2010 tăng chậm hơn so với năm 2009 là do tình hình thị
trường từ năm 2008 đến năm 2010 luôn có những biến chuyển liên tục, đến năm
24


×