Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Việt - chi nhánh Cà Mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.72 KB, 57 trang )

TÓM TẮT
***
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu kinh doanh mua bán
cũng như việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ tốt hơn và các sản phẩm hiện
đại cũng trở nên cần thiết hơn. Trong lĩnh vực ngân hàng cũng vậy, nhu cầu
được ngân hàng mang lại những sản phẩm, dịch vụ tốt cũng là một đòi hỏi.
Do đó, hiện tượng nhiều ngân hàng mọc lên cũng không còn gì xa lạ đối
với người dân ở nhiều nơi. Tại quê hương Cà Mau - một mãnh đất cuối
cùng của tổ quốc, nơi có nhiều tiềm năng, đặc biệt là tiềm năng về nuôi
trồng thủy hải sản. Vì thế mà nhu cầu về vốn để khai thác và chế tiềm năng
đó cũng được nâng cao. Thấy được tiềm năng và nhu cầu như vậy nên
nhiều ngân hàng xuất hiện và hoạt động tích cực trên địa bàn này làm cho
thị trường kinh doanh tiền tệ ngày càng trở nên sôi động. Một trong những
hoạt động cần thiết và mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng là hoạt
động tín dụng. Vì thế mà hoạt động này được các ngân hàng tập trung chú ý
đến và họ luôn nghĩ rằng làm thế nào để hoạt động tín dụng ngày càng hiệu
quả và có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác và hoạt động kinh doanh
ngày càng có hiệu quả hơn.
Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Cà Mau cũng vậy, tuy chi
nhánh mới đi vào hoạt động nhưng hoạt động tín dụng đã mang lại nguồn
lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng. Vì thế mà Navibank Cà Mau cũng đã và
đang cố gắng để tăng cường và mở rộng quy mô hoạt động tín dụng để có
thể đạt được hiệu quả cao hơn.
Đề tài của em đã đi sâu tìm hiểu về hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Để hiểu rỏ về hoạt động tín dụng của Navibank Cà Mau em đã phân
tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tình hình huy động vốn, hoạt
động tín dụng và một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng
kể từ đó tìm ra những nguyên nhân và đồng thời đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cùng với những kiến nghị góp
phần thúc đẩy hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng phát triển hơn.



Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

DANH MỤC CÁC BẢNG
*****
Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm
(2009-2011)...................................................................................................21
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng trong 3 năm (2009-2011).......25
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn qua 3 năm (2009-2011).......................28
Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo thời hạn qua 3 năm (2009-2011)...........30
Bảng 2.5: Doanh số cho vay theo ngành qua 3 năm (2009-2011)..............32
Bảng 2.6: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm (20092011)..............................................................................................................35
Bảng 2.7: Doanh số thu nợ theo thời hạn qua 3 năm (2009-2011).............37
Bảng 2.8: Doanh số thu nợ theo ngành qua 3 năm (2009-2011).................39
Bảng 2.9: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 3 năm (2009-2011)....41
Bảng 2.10: Tình hình dư nợ theo thời hạn qua 3 năm (2009-2011)............43
Bảng 2.11: Tình hình dư nợ theo ngành qua 3 năm (2009-2011)...............44
Bảng 2.12: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế qua 3 năm (20092011)..............................................................................................................46
Bảng 2.13: Tình hình nợ xấu qua 3 năm (2009-2011).................................48
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng qua 3 năm (2009-2011)....50

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang 2


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”


***
Trang
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động của ngân hàng qua 3 năm (2009-2011)....22
Biểu đồ 2.2: Tình hình nguồn vốn của chi nhánh qua 3 năm (2009-2011).......26
Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn qua 3 năm (2009-2011)...................28
Biểu đồ 2.4: Doanh số cho vay theo thời hạn qua 3 năm (2009-2011).......30
Biểu đồ 2.5: Doanh số cho vay theo ngành qua 3 năm (2009-2011)..........33
Biểu đồ 2.6: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm (20092011)..............................................................................................................35
Biểu đồ 2.7: Doanh số thu nợ theo thời hạn qua 3 năm (2009-2011).........37
Biểu đồ 2.8: Doanh số thu nợ theo ngành qua 3 năm (2009-2011).............39
Biểu đồ 2.9: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 3 năm (20092011)..............................................................................................................41
Biểu đồ 2.10: Tình hình dư nợ theo thời hạn qua 3 năm (2009-2011)........43
Biểu đồ 2.11: Tình hình dư nợ theo ngành qua 3 năm (2009-2011)...........45
Biểu đồ 2.12: Tình hình dư nơ theo thành phần kinh tế qua 3 năm (20092011)..............................................................................................................46
Biểu đồ 2.13: Tình hình nợ xấu qua 3 năm (2009-2011)............................48

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
***
TMCP: Thương mại cổ phần
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
VTD: Vốn tín dụng
TP: Thành phố
KD: Kinh doanh
ĐVT: Đơn vị tính
HĐ: Huy động
ĐH: Điều hòa
NXB: Nhà xuất bản
VHĐ: Vốn huy động
TNV: Tổng nguồn vốn

DN: Dư nợ
TVHĐ: Tổng vốn huy động
NX: Nợ xấu

Trang 3


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

Phần mở đầu
*****
1. Lý do chọn đề tài:
Hoà cùng với quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất
nước,Cà Mau là tỉnh giàu tiềm năng phát triển, đồng thời có điều kiện thuận
lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, Cà Mau đã
và đang tích cực đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội bằng cách tập
trung đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển chiều sâu, xây dựng và ban hành
chính sách kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh đó lãnh đạo địa
phương đã tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh
có hiệu quả. Để khai thác có hiệu quả các tiềm năng sẵn có cũng như thực
hiện được những vấn đề như đã nói trên thì trong giai đoạn hiện nay và các
năm tiếp theo, nền kinh tế tỉnh nhà sẽ cần một lượng vốn rất lớn. Mặt khác,
với đông đảo người dân, muốn sản xuất kinh doanh được thì họ cũng cần
phải có vốn. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn đầu tư cho người dân và các
tổ chức kinh tế để họ tiến hành mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng
năng suất lao động, tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội thì không
thể không có sự góp mặt của ngành Ngân hàng. Đây cũng chính là cơ sở và
điều kiện cho hoạt động tín dụng của các Ngân hàng ngày càng phát triển.
Sau khi khảo sát và đánh giá kỹ lưỡng tiềm năng phát triển của Tỉnh,

năm 2008, Navibank đã mở Phòng giao dịch đầu tiên tại đây. Sau hơn 3
năm phát triển, quy mô Phòng Giao Dịch đã không còn đáp ứng đủ cho nhu
cầu phát triển của Cà Mau. Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước,
Navibank đã nâng cấp Phòng Giao dịch Cà Mau lên Chi nhánh để bắt kịp
với nhu cầu phát triển của Tỉnh.
Trong giai đoạn 2011 – 2020, Ngân hàng Nam Việt phấn đấu trở
thành một ngân hàng thương mại bán lẻ chuẩn mực, hiện đại và hàng đầu
Việt Nam. Trong lộ trình đó, việc nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới là cần
thiết để đưa nhiều hơn sản phẩm ngân hàng truyền thống kể cả các sản
phẩm hiện đại mang hàm lượng công nghệ cao tới doanh nghiệp và người
dân Cà Mau.
Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại ngân hàng, em đã
chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Nam Việt - chi nhánh Cà Mau” làm chuyên đề thực tập của
mình.

Trang 4


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh
ngân hàng.
- Đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng
tín dụng tại chi nhánh ngân hàng TMCP Nam Việt Cà Mau.
3. Phạm vi nghiên cứu:
3.1. Phạm vi về không gian:
Đề tài được nghiên cứu về tín dụng tại ngân hàng TMCP Nam Việt chi nhánh Cà Mau.

3.2. Phạm vi về thời gian:
Thời gian nghiên cứu đề tài là thời gian thực tập tại ngân hàng
TMCP Nam Việt – chi nhánh Cà Mau từ ngày 02/01/2012 đến 26/03/2012.
Số liệu nghiên cứu trong đề tài được thu thập trong 3 năm (2009 –
2010 – 2011).
4. Đối tượng nghiên cứu:
- Các báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Các vấn đề về tín dụng như: doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ
quá hạn.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu:
- Thu thập số liệu thứ cấp tại phòng Quan Hệ Khách Hàng của ngân
hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Cà Mau qua 3 năm 2009, 2010, 2011.
Cụ thể:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm: 2009, 2010, 2011.
+ Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ,
nợ quá hạn.
- Thu thập thông tin từ sách báo viết về ngân hàng, mạng internet,
kiến thức tích luỹ của bản thân và các tư liệu khác có liên quan.

Trang 5


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

5.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu:
Phân tích số liệu kết hợp với so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu, kết quả.
6. Ý nghĩa của đề tài:

Trong xu thế hội nhập, phát triển và cạnh tranh gay gắt hiện nay,
ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Cà Mau đã không ngừng đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh và được thể hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau,
chiếm đa phần là hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng là khâu mang lại
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, tuy nhiên hoạt động này trong những năm
qua cũng có nhiều biến động phức tạp làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, qua quá trình tìm hiểu thực tế, kết
hợp với một số kiến thức đã học, đề tài của em sẽ đi sâu vào vấn đề hoạt
động tín dụng tại ngân hàng để từ đó tìm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngày càng tốt hơn.
7. Bố cục của đề tài:
Đề tài gồm 3 phần:
Phần mở đầu.
Phần nội dung: gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận.
Chương II: Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Nam
Việt – chi nhánh Cà Mau qua 3 năm 2009 - 2011.
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Cà Mau.
Phần kết luận & kiến nghị.

Trang 6


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Hoạt động tín dụng:
1.1.1. Khái niệm tín dụng:

+ Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng
giá trị dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật từ người sở hữu sang người sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó hoàn trả với một lượng
lớn hơn ban đầu.
Khái niệm trên thể hiện 3 đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong ba
đặc điểm sau thì sẽ không còn là phạm trù của tín dụng nữa:
− Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này
sang người khác.
− Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
− Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải
kèm theo một lượng giá trị tăng thêm gọi là lợi tức.
+ Tín dụng Ngân hàng: có nghĩa là sự cho vay hay ứng trước do
Ngân hàng thực hiện. Giá cả mà Ngân hàng ấn định cho khách hàng về
khoảng vay là lãi suất. Khách hàng đi vay tại các Ngân hàng rất đa dạng, đó
là pháp nhân, hộ gia đình và cá nhân.
1.1.2. Bản chất, chức năng, vai trò của tín dụng ngân hàng:
• Bản chất của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở mỗi
phương thức, tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là sự vay mượn tạm thời một
vật hoặc một số tiền tệ. Quan hệ tín dụng dù vận động ở bất cứ phương
thức nào thì tín dụng cũng tồn tại 3 đặc điểm cơ bản:
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu tín
dụng.
- Có thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi
vay và người cho vay.
- Người sử dụng vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới
hình thức lợi tức.


Chức năng của tín dụng ngân hàng:

Trang 7


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có hai chức năng sau:
- Chức năng phân phối lại tài nguyên: tín dụng là sự chuyển nhượng
vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín
dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chỗ:
Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông
qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được
phần tài nguyên được phân phối lại.
- Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất: nhờ
tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng
và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung được thực hiện một cách bình
thường và liên tục. Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất
và lưu thông hàng hóa.


Vai trò của tín dụng:

Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng góp phần
quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Vì vậy tín dụng có các
vai trò chủ yếu sau đây:
- Đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì sản xuất được liên tục.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế phát triển.
- Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.

1.1.3. Các hình thức tín dụng:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng, có: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng, có: tín dụng vốn lưu động và tín
dụng vốn cố định.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, có: tín dụng sản xuất và lưu
thông hàng hoá, tín dụng tiêu dùng.
1.2. Một số vấn đề chung về tín dụng ngân hàng:
1.2.1. Đối tượng cho vay của ngân hàng:
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:

Trang 8


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

- Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị và các khoản chi phí để
khách hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống và
đầu tư phát triển.
- Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu mà khách hàng phải nộp để làm
thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với lô hàng xuất nhập
khẩu… Đây là khoản tiền được tính vào giá thành hàng hóa xuất nhập
khẩu. Thông qua nghiệp vụ này ngân hàng đã tham gia tích cực vào quá
trình lưu thông hàng hóa một cách nhanh nhất, tạo điều kiện thuận lợi và
thời cơ cho khách hàng.
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công
chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và
dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản
cố định đó.

Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
- Số tiền thuế phải nộp (trừ các khoản tiền thuế ở trên).
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Theo quy định 1627 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
còn quy định tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau
đây:
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà
pháp luật cấm mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng.
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp
luật cấm.
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật
cấm.
1.2.2. Nguyên tắc vay vốn:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng.
1.2.3. Điều kiện vay vốn:
Khách hàng được Ngân hàng cho vay khi có đủ các điều kiện sau:
Trang 9


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

* Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
- Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
Cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại

diện của tổ hợp tác và thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có
năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải
có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp
luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân,
nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định
hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc tham gia quy định.
* Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
Có tình hình tài chính lành mạnh; sản xuất - kinh doanh có lãi, nếu bị lỗ thì
phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.
- Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn mà
theo pháp luật Việt Nam quy định phải mua bảo hiểm. Trường hợp pháp
luật không quy định mua bảo hiểm nhưng xét thấy cần thiết phải đảm bảo
an toàn vốn vay, Giám đốc Ngân hàng cho vay xem xét quyết định khách
hàng vẩn phải mua bảo hiểm.
* Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
* Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh khả thi, phù hợp
với quy định của pháp luật.
* Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của
chính phủ, hướng dẫn của thống đốc NHNN và văn bản chỉ đạo của
Navibank.
1.2.4. Thể loại và thời hạn cho vay:
* Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng.
* Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12
tháng đến 60 tháng.

Trang 10


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

* Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên.
1.2.5. Lãi suất cho vay:
* Ngân hàng công bố lãi suất cho vay của ngân hàng cho khách hàng
biết.
* Ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận, ghi vào hợp đồng
tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ
quá hạn.
- Mức lãi suất cho vay trong hạn được thoả thuận phù hợp với quy
định của NHNN và quy định của Navibank về lãi suất cho vay tại thời điểm
ký hợp đồng tín dụng.
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc
ngân hàng cho vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn
nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết
hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
- Trường hợp phạt chậm trả lãi: tối đa là 5% số tiền lãi phải trả.
1.2.6. Mức cho vay:
Đối với ngân hàng TMCP Nam Việt, mức cho vay được xác định căn
cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị
tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo tiền vay cua ngân hàng
TMCP Nam Việt, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay và khả năng
nguồn vốn của Ngân hàng nhưng không vượt quá mức ủy quyền phán
quyết cho vay của Tổng giám đốc ngân hàng TMCP Nam Việt.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng:

1.3.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn:
VHĐ/TNV = TỔNG VỐN HUY ĐỘNG x 100%
TỔNG NGUỒN VỐN
Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Đối với NHTM nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của ngân
hàng càng lớn.
1.3.2. Dư nợ trên tổng vốn huy động:
DN/TVHĐ =

DƯ NỢ
x 100%
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
Trang 11


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư
nợ. Nó còn cho biết khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng.
Nếu chỉ tiêu này lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy
động vốn của ngân hàng chưa cao.
1.3.3. Nợ xấu trên tổng dư nợ:
NX/DN =

NỢ XẤU
DƯ NỢ

x 100%


Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng
có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân
hàng cao.
1.3.4. Hệ số thu nợ:
DOANH SỐ THU NỢ
HỆ SỐ THU NỢ =
DOANH SỐ CHO VAY
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân
hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất
định, Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh số cho vay. Hệ số này
càng cao được đánh giá càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của Ngân
hàng càng hiệu quả và ngược lại.
1.3.5. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:
DOANH SỐ DƯ NỢ
VÒNG QUAY VTD=
DƯ NỢ BÌNH QUÂN
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ di chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng
quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn tín dụng càng nhanh, luân chuyển
liên tục đạt hiệu quả cao.
1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng:
- Lạm phát dự tính: khi lạm phát tăng, ở bất kỳ mức lãi suất nào,
người cấp tín dụng cũng đều bị thiệt hại do giá trị khoản tín dụng bị giảm,

Trang 12


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”


người được cấp tín dụng lại được lợi do khoản phải trả giảm giá trị, từ đó
tác động làm biến đổi cung, cầu và lãi suất tín dụng.
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân: tỷ suất lợi nhuận bình quân tăng thì
hoạt động đầu tư ít rủi ro, lợi nhuận cao hơn, do đó nhu cầu về tín dụng
cũng tăng theo.
- Sự phát triển kinh tế: Trong một nền kinh tế có thu nhập cao, của
cải nhiều sẽ làm cho mức cung ứng tín dụng dồi dào hơn.
- Chính sách tài chính của Chính phủ: Khi Nhà nước thực hiện chính
sách tài chính mở rộng, tức tăng chi tiêu của Chính phủ, dẫn đến thâm hụt
Ngân sách, theo đó nhu cầu được cấp tín dụng tăng lên. Đối với chính sách
tài chính thắt chặt thì ngược lại.
- Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương: Đối với chính sách
tiền tệ thắt chặt tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất tái cấp vốn...) sẽ làm
cho lượng tín dụng cung ứng cho nền kinh tế giảm đi, tất yếu dẫn đến tăng
lãi suất tín dụng. Đối với chính sách tiền tệ thắt chặt thì ngược lại.

** Cà Mau là một tỉnh còn nghèo, thế nhưng tốc độ phát triển của
các tổ chức tín dụng trên địa bàn rất nhanh, nhiều ngân hàng ra đời dẫn
đến áp lực cạnh tranh của Navibank Cà Mau là rất lớn. Để hiểu rõ hơn về
vấn đề tín dụng và việc cấp tín dụng của chi nhánh chúng ta cùng tìm hiểu
chương 2 cũng là phần chính của chuyên đề.

Trang 13


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG TMCP NAM VIỆT – CHI NHÁNH CÀ MAU
QUA 3 NĂM 2009, 2010, 2011
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Nam
Việt – chi nhánh Cà Mau:
2.1.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Nam việt:
Ngân hàng TMCP Nam Việt tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông
thôn Sông Kiên, được thành lập vào năm 1996.
Đến năm 2006, Ngân hàng TMCP Sông Kiên chuyển đổi mô hình
hoạt động, từ ngân hàng TMCP Nông thôn lên ngân hàng TMCP Đô thị với
tên gọi mới là Navibank. Đồng thời trong năm 2006, Ngân hàng chuyển trụ
sở từ Kiên Giang về TP. Hồ Chí Minh.
Tháng 8 năm 2006 khai trương hoạt động tại TP. Hồ Chí Minh với
tên gọi chính thức là: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Việt tên viết
tắt là Navibank.
Trải qua hơn 15 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nam Việt
(NAVIBANK) đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường tài chính
– tiền tệ thể hiện qua sự tăng trưởng nhanh chóng và ổn định cả về quy mô
tổng tài sản, vốn điều lệ lẫn hiệu quả kinh doanh. Trong môi trường cạnh
tranh như hiện nay, để đón đầu xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,
NAVIBANK xác định mũi nhọn chiến lược là nâng cao năng lực kinh
doanh của mình thông qua năng lực tài chính, công nghệ thông tin và thực
hiện tốt công tác quản trị rủi ro. Bên cạnh đó, việc tập trung đầu tư nghiên
cứu phát triển, ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào việc nâng cao tính
tiện ích cho các sản phẩm dịch vụ tài chính của Ngân hàng cũng được quan
tâm một cách đặc biệt. Đối với Navibank, sự phát triển ổn định và bền vững
của một tổ chức chỉ có thể có được nếu tổ chức đó tạo dựng được uy tín và
lòng tin đối với công chúng. Ý thức được điều này, toàn bộ các mảng hoạt
động nghiệp vụ của NAVIBANK đều được chuẩn hóa trên cơ sở các chuẩn
mực quốc tế thông qua việc triển khai vận dụng Hệ thống quản trị ngân
hàng cốt lõi (core banking) Microbank. Với hệ thống này, NAVIBANK sẵn

sàng cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ chính xác, an toàn,
nhanh chóng và hiệu quả.NAVIBANK tự hào là điểm tựa tài chính vững
chắc để hỗ trợ quý khách hàng của mình đạt được những thành công ngày
càng rực rỡ hơn trong cuộc sống.

Trang 14


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

2.1.2. Khái quát về ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Cà Mau:
Cùng với yêu cầu đổi mới kinh tế, đống thời nhằm mở rộng mạng
lưới kinh doanh, Navibank đã đặt chi nhánh hầu hết các tỉnh (thành phố)
trên cả nước để phục vụ cho sự phát triển kinh tế của từng vùng, từng địa
phương.
Ngày 29/07/2011, Ngân hàng Nam Việt khai trương Chi nhánh Cà
Mau tại số 137F, đường Nguyễn Tất Thành, phường 8, TP. Cà Mau trên cơ
sở nâng cấp Phòng Giao dịch hiện hữu để bắt kịp với sự phát triển kinh tế xã hội tại Tỉnh Cà Mau. Đây là Chi nhánh thứ 4 được thành lập trên cơ sở
nâng cấp Phòng Giao dịch hiện hữu của Navibank trên toàn quốc trong năm
nay.
Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Cà Mau là tổ chức kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền gửi của khách hàng và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực
hiện các dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế và dân cư.
2.2. Cơ cấu tổ chức:
2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

BAN GIÁM ĐỐC


KHỐI QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG

KHỐI TÁC
NGHIỆP

KHỐI TỔNG HỢP

KHỐI HỖ TRỢ
KỸ THUẬT

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
2.2.2.1. Khối Quan hệ khách hàng:


Tiếp thị bán hàng trực tiếp.


hàng.

Thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ toàn diện với khách



Cung cấp các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng.

Trang 15


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà

Mau”

2.2.2.2. Khối Tổng hợp:

Có chức năng hoạch định kế hoạch kinh doanh, xây dựng các
chính sách tiếp thị.

Tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc ra quyết định về tín dụng,
đầu tư.

Quản lý về tài chính, quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ các hoạt
động của Ngân hàng.
2.2.2.3. Khối tác nghiệp:
- Có chức năng xử lý các giao dịch của Ngân hàng.
- Khối tác nghiệp có các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cung cấp sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
2.2.2.4. Khối Hỗ trợ kỹ thuật:
− Có chức năng thực hiện công việc Hành chính, Nhân sự, Kỹ thuật,
Công nghệ thông tin, tư vấn Pháp lý và Đào tạo.
− Hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng.
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Nam Việt –
chi nhánh Cà Mau qua ba năm 2009 – 2010 – 2011:
NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Nó
cũng như các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khác, luôn có mục tiêu
hàng đầu là tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Có thể nói rằng lợi
nhuận là yếu tố cụ thể nhất nói lên kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng, nó là hiệu số giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Để gia tăng lợi
nhuận, ngân hàng cần quản lý tốt các khoản mục tài sản có nhất là các
khoản mục cho vay và đầu tư, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng, ngân hàng có điều kiện trích dự

phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự có. Vì vậy, trong thời
gian qua dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc, và sự phấn đấu nhiệt tình của
toàn thể cán bộ công nhân viên ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Cà
Mau đạt kết quả đáng kể.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm (2009 - 2011):
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2009

2010

2010/2009

2011

Tuyệt
đối

Tương
đối
(%)

2011/2010
Tuyệt
đối

Tương
đối (%)


Thu nhập

17,339

31,788

36,556 14,449

83,3

4,768

15

Chi phí

15,512

28,124

30,877 12,612

81,3

2,753

9,8

Lợi
nhuận


1,827

3,664

100,5

2,015

55

5,679

1,837

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Navibank Cà Mau.

Trang 16


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

Biểu đồ 2.1: kết quả hoạt động KD của Navibank Cà Mau qua 3 năm
Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập của Navibank không ngừng tăng
trưởng. Cụ thể, thu nhập năm 2009 đạt 17.339 triệu đồng; năm 2010 đạt
31.788 triệu đồng, tăng 14.449 triệu đồng so với năm 2009, tốc độ tăng
83,3%; đến năm 2011 thu nhập đạt 36.556 triệu đồng, tăng 4.768 triệu đồng
so với năm 2010, tốc độ tăng 15%.
Đạt được kết quả này là do trong thời gian qua nguồn vốn huy động

của chi nhánh không ngừng tăng trưởng, từ 80.100 triệu đồng cuối năm
2009 tăng lên 193.616 triệu đồng vào cuối năm 2011. Chính sự tăng trưởng
vốn này đã tạo điều kiện cho chi nhánh đẩy mạnh cho vay đối với các thành
phần kinh tế. Với mạng lưới kinh doanh đến tận các huyện, thực hiện cho
vay cá thể, hộ sản xuất ở nông thôn, ngân hàng có điều kiện tiếp cận với
các tầng lớp dân cư nên thị phần ngày càng mở rộng. Hoạt động đầu tư và
các dịch vụ tiền tệ cũng tăng về số lượng, tín dụng tăng trưởng, dư nợ năm
sau cao hơn năm trước do đó doanh thu của chi nhánh đã tăng dần qua các
năm.
Về chi phí hoạt động của chi nhánh: để đẩy mạnh cho vay đáp ứng
nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế, chi nhánh đã tăng lãi suất
huy động và thực hiện nhiều hình thức huy động nên nguồn vốn huy động
có tăng trưởng nhưng chủ yếu là vốn huy động từ dân cư, lãi suất huy động
cao từ đó hiệu quả kinh doanh của chi nhánh chưa cao. Mặt khác, để phục
vụ cho khách hàng cũng như phục vụ cho hoạt động của chi nhánh tốt hơn
chi nhánh đã tăng cường các thiết bị kỹ thuật, đào tạo cán bộ - công nhân
viên nên những năm qua chi phí cũng tăng dần. Cụ thể: chi phí năm 2009 là
15.512 triệu đồng; năm 2010 là 28.124 triệu đồng tăng 12.612 triệu đồng so

Trang 17


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

với năm 2009, tốc độ tăng 81,3%; năm 2011 là 30.877 triệu đồng tăng
2.753 triệu đồng so với năm 2010, tốc độ tăng 9,8%.
Qua đó cho thấy hoạt động của chi nhánh 3 năm vừa qua đều đạt lợi
nhuận cao. Cụ thể, lợi nhuận năm 2009 đạt 1.827 triệu đồng; năm 2010 đạt
3.664 triệu đồng tăng 1.837 triệu đồng so với năm 2009 hay tăng 100,5%,

đến năm 2011 lợi nhuận đạt 5.679 triệu đồng tăng 2.015 triệu đồng so với
năm 2010, tốc độ tăng 55%.
Đạt được kết quả này là do thu nhập của chi nhánh có xu hướng tăng
dần, trong khi đó chi phí cũng tăng nhanh, điều này đã kiềm hãm lợi nhuận
của chi nhánh, đặc biệt trong năm 2010 tốc độ gia tăng chi phí cao gấp
nhiều lần so với năm 2009. Đến năm 2011 tốc độ gia tăng chi phí chậm hơn
tốc độ tăng thu nhập nên lợi nhuận đã tăng lên.
Nhìn chung, kết quả hoạt động của chi nhánh trong thời gian qua đều
mang lại lợi nhuận cao. Đạt được kết quả như vậy cho thấy trong thời gian
qua hoạt động tín dụng của chi nhánh không những đã góp phần vào sự
phát triển kinh tế thông qua việc cung ứng vốn đúng đối tượng mà còn tạo
ra lợi nhuận cho ngân hàng.
2.4. Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng TMCP Nam Việt –
chi nhánh Cà Mau trong quá trình hoạt động:
2.4.1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm hỗ trợ của Hội Sở Chính, sự quan tâm của Uỷ
Ban Nhân Dân tỉnh, NHNN tỉnh và các sở ban ngành đã hỗ trợ nhiệt tình
giúp chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện thuận lợi cho
chi nhánh trong quá trình hoạt động.
- Trên cơ sở các chương trình tín dụng đã được xây dựng, tạo điều
kiện cho chi nhánh định hướng đầu tư ngay từ đầu năm đã giúp phát huy
hiệu quả vốn đầu tư cho nền kinh tế.
- Dưới sự lãnh đạo của chi bộ phối hợp với chính quyền và các đoàn
thể đã tạo được sụ đoàn kết nhất trí trong toàn thể cán bộ - công nhân viên
góp phần đưa hoạt động kinh doanh của chi nhánh đạt hiệu quả.
- Chi nhánh có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có trình độ chuyên
môn và tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình tạo mọi điều kiện phục vụ tốt
cho khách hàng.
- Một bộ phận khách hàng truyền thống có uy tín, sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và gắn bó với chi nhánh.


Trang 18


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

2.4.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, có không ít những khó
khăn đang ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng rất cao nhưng khách hàng không
có đủ tài sản thế chấp, không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp
không hợp pháp, hợp lệ do đó đã hạn chế việc đầu tư vốn của ngân hàng.
- Các ngân hàng thương mại khác lần lược ra đời tạo ra một thách
thức lớn cho ngân hàng, buộc ngân hàng TMCP Nam Việt - chi nhánh Cà
Mau phải nổ lực hơn nữa trong phong cách phục vụ và đa dạng hóa các sản
phẩm và dịch vụ của ngân hàng để nâng cao uy tín và tính cạnh tranh của
ngân hàng để có thể vừa thu hút tối đa khách hàng vừa cạnh tranh để tồn
tại.
- Do hộ vay phân tán rãi rác trên phạm vi rộng nên chi phí cho các
cán bộ phát sinh cao. Mặt khác, món vay thường nhỏ mà số hộ vay nhiều
nên gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc quản lý hố sơ và quản lý
khách hàng.
2.5. Mục tiêu phát triển của ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh
Cà Mau trong năm 2012:
2.5.1. Phương hướng kinh doanh:
Ngân hàng TMCP Nam Việt xác định tiếp tục theo đuổi mục tiêu
chiến lược đã lựa chọn là trở thành “ngân hàng thương mại bán lẻ chuẩn
mực, hiện đại và hàng đầu Việt Nam”. Theo đó, Ngân hàng xác định
phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2012 theo hướng đẩy mạnh tăng

trưởng quy mô hoạt động lấy hoạt động huy động vốn làm chủ đạo; cơ cấu
lại danh mục sử dụng vốn; đảm bảo hoạt động hiệu quả.
2.5.2. Mục tiêu kinh doanh năm 2012:
Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Cà Mau luôn tiến tới tốc độ
phát triển nhanh, an toàn và bền vững. Khách hàng mục tiêu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân có nhu cầu được cung ứng các tiện ích Ngân
hàng với chất lượng tốt nhất. Qua đó, chi nhánh đã xây dựng kế hoạch kinh
doanh năm 2012 như sau:
-

Nguồn vốn huy động tăng 40%;

-

Dư nợ tín dụng tăng 20%;

-

Tỷ lệ nơi xấu <2,5%;

-

Lợi nhuận trước thuế tăng 35%.

Trang 19


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”


2.6. Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Nam Việt – chi
nhánh Cà Mau qua 3 năm 2009 – 2011:
2.6.1. Tình hình nguồn vốn của ngân hàng TMCP Nam Việt – chi
nhánh Cà Mau:
2.6.1.1. Tình hình nguồn vốn:
Vốn là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các
thành phần kinh tế, nên bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt đem lại
hiệu quả kinh tế cao thì điều trước tiên là phải có nguồn vốn dồi dào. Khi
các thành phần kinh tế bị thiếu vốn hoạt động, họ đến ngân hàng xin vay và
ngân hàng hoạt động chủ yếu là cung cấp vốn tín dụng cho các tổ chức kinh
tế khi có nhu cầu về vốn. Vì vậy, một ngân hàng muốn đứng vững trên
thương trường thì điều kiện trước tiên là nguồn vốn ngân hàng phải đủ lớn
mới đảm bảo cho hoạt động tín dụng được thuận lợi nhằm đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế. Trong quá trình hoạt động ngân
hàng phải mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa các hình
thức huy động để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư hay doanh
nghiệp để phân phối lại những nơi cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nguồn
vốn hoạt động của ngân hàng tăng trưởng vừa tạo điều kiện thuận lợi cho
ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng vừa đáp ứng nhu cầu vay vốn của các
thành phần kinh tế và dân cư.
Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng TMCP Nam Việt – chi
nhánh Cà Mau là vốn huy động tại chỗ và nhận vốn điều hòa từ Hội Sở
Chính. Đối với nguồn vốn huy động, tại chi nhánh trong 3 năm qua được
huy động dưới nhiều hình thức như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm,
kỳ phiếu, trái phiếu. Nhờ biết chủ động khai thác nguồn vốn tại chỗ nên
vốn huy động của chi nhánh trong thời gian qua tăng trưởng khá ổn định
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của Navibank Cà Mau:
ĐVT: triệu đồng
Năm

Chỉ
tiêu

2009

So sánh

2010

2011

2010/2009

2011/2010

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tương
Doanh
Doanh
Doanh
Tuyệt
trọng
trọng
trọng
đối
số
số
số

đối
(%)
(%)
(%)
(%)

Tuyệt
đối

Tương
đối
(%)

Vốn HĐ 45,657

57 54,355

56 106,532

55

8,698

19,1

52,177

96

Vốn ĐH 34,443


43 42,708

44

45

8,265

24

44,376

104

100 16,963

21,2

96,553

99,5

Tổng

80,100

100 97,063

87,084


100 193,616

Trang 20


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Navibank Cà Mau.

Biểu đồ 2.2: tình hình nguồn vốn của chi nhánh qua 3 năm
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn hoạt động của chi nhánh qua 3
năm đều tăng. Cụ thể, năm 2009 tổng nguồn vốn là 80.100 triệu đồng; qua
năm 2010 đạt 97.063 triệu đồng, tăng 16.963 triệu đồng so với năm 2009,
tốc độ tăng 21,2%; đến năm 2011 tổng nguồn vốn là 193.616 triệu đồng,
tăng 96.553 triệu đồng so với năm 2010, tốc độ tăng đến 99,5%.
Điều này cho thấy hoạt động của chi nhánh ngày càng phát triển thể
hiện qua qui mô vốn hoạt động tăng qua các năm. Sự tăng trưởng nguồn
vốn hàng năm của chi nhánh xuất phát từ nhu cầu về vốn của các đơn vị
kinh tế trong tỉnh ngày càng tăng và chi nhánh ngày càng mở rộng phạm vi
cho vay do đó chi nhánh cần phải khơi tăng nguồn vốn hoạt động của mình
để đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị hoạt động.
* Trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh, vốn huy động thường
chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng nguồn vốn. cụ thể như sau:
-

Năm 2009: đạt 45.657 triệu đồng, chiếm 57%/ tổng nguồn vốn.

-


Năm 2010: đạt 54.355 triệu đồng, chiếm 56%/ tổng nguồn vốn.

-

Năm 2011: đạt 106.532 triệu đồng, chiếm 55%/ tổng nguồn vốn.

Qua đó, vốn huy động của chi nhánh trong thời gian qua tăng trưởng
khá ổn định từ 45.657 triệu đồng năm 2009 tăng đến 106.532 triệu đồng
vào năm 2011. Đạt được kết quả này là do trong thời gian qua chi nhánh

Trang 21


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

luôn quan tâm và có những định hướng đúng đắn trong công tác huy động
vốn, vừa duy trì được khách hàng cũ vừa mở rộng khách hàng mới để gia
tăng lượng vốn huy động vì đây là nguồn vốn tạo ra sự chủ động cho ngân
hàng trong việc đầu tư cho vay vốn.
* Bên cạnh nguồn vốn huy động tại chỗ chi nhánh còn được sự hỗ
trợ vốn rất lớn từ Hội Sở Chính. Trong 3 năm qua nguồn vốn điều hòa đều
tăng và chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng nguồn vốn hoạt động của chi
nhánh. Cụ thể như sau:
-

Năm 2009: đạt 34.443 triệu đồng, chiếm 43%/ tổng nguồn vốn.

-


Năm 2010: đạt 42.708 triệu đồng, chiếm 44%/ tổng nguồn vốn.

-

Năm 2011: đạt 87.084 triệu đồng, chiếm 45%/ tổng nguồn vốn.

Nguồn vốn điều hòa tăng hay giảm là do nhu cầu vốn trên địa bàn và
khả năng huy động vốn của chi nhánh.
Mặc dù được hỗ trợ nguồn vốn lớn từ Hội Sở Chính nhưng chi
nhánh cần chú trọng quan tâm hơn đến công tác huy động vốn, chủ động
khai thác nguồn vốn tại chỗ, đưa vào hoạt động có hiệu quả, góp phần làm
cho nguồn vốn hoạt động của chi nhánh thêm dồi dào cho phép chi nhánh
chủ động trong việc cho vay đối với các đơn vị kinh tế và dân cư.
2.6.1.2. Tình hình huy động vốn:
Nếu như vấn đề hàng ngày của khối doanh nghiệp là kết hợp các yếu
tố đầu vào để tạo ra sản phẩm và dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách hàng
thì vấn đề hàng ngày của khối ngân hàng là huy động nguồn lực vốn để
cung cấp và đầu tư vốn cho doanh nghiệp trong nền kinh tế. Thực hiện vai
trò là trung gian tài chính, ngân hàng sẽ đi vay để cho vay và cung cấp các
dịch vụ tài chính tiền tệ cho nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động huy động vốn
của ngân hàng không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà còn có
ý nghĩa đối với toàn xã hội. Thông qua hoạt động huy động vốn sẽ tạo
nguồn vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế của
ngân hàng đồng thời đáp ứng yêu cầu cho người dân gửi tiền và vay vốn tại
chỗ thuận lợi và an toàn.
Đối với ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Cà Mau, vốn huy
động là một trong hai nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của chi nhánh. Do đó, chi nhánh đã tích cực thực hiện nhiều biện
pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để thu hút nguồn vốn nhàn

rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh nhằm tạo nguồn vốn
tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Nhờ vậy trong thời gian qua công
tác huy động vốn của chi nhánh đã đạt được kết quả như sau:

Trang 22


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn:
ĐVT: Triệu đồng
2010/2009
Chỉ tiêu
TG TCKT
TG tiết kiệm
Kỳ phiếu, trái
phiếu
Tổng

2009
55

2010

Tuyệt
đối

Tương
đối (%)


Tuyệt
đối

Tương
đối (%)

4,780

41

74,5

4,684

4879,1

35,717 54,188 101,752

18,471

51,7

47,564

87,8

0

-9,814


-99,3

-71

-100

45,657 54,355 106,532

8,698

19,1

52,177

96

9,885

96

2011

2011/2010

71

Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của Navibank Cà Mau

Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua 3 năm

Qua bảng số liệu cho thấy tình hình huy động vốn của chi nhánh tập
trung chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm,chiếm đa phần trong tổng số vốn huy
động. Cụ thể, năm 2010 vốn huy động đạt 54.355 triệu đồng tăng 8.698
triệu đồng so với cùng kỳ, tốc độ tăng 19,1%; đến năm 2011 vốn huy động
đạt 106.532 triệu đồng tăng 52.177 triệu đồng, tốc độ tăng 96%.
Trong thời gian qua chi nhánh đã thường xuyên quảng bá công tác
huy động vốn, đa dạng hóa nghiệp vụ huy động vốn theo sự chỉ đạo của
Ban lãnh đạo, đổi mới phong cách phục vụ lịch sự tạo sự thoải mái cho
khách hàng đến giao dịch, xử lý nhanh chóng, chính xác chứng từ trên máy

Trang 23


Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

tính cũng như trong kiểm đếm nên đã tạo được uy tín đối với khách hàng,
khách hàng ngày càng nhận được nhiều tiện ích mà ngân hàng cung cấp
nên lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều. Vì vậy vốn huy động
tại chi nhánh ngày càng tăng.
2.6.2. Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Nam Việt
– chi nhánh Cà Mau qua 3 năm 2009 – 2011:
2.6.2.1. Phân tích doanh số cho vay:
Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì việc tạo lập nguồn vốn là
vấn đề quan trọng hàng đầu. Khi huy động được vốn để có thể tạo ra được
lợi nhuận, hoàn trả tiền gốc và lãi cho khách hàng đồng thời bù đắp chi phí
kinh doanh, ngân hàng thương mại phải tiến hành kinh doanh dưới hình
thức sử dụng vốn huy động được mà chủ yếu là cấp tín dụng. Hoạt động tín
dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng, doanh thu của
hoạt động này chiếm tỷ lệ trên 90%, chính vì vậy mà chi nhánh không

ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, đa dạng hóa các hình thức cho vay
phù hợp với điều kiện địa phương và nguồn vốn của chi nhánh. Hoạt động
cho vay không những có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà còn đối
với nền kinh tế bởi vì nó bổ sung nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế
phát triển sản xuất. Do vậy, hoạt động này cũng chứa nhiều rủi ro tiềm tàng,
để có thể ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro ngân hàng cần có quy trình tín
dụng chặt chẽ.
Nền kinh tế Cà Mau trong những năm gần đây vẫn còn gặp nhiều
khố khăn, nền kinh tế của tỉnh chủ yếu dựa vào nông nghiệp trong khi giá
các mặt hàng lương thực, nông thủy hải sản không ổn định ảnh hưởng trực
tiếp đến thu nhập và đời sống của người dân, xuất hiện thêm tình hình lạm
phát làm cho giá cả của một số mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời
sống như xăng, dầu, thép, phân bón…tiếp tục tăng cao. Thêm vào đó các
doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau đang trong quá trình sắp
xếp lại, xác nhập, cổ phần hóa hoặc giải thể nên chưa mạnh dạng đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, với sự phấn đấu của toàn thể cán bộ
nhân viên trong chi nhánh đã nổ lực thực hiện công tác tín dụng ngày càng
phát triển, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương.
a) Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng:
Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh
Cà Mau đều tăng trưởng qua các năm. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng
được đầu tư hầu hết vào các thành phần kinh tế nhằm hỗ trợ vốn cho các
đơn vị bổ sung vào vốn kinh doanh để phát triển sản xuất. Ngân hàng
TMCP Nam Việt – chi nhánh Cà Mau đầu tư tín dụng ngắn hạn, trung dài
hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và vốn cố định của các đơn vị. Trong
3 năm qua đạt được kết quả như sau:

Trang 24



Chuyên đề “Phân tích hoạt động tín dụng tại NH TMCP Nam Việt – CN Cà
Mau”

Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo thời hạn
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2009

2010

2011

Tỷ
Tỷ
Doanh
Doanh
trọng
trọng
số
số
(%)
(%)
Ngắn hạn
Trungdài hạn
Tổng

26,664
7,084
33,748


87,4 115,990

21

12,6

100 35,735

2011/2010

Tỷ
Tương
Tương
Doanh
Tuyệt
Tuyệt
trọng
đối
đối
số
đối
đối
(%)
(%)
(%)

79 31,229
4,506


2010/2009

11,598

100 127,588

90,9

4,565

9,1 -2,578
100

1,951

17,1 84,761
-36,4

7,092

157,4

5,9 91,853

257

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Navibank Cà Mau

Biểu đồ 2.4: Doanh số cho vay theo thời hạn của chi nhánh qua 3 năm
♦ Doanh số cho vay ngắn hạn:

Trong hoạt động cấp tín dụng thì tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng
khá lớn, trung bình chiếm 86% trên tổng doanh số cho vay của chi nhánh.
Bởi vì nguồn vốn để cho vay của chi nhánh chủ yếu từ huy động ngắn hạn,
hơn nữa các ngành nghề ở Cà Mau là các ngành nghề có chu kỳ vốn ngắn
nên việc cho vay của ngân hàng thường tập trung cho vay ngắn hạn. Mục
đích của tín dụng ngắn hạn là bổ sung vốn lưu động cho các đơn vị vay vốn
để sản xuất kinh doanh, tài trợ xuất nhập khẩu và đáp ứng nhu cầu cá nhân.
Trong thời gian qua việc cấp tín dụng ngắn hạn đạt được kết quả như

Trang 25

271,4


×