Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC PHÁP LÍ CỦA KHÁCH HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.79 KB, 27 trang )

 

ĐỀ TÀI: THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC PHÁP

CỦA KHÁCH HÀNG

GVHD: BÙI THÀNH QUÍ
KHÓA: K6
LỚP: NGÂN HÀNG 1
NHÓM: 01

THÁNG 10 NĂM 2012
1


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
ĐIỂM:

............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................


............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
2


GVHD: BÙI THÀNH QUÍ
THỰC HIỆN: NHÓM 01

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

DANH SÁCH NHÓM
MSSV HỌ VÀ TÊN

NHIỆM VỤ

HOÀN

CÔNG VIỆC

THÀNH
CÔNG
VIỆC

010

Nguyễn Thị Bảo Châu

Tìm

tài


liệu

chương

95%
95%
95%

015
030

Nguyễn Thị Kim Cúc
Võ Thanh Hà

II,hoàn tất,
Tìm tài liệu chương II.
Tìm tài liệu chương II,

044

Bùi Thị Kim Hoanh

hoàn tất
Tìm tài liệu chương II,

95%

Nguyễn Chí Linh


hoàn tất.
Tìm tài liệu chương II,

95%

làm bìa.
Tìm tài

kết

95%

063
143

Trần Nguyễn Minh

182

Thông
Đỗ Tường Vi

bài,lập bài nháp
Tìm tài liệu phần mở đầu,

95%

Trần Nguyễn Thu

lập bài nháp

Tìm tài liệu chương II, lập

95%

248

Hiền

bài nháp.

3

liệu

phần


MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................5
NỘI DUNG...................................................................................................6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ TÍN DỤNG..............................6
1.Cơ sở pháp lý....................................................................................6
2. Các khái niệm chung về tín dụng:.................................................6
3. Vấn đề đặt ra đối với công tác thẩm định...........................6
CHƯƠNG 2 : NỘI DUNG THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC
PHÁP LÝ CỦA KHÁCH HÀNG............................................................7
I. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC PHÁP LÝ.......................7
1. Khái niệm......................................................................................7
2. Mục đích thẩm định khách hàng...................................................8

3. Phương pháp thẩm định.................................................................8
4. Phân loại tư cách pháp lý...............................................................8
5. Điều kiện được vay vốn...................................................................10
6. Một số điểm cần lưu ý khi xem xét, đánh giá năng
lực pháp lý của khách hàng doanh nghiệp.................................................11
7. Nội dung bộ hồ sơ pháp lý..............................................................13
II.GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG............................................................................14
1. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. ........14
2. Giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng tín dụng...............17
CHƯƠNG 3 : KẾT LUẬN.........................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................21

4


GVHD: BÙI THÀNH QUÍ
THỰC HIỆN: NHÓM 01

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo hiệu trạng
thái sức khoẻ của nền kinh tế. Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi
và tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư. Ngân hàng đã thâm nhập vào mọi lĩnh
vực kinh tế - xã hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với
mọi quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số các
nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và cũng là nội
dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận

cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây
cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay,
xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho
ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng CNH - HĐH theo chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi hỏi việc triển khai ngày càng nhiều
các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi thành phần kinh tế. Đó cũng
đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các ngân hàng về sự an toàn và hiệu quả của nguồn
vốn cho vay theo dự án. Bởi vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài
và rủi ro rất cao.Do đó vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế là vô cùng quan trọng,
không chỉ việc cung ứng vốn kịp thời và đầy đủ mà ngân hàng còn đóng vai trò hạn
chế những tổn thất kinh tế do việc thực hiện các dự án không khả thi thông qua vai trò thẩm định
các dự án độc lập. Chính vì vậy, nhóm em đã đi sâu và tìm hiểu công tác thẩm định cho vay trong
các dự án. Do đó, nhóm em xin trình bày về một phần nhỏ của nội dung trong công tác thẩm định đó
là: Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng để làm rõ thêm nội dung này.

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG:
1.Cơ sở pháp lý:
Theo QUY CHẾ CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
( B a n h à n h t h e o Q u y ế t đ ịn h s ố 16 2 7 / 2 0 0 1 /Q Đ - N H N N n gà y
3 1 / 1 2 / 2 0 0 1 c ủ a t h ố n g đ ố c n gâ n h à n g N h à n ư ớ c ) ( đ ã đ ư ợ c s ử a đ ổ i b ổ
su n g b ở i Q u y ế t đ ịn h s ố 78 3 / 2 0 0 5 / Q Đ - N H N N và Q u y ế t đ ị n h s ố
1 2 7 / 2 0 0 5 /Q Đ - N H N N )
2. Các khái niệm chung về tín dụng:
“Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang

người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay trở lại người sở hữu một
lượng giá trị lớn hơn ban đầu”.Gồm các loại:
-Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh
được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu các khoản vật liệu hay nguyên vật liệu
hàng hóa, công cụ lưu thông của tín dụng thương mại thường là các thương phiếu.
-Tín dụng nhà nước:
+ Là mối quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các tầng lớp dân cư hoặc với các
tổ chức được thực hiện dưới hình thức chính phủ phát hành các công trái để huy động
vốn của nhân dân và tổ chức trong xã hội.
+ Loại hình tín dụng này giúp ngân sách nhà nước kích thích kinh tế phát triển
và giải quyết một phần thất nghiệp nhờ đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
-Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa ngân
hàng và khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
-Tín dụng tiêu dùng:
+ Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu của tầng lớp dân cư trong xã hội để mua
sắm phương tiện sinh hoạt và nhà ở.
+ Tín dụng tiêu dùng được thực hiện qua việc bán hàng trả góp để kích thích
tiêu dùng bằng thu nhập trong tương lai, trong dân chúng.

6


GVHD: BÙI THÀNH QUÍ
THỰC HIỆN: NHÓM 01

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

-Tín dụng quốc tế: Là mối quan hệ cho vay và sử dụng vốn lẫn nhau giữa các
nước, các tổ chức của nhà nước, các tổ chức quốc tế, các DN xuất nhập khẩu…Loại
tín dụng này thường là dài hạn và nhằm mục đích trợ giúp những nước đang phát triển

3. Vấn đề đặt ra đối với công tác thẩm định:
Để có thể giảm thiểu đến mức thấp nhất những khoản nợ xấu và đưa ra
quyết định phù hợp, thẩm định là một trong những khâu quan trọng trong
việc ra quyết định cho vay giúp ngân hàng phòng ngừa được rủi ro đối với
các khoản nợ.
Đồng thời, quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng gặp rất nhiều
khó khăn. Hòa mình vào xu thế chung, nền kinh tế nước ta hiện nay đã và
đang trong giai đoạn thực hiện đổi mới toàn diện nhằm tạo những bước
chuyển biến mạnh mẽ đưa đất nước nhanh chóng đi lên. Phấn đấu từ nay
đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại.
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa “Xây dựng nước
ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh
vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội[2 ]”. Muốn vậy các phương án đầu tư cần phải
đồng bộ, phải được triển khai nhanh chóng và mang lại hiệu quả về mặt
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, những thay đổi trong quá trình hội nhập và do
ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Thị trường tài chính Việt Nam đang
biến động mạnh mẽ, việc cho vay và cung ứng vốn nhằm triển khai các
phương án đầu tư gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và trở ngại.
Do vậy, tín dụng ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền
kinh tế. Nghiệp vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là
nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và
phát triển của từng ngân hàng. Đi liền với nó, chất lượng tín dụng làm sao
có thể hỗ trợ tốt nhất, là cơ sở để phán quyết tín dụng đúng đắn, tăng tính
bền vững và độ an toàn cao của các phương án được tài trợ.
3



CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC
PHÁP LÝ CỦA KHÁCH HÀNG:
I. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC PHÁP LÝ :
1. Khái niệm:
Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích nhằm kiểm
tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án khách hàng đã xuất trình nhằm
phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Thẩm định tín dụng là một rong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ qui
trình tín dụng. Do đó, để đảm bảo được mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng cần
tập trung vào các nội dung chính sau đây:
+ Thẩm định về tư cách của khách hàng.
+ Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh.
+ Phân tích tình hình tài chính.
+ Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh.
+ Ước lượng và kiểm soát rủi ro.
+ Các nội dung khác.
2. Mục đích thẩm định khách hàng:
Mục đích của thẩm định tín dụng là việc ra quyết định cho vay. Việc thẩm định
khách hàng và phân tích hồ sơ và phương án vay vốn do chuyên viên phân tích tín
dụng chịu trách nhiệm thực hiện với sự phối hợp của chuyên viên khách hàng có liên
quan. Do vậy, để giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn và
tránh sai lầm trong quyết định cho vay, thẩm định tín dụng cần đạt được các mục tiêu
sau:
+ Đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp
cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
+ Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
Giảm xác suất của hai loại sai lầm khi quyết định cho vay: (1) cho một dự án tồi và (2)
từ chối cho vay một dự án tốt.
3. Phương pháp thẩm định.

Ngoài việc kiểm tra, xem xét, thẩm định qua hồ sơ xin cấp tín dụng do khách
hàng cung cấp, cán bộ thẩm định phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các
nguồn thông tin về khách hàng để việc đánh giá, phân tích được toàn diện.
8


GVHD: BÙI THÀNH QUÍ
THỰC HIỆN: NHÓM 01

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

Các nguồn thông tin chính bao gồm: thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin
do cán bộ thẩm định tự điều tra từ các nguồn thông tin khác (mạng thông tin tín dụng,
phương tiện truyền thông, từ các Bộ, Ngành, Hiệp hội ngành nghề, các đơn vị có quan
hệ với khách hàng ...).
4. Phân loại tư cách pháp lý.
Trong quan hệ giữa người với người, các bên được gọi là chủ thể. Trên nguyên
tắc, mọi cá nhân đều có tư cách pháp lý, nhưng với tổ chức thì không phải. Để được
Nhà nước công nhận có tư cách pháp lý, chủ thể cần phải đáp ứng ít nhất một hoặc cả
hai điều kiện sau:
- Có khả năng hưởng quyền và gánh vác nghĩa vụ theo quy định của pháp luật (năng
lực pháp luật)
- Có khả năng thực tế (được pháp luật thừa nhận) để thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lý (năng lực hành vi)
* Tư cách thể nhân là tư cách pháp lý được Nhà nước công nhận cho một cá
nhân (con người bằng xương, bằng thịt). Người này được gọi là thể nhân. Mỗi cá nhân
đang hiện hữu trong xã hội đều được Nhà nước công nhận tư cách thể nhân, bất kể họ
đã trưởng thành hay chưa, có nhận thức được hoặc phát triển có bình thường hay
không: “Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết” (Điều

16 Bộ luật dân sự năm 1995).
* Tư cách pháp nhân là tư cách pháp lý được Nhà nước công nhận cho một
tổ chức (nhóm người) có khả tồn tại và hoạt động độc lập trước pháp luật. Tổ chức này
được gọi là pháp nhân (là con người trên phương diện pháp lý chứ không phải con
người thực thể). Khác với thể nhân, không phải tổ chức nào, tập thể nào cũng đều
được Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân. Theo điều 94 BLDS (bộ luật dân sự)
năm 1995, một tổ chức muốn được công nhận tư cách pháp nhân phải hội dủ các điều
kiện cơ bản sau:
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc
công nhận;
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ xã hội một cách độc lập.
3


Một pháp nhân luôn luôn đảm bảo có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
Theo điều 110 BLDS (bộ luật dân sự) năm 1995, ở nước ta có các loại pháp nhân sau:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội;
- Tổ chức kinh tế;
- Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp;
- Quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
- Các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 BLDS (bộ luật dân sự).
* Một số tư cách pháp lý đặc biệt:
Hộ gia đình, tổ hợp tác là những tập thể chỉ được luật pháp cho phép tham gia
một số quan hệ pháp luật nhất định như: quan hệ đất đai, quan hệ dân sự, thương mại,
… (xem Bộ luật dân sự 1995, chương IV từ điều 116 đến 129).
Từ đó kết luận: Khách hàng có đủ tư cách pháp nhân để xác lập mối quan hệ
tín dụng với ngân hàng hay không? Trường hợp chưa đủ thì cần bổ sung những văn

bản pháp lý khác.
5. Điều kiện được vay vốn:
Vốn vay phải được sử dụng đúng theo mục đích mà khách hàng đã dăng ký với ngân
hàng. Để đảm bảo nguyên tắc này các Ngân hàng phải thường xuyên giám sát và
kiểm tra việc sử dụng vốn cúa các cá nhân. Đồng thời cũng như mọi khoản
vay khác, các khoản vay của các khách hàng cá nhân cần đảm bảo trả đúng trả đủ cho
ngân hàng theo các thoả thuận đã ký kết trong hợp đồng.Và những nội dung được yêu
cầu cho công tác thẩm định.
Sau đây là nội dung thể hiện rõ để đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng:
+ Khách hàng xin cấp tín dụng phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của
pháp luật, phải có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật
hiện hành..
+ Đối với các khách hàng xin cấp tín dụng là pháp nhân phải kiểm tra tính
pháp lý của "người đại diện pháp nhân" theo quy định của pháp luật. Trong một số
trường hợp, theo yêu cầu của loại hình cấp tín dụng, phải xem khách hàng có thoả mãn
các điều kiện thuộc đối tượng cấp tín dụng hay không.
*Khách hàng vay là tổ chức và cá nhân Việt Nam:
- Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự;
10


GVHD: BÙI THÀNH QUÍ
THỰC HIỆN: NHÓM 01

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;

- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự;
* Khách hàng vay là tổ chức và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân
đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ
Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật
khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định
+ Đánh giá quan hệ của khách hàng với các Tổ chức tín dụng.
+ Đánh giá chung về khách hàng xin cấp tín dụng.
* Thông tin (cá nhân, tổ chức): cần kiểm tra một số nội dung chính về cá nhân
như năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ Luật dân sự, hộ khẩu thường trú,
chứng minh thư, tuổi, địa chỉ cư trú, xác nhận của tổ chức quản lý lao động hoặc tổ
chức quản lý và chi trả thu nhập, xác nhận của chính quyền địa phương, văn bằng,
chứng chỉ, …
Cán bộ tín dụng tiến hành điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng
và phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư từ các nguồn:
- Hồ sơ do khách hàng cung cấp: giấy tờ pháp lý và các báo cáo tài chính
- Phỏng vấn trực tiếp khách hàng
- Đi thăm thực địa khách hàng
- Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác
- Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp.
- Phòng Thông tin kinh tế tài chính ngân hàng
- Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN VN (ngân hàng nhà nước Việt Nam).
- Các nguồn khác,…
*Tài chính (Thu nhập).
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
3



-Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật. nợ, dư nợ; đánh giá mức độ tín nhiệm trong quan hệ tín dụng của
khách hàng với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong việc trả nợ tiền vay, doanh
số tiền gửi, thực hiện các cam kết.
* Uy tín của khách hàng : phân tích các khoản vay, nợ của khách hàng, chủ đầu
tư với các Tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, các khoản vay tín dụng ngắn hạn,
trung hạn, bảo lãnh (kể cả bảo lãnh trả chậm và bảo lãnh khác), doanh số cho vay, thu
Việc đánh giá uy tín của khách hàng nhằm để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro
do chủ quan khách hàng gây nên như: rủi ro về đạo đức, rủi ro về thiếu năng lực, trình
độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị trường; đề phòng, phát hiện những âm
mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số khách hàng.
*Tài sản đảm bảo (đất, nhà, thiết bị, hàng hóa): như quy mô kinh doanh, công nghệ
thiết bị, địa điểm hoạt động, loại hình sở hữu, những sản phẩm chính, những tiện ích,
những mối quan hệ về tiêu thụ sản phẩm, quan hệ về tài chính. Doanh nghiệp phải xác
định được vị thế của mình đối với khách hàng, xem xét chiến lược cạnh tranh qua việc
phân tích điểm mạnh, yếu của doanh nghiệp qua hoạt động sản xuất kinh doanh và lưu
thông hàng hoá.
*Mức độ rủi ro: Để hạn chế rủi ro Ngân hàng sẽ lập ra qui trình chấm điểm và hạng
của khách hàng là cá nhân: được xếp thành 10 hạn mức rủi ro như sau (Nguồn :Ngân
hàng Abribank):
Bảng 1: Hạng mức rủi ro.

12


GVHD: BÙI THÀNH QUÍ
THỰC HIỆN: NHÓM 01

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG


Bảng 2: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản.

20-25 tuổi

>60 tuổi
hoặc 18- 10%
20 tuổi

Trung học

Dưới
10%
trung học

1

Tuổi

36-35
36-55 tuổi
tuổi

2

Tŕnh độ học
vấn

Trên đại
học


3

Tiền án, tiền
Không
sự

4

T́nh trạng cư Chủ sở
trú
hữu

5

Số người ăn
theo

<3 người 3 người

6

Cơ cấu gia
đ́nh

Sống
Sống cùng
Hạt nhân cùng cha
Khác
gia đ́nh khác

mẹ

7

Bảo hiểm
nhân mạng

>100 triệu

50-100
triệu

30-50 triệu <30 triệu

8

Tính chất côngQuản lư, Chuyên
việc hiện tại điều hành môn

Lao động
Lao động
được đào tạo
thời vụ
nghề

9

Thời gian làm
công việc hiện >7 năm
tại


10

Rủi ro nghề
nghiệp

Thấp

56-60 tuổi

Đại học Cao đẳng

Nhà
Với gia đ́nh Thuê
chung cư
4 người

5-7 năm 3-5 năm

Trung b́nh

Bảng 3: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng.
3

5 người

1-3 năm




10%

Khác

10%

Trên 5
người

10%

10%

10%

Thất
nghiệp

10%

<1 năm

10%

Cao

10%


Bảng 4: Bảng tổng hợp điềm và xếp hạng khách hàng.


14


GVHD: BÙI THÀNH QUÍ
THỰC HIỆN: NHÓM 01

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

Sau khi hoàn tất việc xếp hạng khách hàng cá nhân, cán bộ tín dụng lập tờ
trình đề nghị giám đốc ngân hàng cho vay phê duyệt. Tờ trình phải được trưởng phòng
thẩm định kiểm tra và ký trước khi trình lên Giám Đốc. Nội dung tờ trình phải có
những ý cơ bản:
 Giới thiệu thông tin cơ bản về khách hàng.
 Phương pháp/mô hình áp dụng để chấm điểm tín dung.
 Tài liệu làm căn cứ để chấm điểm tín dụng.
 Nhận xét/đánh giá của cán bộ tín dụng dẫn tới kết quả chấm điểm tín
dụng và xếp hạng khách hàng.
Sau khi tờ trình được phê duyệt, kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
phải được cập nhật ngay vào hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng.
Từ đó ngân hàng sẽ xem xét và cấp tín dụng cho khách hàng vay.

6. Một số điểm cần lưu ý khi xem xét, đánh giá năng lực pháp lý của
khách hàng doanh nghiệp.
Để đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn, điều quan trọng là phải
biết được khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp nào, thành phần kinh tế nào, và
những luật nào sẽ điều chỉnh việc thành lập cũng như hoạt động của khách hàng. Do
đó, cần căn cứ vào loại hình doanh nghiệp, đối chiếu với những văn bản pháp qui
(luật, nghị định, thông tư, quyết định, và các văn bản dưới luật khác) điều chỉnh từng
3



loại hình doanh nghiệp, để từ đó đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn.
Đến thời điểm hiện nay, phạm vi điều chỉnh của một số bộ luật liên quan tới hoạt động
của các loại hình doanh nghiệp được tóm tắt như sau:
+ Phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân; doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội khi được
chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một hoặc hai thành viên trở lên hoặc
công ty cổ phần;
+ Phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp nhà nước: Công ty nhà nước;
đối với doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần
nhà nước, công ty TNHH nhà nước một hoặc hai thành viên trở lên, Luật DNNN chỉ
quy định về thẩm quyền của chủ sở hữu nhà nước trong việc quyết định thành lập mới,
tổ chức lại, giải thể và chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp này với tư cách là chủ sở
hữu và quy định về quan hệ giữa chủ sở hữu nhà nước với người được uỷ quyền đại
diện phần vốn góp của nhà nước và công ty nhà nước. Việc tổ chức quản lý hoạt động
và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại, giải thể, chuyển
đổi sở hữu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp;
+ Phạm vi điều chỉnh Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài dưới các hình thức doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài, và hợp đồng hợp tác kinh doanh có bên nước ngoài tham
gia;
Sự mở rộng của khái niệm Doanh nghiệp Nhà nước: Nhằm tạo tiền đề và tiến tới
hình thành một khung pháp lý thống nhất, bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 đã mở rộng
khái niệm doanh nghiệp nhà nước hơn so với Bộ luật DNNN ban hành năm 1995, theo
đó có 3 loại doanh nghiệp nhà nước, cụ thể như sau:
+ (1) DNNN có 100% vốn nhà nước, hoạt động theo Luật DNNN mới (năm
2005) được gọi là Công ty nhà nước (để phân biệt với DNNN có 100% vốn nhà nước

nhưng hoạt động theo các luật khác);
+ (2) Công ty cổ phần, công ty TNHH một hoặc hai thành viên trở lên có
100% vốn Nhà nước, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; và

16


GVHD: BÙI THÀNH QUÍ
THỰC HIỆN: NHÓM 01

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

+ (3) Công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên có cổ phần chi
phối hoặc vốn góp chi phối của nhà nước, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam.
Chính vì có sự mở rộng khái niệm DNNN, nên nếu dùng chung một khái niệm
DNNN thì dễ lẫn lộn giữa 3 loại DNNN nói trên, do vậy khi đánh giá năng lực pháp lý
của DNNN, cần phải nẵm vững được DNNN đó thuộc loại hình gì. Mặc dù khái niệm
DNNN bao gồm cả 3 loại doanh nghiệp nêu trên, nhưng các công ty cổ phần, công ty
TNHH (dù có 100% vốn nhà nước hay vốn nhà nước chi phối), vẫn hoạt động theo
Luật doanh nghiệp hoặc Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, từ việc thành lập, tổ
chức lại, giải thể, chuyển đối ở hữu, tổ chức quản lý và hoạt động của các công ty này.
Về loại hình DNNN thứ (2) và thứ (3) trên đây, Luật DNNN mới không can thiệp,
không qui định chồng chéo với Luật Doanh nghiệp hoặc Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, mà chỉ điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ sở hữu nhà nước với người đại
diện vốn nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty TNHH, mà mối quan hệ này chưa
được điều chỉnh ở các luật đó.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc, trách nhiệm trả nợ
chính và cuối cùng vẫn là pháp nhân có đơn vị hạch toán phụ thuộc đó, nên mọi giao
dịch với ngân hàng: Mục đích vay vốn, mức vốn được phép vay, thời gian vay vốn,

thời gian hoàn trả nợ vay, các hình thức bảo đảm tiền vay, ... đều phải được pháp nhân
của đơn vị hạch toán phụ thuộc đó có ý kiến chính thức bằng văn bản.
Đối với công ty TNHH: Điều 42 Luật doanh nghiệp - Các hợp đồng phải được
hội đồng thành viên chấp thuận qui định rõ: Nếu hợp đồng được ký mà chưa được Hội
đồng thành viên chấp thuận trước (chậm nhất là 15 ngày trước khi ký), thì hợp đồng
đó vô hiệu và được xử lý theo qui định của luật pháp. Do đó, để tránh rơi vào trường
hợp hợp đồng vô hiệu, các hợp đồng kinh tế, dân sự, ... trong đó có quan hệ với ngân
hàng như nội dung trong giấy đề nghị vay vốn do Giám đốc công ty ký (mức vốn đề
nghị vay, mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn vay trả, các hình thức bảo đảm tiền
vay, ...) đều phải được Hội đồng thành viên chấp thuận trước bằng văn bản.
Khách hàng là công ty cổ phần: Hội đồng quản trị là cấp quyết định các nội dung
như: Chiến lược phát triển của công ty, phương án đầu tư, bổ nhiệm và miễn nhiệm
các chức danh giám đốc (tổng giám đốc) và cán bộ quản lý quan trọng khác của công
ty.
3


Tất cả những lưu ý nêu trên để giúp cán bộ ngân hàng trong quá trình đánh giá
năng lực pháp lý khách hàng.
Về yêu cầu đánh giá, kết thúc nội dung này, cán bộ ngân hàng phải nêu rõ và
đánh giá được:
+ Tên khách hàng vay vốn;
+ Quyết định thành lập, cấp ra quyết định thành lập, ngành nghề lĩnh vực hoạt
động. Ngành nghề lĩnh vực hoạt động hiện tại có phù hợp với lĩnh vực của dự án đầu
tư mà khách hàng đặt vấn đề vay vốn tại ngân hàng hay không?;
+Người đại diện theo pháp luật của công ty;
+Chế độ hạch toán: Độc lập hay phụ thuộc.
Tuy nhiên việc tìm hiểu cần tiến hành khéo léo và tế nhị.
7. Nội dung bộ hồ sơ pháp lý:
+Đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác:

-Đăng ký kinh doanh (đối với những trường hợp pháp luật có quy định phải đăng ký
kinh doanh);
-Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác);
-Chứng chỉ hành nghề (nếu có);
-Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu
+Đối với doanh nghiệp:
-Quyết định thành lập doanh nghiệp;
-Đăng ký kinh doanh;
-Giấy phép hành nghề (nếu có);
-Điều lệ tổ chức và hoạt động;
-Quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng;
-Quy chế tài chính (đối với Tổng công ty và các đơn vị thành viên);
-Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên giao quyền cho Tổng
Giám đốc/Giám đốc ký kết các tài liệu, thủ tục liên quan đến vay vốn, thế chấp, cầm
cố;
-Giấy chứng nhận mã số doanh nghiệp xuất, nhập khẩu;
-Giấy phép hoặc hạn ngạch XNK (nếu có);

18


GVHD: BÙI THÀNH QUÍ
THỰC HIỆN: NHÓM 01

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

Ví dụ trích dẫn trong Quyết định số 909/QĐ-HĐQT-TDHo “Về việc ban hành quy
định về quy định cho vay hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (QUYẾT ĐỊNH)
II. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH

TÍN DỤNG

:

1. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.
+Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định.
-

Cán bộ thẩm định phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm

bảo sắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực, chuyên môn, trách nhiệm làm
công tác này. Phân công cán bộ thẩm định cũng phải căn cứ vào trình độ,
kinh nghiệm, thế mạnh của từng người.
-

Không nên phân cán bộ thẩm định phụ trách khối doanh nghiệp trong và

ngoài quốc doanh như hiện nay mà nên phân theo ngành nghề, mỗi bộ phận
cán bộ thẩm định phụ trách những ngành nghề khác nhau và cho cán bộ đi
tìm hiểu về loại ngành nghề đó.
+Bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ thẩm định.
Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng như đạo đức nghề nghiệp là nhân tố
rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định. Do
đó cán bộ thẩm định cần:
-

Nắm vững mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như

của Ngân hàng nhà nước. Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng nhất
là nghiệp vụ tín dụng.

-

Có kiến thức tổng thể về kinh tế thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông

tin, am hiểu về pháp luật. Hiểu biết nhất định trên một số lĩnh vực có liên
quan đến nghiệp vụ tín dụng.
-

Hàng năm ngân hàng cần tổ chức các đợt thi nghiệp vụ nhằm khuyến

khích cán bộ tín dụng trau dồi nghiệp vụ, không ngừng học hỏi để nâng cao
trình độ chuyên môn.
-

Ngân hàng cần chú trọng tới công tác bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nêu

cao tinh thần trách nhiệm và thường xuyên bám sát cơ sở, tiếp cận khách
3


hàng để nắm kịp thời những biến động của khách hàng, từ đó có những cách
thức đối phó cho phù hợp.
+Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng đang phát triển theo hướng “ngân hàng điện tử”.
Chính vì vậy, việc thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: homebanking,
internetbanking...là điều tất yếu sẽ xảy ra. Đó là những đòi hỏi, thách thức
đối với các ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện nay.
Trong thời gian tới, các ngân hàng cần thực hiện hiện đại hoá các dịch vụ
ngân hàng nhằm mục tiêu mở rộng và phát triển các dịch vụ thanh toán hiện
đại, nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng. Muốn thực hiện được mục

tiêu này thì ngân hàng cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ tin
học hiện đại, đồng nhất, phải gắn kết với nhau nhằm đem lại những dịch vụ
tốt nhất để phục vụ cho các đối tượng khách hàng đến giao dịch với ngân
hàng.
+Tăng chất lượng việc thu thập thông tin.
Trong buổi phỏng vấn cán bộ thẩm định cần tạo ra không khí thân
mật, cởi mở và hướng cuộc nói chuyện vào chủ đề đã định nhằm thu được
những thông tin cần thiết về khả năng trả nợ, tình hình thanh toán của
doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp…Qua đây cán bộ thẩm định cũng có
thể xác định được sự thành thật, mức độ tin tưởng vào các thông tin mà
doanh nghiệp đưa ra.
Ngân hàng cũng cần tìm các nguồn thông tin khác về doanh nghiệp
như: từ bạn hàng, cơ quan chủ quản của doanh nghiệp đã có quan hệ tín
dụng trước đây…Ngân hàng cũng có thể kiểm tra chế độ kế toán tài chính
của doanh nghiệp thông qua các công ty kiểm toán để biết được tính chính
xác và trung thực của các báo cáo tài chính.
+Tăng cường công tác phòng ngừa nợ quá hạn.
-

Biện pháp phòng ngừa khoản vay dẫn đến nợ quá hạn: biện pháp này

thực hiện ngay khi ngân hàng tiến hành kiểm tra việc thực hiện vốn vay,
nếu thấy khách hàng bắt đầu có dấu hiệu dẫn đến rủi ro, dẫn đến nợ quá hạn
thì ngân hàng cần xử lý một số biện pháp ngăn ngừa. Ngoài ra ngân hàng có
thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm các tài sản đảm bảo độ tăng cường
20


GVHD: BÙI THÀNH QUÍ
THỰC HIỆN: NHÓM 01


THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng trong trường hợp tài sản thế chấp bị
giảm giá trị, trong trường hợp này nếu cần thiết ngân hàng có thể tiến hành
gia hạn nợ cho khách hàng.
-

Đối với các khoản nợ quá hạn thì ngân hàng cần xem xét lại các vấn đề

trong quá trình thẩm định xem ngân hàng mắc những sai sót gì, trong khâu
nào, vấn đề nào…xem xét lại khả năng tài chính của khách hàng và quá
trình khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không. Từ đó đưa ra
những giải pháp xử lý mang lại hiệu quả cao trong thời gian ngắn.
-

Khi tiến hành thu hồi nợ quá hạn, ngân hàng nên sử dụng biện pháp khai

thác khi khách hàng vay vốn có thiện chí trả nợ, ngân hàng có thể gia hạn
nợ hoặc điều chỉnh hợp đồng tín dụng tương ứng với một chu kỳ sản xuất
của khách hàng, cho phép khách hàng tự khắc phục khó khăn về tài chính để
hoàn trả nợ ngân hàng càng sớm càng tốt. Khi khách hàng không có thiện
chí trả nợ như đã cam kết trong hợp dồng tín dụng thì ngân hàng mới tiến
hành thanh lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
+Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát.
Kiểm tra, kiểm soát là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, đề
phòng, ngăn ngừa và xử lý kịp thời, chính xác những hiện tượng có thể dẫn
đến rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Do đó:
-


Cán bộ tín dụng phải phát huy tối đa tính khách quan, nhìn nhận vấn đề

theo tình hình thực tế, theo số liệu cụ thể của công tác kiểm tra.
-

Kiểm tra, kiểm soát phải đảm kịp thời, thường xuyên, đánh giá sự việc

một cách mau lẹ và đưa ra kết luận chính xác.
2. Giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng tín dụng.
+Đẩy mạnh công tác huy động vốn.
-

Ngân hàng phải nghiên cứu và đưa ra một mức lãi suất huy động hợp lý,

vừa có tính cạnh tranh nhưng đồng thời cũng hấp dẫn khách hàng. Cần đẩy
mạnh huy động vốn và tăng trưởng nguồn vốn trên địa bàn, đặc biệt là
nguồn vốn trung – dài hạn là điều kiện hàng đầu để mở rộng tín dụng phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
-

Cần đưa ra một biên độ lãi suất cho vay phù hợp với lãi suất huy động,

đảm bảo không quá cao nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
3


+Tăng cường công tác tiếp thị.
-

Ngân hàng nên xúc tiến việc tiếp thị đối với các khách hàng mới nhằm


giới thiệu những khả năng mà ngân hàng có thể đáp ứng, kích thích nhu cầu
vay vốn của khách hàng.
-

Chủ động tiếp cận từng khách hàng, chọn lọc những nhóm khách hàng

phù hợp, tiếp tục tuyên truyền sâu rộng tới từng khách hàng nhằm đem lại
lòng tin, sự tin tưởng của họ với ngân hàng.
-

Định kỳ mở hội nghị khách hàng, từ đó có thể khắc phục những sai sót

đồng thời phát huy những mặt mạnh. Ngoài ra ngân hàng có thể thực hiện
khảo sát qua phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin liên quan. Qua đó giúp
ngân hàng rút ra những dữ kiện hữu ích cho việc xây dựng phương án hành
động, ứng xử thích hợp.
+Thu thập và sử dụng thông tin trên báo chí linh hoạt.
- Quán triệt đến tất cả cán bộ để mọi người nhận thấy được vai trò, tác dụng của những
thông tin trên báo chí liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và khách hàng nói
riêng.
- Việc thu thập, xử lý nguồn thông tin từ báo chí phải được thực hiện thường xuyên và
có sự sàng lọc kỹ càng.
- Xây dựng hệ thống thông tin thu thập được trên báo chí đảm bảo tính đồng nhất về
nội dung thông tin; Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng thông tin trên báo chí của
cán bộ tín dụng; Hoàn thiện kỹ năng sử dụng thông tin trên báo chí trong thẩm định
khách hàng tại cơ sở;
- Cán bộ tín dụng phải không ngừng hoàn thiện kỹ năng sử dụng hệ thống thông tin
trên báo chí phục vụ tốt công tác, nhằm rút ngắn thời, hỗ trợ tốt trong thẩm định khách
hàng;

- Thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan thông tấn báo chí nhằm nắm bắt thêm
những thông tin có liên quan đến công tác tín dụng.
- Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong cập nhật thông tin từ nhiều ấn phẩm
báo chí trong nước và báo chí nước ngoài.
Ngoài ra hệ thống thông tin quan trọng gồm các văn bản quy phạm pháp luật
mới nhưng Ngành chưa có hướng dẫn trong khi các phương tiện thông tin đại chúng
và báo chí đã đăng tải, hay có những ý kiến xoay quanh nó, cán bộ tín dụng cần quan
22


GVHD: BÙI THÀNH QUÍ
THỰC HIỆN: NHÓM 01

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

tâm, nghiên cứu trước. Đây là những cơ sở pháp lý để những người làm công tác tín
dụng sử dụng phục vụ cho việc thẩm định khách hàng vay vốn.
Trong xã hội hiện đại, có tới 70-80% thông tin là do các phương tiện truyền
thông nói chung và báo chí nói riêng mang lại. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta
đang trong quá trình đổi mới, các chính sách điều hành, quản lý nền kinh tế chưa hoàn
thiện, hệ thống thông tin tín dụng chưa đáp ứng kịp thời cho hoạt động tín dụng và
công tác thẩm định khách hàng vay vón. Do đó, rủi ro thiếu thông tin về khách hàng
và môi trường cho vay rất dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế này, đòi hỏi những người làm công tác tín
dụng cần xây dựng hệ thống thông tin chuyên môn phục vụ cho công tác tín dụng.
Trong hệ thống thông tin trên, nguồn thông tin trên báo chí là không thể thiếu. Việc
xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng có quan hệ với ngân hàng và sử
dụng hiệu quả những thông tin trên trong thẩm định sẽ giảm bớt được yếu tố chủ quan
trong việc thẩm định khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng công tác tín dụng.
+Mở rộng địa bàn đầu tư.

-

Xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới kinh doanh, tích cực mở rộng

huy động vốn trong các doanh nghiệp, cơ quan…để thu hút các khoản tiền
nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi.
-

Khu công nghiệp tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động, ngành nghề

kinh doanh đa dạng. Vì thế ngân hàng cần chủ động tìm kiếm địa điểm
thuận lợi để mở thêm chi nhánh ở đây.
-

Chủ động nghiên cứu, tìm kiếm những thị trường tiềm năng để mở thêm

những chi nhánh ngoại tỉnh.
+Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ.
-

Ngân hàng cần có chính sách ưu đãi về lãi suất, về chi phí thanh toán

cho các doanh nghiệp có hàng xuất khẩu, thiết lập mối quan hệ lâu dài với
các đầu mối xuất khẩu có nguồn ngoại tệ lớn.
-

Đối với các doanh nghiệp có cân đối ngoại tệ xuất lớn hơn nhập thực

hiện thanh toán qua ngân hàng thì ngân hàng nên cam kết đảm bảo cung ứng
ngoại tệ kịp thời khi doanh nghiệp có nhu cầu.

+Có chính sách ưu đãi về lãi suất.
3


-

Đối với những khách hàng tiềm năng, ngân hàng nên xem xét và áp dụng

một lãi suất cho vay ưu đãi nhằm giữ chân và tạo quan hệ tín dụng lâu dài.
Khuyến khích những khách hàng này sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
-

Đối với những khách hàng mới, cần một lượng vốn lớn thì CBTD nên

đánh giá khách quan mức độ rủi ro của phương án, nhằm khuyến khích
khách hàng thì ngân hàng có thể hạ lãi suất cho vay nhưng đồng thời tăng
biên độ lãi suất có điều chỉnh 3 tháng, 6 tháng để tránh rủi ro có thể xảy ra.
+Xây dựng chiến lược khách hàng.
-

Chiến lược khách hàng là một vấn đề mang tính trọng tâm, quyết định

đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để công tác huy động vốn
và cung ứng tín dụng hoạt động một cách có hiệu quả thì ngân hàng cần
sớm có phòng chăm sóc khách hàng riêng, hoạt động chuyên sâu nhằm triển
khai chính sách khách hàng một cách có hiệu quả và đi vào nề nếp.
-

Với phương châm hoạt động “Khách hàng là thượng đế”, “Mọi khách


hàng là bạn đồng hành”, ngân hàng phải cho khách hàng thấy được những
tiện ích, quyền lợi khi họ giao dịch với ngân hàng

24


GVHD: BÙI THÀNH QUÍ
THỰC HIỆN: NHÓM 01

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN:
Mục đích của việc thẩm định khách hàng và phương án vay vốn là đánh giá khả
năng hoàn vốn vay cho Ngân hàng trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một cách toàn diện
chính xác về khách hàng. Việc quyết định cho vay sẽ dẫn đến rủi ro, nếu nội dung
thẩm định không chi tiết, đầy đủ, việc đánh giá phân tích khách hàng không khách
quan và chính xác, từ đó dẫn đến các quyết định sai lệch của cấp Lãnh đạo phê duyệt
đối với khách hàng và gây ra rủi ro cho Ngân hàng. Tuỳ theo khách hàng và phương
án vay vốn, khi thẩm định, Chuyên viên phân tích tín dụng có thể sử dụng kết hợp
nhiều nguồn thông tin khác nhau: xem xét trên hồ sơ, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với
khách hàng, xuống kiểm tra thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
kết hợp với các nguồn thông tin khác như: từ bạn hàng; đối thủ cạnh tranh; các cơ
quan quản lý; các ngân hàng thông qua mối quan hệ và qua CIC; khách hàng tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ.... để đánh giá khách hàng được chính xác, khách
quan. Trong các trường hợp phức tạp, Chuyên viên phân tích tín dụng có thể làm tờ
trình báo cáo Ban Tổng giám đốc, Giám đốc Chi nhánh thuê các cơ quan tư vấn thực
hiện việc thẩm định.
Có thể nói, thẩm định tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng, góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Ngân
hàng cần có những phương pháp, áp dụng những phương pháp phòng ngừa

rủi ro sao cho thích hợp để quản trị rủi ro hợp lý. Phải biết đánh đổi giữa
lợi nhuận và rủi ro nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, giảm thiểu rủi
ro tới mức thấp nhất. Hạn chế những khoản nợ xấu và nợ quá hạn gia tăng
ảnh hưởng đến lợi nhuận và hoạt động của ngân hàng.
Bên cạnh đó, vai trò của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế rất
quan trọng. Ngân hàng là chiếc cầu nối luân chuyển vốn giữa các thành
phần kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hệ thống ngân hàng
cần nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nhằm nâng cao chất lượng
các dịch vụ, sản phẩm tiện ích đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cần chú
trọng đến việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để có thể hoạt
động tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định đóng góp

3


×