Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong tiến trình thực thi hiệp định TM Việt - Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.2 KB, 51 trang )

Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
Lời mở đầu
Trong mời ngày của tháng 7, Chính phủ Việt Nam làm đợc nhiều hơn những gì họ
làm 10 năm trớc trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế ở Việt Nam. Câu nói đầy
kiêu hãnh của giới báo chí Mỹ vang lên đã chạm đến lòng tự ái của các nhà lãnh
đạo Việt Nam. Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng Hiệp định thơng mại Việt Mỹ ( ký
kết ngày 13/7/2001 và chính thức có hiệu lực ngày 10/12/2001) đã mang đến cho
Việt Nam rất nhiều cơ hội, tạo đà cho Việt Nam nhanh chóng gia nhập Tổ chức th-
ơng mại thế giới WTO.
Nếu không kể đến việc các nhà làm luật Việt Nam phải từng bớc thay đổi
những quy định sao cho phù hợp với nguyên tắc trong Hiệp định, sự nhợng bộ của
các ngân hàng thơng mại Việt Nam khi phải chia chiếc bánh thị phần cho các ngân
hàng Mỹ thì Hiệp định là bớc thắng lợi ban đầu của hệ thống ngân hàng Việt Nam
trong tiến trình hoà nhập với nền tài chính quốc tế. Nhng thách thức dờng nh nhiều
hơn khi ngời ta chỉ nhìn thấy cái lợi trớc mắt của Hiệp định .Trên thực tế khó khăn
còn rất nhiều.
Hai nguyên tắc đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia nh sợi chỉ đỏ
xuyên suốt trong toàn hiệp định đã dần dỡ bỏ cái vỏ bọc bên ngoài mà các ngân
hàng thơng mại quốc doanh đợc hởng. Sớm hay muộn các ngân hàng này cũng
phải tìm cách tự cách tự khẳng định vị thế của mình. Vì thế cạnh tranh để tồn tại và
phát triển là điều tất yếu.
Thông thờng ngời ta chỉ thấy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất
hàng hoá với nhau nhng trên thực tế các ngân hàng thơng mại - một loại hình
doanh nghiệp đặc biệt - đang cạnh tranh rất gay gắt. Trong từng môi trờng khác
nhau thì cạnh tranh cũng khác nhau. Với mong muốn và mục đích tìm hiểu sâu
hơn về hiệp định cũng nh tác động của nó đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thơng mại Việt Nam nói chung, Ngân hàng đầu t phát triển nói riêng, đề tài ngiên
cứu đợc chọn là:
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam
trong tiến trình thực thi Hiệp định thơng mại Việt Mỹ.
Kết cấu của đề tài gồm 4 ch ơng :


Ch ơng I: Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thơng mại.
Ch ơng II: Thực thi Hiệp định thơng mại Việt Mỹ và yêu cầu đặt ra đối với
Hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Ch ơng III: Thực trạng cạnh tranh của Ngân hàng đầu t và phát triển Việt
Nam.
Ch ơng IV: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHĐT&PTVN trong
tiến trình thực thi hiệp định thơng mại Việt Mỹ.
Xin chân thành cảm ơn cô Phan Thu Hà- giảng viên khoa ngân hàng tài
chính, cảm ơn các cô chú, anh chị phòng Quản lý khách hàng-Sở giao dịch Ngân
hàng đầu t phát triển Việt Nam, cảm ơn các trung tâm t liệu đã giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
Mặc dù có sự cố gắng, nỗ lực nhng bài viết không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong đợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, các cô, các anh chị cùng toàn thể
các bạn.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 4 năm 2003
Sinh viên
Vũ Thu Hà
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
Chơng I:
Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thơng mại.
1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thơng mại.
1.1 Khái niệm:
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh đợc sử dụng phổ biến từ những năm 1980. Có
rất nhiều quan điểm ở cấp độ khác nhau đa ra định nghĩa về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp đặc biệt, do vậy các
quan niệm cạnh tranh của doanh nghiệp vẫn đúng với ngân hàng. Có thể hiểu năng
lực cạnh tranh là khả năng của một doanh nghiệp đáp ứng và chống lại các đối thủ
trong cung cấp sản phẩm một cách lâu dài và có lợi nhuận. Một doanh nghiệp có

khả năng cạnh tranh thành công khi có đợc những lợi thế cụ thể nào đó hơn các
nhà cung cấp khác nh: sản phẩm hay dịch vụ mang tính khác biệt, một điểm nào
đó cho thấy vị thế cạnh tranh rõ ràng trên thị trờng.
Có nhiều khái niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thơng
mại, song nhìn chung đều thống nhất cho rằng, năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thơng mại là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng tự duy trì lâu dài một cách ý
chí trên thị trờng, trên cơ sở thiết lập một mối quan hệ bền vững với khách hàng để
đạt đợc một số lợng lợi nhuận nhất định, hoặc là khả năng chống lại một cách
thành công các sức ép của các lực lợng cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là điều tất yếu khách quan. Để tồn tại
và phát triển trong một môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các ngân
hàng thơng mại phải nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao chất lợng dịch vụ, đa
dạng hoá các loại hình dịch vụ, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến để hiện đại hoá
công nghệ ngân hàng, chú trọng hơn nữa đến công tác Marketing ngân hàng.
Cạnh tranh không chỉ đơn thuần với nghĩa là đối đầu nhau, chiến thắng tuyệt
đối đối thủ của mình mà còn bao hàm vấn đề hợp tác giữa các ngân hàng thơng
mại với nhau, cạnh tranh trong xu thế hợp tác. Bởi lẽ, để tồn tại và phát triển đợc
các ngân hàng thơng mại dựa vào sức mình là chính nhng đôi khi cũng cần có sự
hợp tác với nhau để cùng giải quyết những vấn đề chung của ngành, của hệ thống,
cùng hợp tác trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể là đối với những dự án hay hợp
đồng tín dụng lớn một ngân hàng thơng mại không thể thực hiện đợc, mà cần có sự
chung sức của các ngân hàng thơng mại, cùng nhau cho vay theo quy chế, đồng tài
trợ, hoặc vấn đề điều hoà vốn nội bộ trong hệ thống liên ngân hàng, tham gia là
thành viên của hiệp hội ngân hàng thanh toán bù trừ
1.2. Đặc điểm cơ bản chi phối cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thơng mại.
- Cạnh tranh bị chi phối bởi nguyên liệu.
Sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại bị chi
phối bởi các đặc điểm hoạt động kinh doanh của nó. Nguyên liệu sử dụng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại là tiền.Đó là loại nguyên liệu có

1
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
tính xã hội hoá và tính nhạy cảm rất cao, chỉ một biến động nhỏ (thay đổi lãi suất)
cũng có ảnh hởng to lớn đến hoạt động của toàn xã hội nói chung và hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thơng mại nói riêng.Từ đặc điểm này dẫn đến cạnh
tranh giữa các ngân hàng thơng mại ngày càng trở nên quyết liệt.
Nguyên liệu kinh doanh có tính nhạy cảm cao làm tăng tính cạnh tranh trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại. Khi có một ngân hàng thơng mại
nào đó tạo ra đợc sản phẩm đợc xã hội a chuộng thì gần nh ngay lập tức trong một
khoảng thời gian rất ngắn các ngân hàng thơng mại khác cũng có thể thực hiện đợc
điều đó và làm phân tán mức độ a chuộng của xã hội với sản phẩm ấy,đồng thời
làm giảm lợi nhuận của ngân hàng đó ngay tức khắc.Sự cạnh tranh này khá phổ
biến và diễn ra thờng xuyên.
Nh vậy tính nhạy cảm của nguyên liệu, tính dễ bắt chớc của sản phẩm ngành
đã thúc đẩy mạnh mẽ hơn sự cạnh tranh của hoạt động ngân hàng.
- Cạnh tranh bị chi phối bởi khách hàng
Khách hàng của ngân hàng thơng mại không phải là khách hàng luôn trung
thành mà rất dễ bị lôi kéo và thay đổi quan hệ giao dịch. Mức độ trung thành của
khách hàng phụ thuộc vào sự đối xử của ngân hàng thơng mại với họ mà cao nhất
là lợi ích trực tiếp thu đợc từ quan hệ giao dịch với ngân hàng. Khách hàng có thể
ngay lập tức thay đổi quan hệ với ngân hàng để tìm mối lợi lớn hơn nếu họ biết
rằng mức lãi mà họ nhận đợc cao ( nếu là sản phẩm bán) và mức lãi suất thấp ( nếu
là sản phẩm mua) so với ngân hàng họ quan hệ. Nh vậy sự cạnh tranh của ngân
hàng cũng đợc nhân lên do đặc điểm khách hàng của ngân hàng thơng mại rất dễ
thay đổi quan hệ với ngân hàng.
Nếu các đặc điểm nêu trên tạo nên tính cạnh tranh cao của kinh doanh ngân
hàng có thể đợc coi là các yếu tố nội tại, thì đặc điểm về môi trờng kinh doanh và
công nghệ của ngân hàng, khuôn khổ pháp luật có thể đợc coi là những điểm mang
tính bên ngoài. Vấn đề này sẽ đợc xem xét kỹ hơn ở mục 4.
2. Yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thơng mại.

Hệ thống chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng thơng mại
bao gồm: Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, nhóm chỉ tiêu phản ánh
chất lợng dịch vụ, nhóm chỉ tiêu phản ánh tính đổi mới trong hoạt động kinh
doanh, nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ thoả mãn của khách hàng.
2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc hiểu là mức chênh lệch giữa đầu
vào và đầu ra. Một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả là doanh nghiệp có khả năng
tăng mức chênh lệch giá trị đầu vào so với đầu ra.
áp dụng vào lĩnh vực ngân hàng, hiệu quả kinh doanh đợc đánh giá thông
qua 2 chỉ số phân tích cơ bản:
Chỉ số 1:
ROA =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
x 100
ROA cho nhà phân tích thấy đợc khả năng bao quát của NHTM trong việc
tạo ra thu nhập từ tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của NHTM tốt,
2
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
NHTM có cơ cấu tài sản hợp lý. Tuy nhiên nếu ROA quá lớn nhà phân tích sẽ lo
lắng vì rủi ro luôn song hành cùng với lợi nhuận.
Chỉ tiêu 2:
ROE =
Lợi nhuận ròng
Vốn tự có
x 100
ROE là chỉ số đo lờng hiệu quả sử dụng của đồng vốn tự có. Nó cho biết số
lợi nhuận ròng mà cổ đông có thể nhận đợc từ việc đầu t vốn của mình. Nếu ROE
quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ so với
tổng nguồn vốn. Vốn kinh doanh vì vậy sẽ chủ yếu từ nguồn huy động và nh vậy

có thể ảnh hởng đến mức độ lành mạnh trong kinh doanh của NHTM .
2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lợng dịch vụ của ngân hàng.
Chất lợng dịch vụ luôn là vấn đề quan tâm của mọi NHTM. Vì chất lợng
dịch vụ ngày nay trở thành một lợi thế cạnh tranh, mang ý nghĩa sống còn đối với
mọi NHTM.
Chất lợng dịch vụ đợc đánh giá theo quan điểm của chủ quan khách hàng và
phụ thuộc khá lớn vào tín hiệu vô hình nh sự tin cậy, cảm tình, thuận tiện và thông
cảm.
Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng dịch vụ của NHTM bao gồm:
- Chất lợng nhân viên trực tiếp cung ứng dịch vụ
- Độ an toàn và chính xác
- Thủ tục giao dịch
- Tốc độ xử lý giao dịch
Để có thể đo lờng đợc các yếu tố hầu hết mang tính chất vô hình nh trên, các
NHTM có thể thực hiện các công cụ nghiên cứu Marketing nh làm bảng hỏi khách
hàng, phỏng vấn trực tiếp khách hàng
2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tính đổi mới trong hoạt động ngân hàng.
Quá trình cạnh tranh thực chất là quá trình đổi mới hoạt động của NHTM
sao cho phù hợp với thị trờng. Do thị trờng luôn thay đổi vì vậy tính đổi mới linh
hoạt trở thành chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của NHTM. Thực tế cho thấy
đổi mới không phải lúc nào cũng đem lại thành công song một NHTM không thể
coi là có năng lực cạnh tranh nếu luôn giữ nguyên tình trạng kinh doanh của mình
trong khi các lực lợng cạnh tranh luôn vận động và phát triển. Nói cách khác chỉ
tiêu đổi mới là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực cạnh tranh của NHTM
trong cơ chế thị trờng.
Các chỉ tiêu cụ thể phản ánh năng lực cạnh tranh của NHTM bao gồm:
-Số lợng dịch vụ mới
-Số lợng địa điểm phân phối mới
-Những thay đổi mới khác trong quá trình cung ứng dịch vụ; cơ cấu tổ chức
chiến lợc kinh doanh; hệ thống quản lý

Để có thể tính toán đợc các chỉ tiêu trên, các NHTM thờng phải có một
phòng ban chuyên trách riêng để thống kê thông tin trong nội bộ NHTM và thông
3
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
tin từ các NHTM khác, vì sự đổi mới trong ngân hàng chỉ mang ý nghĩa cạnh tranh
một khi các đối thủ cạnh tranh cha có.
2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự hài lòng của khách hàng
Đây là nhóm chỉ tiêu manh tính tổng hợp nhất và có thể nói là quan trọng
nhất theo quan điểm Marketing, vì suy cho cùng các ngân hàng cạnh tranh nhau để
thu hút đợc nhiều khách hàng thông qua việc thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của
họ. Sự hài lòng của khách hàng mang đậm tính chủ quan của họ. Vì vậy việc hình
thành một nhóm chỉ tiêu cụ thể để đánh giá gặp nhiều khó khăn.Song nhìn chung
khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng khi họ nhận đợc dịch vụ đúng ( đáp ứng đúng
mục đích giao dịch), chất lợng đúng( nh họ mong đợi), thời gian đúng (không quá
lâu) và giá cả đúng( họ cho rằng hợp lý).
Do hầu hết các tiêu chuẩn yêu cầu của khách hàng về dịch vụ đã đợc thể
hiện tại hai nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lợng và chỉ tiêu phản ánh sự đổi mới nên
tại nhóm chỉ tiêu này chủ yếu sẽ đợc đánh giá theo kết quả vấn đề, cụ thể: Tốc độ
tăng trởng hay suy giảm số lợng khách hàng, tốc độ tăng trởng hay suy giảm thị
phần.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM
Nhà kinh tế học Micheal Porter đã phân tích khá rõ ràng về 5 lực lợng thị tr-
ờng đe doạ sự tồn tại và phát triển của một công ty: sự thay thế về mặt sản phẩm
hay dịch vụ cung ứng, sức ép từ phía ngời mua, sức ép từ phía ngời cung cấp,
những đối tợng mới tham gia thị trờng và các đối thủ cạnh tranh hiện tại. Tơng tự
nh vậy, trong một ngành dịch vụ nh ngành ngân hàng cũng có 5 lực lợng ảnh hởng
tới các chiến lợc cạnh tranh và vị thế cạnh tranh của một ngân hàng. Chúng ta mô
tả các nhân tố nay qua sơ đồ sau:
4
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà



Tuy nhiên đứng trên một khía cạnh tổng hợp hơn, ta có thể nhận thấy bản
thân mỗi ngân hàng đều phải chịu tác động của các nhân tố nội tại và các nhân tố
bên ngoài. Các nhân tố nội tại chính là tất cả những bộ phận, những hoạt động của
chính ngân hàng trực tiếp ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó,
còn các nhân tố bên ngoài bao gồm các lực lợng thị trờng tác động đến hoạt động
của ngân hàng. Các công cụ cạnh tranh của ngân hàng kết hợp với mục tiêu hoạt
động của ngân hàng tạo thành các nhân tố nội tại còn các nhân tố bên ngoài bao
gồm 5 lực lợng kể trên và xu thế hội nhập kinh tế thế giới và toàn cầu hoá.
-Nhân tố nội tại
Chúng ta đã khẳng định không một ngân hàng nào lại có thể tồn tại và phát
triển mà không có các chiến lợc cạnh tranh cụ thể. Mà một trong những nội dung
quan trọng cần phải đợc làm sáng tỏ là mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Nó
quyết định thị trờng của ngân hàng cũng nh phân loại các khách hàng, dựa vào đó
ngời ta mới có thể đa ra những chiến lợc trong tơng lai phù hợp với mục tiêu ấy. Nhờ đó
ngân hàng mới có thể hi vọng về hiệu quả hoạt động cuả mình. Có thể đa ra một số
nhân tố sau:
- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng
- Quy mô vốn và tình hình tài chính của NHTM
- Công nghệ cung ứng dịch vụ ngân hàng
- Chất lợng nhân viên ngân hàng
- Cấu trúc tổ chức
- Quản trị chiến lợc kinh doanh và hệ thống kiểm soát
- Hệ thống thông tin
- Danh tiếng và uy tín của NHTM
- Yếu tố Marketing
- Nhân tố bên ngoài
+Hiểm hoạ đe doạ từ ngân hàng mới:
Các ngân hàng mới tham gia thị trờng với những lợi thế quan trọng nh mở ra

những tiềm năng mới, có động cơ và ớc vọng giành đợc thị phần và đã có kinh
nghiệm tham khảo từ những ngân hàng đang hoạt động, có đợc những thống kê
đầy đủ và dự báo về thị trờng. Nh vậy cha kể đến thực lực của ngân hàng mới ra
5
Các ngân hàng
đối thủ hiện tại
Ngân hàng
mới
Người mua
Người bán
Dịch vụ mới
thay thế
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
sao, các ngân hàng hiện tại đã thấy một mối đe doạ về khả năng thị phần bị chia
sẻ, ngoài ra còn cha kể đến ngân hàng mới có những kế sách và sức mạnh mà các
ngân hàng kia cha thể có thông tin và chiến lợc ứng phó.
+ Sức ép từ phía khách hàng
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngành ngân hàng là tất cả các cá
nhân, tổ chức kinh doanh sản xuất hay tiêu dùng, thậm chí là các ngân hàng khác
cũng đều có thể vừa là khách hàng vừa là ngời bán cho ngân hàng. Những ngời bán
sản phẩm thông qua các hình thức gửi tiền, lập tài khoản giao dịch hay cho vay
liên ngân hàng đều có mong muốn là nhận đợc một lãi suất cao hơn trong khi
những ngời mua sản phẩm nh vay vốn, vay liên ngân hàng lại muốn mình chỉ phải
trả một chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế. Nh vậy ngân hàng sẽ chịu sự mâu thuẫn
giữa hoạt động tạo lợi nhuận có hiệu quả và giữ chân đợc khách hàng cũng nh có
đợc nguồn vốn thu hút rẻ nhất có thể. Điều này đặt ra cho ngân hàng nhiều khó
khăn trong định hớng cũng nh phơng thức hoạt động trong tơng lai.
+ Các đối thủ hiện tại
Chỉ có hiểu rõ đợc đối thủ, các ngân hàng mới có thể giành đợc lợi thế cạnh
tranh trong một môi trờng cạnh tranh khó khăn nh hiện nay. Đối thủ cạnh tranh

ảnh hởng đến chiến lợc hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tơng lai và cũng
gây cho ngân hàng mối lo lắng thờng trực. Ngoài ra sự có mặt của các đối thủ cạnh
tranh góp phần thúc đẩy ngân hàng phải thờng xuyên cải tiến và phát triển không
ngừng để tiếp tục tồn tại. Muốn có những hiểu biết tơng đối chính xác về đối thủ
cạnh tranh, các ngân hàng phải tiến hành phân tích đối thủ cạnh tranh.
+Hội nhập kinh tế thế giới và toàn cầu hoá:
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, rõ ràng các ngân hàng không thể đứng
ngoài vòng phát triển của thế giới. Một trong những ngành có tốc độ toàn cầu hoá
và có ảnh hởng mạnh mẽ nhất đến nền kinh tế thế giới chính là ngành ngân hàng
mà rộng hơn nữa là ngành dịch vụ tài chính. Với một thị trờng non trẻ và đầy tiềm
năng nh Việt Nam, đây chắc chắn là một nhân tố cần đợc quan tâm.
6
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
4
. Công cụ cạnh tranh chủ yếu của Ngân hàng thơng mại.
Các NHTM cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng việc sử dụng các công cụ nh:
Lãi suất (huy động vốn, cho vay vốn),chất lợng và phí dịch vụ.
-Cạnh tranh thông qua lãi suất huy động vốn
Huy động vốn là nhiệm vụ thờng xuyên liên tục của NHTM . Các NHTM
chỉ có thể đạt đợc mục tiêu tăng trởng tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh khi
chúng thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Tức NHTM là ngời chiến thắng
trong cạnh tranh huy động vốn nói chung và thông qua lãi suất nói riêng. Do vậy,
các NHTM cần phải:
- Luôn có cơ chế lãi suất cạnh tranh linh hoạt
- Đa dạng các kỳ hạn gửi tiền với nhiều mức lãi suất khác nhau
- Đa dạng các hình thức trả lãi
- Khuyến khích bằng các lợi ích vật chất khác
- Cần xây dựng nguyên tắc đảm bảo khi nâng cao lãi suất huy động vốn.
- Cạnh tranh thông qua lãi suất cho vay vốn của các NHTM
Trong hoạt động tín dụng các NHTM cạnh tranh với nhau về giá-lãi suất cho

vay và thờng sử dụng các phơng pháp cạnh tranh sau:
- Chuyển nguồn ngoại tệ (lãi suất thấp) thành VND để cho vay.
- Huy động nguồn vốn tài trợ, uỷ thác hoặc vay vốn từ các Tổ chức tài chính
nớc ngoài để giảm lãi suất đầu vào, từ đó để làm cơ sở để giảm lãi suất đầu ra.
- Cạnh tranh thông qua phí và chất l ợng dịch vụ
-Phí dịch vụ: Nguồn thu từ phí dịch vụ thờng đứng thứ 3 về thu nhập tài
chính của các tổ chức tín dụng sau nghiệp vụ cho vay và tỷ giá và hầu nh chỉ có đối
với các NHTM. Ngân hàng nhà nớc đa ra các quy định mức phí chung từ một số
dịch vụ chủ yếu nh thanh toán, thẻ tín dụng Còn phần lớn các dịch vụ khác các
NHTM chủ động đa ra mức phí của mình. Cạnh tranh về phí dịch vụ cũng là đa ra
mức biểu phí hấp dẫn, song không thể hạ thấp quá đợc vì nó là chất lợng dịch vụ,
sự tiện lợi hoàn hảo và tính đa dạng về dịch vụ.
-Chất lợng dịch vụ là sự vận dụng hàng loạt các u thế. Ngân hàng nào
thực hiện một cách nhuần nhuyễn, linh hoạt sẽ là ngời chiến thắng trong cuộc cạnh
tranh này. Chất lợng dịch vụ ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tính kịp thời, chính xác, tiện dụng và an toàn của dịch vụ
- Công nghệ ngân hàng
- Uy tín trong thanh toán
- Trình độ kỹ thật nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, nhân
viên ngân hàng.
- Địa điểm cung cấp dịch vụ thuận lợi và an toàn.
-Thủ tục đơn giản hay phức tạp
-Đối với các doanh nghiệp thì chất lợng dịch vụ quan trọng hơn giá cả
dịch vụ vì nhu cầu chính của họ là thanh toán và chuyển tiền.
7
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
Chơng II
Thực thi Hiệp định thơng mại Việt Mỹ và yêu cầu
đặt ra đối với Hệ thống ngân hàng Việt Nam.
1. Khái quát chung về hiệp định thơng mại Việt Mỹ.

Năm 1994 quan hệ ngoại giao giữa 2 nớc Việt Nam Hoa kỳ đã đợc tái
lập. Một năm sau đó, Hoa kỳ trao cho Việt Nam bản thảo của Hiệp định Thơng
mại song phơng (Bilateral Trade agreement) đầu tiên. Sau 3 năm đàm phán, ngày
25/7/1999 tại Hà Nội hai bên đã đạt đợc Hiệp định thơng mại(HĐTM). Phải mất
thêm gần một năm nữa để Việt Nam kết luận rằng Việt Nam sẽ đợc lợi ích từ
HĐTM .Vào ngày 13/7/2000, Bộ trởng thơng mại Việt Nam Vũ Khoan và đại diện
thơng mại Mỹ Charlene Barshefsky ký Hiệp định thơng mại song phơng tại
Washington. Tổng thống Hoa kỳ George W.Bush ký phê chuẩn HĐTM vào ngày
18/10/2001 sau khi Thợng và Hạ nghị viện thông qua bản hiệp định này. Chủ tịch
nớc Việt Nam Trần Đức Lơng ký phê chuẩn HĐTM vào ngày 7/12/2001 sau khi
quốc hội đã thông qua.
HĐTM chính thức có hiệu lực từ 15 giờ ngày 10/12/2001, là thời điểm mà
đại diện 2 nớc trao đổi th phê chuẩn tại Washington. Trớc khi hết hạn 3 năm hiệu
lực, HĐTM sẽ tự động gia hạn, trừ khi một phía yêu cầu chấm dứt HĐTM một
tháng trớc đó. Theo điều 5 của HĐTM 2 nớc sẽ thành lập Uỷ ban hỗn hợp về phát
triển quan hệ kinh tế và thơng mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ để theo dõi và đảm
bảo việc thực thi hiệp định thơng mại. Uỷ ban này cũng đóng vai trò là một kênh
chính thức giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc hiểu và thực thi HĐTM.
HĐTM cho Việt Nam quy chế thơng mại bình thờng nhng đó không phải là
quy chế mang tính vĩnh viễn. Theo đạo luật thơng mại Mỹ năm 1974, mỗi năm
tổng thống Mỹ cần gia hạn điều luật Jackson- Vanik cho Việt Nam. Do Việt Nam
là một nớc XHCN và cha là thành viên của Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) nên
việc miễn áp dụng này phải thông qua Quốc hội Mỹ. Sau mỗi thời hạn 3 năm, hoặc
Việt Nam hoặc Hoa Kỳ có thể đơn phơng bãi bỏ HĐTM. Việt Nam rất cần sự hỗ
trợ của Hoa Kỳ để có thể gia nhập WTO và HĐTM là bớc đi đầu tiên để đảm bảo
một ghế trong WTO. Vì vậy Hoa Kỳ có khá nhiều cơ hội để thực hiện các biện
pháp trừng phạt nếu Việt Nam vi phạm hiệp định.
Tính đến nay, Việt Nam đã ký kết HĐTM với trên 100 quốc gia và khu vực
lãnh thổ. Tất cả các hiệp định đó đều đàm phán ký kết dựa vào các thông lệ tập
quán thơng mại quốc tế, mang tính nguyên tắc, tổng quát chung, không có các cam

kết thực hiện theo lộ trình cụ thể. Riêng HĐTM Việt Mỹ đợc đàm phán ký kết
dựa trên các chuẩn mực của Tổ chức thơng mại thế giới (WTO), bản hiệp định này
chứa đầy đủ các nội dung tổng hợp và đề cập khá hoàn chỉnh các quy định chi tiết
để thi hành.
Kết cấu bản hiệp định gồm:
Chơng I: Thơng mại hàng hoá: Gồm 9 điều khoản và kèm theo các phụ
lục:A; B(B1,B2,B3,B4); C(C1,C2); D(D1,D2); E.
8
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
Chơng II: Quyền sở hữu trí tuệ: Gồm 18 điều khoản
Chơng III: Thơng mại dịch vụ: Gồm 11 điều khoản và kèm theo các phụ
lục F,G.
Chơng IV: Phát triển quan hệ đầu t: Gồm 15 điều khoản kèm theo các
phụ lục H,I và các văn bản bổ sung.
Chơng V: Tạo thuận lợi cho kinh doanh: Gồm 3 điều khoản.
Chơng VI: Các quy định liên quan đến tính minh bạch, công khai và quyền
khiếu kiện: Gồm 8 điều khoản
Chơng VI: Những điều khoản chung: Gồm 7 điều khoản
Những cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đợc thể
hiện chủ yếu trong chơng III Thơng maị dịch vụ.Tài chính-ngân hàng đợc phân
loại là một ngành dịch vụ và dịch vụ tài chính - ngân hàng đợc coi là một bộ phận
trong thơng mại dịch vụ để phân biệt với thơng mại hàng hoá. Những thoả thuận,
cam kết trong chơng này đợc coi là những cam kết mang tính nguyên tắc chung.
Các cam kết cụ thể đối với tất cả các ngành dịch vụ đợc thể hiện tại phụ lục G. Phụ
lục G bao gồm 2 phần:
- Phần 1 Cam kết chung hay còn gọi là Cam kết Nền
- Phần 2 Các cam kết cụ thể trong từng Ngành.
Phân ngành dịch vụ Ngân hàng đợc xếp vào mục VI Các dịch vụ tài chính
của phần II. Mục VI gồm hai phần nhỏ là phần A Các dịch vụ bảo hiểm và phần
B Các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác.Trong mọi trờng hợp,

các cam kết mang tính nguyên tắc chung tại phần chính của hiệp định sẽ đợc áp
dụng, nếu phụ lục G không có quy định gì khác. Nh vậy, nếu các bên xét thấy cần
phải đa ra những cách đối xử khác với những cam kết mang tính nguyên tắc chung,
thì điều đó phải đợc thể hiện rõ ràng trong phụ lục G, nếu không các cam kết mang
tính nguyên tắc chung sẽ đơng nhiên đợc áp dụng.
2. Nội dung hiệp định thơng mại liên quan trực tiếp tới hoạt động ngân hàng
tại Việt Nam
2.1. Phân tích những nội dung cam kết trong chơng III Th ơng mại dịch vụ
của hiệp định.
Chơng III của Hiệp định Thơng mại bao gồm toàn bộ nội dung liên quan đến
các ngành kinh doanh dịch vụ trong đó có dịch vụ ngân hàng. Chơng này bao gồm
11 điều:
-Điều 1 : Phạm vi và định nghĩa.
-Điều 2: Đối xử tối huệ quốc.
-Điều 3: Hội nhập kinh tế.
-Điều 4: Pháp luật quốc gia.
-Điều 5: Độc quyền và nhà cung cấp.
-Điều 6: Tiếp cận thị trờng.
-Điều 7: Đối xử quốc gia.
-Điều 8: Các cam kết bổ sung.
-Điều 9: Lộ trình cam kết cụ thể.
-Điều 10: Khớc từ lợi ích.
9
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
-Điều 11: Các định nghĩa.
Các nội dung nêu tại Chơng III chứa đựng những cam kết thoả thuận mang
tính nguyên tắc về việc áp dụng những biện pháp tác động đến thơng mại dịch vụ.
Để cụ thể hoá nội dung trong chơng III, ta sẽ phân tích trên các khía cạnh sau:
1.Phân tích các hình thức cung ứng dịch vụ
2.Phân tích các hình thức đối xử.

3.Các quy định về tiếp cận thị trờng.
4.Những quy định khác cần lu ý.
- Các hình thức cung ứng dịch vụ:
Theo định nghĩa trong Chơng III, các dịch vụ tài chính ngân hàng sẽ đợc
cung cấp dới 4 phơng thức:
-Cung cấp qua biên giới
-Sử dụng ở nớc ngoài
-Hiện diện thơng mại
-Hiện diện thể nhân
ý nghĩa của các hình thức cung ứng dịch vụ: Khi Hiệp định Thơng mại Việt
Mỹ có hiệu lực, mỗi bên cam kết sẽ dành cho các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ
của bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử đã đợc quy định theo các
quy định, hạn chế và điều kiện đã đợc thoả thuận và chỉ rõ trong lộ trình cam kết
cụ thể của mình tại phụ lục G. Các ngân hàng Mỹ có quyền cung cấp các dịch vụ
tài chính vào Việt Nam, có thể lập chi nhánh tại Việt Nam, cung cấp các dịch vụ
tài chính trực tiếp của mình thông qua các chi nhánh này hoặc có thể cung cấp dịch
vụ cho bên Việt Nam từ bên kia. Về phía Việt Nam cũng có quyền nh vậy. Điều
đó cũng có nghĩa là các Ngân hàng Việt Nam trong tơng lai phải đối mặt với sức
ép cạnh tranh từ phía các Ngân hàng Thơng Mại Mỹ.
- Các hình thức đối xử:
+Đối xử tối huệ quốc (hay còn gọi là đối xử bình thờng ):
Nội dung của đối xử tối huệ quốc đợc nêu rõ tại khoản 1 điều 2 của chơng
III Đối với bất kỳ biện pháp nào đợc chơng này điều chỉnh, mỗi bên dành ngay
lập tức và vô điều kiện cho các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bên kia sự đối
xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà bên đó dành cho các dịch vụ và nhà
cung cấp dịch vụ tơng tự của bất kỳ nớc nào khác.
+ Đối xử quốc gia:
Theo định nghĩa tại điều 7, đối xử quốc gia nghĩa là việc mỗi bên dành cho
các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bên kia, đối với tất cả các biện pháp ảnh
hởng đến việc cung cấp các dịch vụ, sự đối xử không kém phần thuận lợi hơn sự

đối xử mà bên đó dành cho các dịch vụ và ngời cung cấp dịch vụ tơng tự của mình.
-Quy định về tiếp cận thị tr ờng.
Có 6 loại biện pháp mà theo cam kết trong hiệp định, một bên sẽ không đợc
áp dụng, trừ khi đã có thoả thuận rõ ràng hoặc quy định khác trong lộ trình.
+ Hạn chế số lợng ngời cung cấp dịch vụ
+ Hạn chế về tổng giá trị các giao dịch dịch vụ
+ Hạn chế về tổng số các hoạt động dịch vụ hoặc tổng số lợng dịch vụ
10
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
+Hạn chế về tổng số thể nhân có thể đợc tuyển dụng trong một ngành dịch
vụ cụ thể hoặc một nhà cung ứng dịch vụ.
+ Các biện pháp hạn chế hoặc đòi hỏi có những hình thức pháp lý cụ thể.
+ Những hạn chế đối với sự tham gia vốn nớc ngoài
Với sáu biện pháp này, Hiệp định mở cho các Ngân hàng Thơng mại một
môi trờng tự do kinh doanh lành mạnh và thông thoáng, tạo điều kiện cho các
Ngân hàng Thơng mại Mỹ có thể thâm nhập vào thị trờng Việt Nam
-Những ngoại lệ đối với các nguyên tắc chung này:
Điều 9 lộ trình cam kết cụ thể đã quy định: Mỗi bên quy định rõ trong phụ
lục G các cam kết cụ thể mà mình đa ra theo Điều 6 và điều 7. Đối với những lĩnh
vực cam kết xác định rõ:
+ Các điều khoản, hạn chế và các điều kiện về tiếp cận thị trờng.
+ Các điều kiện và tiêu chuẩn về đối xử quốc gia
+ Những nghĩa vụ liên quan đến cam kết bổ xung.
+ Lịch trình để thực hiện những cam kết đó, khi thích hợp.
+ Ngày có hiệu lực của những cam kết đó.
- Những quy định khác cần l u ý.
Một bên có thể từ chối việc dành những lợi ích đợc nêu trong chơng này
trong những trờng hợp sau:
- Khi một bên xác định đợc rằng một dịch vụ nào đó không phải đợc
cung cấp từ lãnh thổ của nớc kia.

- Khi một bên xác định rằng ngời cung cấp dịch vụ liên quan không
phải là nhà cung cấp dịch vụ của bên kia.
2.2. Phân tích những cam kết của Việt Nam về hoạt động ngân hàng tại phụ lục
G của hiệp định thơng mại.
Chơng III giới thiệu một cách khái quát về những quy định của hai nớc trong
lĩnh vực thơng mại- dịch vụ. Và cụ thể hơn, Phụ lục G giải thích những cam kết cụ
thể của hai nớc liên quan đến ngành Tài chính- Ngân hàng, đó là một bảng tóm tắt
các cam kết cụ thể trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ.
Cam kết cụ thể của Việt Nam tại phụ lục G đợc thể hiện trên toàn bộ 12
phân ngành nghiệp vụ Tài chính- Ngân hàng khác nhau theo phân loại của WTO,
trên cơ sở của hai hình thức đối xử Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia. Các
cam kết của Việt Nam trong phụ lục G chủ yếu đa ra đối với 2 phơng thức cung
cấp dịch vụ là Sử dụng ở nớc ngoài và Hiện diện thơng mại".
Những cam kết cụ thể của Việt Nam trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng thể
hiện trong mục VI phụ lục G đợc giới thiệu thông qua tám nội dung sau:
-Nội dung thứ nhất: Cam kết đối với việc cấp phép cho các tổ chức tín dụng Hoa
Kỳ hoạt động tại Việt Nam.
+ Cam kết của Việt Nam:
- Về hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng Hoa Kỳ hoạt động tại Việt Nam.
+ Các hình thức pháp lý tổ chức tín dụng Hoa Kỳ đợc phép hoạt động tại
Việt Nam ngay khi hiệp định có hiệu lực thi hành. Các hình thức này có thể tồn tại
11
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
dới dạng các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài, ngân hàng liên doanh, công ty cho
thuê tài chính 100% vốn Hoa Kỳ và công ty cho thuê tài chính liên doanh giữa
Việt Nam và Hoa Kỳ.
+Các hình thức pháp lý khác tổ chức tín dụng Hoa Kỳ đợc phép hoạt động
với điều kiện ràng buộc về thời gian nh sau: các tổ chức cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ
khác, trong thời hạn 3 năm kể từ ngày hiệp định có chính thức hiệu lực chỉ đợc
thành lập liên doanh. Sau thời hạn 3 năm này thì hạn chế này đợc bãi bỏ. Sau 9

năm, Ngân hàng Hoa Kỳ có thể thành lập Ngân hàng con 100% vốn của Hoa Kỳ.
- Về điều kiện để đợc cấp giấy phép.
+ Phải có đơn.
+ Điều kiện về vốn: Chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ: vốn cấp 15 triệu USD,
phải có văn bản cam kết của ngân hàng mẹ về việc chịu trách nhiệm và cam kết
cuả chi nhánh tại Việt Nam. Đối với các tổ chức liên doanh thì các chủ đầu t kinh
doanh phải 3 năm liên tục có lãi.
- ý nghĩa của cam kết:
+Về loại hình ngân hàng: Hai loại hình sẽ đợc quan tâm nhất sẽ là Ngân
hàng Thơng mại và Ngân hàng Đầu t.
Hiện nay trong quy định pháp luật ngân hàng cha có quy định về hình
thức ngân hàng 100% vốn nớc ngoài mà mới chỉ có quy định hình thức pháp lý để
Ngân hàng nớc ngoài có thể hoạt động tại Việt Nam. Đó là chi nhánh ngân hàng n-
ớc ngoài và Ngân hàng liên doanh của Ngân hàng nớc ngoài với Ngân Hàng Việt
Nam.
- Về phạm vi số lợng mở chi nhánh: cam kết của Việt Nam trong vấn đề tiếp
cận thị trờng là cam kết không có hạn chế bảo lu. Điều đó có nghĩa là về
nguyên tắc Việt Nam cam kết sẽ không hạn chế đối với việc tiếp cận thị trờng của
các TCTD Hoa kỳ với một số điều kiện đã đợc nói trên nh hình thức về pháp lý,
mức vốn tối thiểu, bảo đảm của ngân hàng mẹ. Nh vậy, những vấn đề nh số lợng
chi nhánh hoặc số lợng ngân hàng của Ngân Hàng Mỹ thành lập tại Việt Nam đều
không đợc đề cập.
Điểm tiếp theo cũng cần lu ý là sự cam kết khác nhau đối với các ngân hàng
và các tổ chức cung ứng dịch vụ khác. Việt nam bảo lu và hạn chế về hình thức
pháp lý để hoạt động tại Việt Nam đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ khác
của Hoa Kỳ là 3 năm. Trong thời gian 3 năm, chúng chỉ đợc phép hoạt động dới
hình thức liên doanh. Trong khi đó, các ngân hàng Hoa Kỳ không chỉ hoạt động d-
ới hình thức liên doanh mà còn đợc mở chi nhánh.
- Nội dung thứ hai Hoạt động nhận tiền gửi, tiền đặt cọc và các khoản tiền gửi,
tiền đặt cọc và các khoản tiền phải hoàn trả khác của công chúng.

+ Cam kết của Việt nam.
-Đối với phơng thức sử dụng ở nớc ngoài:Việt nam cam kết không hạn
chế.
-Đối với phơng thức hiện diện th ơng mại: Việt nam cam kết không hạn
chế đối với việc nhận tiền gửi ngoại tệ đồng thời không hạn chế có bảo lu đối
với việc nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam. Bảo lu đợc thể hiện dới hình thức: nới
12
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
lỏng hạn chế nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam từ các pháp nhân không có quan
hệ tín dụng với ngân hàng Hoa Kỳ trong thời gian 8 năm và hạn chế nhận tiền gửi
bằng Đồng Việt Nam từ các cá nhân Việt Nam không có quan hệ tín dụng với hoa
kỳ trong 10 năm qua.
- ý nghĩa của cam kết:
+ Đối với cam kết không hạn chế theo phơng thức sử dụng ở nớc ngoài
cam kết này có nghĩa là một số đối tợng là cá nhân việt nam, pháp nhân Việt Nam
ở nớc ngoài đợc gửi tiền tại các tổ chức tín dụng Hoa Kỳ.
+ Đối với phơng thức " hiện diện thơng mại", phơng thức này liên quan đến
nhận tiền gửi bằng ngoại tệ: do Việt Nam chỉ bảo lu đối với việc nhận tiền gửi
bằng đồng Việt Nam của các chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nên hoạt động nhận
tiền gửi bằng ngoại tệ của các loại hình tổ chức tín dụng khác của Hoa Kỳ sẽ
không bị hạn chế đối với mọi đối tợng, đối với mọi hình thức tiền gửi.
- Nội dung thứ ba: Những phân ngành dịch vụ ngân hàng mà ý nghĩa của cam kết
tơng tự: Mọi loại hình cho vay, kể cả tín dụng tiêu dùng, tín dụng cầm cố và tài
trợ các giao dịch
+ Cam kết của phía Việt Nam:
- Đối với phơng thức sử dụng ở n ớc ngoài: Việt Nam cam kết không hạn
chế.
- Đối với phơng thức Hiện diện th ơng mại : về cơ bản Việt Nam cũng cam
kết không hạn chế.
-ý nghĩa của cam kết

+Đối với phơng thức sử dụng ở nớc ngoài, việc cam kết không hạn chế có
nghĩa là các cá nhân, pháp nhân Việt Nam sinh sống,làm việc lu trú,hoạt động tại
Hoa Kỳ phải đợc sử dụng các dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng Hoa Kỳ.
+Đối với phơng thức Hiện diện thơng mại, với cam kết không hạn chế của
Việt Nam, các TCTD Hoa Kỳ hoạt động tại Việt Nam sẽ đợc thực hiện mọi loại
hình cho vay đối với mọi đối tợng.
- Nội dung thứ t : Mọi dịch vụ thanh toán chuyển khoản và chuyển tiền, kể cả
thẻ thanh toán và tơng tự nh séc du lịch và hối phiếu ngân hàng.
+ Các cam kết của Việt Nam.
- Đối với phơng thức Sử dụng ở nớc ngoài : Việt Nam cam kết không hạn
chế.
- Đối với phơng thức Hiện diện th ơng mại :
Việt Nam cam kết không hạn chế với một số bảo lu, cụ thể: Sau 8 năm kể
từ khi hiệp định có hiệu lực mới đợc phát hành thẻ tín dụng. Không đợc đặt máy
ATM ngoài trụ sở chi nhánh cho tới khi các ngân hàng Việt Nam đợc làm nh vậy.
- ý nghĩa của các cam kết.
+Đối với phơng thức sử dụng ở nớc ngoài, ý nghĩa của cam kết không hạn
chế cũng tơng tự đối với nội dung thứ ba. Điều đó có nghĩa, các cá nhân Việt Nam,
pháp nhân Việt Nam trong thời gian sinh sống và làm việc hoạt động tại Hoa Kỳ đ-
13
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
ợc phép sử dụng các dịch vụ liên quan đến thanh toán chuyển tiền của các tổ chức
tín dụng Hoa Kỳ.
+Đối với phơng thức Hiện diện thơng mại cam kết không hạn chế với một
số bảo lu đã nêu sẽ có ý nghĩa: Các TCTD Hoa Kỳ mà trớc hết là các chi nhánh
ngân hàng Hoa Kỳ, sẽ đợc cung cấp các dịch vụ thanh toán, kể cả bằng ngoại tệ và
đồng Việt Nam, chúng không bị hạn chế trong việc cung ứng các công cụ thanh
toán.
- Nội dung thứ năm:
Quản lý tài sản có, nh tiền mặt hoặc quản lý danh mục đầu t gián tiếp, mọi

hình thức quản lý đầu t gián tiếp, mọi hình thức quản lý đầu t tập thể, quản lý quỹ
hu trí....
+ Các cam kết của Việt Nam.
-Sử dụng ở nớc ngoài không hạn chế.
-Hiện diện thơng mại: không hạn chế với bảo l u Việt nam có thể hạn chế
trên cơ sở đối xử quốc gia, việc tham gia cổ phần của các ngân hàng Hoa Kỳ tại
các ngân hàng quốc doanh đợc cổ phần nh mức tham gia của các ngân hàng Việt
Nam.
- ý nghĩa của các cam kết.
Quy định về hạn chế hoạt động tham gia cổ phần của các Ngân hàng Hoa Kỳ
tại các Ngân hàng Quốc doanh thực chất là một cam kết về đối xử quốc gia, nhng
cũng thể hiện một sự u đãi bởi lẽ thông thờng việc sở hữu cổ phần của các nhà đầu
t nớc ngoài trong các doanh nghiệp trong nớc bị hạn chế nhiều hơn các nhà đầu t
trong nớc.
- Nội dung thứ sáu:
Các dịch vụ quyết toán và thanh toán bù trừ cho các tài sản tài chính, bao
gồm chứng khoán, các công cụ dẫn xuất và các công cụ có thể chuyển nhợng khác,
môi giới tiền tệ, cung cấp, chuyển thông tin về tài chính và các phần mềm liên
quan do các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác thực hiện, các dịch vụ về t vấn,
trung gian và các dịch vụ tài chính khác đối với các hoạt động nêu tại mục a đến k
( tên các mục đợc sắp xếp theo thứ tự tại phụ lục G về nguyên tăc bao gồm toàn bộ
các phân ngành dịch vụ nằm trong nội dung thứ 2 đến nôị dung thứ 6) kể cả tham
khảo và phân tích tín dụng, nghiên cứu và t vấn về đầu t và đầu t gián tiếp, t vấn
mua công ty và về cơ cấu lại hoặc xây dựng chiến lợc doanh nghiệp.
+ Các cam kết của Việt Nam:
- Đối với các cam kết dịch vụ đợc nêu tại nội dung này theo các phơng thức
Sử dụng ở nớc ngoài, Hiện diện thơng mại đều không hạn chế.
- ý nghĩa của cam kết:
+ Các TCTD Hoa Kỳ hoạt động tại Việt Nam đợc phép cung ứng các dịch vụ
liên quan. Một số các nghiệp vụ trong nội dung này cha đợc quy định rõ trong

pháp luật VIệt Nam, trong số đó theo quy định của pháp luật Việt Nam, không
thuộc phạm vi hoạt động của một TCTD mà của công ty chứng khoán hoặc một
ngân hàng đầu t chứng khoán.
- Nội dung thứ bảy:
14
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
Việc tiếp cận các thể thức của ngân hàng Trung ơng nh tái chiết khấu, Swap
và Forward.
+ Cam kết của Việt nam :
Trong thời gian 3 năm kể từ ngày hiệp định có hiệu lực, Việt nam không
buộc phải đối xử quốc gia đầy đủ về mặt cho phép tiếp cận với các thể thức tái
Chiết khấu của ngân hàng trung ơng.
- ý nghĩa của cam kết:
Sau thời hạn ba năm đó, các tổ chức tín dụng Hoa kỳ hoạt động tại Việt Nam
phải đợc phép tiếp cận đầy đủ với các thể thức liên quan của Ngân hàng Nhà nớc
nh các Ngân hàng Việt nam.
- Nội dung thứ tám:
Trong nội dung này có 2 nhóm dịch vụ đợc liệt kê là mục (K) và mục (i) của
phụ lục G, bao gồm các loại dịch vụ nghiêng nhiều về hoạt động chứng khoán.
+Cam kết của Việt nam:
Các cam kết này đều đa ra dới hình thức " Không hạn chế", trong cả phơng
thức "sử dụng ở nớc ngoài" và hiện diện thơng mại, theo đó các tổ chức tín dụng
Hoa Kỳ hoạt động tại Việt nam sẽ đợc trực tiếp kinh doanh các loại chứng khoán,
giấy tờ có giá...hoặc cung cấp cho khách hàng các dịch vụ liên quan đến những
giao dịch này.
- ý nghiã của cam kết:
Đây là một phạm vi hoạt động khá rộng nằm ngoài các hoạt động truyền thống của
một ngân hàng thơng mại. Điều đáng quan tâm là một phạm vi không nhỏ các dịch
vụ đợc đề cập thuộc phạm vi hoạt động chứng khoán và luật các tổ chức tín dụng
không cho phép tổ chức tín dụng Việt Nam, nhất là các ngân hàng Việt Nam trực

tiếp thực hiện. Điều này có nghĩa trong trờng hợp các tổ chức tín dụng Hoa Kỳ đợc
phép thực hiện các nghiệp vụ này, phạm vi hoạt động của một ngân hàng Hoa Kỳ
có thể đợc rộng hơn so với phạm vi hoạt động của một ngân hàng Việt Nam theo
các quy định hiện hành.
Hiệp định thơng mại Việt nam Hoa Kỳ là một hiệp định lớn về cả phạm vi áp dụng
lẫn ý nghĩa của nó đối với hoạt động kinh tế Việt Nam. Đồng thời đây cũng là một
văn bản phức tạp về nội dung lẫn cách tiếp cận và ngôn từ pháp lý đợc sử dụng
trong đó. Trong khuôn khổ phạm vi các nghiệp vụ ngân hàng, từ những nghiên
cứu bớc đầu về nội dung, ý nghĩa của các cam kết trong đó, một số vấn đề đã đợc
hình dung tơng đối rõ. Tuy nhiên vẫn còn một số nội dung còn tiếp tục phải nghiên
cứu và để hiểu đợc chính xác việc nghiên cứu cần phải nghiên cứu cả các quy định
có liên quan đến pháp luật Hoa Kỳ.
2.3. Giới thiệu phạm vi hoạt động của các Tổ chức tín dụng Hoa kỳ tại Việt nam
trong lộ trình thực thi Hiệp định thơng mại Việt Mỹ.
+Về các loại hình dịch vụ ngân hàng tài chính, các nhà cung cấp dịch vụ
Hoa Kỳ đợc phép kinh doanh tại Việt Nam:
- Nhận tiền gửi và các khoản tiền từ công chúng.
15
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
- Cho vay các hình thức, bao gồm cho vay tiêu dùng, tín dụng thế chấp, bao
tiêu và các giao dịch thơng mại khác.
- Thuê mua tài chính.
- Bảo lãnh và cam kết thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán
- Môi giới tiền tệ
- Quản lý tài sản: quản lý tiền mặt, quản lý danh mục đầu t, mọi hình thức
quản lý đầu t tập thể, quả lý quỹ hu trí, các dịch vụ trông coi bảo quản, lu trữ và uỷ
thác
- Các dịch vụ thanh toán và quyết toán đối với các tài sản tài chính bao gồm
các chứng khoán, các sản phẩm tài chính phái sinh và các công cụ thanh toán khác

- Buôn bán cho riêng mình hay khách hàng tại sở giao dịch chứng khoán,
trên thị trờng chứng khoán không chính thức hay trên các thị trờng khác những sản
phẩm sau:
+ Các sản phẩm của thị trờng tiền tệ bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ
tiền gửi
+ Ngoại hối
+ Các sản phẩm tài chính phái sinh, bao gồm, nhng không hạn chế, ở các
hợp đồng giao dịch tơng lai và quyền chọn
+ Các sản phẩm dựa trên tỷ giá hối đoái và lãi suất bao gồm các sản
phẩm nh hoán vụ, các hợp đồng kỳ hạn
+ Các chứng khoán có thể chuyển nhợng
+ Các công cụ có thể thanh toán và các tài sản tài chính khác kể cả vàng
nén.
- Tham gia phát hành mọi loại chứng khoán, kể cả bảo lãnh phát hành vàc
chào bán nh đại lý và cung cấp các dịch vụ liên quan đến việc phát hành đó.
+Về các hình thức pháp lý của Hoa Kỳ hoạt động kinh doanh ngân hàng tại Việt
Nam:
-Chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ
-Ngân hàng liên doanh Việt Nam Hoa Kỳ
-Ngân hàng con 100% vốn Hoa Kỳ
-Công ty thuê mua tài chính 100% vốn Hoa Kỳ
-Công ty thuê mua tài chính liên doanh Việt Nam Hoa Kỳ.
Các định chế tài chính tín dụng trên đây của Hoa Kỳ phải tuân thủ các quy
định:
-Đối với chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ, phải có vốn do ngân hàng mẹ cấp
tối thiểu 15 triệu USD và ngân hàng mẹ có văn bản đảm bảo chịu mọi trách nhiệm
và cam kết chi nhánh tại Việt Nam.
-Đối với ngân hàng liên doanh Việt Nam- Hoa Kỳ hay ngân hàng 100%
vốn Hoa kỳ, vốn điều lệ tối thiểu 10 triệu USD.
-Đối với công ty thuê mua tài chính 100% vốn Hoa Kỳ và công ty thuê

mua tài chính liên doanh Việt Nam-Hoa Kỳ thì các chủ đầu t phải kinh doanh 3
năm liên tục có lãi, vốn điều lệ tối thiểu đơn vị đợc thành lập là 5 triệu USD.
16
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
+Về lộ trình thực hiện:
Có 7 cột mốc lộ trình cho triển khai thực hiện các dịch vụ tài chính- ngân
hàng phía Hoa Kỳ đợc hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Thứ nhất, trong vòng 3 năm kể từ khi hiệp định thơng mại có hiệu lực, hình
thức pháp lý duy nhất các nhà dịch vụ Hoa Kỳ có thể cung cấp các dịch vụ tài
chính tại Việt Nam là liên doanh với các đối tác Việt Nam. Sau thời gia đó, hạn
chế này sẽ đợc bãi bỏ ( trừ tổ chức là ngân hàng và công ty thuê mua tài chính nói
trên thì không quy định lộ trình, tức là đợc triển khai thực hiện ngay. Nhng riêng
ngân hàng con 100% vốn Hoa Kỳ thì sau 9 năm)
Thứ hai, sau 9 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, các ngân hàng Hoa Kỳ
đợc phép thành lập ngân hàng con 100% vốn Hoa Kỳ tại Việt Nam. Trong thời
gian 9 năm đó, các ngân hàng Hoa Kỳ có thể thành lập ngân hàng liên doanh với
đối tác Việt Nam, trong đó phần vốn góp của Hoa Kỳ không thấp hơn 30% nhng
không vợt quá 49% vốn pháp định của liên doanh.
Thứ ba, trong vòng 8 năm đầu kể từ khi hiệp định có hiệu lực, Việt Nam có
thể hạn chế quyền của một chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi bằng đồng
Việt Nam từ các pháp nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng,
theo mức vốn pháp định của chi nhánh phù hợp với biểu sau, sau thời gian đó hạn
chế này sẽ đợc bãi bỏ:
-Năm thứ nhất: 50% ( vốn pháp định chuyển vào).
-Năm thứ hai:100%( vốn pháp định chuyển vào).
-Năm thứ ba: 250%( vốn pháp định chuyển vào).
-Năm thứ t: 400%( vốn pháp định chuyển vào).
-Năm thứ năm:600%( vốn pháp định chuyển vào).
-Năm thứ sáu: 700%( vốn pháp định chuyển vào).
-Năm thứ bảy:900%( vốn pháp định chuyển vào).

-Năm thứ tám: Đối xử quốc gia đầy đủ.
Thứ t, trong vòng 10 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, Việt Nam có thể
hạn chế quyền của một chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi bằng đồng Việt
Nam từ các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín
dụng theo mức vốn pháp định của chi nhánh phù hợp với biểu sau, sau thời gian đó
các hạn chế này sẽ đợc bãi bỏ:
-Năm thứ nhất: 50% ( vốn pháp định chuyển vào).
-Năm thứ hai:100%( vốn pháp định chuyển vào).
-Năm thứ ba: 250%( vốn pháp định chuyển vào).
-Năm thứ t: 350%( vốn pháp định chuyển vào).
-Năm thứ năm: 500%( vốn pháp định chuyển vào).
-Năm thứ sáu: 650%( vốn pháp định chuyển vào).
-Năm thứ bảy: 800%( vốn pháp định chuyển vào).
-Năm thứ tám: 900% (vốn phấp định chuyển vào)
-Năm thứ chín: 1000% (vốn pháp định chuyển vào)
-Năm thứ mời: Đối xử quốc gia đầy đủ.
17
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
Trong thời hạn bảo lu, không có năm nào tỷ lệ huy động tiền đồng cả hai
kênh trên đây của chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ vợt mức đối xử quốc gia.
Thứ năm, sau 8 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, các định chế có vốn đầu
t Hoa Kỳ đợc phép pháp hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia.
Thứ sáu, chi nhánh Hoa Kỳ không đợc đặt các máy rút tiền tự động tại các
địa điểm văn phòng của họ cho toứi khi các ngân hàng Việt Nam đợc phép làm nh
vậy. Chi nhánh ngân hàng không đợc lập các điểm giao dịch phụ thuộc.
Thứ bảy, sau 3 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, Việt Nam dành quyền
đối xử quốc gia đầy đủ đối với quyền tiếp cận ngân hàng trung ơng trong các hoạt
động tái chiết khấu, swap, forward.
3. Yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong tiến
trình thực thi hiệp định thơng mại Việt Mỹ.

Hiệp định thơng mại ra đời là một bớc tiến mới của hệ thống NHTM Việt
Nam trong tiến trình toàn cầu hoá hội nhập kinh tế quốc tế. Sự ra đời của hiệp định
cùng với nó là hàng loạt những thách thức và cơ hội đặt ra cho toàn hệ thống
NHTM Việt Nam. Những thách thức này xuất phát từ chính hệ thống pháp luật về
Ngân hàng của Việt Nam cha hoàn chỉnh; từ chính bản thân các ngân hàng. Và chỉ
khi thẳng thắn nhìn vào những yếu điểm đó chúng ta mới có thể thấy đợc để chiến
thắng các đối thủ cạnh tranh hệ thống NHTM Việt Nam phải làm gì. Tuy nhiên,
cũng phải thấy đợc những cơ hội để nắm bắt và điều chỉnh nó nếu hệ thống NHTM
Việt Nam muốn thực sự chiến thắng đối thủ cạnh tranh của mình là các ngân hàng
Mỹ.
3.1. Những thuận lợi.
Sức mạnh và u thế hơn hẳn của các ngân hàng thơng mại Việt Nam so với
các ngân hàng Hoa Kỳ là có đợc mạng lới chi nhánh rộng khắp, có đợc mối quan
hệ truyền thống với khách hàng. Điều quan trọng cơ bản là có đợc sự hiểu biết một
cách cụ thể các yêu cầu của khách hàng, khả năng khách hàng và những vấn đề
văn hoá mà ngân hàng Hoa Kỳ không thể có đợc trong quan hệ với khách hàng
trong nớc. Trên cơ sở những u thế này, HĐTM Việt Nam-Hoa Kỳ cũng đã tạo ra
những khả năng để các ngân hàng Việt Nam có thể tận dụng các cơ hội mới, cụ
thể:
- Sự tham gia tích cực hơn của các ngân hàng Hoa Kỳ tại Việt Nam sẽ tạo ra
động lực buộc các ngân hàng Việt Nam phải cải tiến, cải thiện nhanh chóng mọi
mặt hoạt động của mình, trớc hết là các dịch vụ ngân hàng, tiếp đó là những đổi
mới về quản lý nghiệp vụ và quản trị ngân hàng theo thông lệ chung.
- Những nghiệp vụ mới ngân hàng Hoa Kỳ dự kiến sẽ áp dụng tại Việt Nam
sẽ là các lĩnh vực mà các ngân hàng Việt Nam có thể nhanh chóng tiếp cận và tiếp
nhận để trở thành những dịch vụ của chính mình.
- Do yếu điểm của các ngân hàng nớc ngoài là không có mạng lới rộng, hiểu
biết khách hàng hạn chế, sự hợp tác giữa các ngân hàng Việt Nam và các ngân
hàng Hoa Kỳ trong nhiều trờng hợp là yêu cầu của chính Hoa Kỳ, điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng Việt Nam tiếp cận đợc dần với cách thức

quản lý, kinh doanh của các ngân hàng quốc tế tại Việt Nam.
18
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
-Thực hiện HĐTM Việt Nam-Hoa Kỳ cũng sẽ là động lực thúc đẩy công
cuộc đổi mới và cải cách ngân hàng Việt Nam, đặc biệt trong vấn đề nâng cao
năng lực quản lý nhà nớc trong lĩnh vực ngân hàng, nâng cao khả năng, kỹ năng và
t duy về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt
là cách thức quản lý của Ngân hàng Nhà nớc đối với hoạt động ngân hàng.
3.2. Khó khăn và thách thức
Một thách thức lớn khi thực hiện hiệp định đó là phải loại bỏ dần các hạn
chế đối với các ngân hàng Hoa Kỳ. Điều này có nghĩa là các ngân hàng Hoa Kỳ sẽ
từng bớc tham gia vào mọi lĩnh vực hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Công nghệ
hiện đại và trình độ quản lý tiên tiến cũng nh nguồn tài chính mạnh của các ngân
hàng Hoa Kỳ sẽ là những u thế cơ bản tạo ra sức ép cạnh tranh trong ngành ngân
hàng và buộc các ngân hàng Việt Nam phải đầu t thêm vào kỹ thuật, cải tiến phơng
thức quản trị, và hiện đại hoá hệ thống thanh toán để nâng cao hiệu quả hoạt động
và năng lực cạnh tranh. Trình độ công nghệ, khả năng tài chính, trình độ quản lý
của các ngân hàng Việt Nam còn thấp, các dịch vụ ngân hàng cha phong phú, tiện
lợi, hấp dẫn nên trong giai đoạn đầu tiên, thách thức về cạnh tranh đối với các
ngân hàng Việt Nam là đáng kể, đặc biệt đối với các ngân hàng có những nội
dung, phạm vi hoạt động trùng với lĩnh vực hoạt động có u thế của các ngân hàng
Hoa Kỳ nh: Thanh toán quốc tế, đầu t dự án, tài trợ thơng mại và các khách hàng
trọng tâm của ngân hàng Hoa Kỳ nh các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, các
doanh nghiệp nhà nớc lớn (các tổng công ty 90,91), các doanh nghiệp xuất khẩu
lớn Cụ thể các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với những khó khăn sau:
-Khả năng lớn hơn của các ngân hàng Hoa Kỳ trong việc tiếp cận với các
hoạt động của Ngân hàng Trung ơng trên các thị trờng liên ngân hàng, thị trờng
ngoại hối sẽ có những sức ép nhất định đối với hoạt động quản lý của Ngân hàng
Trung ơng, đặc biệt khi các thị trờng này hoạt động mạnh mẽ hơn và khi các ngân
hàng Hoa Kỳ đợc tiếp cận với nghiệp vụ tái chiết khấu tại Ngân hàng Trung ơng.

-Một loạt các loại hình nghiệp vụ ngân hàng mới cha đợc thực hiện tại Việt
Nam hoặc cha có điều chỉnh nhng đã đợc cam kết tại hiệp định cho phép các
TCTD Hoa Kỳ đợc thực hiện, sẽ buộc ngân hàng nhà nớc Việt Nam phải khẩn tr-
ơng nghiên cứu và sớm ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các
nghiệp vụ mới này để làm cơ sở cho hoạt động quản lý của Ngân hàng Trung ơng
đối với việc cung cấp các dịch vụ này. Đây là những lĩnh vực của các TCTD Hoa
Kỳ sẽ có u thế hơn hẳn các ngân hàng Việt Nam.
-Trong trờng hợp các ngân hàng Hoa Kỳ đợc phép thực hiện cả các hoạt
động kinh doanh chứng khoán nh quản lý các quỹ đầu t, hoặc tham gia vào việc
thanh toán bù trừ các tài sản tài chính, họ cũng có phạm vi hoạt động rộng hơn hẳn
các ngân hàng Việt Nam hiện nay và sẽ có những u thế rõ rệt so với các ngân hàng
trong nớc trong việc đa dạng hoá hoạt động của mình. Đồng thời việc quản lý Nhà
nớc về hoạt động của các ngân hàng Hoa Kỳ sẽ phức tạp hơn hiện nay đòi hỏi có
sự phối hợp hoạt động của nhiều cơ quan, không chỉ riêng Ngân hàng Trung ơng.
-Ngoài ra, các ngân hàng Việt Nam còn gặp một số khó khăn về mặt pháp lý
nh: Hệ thống pháp luật trong nớc còn cha đầy đủ, cha đồng bộ và nhất quán, cha
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp Vò Thu Hµ
thÝch hîp víi c¸c chuÈn mùc quèc tÕ. §èi víi c¸c ng©n hµng ViÖt Nam mét sè kh¸i
niÖm, thuËt ng÷, c¸c dÞch vô ®îc quy ®Þnh trong hiÖp ®Þnh cßn qu¸ míi mÎ vµ xa
l¹.
20
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
Chơng Iii
Thực trạng cạnh tranh của Ngân hàng đầu t và
phát triển Việt Nam.
1.Tổng quan về Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam ( viết tắt là NHĐT&PTVN) đợc
thành lập chính thức vào ngày 26/04/1957 trực thuộc quản lý của Bộ Tài Chính,

tiền thân là ngân hàng Kiến thiết Việt Nam với mục đích chính khi thành lập là cấp
phát vốn cho sự nghiệp tái thiết và xây dựng lại đất nớc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Năm 1983 theo chủ trơng chuyển dịch ngân hàng sang cơ chế thị trờng,
Ngân hàng chuyển từ bộ tài chính sang thuộc quản lý của Ngân hàng nhà nớc Việt
Nam. Bắt đầu từ thời gian đó, Ngân hàng chính thức hoạt động nh một ngân hàng
thơng mại thực thụ với nhiều nghiệp vụ mới đợc mở ra nh: cho vay, huy động vốn,
thanh toán.
Hiện nay NHĐT&PT VN là một trong bốn ngân hàng thơng mại lớn nhất
Việt Nam, đợc coi là một doanh nghiệp nhà nớc hạng đặc biệt, đợc tổ chức theo
mô hình tổng công ty nhà nớc mang tính hệ thống. NHĐT&PT có mạng lới rộng
trên toàn quốc bao gồm 163 chi nhánh và phòng giao dịch, 3 công ty trực thuộc và
3 đơn vị liên doanh.Với đội ngũ gần 6000 cán bộ có kinh nghiệm và yêu nghề,
NHĐT&PTVN đã nỗ lực vợt bậc và đạt nhiều thành công đáng khích lệ, góp phần
tích cực vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế đất nớc.
NHĐT&PT VN có trụ sở chính :194 Trần Quang Khải- Quận Hoàn Kiếm-
Hà Nội.
Hoạt động trọng tâm của NHĐT&PT là phục vụ đầu t phát triển các dự án,
thực hiện các chơng trình phát triển kinh tế then chốt của đất nớc.Thực hiện đầy đủ
các hoạt động ngân hàng, các hoạt động phi ngân hàng. Là Ngân hàng phục vụ cho
các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, tổng
công ty, NHĐT&PT không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với 589 ngân hàng và
quan hệ thanh toán với 60 ngân hàng trên thế giới.
NHĐT&PT VN là một ngân hàng chủ lực thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia và phục vụ đầu t. Ngân hàng có chức năng huy động vốn trung và dài hạn, ngắn
hạn trong nớc và nớc ngoài để đầu t phát triển, đợc phép kinh doanh đa năng tổng
hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm đại, ngân hàng
phục vụ đầu t từ các nguồn của chính phủ, các tổ chức kinh tế tài chính tiền tệ, các
tổ chức kinh tế xã hội, đoàn thể, các nhân.
1.2. Giới thiệu các đối tác của NHĐT&PTVN hiện nay với các Tổ chức tín dụng
Hoa Kỳ.

NHĐT&PTVN có quan hệ đại lý, thanh toán với 14 ngân hàng lớn của Mỹ
bao gồm: Citibank, J.P.Morgan Chase, Bank of America, Allfirst bank, Bank One,
21
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
US Bank National Association, Riggs, The Bank of NY, Unionbank of California,
Amex, FirstUnionbank, US Eximbank, Cobank, Banker Trust Company NY.
-Quan hệ đại lý: Thờng xuyên trao đổi th từ, ấn phẩm quảng cáo, báo các th-
ờng niên, Test Key, Swift Key, gặp gỡ trao đổi thông tin...
-Quan hệ tài khoản: Có 11 tài khoản USD tại 6 ngân hàng lớn của Mỹ.
-Quan hệ thanh toán: BIDV có quan hệ thanh toán lớn với các ngân hàng
Mỹ, đặc hiệt là Amex và BOA (xem Bảng 1).
-Quan hệ tín dụng: BIDV có quan hệ với Citibank, Chase, BOA và Amex.
-Quan hệ đào tạo: Các ngân hàng Mỹ đã tổ chức nhiều khoá đào tạo, hội
thảo về Thanh toán Quốc tế (TTQT), Kinh doanh Ngoại Hối, tín dụng xuất nhập
khẩu cho cán bộ của BIDV trong nớc và ngoài nớc.
Bảng 1: Hoạt động thanh toán quốc tế của NHĐT&PTVN qua thị trờng Mỹ
Năm
Chỉ tiêu
2002 2001 2000 1999
TTQT qua thị trờng Mỹ
(tr. USD) 1050 840 684 420
Thu phí qua
Thị trờng Mỹ (tr.USD) 870.000 740.000 540.000 360.000
Tăng trởng thu phí trong thị tr-
ờng Mỹ (%)
25 22,8 62,8 40
Tăng trởng bình quân (%)
47,9
(Nguồn: Đánh giá hoạt động kinh doanh đối ngoại giai đoạn 1999-2002,
NHĐT&PTVN)

Chú giải: Thu phí cho năm 2002 dựa trên tỷ lệ thu phí bình quân r =
0.0011191; Số liệu về doanh số TTQT qua thị trờng Mỹ ớc tính chiếm
khoảng 30% tổng doanh số TTQT; Tỷ giá tính 1USD = 15.000 VND.
NHĐT&PTVN có mối quan hệ kinh doanh đối ngoại khá rộng với các tổ
chức tín dụng Hoa kỳ. Trên cơ sở những mối quan hệ ấy, sẽ giúp cho
NHĐT&PTVN học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng quản lý, trình độ thao tác sử lý các
nghiệp vụ từ phía các ngân hàng Hoa kỳ bớc đầu làm quen với phơng thức,
phong cách làm việc từ một hệ thống ngân hàng hiện đại vào loại bậc nhất trên thế
giới. Đây là một lợi thế rất tốt cho NHĐT&PTVN bởi lẽ dựa trên những mối quan
hệ này, ngân hàng sẽ không quá bỡ ngỡ khi các tổ chức tín dụng kiểu này xuất
hiện ở Việt Nam.
22
Chuyên đề thực tập Vũ Thu Hà
2.Thực trạng cạnh tranh của NHĐT&PTVN
2.1 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của NHĐT&PTVN.
Năm 2002- năm thứ 2 của thiên niên kỷ mới, thế giới đã chứng kiến sự phát
triển không ngừng của nền kinh tế, sự bùng nổ của hệ thống công nghệ thông tin,
sự bành trớng của các công ty đa quốc gia và sự xâm nhập, liên kết của các tập
đoàn tài chính. Trong xu hớng chung đó, Việt Nam đã nỗ lực phát triển không
ngừng và đợc đánh dấu bằng tốc độ tăng trởng GDP đạt 7.04%. Đây cũng là năm
thứ 2 toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam thực hiện đề án cơ cấu lại ngân hàng.
Trong nỗ lực chung đó NHĐT&PTVN đã đạt đợc một số kết quả sau:
2.1.1.Công tác huy động vốn.
Tính đến ngày 31/12/2002 tổng nguồn vốn huy động đạt khoảng 49.2 tỷ
đồng, tăng 26% so với đầu năm, trong đó nguồn huy động VND đạt 35.1 tỷ, tăng
29%, thấp hơn so với mức bình quân tăng trởng toàn ngành là 33%. Tiền gửi các tổ
chức kinh tế đạt 19.5 tỷ tăng 29% so với đầu năm, tiền gửi dân c đạt 29.7 tỷ tăng
24% so với đầu năm. Cũng trong năm này mặc dù có sự cạnh tranh quyết liệt về lãi
suất, về công tác khách hàng nhng do có đổi mới trong chỉ đạo điều hành nguồn
vốn theo hớng trung ơng không bao cấp, khuyến khích các chi nhánh đẩy mạnh

huy động vốn, giao quyền chủ động cho chi nhánh. Vì vậy trong năm 2002, ngân
hàng vẫn giữ đợc nền vốn tăng trởng ổn định, nhìn chung huy động vốn tăng trởng
khá, cơ cấu nguồn vốn đã có sự chuyển biến. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc,
công tác huy động vốn của ngân hàng vẫn còn mất cân đối giữa nguồn vốn-sử
dụng VND ( mặc dù chênh lệch đã giảm so với năm 2001 do tỷ trọng d nợ tín dụng
VND giảm từ 84% xuống còn 70% ). Mặc dù nguồn vốn huy động dài hạn chiếm
44% tổng nguồn vốn huy động ( năm 2001 là 32%) nhng xu hớng tới nguồn vay
ngân hàng nhà nớc, bộ tài chính và tổ chức xã hội khác giảm, thì tỷ trọng này cần
phải tăng lên. Ngoài ra, cơ cấu khách hàng còn chậm điều chỉnh và cha đợc quan
tâm đúng mức: tỷ trọng nguồn gửi tổ chức kinh tế chiếm 38% tổng nguồn vốn huy
động, thấp hơn so với năm 2001 là 39% và không đạt so với kế hoạch đề ra là 40%.
2.1.2.Công tác tín dụng thẩm định.
Tổng d nợ tín dụng đến ngày 31/12/2002 đạt 54.2 tỷ đồng ( cả uỷ thác đầu t-
) tăng 22% so với đầu năm. Trong đó tín dụng ngắn hạn đạt 26.2 tỷ tăng 28%, d
nợ tín dụng trung dài hạn đạt 27.6 tỷ tăng 23% so với đầu năm và chiếm 51% tổng
d nợ. D nợ cho vay VND là 37.5 tỷ chiếm 70% tổng d nợ và d nợ ngoài quốc
doanh chiếm 13.4 tỷ chiếm 25% tổng d nợ ( năm 2001 là 20%). Với mục tiêu nâng
cao chất lợng hoạt động tín dụng, kiểm soát tăng trởng tín dụng phù hợp với mức
độ tăng trởng nguồn vốn, yòan ngành đã quán triệt nghiêm túc tinh thần chỉ đạo
của ban lãnh đạo, tích cực cơ cấu lại khách hàng, d nợ. Kết quả đã đạt đợc nh sau:
- Tăng tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh ( chiếm 25% tổng d nợ, năm 2001
là 29%).
- Tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn ( chiếm 49% tổng d nợ, năm 2001 là 48%).
- Giảm tỷ trọng cho vay theo kế hoạch nhà nớc ( từ 23% đầu năm xuống còn
16% trong năm 2002 ).
23

×