Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.82 KB, 39 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ-TÀI CHÍNH VĨNH LONG
KHOA TÀI CHÍNH


BỘ MÔN: THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
GVHD: BÙI THÀNH QUÍ
KHÓA: 06
LỚP: NGÂN HÀNG 1
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 7
CHỦ ĐỀ 2: “THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CỦA KHÁCH HÀNG”

THÁNG 10 NĂM
2012


NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN.
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................


................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
Người nhận xét.
(kí tên và ghi rõ họ tên)

DANH SÁCH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM 7.


Những công việc còn lại của bài tiểu luận tất cả thành viên đều tham gia thực hiện.
Mức

DANH
STT

SÁCH

MSSV

Công việc được giao

NHÓM

độ



hoàn


tên

thành
Thực trạng thẩm định

Nguyễn Thị
1

Thái An

003

năng lực tài chính của
ngân hàng TMCP Quân

100%

Đội
Thực trạng thẩm định
Văn Thị
2

Diễm Châu

Đậu Thị
3

Quỳnh Chi
Lý Khánh


4

Hùng

Nguyễn Thị
5

Hương

Nguyễn Văn
6

Minh Khánh
Đặng Thị

7

Hồng Loan
Nguyễn Thị

8

Xuân Tuyên

009

năng lực tài chính của
ngân hàng TMCP Quân


100%

Đội
Thẩm định năng lực tài
013

chính của khách hàng cá

100%

nhân
Thẩm định năng lực tài
045

chính của khách hàng cá

100%

nhân
Thực trạng thẩm định
047

năng lực tài chính của
ngân hàng TMCP Quân

100%

Đội
Một số vấn đề cơ bản về
052


thẩm định năng lực tài

100%

chính khách hàng
Thẩm định năng lực tài
067

chính của khách hàng cá

100%

nhân
Thẩm định năng lực tài
177

chính của khách hàng cá

100%

nhân

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
III. Với tín dụng tiêu dùng....................................................................................................13


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đã gia nhập các tổ chức kinh tế như ASEAN, WTO,…đã mở
ra một giai đoạn phát triển mới cho nước ta nói chung cũng như nền kinh tế nói riêng.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách do Đảng và Nhà nước đã
đề ra, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến sâu sắc theo hướng ngày càng phát
triển và năng động. Trong sự phát triển đó, hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thương mại đóng một vai trò rất quan trọng, là nguồn động lực cho sự phát triển
của nền kinh tế.
Tuy nhiên, ngân hàng thương mại vẫn là một tổ chức kinh tế, hoạt động mang
tính chất vì mục tiêu lợi nhuận. Mọi hoạt động của ngân hàng, trong đó có cấp tín
dụng, đều hướng đến hiệu quả kinh tế và hạn chế thấp nhất rủi ro. Do đó, trước khi cấp
khoản vay cho các khách hàng cá nhân hay tổ chức kinh tế, mọi ngân hàng thương mại
đều phải tiến hành nghiệp vụ thẩm định tín dụng để quyết định xem có nên cấp tín


dụng cho khách hàng hay không. Thẩm định tín dụng, bản thân nó lại là một quy trình
gồm nhiều bước thẩm định khác nhau, trong đó thẩm định năng lực tài chính của
doanh nghiệp là một phần không thể thiếu khi xem xét bất kì một hồ sơ tín dụng nào.
Có thể coi đây là bước cơ sở đặt nền móng cho sự an toàn của khoản cấp tín dụng.
Việc cấp tín dụng cho một doanh nghiệp có năng lực tài chính vững mạnh không
những giúp ngân hàng đạt được lợi nhuận cao và ổn định mà còn giúp đảm bảo tính an
toàn của khoản cho vay. Ngược lại, việc cấp tín dụng cho một doanh nghiệp yếu kém
về năng lực tài chính không những khiến ngân hàng mất trắng lợi ích từ khoản vay mà
còn có thể gây ra hậu quả mất tính thanh khoản của ngân hàng, thậm chí dẫn đến phá
sản.
Trong quá trình nghiên cứu môn học “THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG”, chúng em
đã có dịp được tiếp cận với các kiến thức cơ bản về thẩm định tín dụng nói chung và
thẩm định năng lực tài chính của bên đi vay nói riêng. Do đó chúng em quyết định
chọn và phân tích chủ đề: “Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng” để thực

hiện bài tiểu luận này. Đồng thời đây cũng là cách để chúng em nắm được kiến thức
và vận dụng trong thực tế.
Với những kiến thức còn thiếu sót và tính phức tạp của đề tài nên bài tiểu luận
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Nhóm chúng em rất mong nhận được sự đóng
góp của thầy.


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM
ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
KHÁCH HÀNG
I. KHÁI NIỆM
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm
tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng
xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Khi lập phương án kinh
doanh do khách hàng thường mong muốn vay được vốn đã thổi phồng, ước lượng lạc
quan về hiệu quả kinh doanh. Do vậy thẩm định tín dụng cần xem xét đúng thực chất
về kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng là phân tích hiện trạng tài chính
và các dự báo về tài chính trong tương lai của bên đi vay. Phân tích tài chính gồm
đánh giá khái quát về quản trị vốn và các hoat động kinh doanh, phân tích các chỉ tiêu
tài chính, phân tích chu chuyển tiền tệ, phân tích các dự báo tài chính…
II. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU THẨM ĐỊNH NĂNG LƯC TÀI
CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG
1. Mục đích
Mục đích của việc phân tích tài chính của khách hàng là xem xét khả năng thực
tế của doanh nghiệp về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được khả năng của
khách hàng về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, hàng hoá
tồn kho, cơ cấu tài sản lưu động và cố định đến thời điểm hiện tại là phân tích định
lượng, từ đó có kết luận về thực trạng khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay cho

Ngân hàng hay không.Cụ thể mục đích thẩm định năng lực tài chính của khách hàng
như sau:
• Giúp cho quá trình cấp TD đúng mục đích và an toàn nhằm hạn chế rủi ro.
• Phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
• Đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khác hhàng.
• Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng cũng xác định người thực hiện
công việc và trách nhiệm của các cán bộ liên quan trong quá trình cho vay.
Trang 1


• Đưa ra kết luận về tính chân thực về mặt tài chính của KH, khả năng trả nợ và
những rủi ro có thể xẩy ra để phục vụ cho việc quyết định cấp tín dụng hoặc từ
chối.
• Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho KH, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả
cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạnchế, phòng ngừa rủi ro.
• Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải
ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; tạo tiền đề cho KH hoạt động
có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của NH.
• Đánh giá khả năng trả nợ của KH xin cấp tín dụng.
• Đánh giá để đảm bảo tính đầy đủ & tính chính xác của thông tin trên BCTC
của Công ty.
2. Nguyên tắc
Nguyên tắc tuân thủ các văn bản pháp lý hiện hành liên quan tới quá trình cấp
tín dụng và quản lý tín dụng.
Những nội dung của thẩm định NLTC có thể được sửa đổi và bổ sung để phù
hợp với những luật, quy định mới của các cấp có thẩm quyền và yêu cầu thực tế nhằm
ngày càng hoàn thiện và nâng cao khả năng quản lý RRTD tại các NHTM.
3. Yêu cầu
Phân tích tài chính là việc xác định những điểm mạnh và những điểm yếu hiện
tại của doanh nghiệp qua việc tính toán và phân tích những tỷ số khác nhau sử dụng

những số liệu từ các báo cáo tài chính.
CVQHKH/CVTĐTD cần phải tìm ra được các mối liên hệ giữa các tỷ số tính
toán được để có thể đưa ra những kết luận chính xác về khách hàng.
Đảm bảo tính chính xác, trung thực không làm sai lệch thông tin.
Hoàn toàn không có một chuẩn mực nào cho phần phân tích theo từng tỷ số.
Một hoặc một số chỉ số là tốt cũng chưa thể kết luận là công ty đang trong tình trạng
tốt. Do vậy xin nhắc lại các mối quan hệ giữa các tỷ số là mục đích cuối cùng của phân
tích tài chính của khách hàng.
A. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP
I. Nhận xét năng lực tài chính của doanh nghiệp và kinh nghiệm tổ chức quản lý,
điều hành SXKD của người đại diện
Trang 2


1. Năng lực quản lý và trình độ chuyên môn
1.1 Về doanh nghiệp:
- Nhận xét về quy mô, cơ cấu tổ chức hoạt động; các ngành nghề kinh doanh
chủ yếu; số lượng, cơ cấu và trình độ tay nghề của đội ngũ lao động và đội ngũ quản
lý.
- Nhận xét quá trình hình thành, phát triển; Việc tuân thủ chính sách thuế, chính
sách lao động…
- Các sản phẩm chủ yếu, nhu cầu sản phẩm trên thị trường, khách hàng truyền
thống; kim ngạch và giá trị xuất nhập khẩu (nếu có) trong thời gian vừa qua.
- Kinh nghiệm điều hành, quản lý dự án; Khả năng đàm phán mua máy móc
thiết bị; Khả năng vận hành thiết bị; Khả năng kiểm soát được nguồn cung, giá cả đối
với các nhà cung cấp nguyên liệu chính cho dự án; Khả năng chiếm lĩnh thị trường
tiêu thụ sản phẩm; Khả năng tuyển dụng và đào tạo lao động,...
1.2 Về người đại diện doanh nghiệp vay vốn:
- Khả năng, kinh nghiệm của người điều hành đối với lĩnh vực đầu tư.

- Nhận xét trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, uy tín đối với các nhân
viên và các khách hàng; kinh nghiệm và năng lực tổ chức quản lý của người đứng đầu
doanh nghiệp thông qua các lĩnh vực hoạt động mà họ đã trải qua.
- Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp nhà nước cần lưu ý:
Tiến trình đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp: Doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước; doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hoá, giao, khoán, bán, cho thuê; thời điểm
thực hiện và ảnh hưởng của tiến trình này đến việc cho vay và thu hồi nợ vay của Quỹ.
2. Năng lực tài chính
Nguồn lực tài chính hiện có của đơn vị vay vốn:
- Nhận xét về khả năng, quy mô nguồn vốn tự có hiện tại của đơn vị vay vốn,
khả năng tăng trưởng nguồn vốn hoạt động trong những năm trước (nếu là doanh
nghiệp đã hoạt động) và trong tương lai.
- Nhận xét về khả năng nguồn lực tài chính để thực hiện dự án:
- Dự kiến nguồn vốn tự có để thực hiện dự án, khả năng thu xếp vốn, huy động
vốn.

Trang 3


- Lập phiếu hỏi thông tin của đơn vị vay vốn từ Trung tâm thông tin tín dụng
(CIC), dựa vào thông tin phản hồi, cán bộ thẩm định phân tích, đánh giá về các khoản
dư nợ và uy tín tín dụng của đơn vị vay vốn (nếu có).
- Lập phiếu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp theo tiêu chuẩn hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ của Quỹ.
- Đối với pháp nhân mới thành lập thực hiện dự án mới nhưng đơn vị vay vốn
(hoặc người có ảnh hưởng lớn nhất đối với doanh nghiệp) đã từng tham gia quản lý
điều hành kinh doanh ở một đơn vị khác thì cán bộ thẩm định cần tìm hiểu và phân
tích sơ bộ về hiệu quả họat động của doanh nghiệp mà đơn vị vay vốn đã từng tham
gia, nhằm đánh giá chính xác năng lực tài chính và năng lực quản lý của đơn vị vay
vốn.

3. Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng là các báo cáo do
bộ phận kế toán tài chính của doanh nghiệp soạn thảo nhằm cung cấp thông tin ra bên
ngoài.
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp 3 năm gần nhất, bao gồm:
 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
 Bảng cân đối kế toán.
 Báo cáo kết quả hoạt động SXKD.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
 Thuyết minh báo cáo tài chính.
 Bảng kê nợ vay tại các Tổ chức và cá nhân khác (nếu có).
 Bảng kê chi tiết (Chi tiết TK) công nợ phải thu, phải trả, hàng tồn kho.
 Báo cáo hàng tồn kho định kỳ.
 Hợp đồng, hoá đơn, chứng từ các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan….. (nếu có)
- Các biên bản kiểm tra quyết toán của cơ quan thuế.
- Giấy chứng nhận góp vốn, báo cáo tài chính gần nhất của các cổ đông.
Vì cung cấp thông tin cho bên ngoài nhằm mục đích vay vốn nên mục tiêu soạn
thảo báo cáo tài chính có thể khác biệt so với mục tiêu soạn thảo báo cáo tài chính
phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, mức độ tin cậy của số liệu trong báo cáo tài
chính doanh nghiệp cung cấp chưa được đảm bảo. Do đó thẩm định mức độ tin cậy

Trang 4


của báo cáo tài chính là cần thiết. Để thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính,
nhân viên tín dụng cần thực hiện các bước như sau:
 Nghiên cứu kỹ số liệu của các báo cáo tài chính.
 Sử dụng kiến thức kế toán tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiện những
điểm đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý trong báo cáo tài chính.
 Xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về những điểm đáng nghi ngờ trong

báo cáo tài chính.
 Mời khách hàng đến thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu giải thích về những điểm
đáng nghi ngờ phát hiện được.
 Viếng thăm doanh nghiệp để quan sát và nếu cần tận mắt xem lại tài liệu kế
toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
 Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do doanh nghiệp
cung cấp.
4. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Sau khi thẩm định và đánh giá được mức đô tin cậy của báo cáo tài chính, bước
tiếp theo trong thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp là phân tích báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
Chuyên viên thẩm định qua kiểm tra thực tế và sổ sách, đánh giá tính chính xác,
trung thực các số liệu báo cáo tài chính:
 Phân tích tình hình biến động Tài sản, Nguồn vốn (nguyên nhân).
 Phân tích cơ cấu Tài sản, Nguồn vốn và xu hướng.
 Phân tích biến động, cơ cấu Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.
 Phân tích biến động và cơ cấu nợ phải trả, vốn chủ sở hữu.
 Phân tích các chỉ số tài chính.
 Phân tích cấu trúc tài chính trong cac mối quan hệ.
 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Phân tích nguồn tiền & sử dụng nguồn tiền của doanh nghiệp.
 Phân tích lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp, dự phóng dòng tiền.
II. Nội dung thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp
1. Chuyên viên thẩm định lập bảng tính các tỷ số tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp là những thông tin quan trọng vì
các báo cáo này tổng hợp về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời gian
Trang 5


cụ thể. Tuy nhiên, các số liệu báo cáo tài chính chưa thể lột tả được hết thực trạng tài

chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc thẩm định tình hình tài chính của đơn vị vay vốn
đòi hỏi chuyên viên thẩm định không chỉ căn cứ vào các số liệu báo cáo mà cần phải
dùng đến các hệ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính. Các hệ số
này được tính toán dựa trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh căn cứ theo mẫu biểu do Bộ Tài Chính quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐBTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
Các bước thực hiện phân tích tỷ số tài chính:
+

Bước 1: Xác định đúng công thức đo lường chỉ tiêu cần phân tích.

+

Bước 2: Xác định đúng số liệu từ các báo cáo tài chính để lắp vào công thức

tính.
+

Bước 3: Giải thích ý nghĩa của tỷ số vừa tính toán.

+

Bước 4: Đánh giá tỷ số vừa tính toán (cao, thấp, hay phù hợp).

+

Bước 5: Rút ra kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1 Nhóm tỷ số sinh lợi:

Tỷ suất lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận gộp

Tỷ suất lợi nhuận gộp =
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu:
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận thuần =
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên tổng tài sản:
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên Tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân

Trang 6


 Các chỉ tiêu này có giá trị lớn khẳng định doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có
khả năng bảo toàn và phát triển vốn. Ngược lại, các chỉ tiêu có giá trị thấp hoặc âm,
cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt động SXKD, đòi hỏi có phương
hướng khắc phục khả thi.
1.2 Nhóm tỷ số thanh khoản:
Các tiêu chí “THANH KHOẢN” trong phân tích tài chính:
 So sánh giữa chỉ số của DN và chỉ số bình quân ngành.
 So sánh giữa chỉ số của DN với chỉ số của các DN khác cùng ngành.
 So sánh giữa chỉ số của DN và chỉ tiêu đặt ra.
 So sánh giữa chỉ số của DN trong các kỳ khác nhau.
Đây là chỉ số rất quan trọng đối với ngân hàng khi xem xét cho khách hàng vay
vốn, nó cho ta biết khả năng trả nợ của khách hàng đối với các khoản nợ đến hạn. Để

đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng thường sử dụng các hệ số sau:
Tỷ số thanh khoản hiện thời:
Vốn lưu động
Tỷ số thanh khoản hiện thời =
Nợ ngắn hạn
 Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp bằng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn hiện có. Hệ số này lớn thì khả năng
hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn tốt. Ngược lại, khi hệ số này ở dưới mức giới hạn cho
phép (< 1) thì khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp gặp khó
khăn, tiềm ẩn nguy cơ không trả được nợ đúng hạn. Tuy nhiên, không phải hệ số này
càng lớn càng tốt, vì nếu hệ số này lớn do dự trữ nhiều hàng tồn kho thì trong trường
hợp này hệ số không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp vì
hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho bị ứ đọng, kém
phẩm chất.
Tỷ số thanh toán nhanh:
Vốn lưu động – Tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
 Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt. Vì vậy,
Trang 7


hệ số này được coi là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải
bán các loại vật tư hàng hoá tồn kho. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán
nhanh các khoản nợ vay ngắn hạn càng tốt. Tuy nhiên, trong thực tế giá trị chỉ tiêu này
thường thấp và thay đổi tuỳ theo ngành nghề hoạt động.
1.3 Nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động:
Vòng quay tổng tài sản:
Doanh thu thuần

Vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản
Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Tồn kho bình quân
 Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua hiệu quả
sử dụng vốn lưu động. Giá trị vòng quay hàng tồn kho càng lớn là do doanh nghiệp sử
dụng vốn lưu động hiệu quả.
Kỳ thu tiền bình quân:
Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =

x 360
Doanh thu thuần

 Kỳ thu tiền bình quân đánh giá thời gian bình quân thực hiện các khoản phải
thu của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp
và đặc thù từng ngành nghề SXKD. Kỳ thu tiền bình quân của các doanh nghiệp lớn sẽ
có xu hướng nhỏ hơn. Kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì vòng quay của các khoản
phải thu càng nhanh và khẳng định hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao.
1.4 Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
 Hệ số này nhằm đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định. Hệ số này càng lớn
càng tốt.
Trang 8



Vòng quay tài sản cố định:
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản cố định =
Tài sản cố định bình quân
1.5 Nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính:
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản:
Tổng nợ phải trả
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu:
Tổng nợ phải trả
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
 Hệ số này cho thấy được cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn để từ đó nhận định được mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp
đối với chủ nợ. Hệ số nợ càng thấp chứng tỏ mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng
lớn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao, do đó không bị
ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh
nghiệp lại có lợi (cần chú ý xem xét đến các chỉ tiêu trọng yếu khác), vì được sử dụng
một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ, và các nhà tài chính sử dụng
nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận.
1.6 Nhóm tỷ số thị trường (áp dụng đối với doanh nghiệp có niêm yết trên
thị trường chứng khoán)
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS):
Lợi nhuận thuần sau thuế
Thu nhập mỗi cổ phần =
Số lượng cổ phiếu bình quân
Tỷ số giá thị trường trên thu nhập mỗi cổ phần (lần) (P/E):
Giá thị trường mỗi cổ phiếu

Tỷ số giá/ thu nhập =
Thu nhập mỗi cổ phần
Trang 9


Tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách mỗi cổ phần (P/B):
Giá thị trường mỗi cổ phiếu
Tỷ số giá/thư giá =
Giá trị sổ sách mỗi cổ phần
1.7 Các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản:
Cơ cấu tài sản:
TSCĐ & đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ =
Tổng tài sản
TSLĐ & đầu tư ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ =
Tổng tài sản
 Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng
của tài sản cố định trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh,
phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát
triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận
tỷ suất này là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh
nghiệp trong từng thời gian cụ thể.
Hệ số tài sản cố định:
TSCĐ & đầu tư dài hạn
Hệ số tài sản cố định =
Nguồn vốn chủ sở hữu
 Hệ số này cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ
và đầu tư dài hạn. Hệ số này nếu <1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành
mạnh. Khi hệ số này >1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay. Nhưng

nếu hệ số này quá lớn thì ta nên tham khảo thêm hệ số sau:
TSCĐ & đầu tư dài hạn
Khả năng thích ứng dài hạn =
Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
 Hệ số này nên < 1 vì nếu > 1 thì có nghĩa l một bộ phận TSCĐ đã được tài trợ
bằng vốn vay ngắn hạn và điều này rất mạo hiểm đối với doanh nghiệp.
Trang 10


1.8 Các hệ số phản ánh khả năng tăng trưởng:
Chỉ số tăng trưởng trên doanh thu:
Doanh thu thuần hiện tại
Tỷ lệ tăng doanh thu =

- 1 (%)
Doanh thu thuần kỳ trước

Chỉ số tăng trưởng lợi nhuận trước thuế:
Lợi nhuận trước thuế hiện tại
Tỷ lệ tăng lợi nhuận trước thuế =

- 1 (%)
Lợi nhuận trước thuế kỳ trước

 Hai chỉ tiêu trên phản ánh khả năng tăng trưởng qua các năm của doanh
nghiệp. Chỉ số tăng trưởng doanh thu cao cho thấy quy mô doanh nghiệp đang ngày
càng mở rộng hoặc thị phần doanh nghiệp chiếm lĩnh được ngày càng lớn. Còn chỉ số
tăng trưởng lợi nhuận cao thì cho thấy hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả hơn so với các năm trước hoặc tăng tương ứng theo tốc độ tăng
doanh thu. Vì vậy, tuy các chỉ số tăng trưởng cao thì tốt nhưng cũng cần so sánh mức

độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận để đưa ra đánh giá chính xác hơn.
2. Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn
2.1 Phân tích tình hình tài chính
Trên cơ sở các chỉ tiêu tài chính, chuyên viên thẩm định phân tích một cách hệ
thống sự biến động của các tỷ số tài chính qua các niên độ tài chính đang xem xét:
- So sánh sự biến động của mỗi tỷ số theo thời gian và tìm nguyên nhân tăng
hoặc giảm
- So sánh mỗi tỷ số tài chính với tỷ số tài chính tương ứng:
+ Của tất cả các doanh nghiệp nói chung.
+ Là chuẩn bình quân của ngành (nếu có) hoặc bình quân của các công ty đại
chúng.
+ Của một doanh nghiệp tương đương trong cùng ngành.
* Lưu ý: So sánh trên cùng cơ sở phương pháp kế toán.

Trang 11


2.2 Đánh giá tình hình tài chính
2.2.1 Tình hình tài chính của chủ đầu tư được đánh giá là lành mạnh:


Kết quả hoạt động SXKD hàng năm đều có lãi.



Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao.



Các hệ số phản ánh khả năng tăng trưởng >10%.




Các hệ số phản ánh nguồn vốn và cơ cấu tài sản phù hợp với đặc thù

ngành nghề kinh doanh, nhưng trong đó chỉ tiêu hệ số tài sản cố định phải <1.
2.2.2 Tình hình tài chính của chủ đầu tư được đánh giá bình thường:


Kết quả hoạt động SXKD hàng năm đều có lãi.



Các hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn phù hợp với đặc thù ngành

nghề kinh doanh.


Các hệ số phản ánh nguồn vốn và cơ cấu tài sản phù hợp với đặc thù

ngành nghề kinh doanh. Nhưng nếu chỉ tiêu hệ số tài sản cố định >1 thì phải đảm bảo
chỉ tiêu khả năng thích ứng dài hạn <1.
2.2.3 Tình hình tài chính của chủ đầu tư được đánh giá là có khả năng phát
triển tốt:
 Kết quả hoạt động SXKD năm sau khắc phục được khó khăn của năm trước.
 Các hệ số về hiệu quả sử dụng vốn lưu động phù hợp với đặc thù ngành nghề
kinh doanh; chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định năm nay cao hơn năm trước.
 Các hệ số phản ánh về khả năng tăng trưởng phải > 5%.
 Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản phù hợp với đặc thù
ngành nghề kinh doanh.

Trong trường hợp doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, có nợ xấu từ
nhóm 3 trở lên diễn ra khá thường xuyên, chuyên viên thẩm định phải báo cáo trưởng
phòng trình giám đốc xem xét về việc tiếp tục công việc thẩm định hay từ chối cho
vay…
2.3 Thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp


Dựa vào các BCTC, thông tin từ CIC, báo chí…



Xem xét khả năng hoàn trả nợ của những năm trước.



Dựa vào tình hình tài chính đã phân tích: đánh giá năng lực trả nợ.



Phân tích các khoản nợ hiện nay và đến hạn trong 1 năm tới.



Tính toán dòng tiền có thể có của doanh nghiệp.
Trang 12




Kết luận về khả năng trả nợ của doanh nghiệp.


B. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
I. Đối tượng, mục tiêu thẩm định tín dụng cá nhân
1. Đối tượng
Khác với tính dụng doanh nghiệp, đối tượng thẩm định tín dụng cá nhân là
những thể nhân đang đề nghị vay vốn ngân hàng.
2. Mục tiêu
Đánh giá chính xác và trung thực khả năng trả nợ của cá nhân đề nghị vay vốn
ngân hàng


Thái độ của khách hàng trong việc trả nợ vay.



Thu nhập cá nhân của khách hàng.



Các nguồn thu nhập khác khách hàng dùng để trả nợ.



Tài sản khách hàng dùng để đảm bảo nợ vay.

II. Với tín dụng sản xuất kinh doanh
1. Tài liệu thẩm định:


Báo cáo tình hình SXKD, tình hình TC trong 2 năm gần nhất.




Tình hình vay nợ ở các TCTD, các tổ chức, cá nhân khác.



Kế hoạch, phương án xin vay vốn trong năm.



Kế hoạch tài chính và cơ sở tính toán.



Thông tin từ cơ sở dữ liệu của NH, CIC, nguồn khác.



Thông tin tài chính từ cơ quan thuế, các đơn vị có quan hệ trong hoạt động kinh

doanh của KH.
2. Thẩm định năng lực trả nợ:


Quan hệ tín dụng và uy tín của khách hàng.



Hiệu quả của kế hoạch tài chính.




Thẩm định năng lực tài chính hiện tại.



Nguồn tài trợ để trả nợ tín dụng từ đâu?.



Thiện chí trả nợ của KH.



Các nguồn tài chính khác mà KH có thể huy động?

III. Với tín dụng tiêu dùng
1. Khái niệm:

Trang 13


Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng (cá nhân và hộ gia đình). Đây là nguồn tài trợ chính quan trọng giúp những
người này trang trãi nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ, những chi tiêu cho
nhu cầu giáo dục, y tế, du lịch…
2. Tài liệu thẩm định:



Giấy xác nhận là cán bộ, nhân viên



Bảng lương 3 tháng gần nhất



Sao kê tài khoản NH 3 tháng gần nhất



Hợp đồng lao động, giấy tờ chứng minh thu nhập.



Giấy tờ khác
3. Thẩm định năng lực trả nợ:



Thẩm định thu nhập của KH



Thẩm định quan hệ tín dụng hiện tại của KH



Thẩm định các mối quan hệ ràng buộc về tài chính của KH




Thẩm định về công việc của KH



Xem xét yếu tố khác

IV. Hộ nông dân
Đặc điểm:
- Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ.
- Môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng.
Đối với khách hàng sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nguồn trả nợ vay ngân hàng
chủ yếu là tiền thu bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên quan đến nông sản.
Như vậy, sản lượng nông sản thu về là yếu tố quyết định trong khả năng trả nợ của
khách hàng. Tuy nhiên, sản lượng, giá cả nông sản chiụ ảnh hưởng của thiên nhiên
rất lớn.
- Chi phí tổ chức cho vay cao do mạng lưới phục vụ rộng lớn, chi phí cho một đồng
vốn thường cao do qui mô từng món vay nhỏ, chi phí cho dự phòng rủi ro cao, chi
phí vốn cao.
1. Tài liệu thẩm định :
- Giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của khách hàng như bản sao hộ khẩu, CMND
của người đại diện hộ, một số giấy tờ khác có liên quan.
- Phương án sản xuất.
Trang 14


- Giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo.
- Giấy đề nghị vay vốn.

2. Thẩm định tài chính:
Thẩm định nhu cầu vay và khả năng trả nợ
- Thẩm định nhu cầu vay: số tiền vay được xác định trên đơn vị diện tích canh tác
hoặc đầu vật nuôi.
- Thẩm định khả năng trả nợ: Nguồn trả nợ chính của hộ nông dân là thu nhập
bằng tiền từ kết quả thực hiện phương án sản xuất kinh doanh được ngân hàng cho
vay.
- Thời hạn cho vay : được xác định phụ thuộc vào loại hình sản xuất và trên cơ sở
chu kỳ sản xuất, tiêu thụ thực tế nhưng không vườt quá thời hạn định mức được quy
định trong chính sách tín dụng.
V. Hình thức khác
Tín dụng hỗ trợ du học, cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà, mua xe cơ giới.

Trang 15


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH NĂNG
LỰC TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI
1. Khái quát về hoạt động thẩm định năng lực tài chính đối với khách hàng
vay vốn tại NHTMCP Quân Đội
Cũng như hoạt động của bất cứ NHTM nào khác, đối với Ngân hàng thương
mại cổ phần quân đội, công tác phân tích đánh giá tài chính khách hàng là một khâu
quan trọng cơ bản cảu toàn bộ quá trình thẩm định cho vay vốn nhằm phòng ngừa, hạn
chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đây
là công tác thường xuyên, liên tục phải làm đối với khách hàng vay vốn tại chi nhánh,
kết quả đưa ra từ công tác này trợ giúp đắc lực cho việc ra quyết định cho vay hay
không cho vay của BLĐ và cán bộ TD đối với khách hàng.

Nguyên tắc thẩm định, phân tích đánh giá:
 Các tài liêu sử dụng để phân tích đánh giá.
 Tài liệu về hoạt động kinh doanh.
 Báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh Báo cáo tài chính.
 Các tài liệu liên quan khác.
Việc thẩm định và phân tích tình hình hoạt động của khách hàng dựa trên các số liệu
do khách hàng cung cấp. Do vậy cán bộ tín dụng phải thẩm tra các căn cứ lập báo cáo
và tính xác thực của các thông tin số liệu được cung cấp. Đánh giá về tính trung thực
của Báo cáo tài chính bao gồm:
 Chế độ kế toán áp dụng, nguyên tắc hạch toán.
 Mức độ tin tưởng của các báo cáo: Nguồn số liệu do doanh nghiệp tự lập? Số
liệu được kiểm toán độc lập? Số liệu được cơ quan thuế vụ chấp nhận?
 Thẩm quyền phê duyệt các báo cáo tài chính (cơ quan chủ quản cấp trên).
 Nội dung, số liệu khớp đúng của báo cáo tài chính.
 Tham khảo qua trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng (CIC) của Ngân
hàng Nhà nước.
Trang 16


Việc tổng hợp số liệu, tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính, chỉ số tăng trưởng
phân tích đánh giá tình hình SXKD tài chính của khách hàng cần thực hiện qua nhiều
năm ( tối thiểu là 02 năm). khi phân tích đánh giá cần phân tích xu hướng, phân tích
tăng trưởng hoạt động trên cơ sở so sánh giữa các năm và so sánh trong ngành nghề
hay lĩnh vực SXKD. Khi đánh giá, cán bộ tín dụng cần phải nhìn một cách tổng thể về
các chỉ tiêu đánh giá và có so sánh với thực tế, đặc điểm kinh doanh của khách hàng
để việc đánh giá được chính xác,toàn diện.
2. Nội dung phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn tại
NHTMCP Quân Đội
2.1 Phân tích tình hình tài chính



Tổng tài sản/ nguồn vốn.



Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh và sử dụng nguồn vốn.



Tình trạng các khoản phải thu, khoản phải thu khó đòi, dự phòng khoản

phải thu khó đòi, vòng quay các khoản phải thu.


Tình trạng hàng tồn kho, hàng tồn kho ứ đọng, kém, mất phẩm chất, dự

phòng giảm giá hàng tồn kho, vòng quay hàng tồn kho.


Dự trữ tiền mặt và các khoản có thể chuyển đổi thành tiền.



Tình trạng tài sản:
+ Cơ cấu giữa tài sản lưu động và tài sản cố định.
+ Thực trạng tài sản cố định.
+ Cơ cấu tài sản lưu động: nợ vay ngân hàng và các khoản chiếm dụng.
+ Tình trạng các khoản phảI thu, phảI thu khó đòi.
+ Tình trạng hàng tồn kho.




Tình trạng nguồn vốn:
+ Nợ ngắn hạn và cơ cấu nợ ngắn hạn
+ Nợ dài hạn, thời hạn của các khoản nợ
+ Tình hình vay trả các khoản nợ



Phân tích đánh giá các các nhóm chỉ tiêu phản ánh:
+ Khả năng tự chủ về tài chính, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, tốc độ luân

chuyển vốn

Trang 17


+ Khả năng thanh toán: khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp
+ Khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp (hệ số tài trợ)
+ Luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
2.2 Các chỉ tiêu tài chính sử dụng để phân tích đánh giá
2.2.1 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
Tổng TSLĐ và ĐTNH
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng nợ – Nợ dài hạn
Hệ số này >1 là tốt
Ý nghĩa: công thức này đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, cho biết
khách hàng có đảm bảo để trả nợ vay đúng hạn hay không. Hệ số này là tỷ suất tài sản

lưu động có thể chuyển thành tiền mặt trong vòng một năm và nguồn vốn lưu động.
Tuy nhiên khi đánh giá các chỉ tiêu này cần loại trừ các khoản phải thu khó đòi trong
tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn.
Tiền + Đầu tư NH dễ
chuyển thành tiền
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này > 0.5 là tốt
Ý nghĩa: Cho biết khả năng huy động nhanh các nguồn tiền và các chứng
khoán có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngắn hạn( bao gồm cả các khoản
dài hạn đến hạn trả)
Thước đo tiền mặt = Tồn quỹ tiền mặt bình quân + Những tài sản có thể bán
chuyển thành tiền dễ dàng
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên nếu
lớn hơn hoặc bằng số nợ phảI thanh toán thường xuyên hàng tháng là tốt.
2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động

=
Tài sản lưu động bình quân
Trang 18


Tỷ số này càng lớn càng tốt.
Ý nghĩa: chỉ số này cần được áp dụng với từng ngành nghề sản xuất kinh
doanh, phụ thuợc vào đặc điểm từng ngành. Tỷ số này được tính để biết được số lần
tất cả vốn đầu tư được chuyển thành thanh toán thương mại. chỉ số này thấp thì vốn
đầu tư không được sử dụng một cách có hiệu quả, và có khả năng khách hàng dự trữ
hàng hóa quá nhiều hay tài sản không được sử dụng hoặc đang vay mượn quá mức.

Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải trả bình quân
Ý nghĩa: Cho biết tốc độ thu hồi các khoản nợ của khách hàng. hệ số vòng quay
nhanh thì tốc độ thu hồi các khoản nợ nhanh.
Giá vốn hàng bán
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Ý nghĩa: Cho biết chu kì luân chuyển vật tư hàng hóa bình quân. Tỷ lệ này càng
nhanh càng tốt.
2.2.3 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Lợi nhuận trước Tổng số nợ phải trả thuế
Khả năng sinh lời tổng tài sản =
Tổng tài sản
Ý nghĩa: cho biết khả năng sinh lời của tổng tài sản. tỷ lệ này càng cao càng
tốt.
Lợi nhuận sau thuế
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu =
Doanh thu bán hàng

Trang 19


Ý nghĩa: chỉ số này được tính để biết được lợi nhuận thực tế đạt được trên vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp, đánh giá khả năng kinh doanh thực sự của doanh nghiệp
(một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận). chỉ số này càng cao càng
tốt, ít nhất phảI cao hơn lãi xuất vay trong kì (cần lưu ý trong trường hợp khách hàng
có vốn chủ sở hữu quá nhỏ thì chỉ số này có thể cao nhưng tiềm ẩn rủi ro lớn).
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =

Doanh thu bán hàng
Ý nghĩa: chỉ số này được tính để biết được năng lực kinh doanh, cạnh tranh của
khách hàng trong việc tạo ra lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao càng tốt.
2.2.4 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn
Hệ số nợ =Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Ý nghĩa: chỉ số này cho biết sự góp vốn của chủ sở hữu so với số nợ vay. Tỷ lệ
này càng nhỏ càng an toàn.
TS lưu động (hoặc TS cố định)
Các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn =
Tổng tài sản
Ý nghĩa: các chỉ số này được tính để biết được cơ cấu nguồn vốn có hợp lý hay
không, phụ thuộc vào từng ngành nghề.
Vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Cho biết phần nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ cho nhu cầu
kinh doanh, chỉ tiêu này càng lớn càng an toàn.
2.2.5 Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng của doanh nghiệp
DT kỳ hiện tại – DT kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng Doanh thu =

x 100%
Doanh thu kỳ trước
LN kỳ hiện tại – LN kỳtrước

Tốc độ tăng trưởng Lợi nhuận =

x100%
Lợi nhuận kỳ trước
Trang 20



×