Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

đánh giá sức sản xuất của tổ hợp lai giữa lợn nái f1(lxy) phối với đực pidu và đực duroc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.57 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

NGUYỄN VĂN TÙNG

ðÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA
LỢN NÁI F 1(LxY) PHỐI VỚI ðỰC PIDU VÀ ðỰC DUROC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

NGUYỄN VĂN TÙNG

ðÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA
LỢN NÁI F 1(LxY) PHỐI VỚI ðỰC PIDU VÀ ðỰC DUROC


CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ: 60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN BÁ MÙI

HÀ NỘI - 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


LỜI CAM ðOAN
ðây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu ñược thu thập và
nghiên cứu trong thời gian thực tập tại trại chăn nuôi Thân Văn Hùng. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược công bố, sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN

ðược sự ñồng ý của khoa Chăn nuôi và nuôi trồng Thuỷ sản trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội tôi ñã ñược về thực tập tại trại chăn nuôi Thân Văn Hùng ñể
học hỏi thực tiễn và nghiên cứu, thực hiện ñề tài Luận văn. Sau một thời gian dài
nghiên cứu, thực hiện và ñược sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của các thầy cô ñến
nay bản Luận văn của tôi ñã hoàn thành.
Có ñược kết quả như ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng
sâu sắc nhất ñến PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi về sự giúp ñỡ nhiệt tình và ñầy trách
nhiệm của thầy ñã giúp tôi hoàn thành bản Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Hóa
sinh - Sinh lý ñộng vật khoa Chăn nuôi và nuôi trồng Thuỷ sản trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội; lãnh ñạo, tập thể cán bộ, công nhân viên trại chăn nuôi
Thân Văn Hùng; gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng viên và tạo mọi
ñiều kiện thuận lợi cũng như ñóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn thành
bản Luận văn này.
Xin kính chúc toàn thể các thầy, cô giáo sức khoẻ, hạnh phúc và thành ñạt
trong công tác giảng dạy cũng như nghiên cứu khoa học.

Tác giả

Nguyễn Văn Tùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan……………………………………………………………………..i
Lời cảm ơn………………………………………………………………………..ii
Mục lục…………………………………………………………………………..iii

Danh mục bảng…………………………………………………………………..vi
Danh mục biểu ñồ……………………………………………………………….vii
Danh mục viết tắt………………………………………………………………viii
MỞ ðẦU ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài ........................................................................... 9

1.2.

Mục ñích của ñề tài................................................................................ 10

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài................................................ 10

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................. 11
2.1.

Cơ sở khoa học ...................................................................................... 11

2.1.1. Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng......................................... 11
2.1.2. Lai giống và ưu thế lai ........................................................................... 13
2.2.

Chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng.............................................. 15

2.2.1. Các tham số di truyền ñối với lợn nái sinh sản ....................................... 15
2.2.2. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái ............................................................ 16
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái ....................... 19

2.3.

Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng .................... 26

2.3.1. Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng........................................................... 26
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ............................................................................ 26
2.4.

Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................... 28

2.4.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước........................................................... 28
2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................... 30
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 34
3.1.

ðối tượng nghiên cứu ............................................................................ 34

3.2.

ðịa ñiểm nghiên cứu.............................................................................. 34

3.3.

Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 34

3.4.

ðiều kiện nghiên cứu............................................................................. 34

3.5.


Nội dung nghiên cứu.............................................................................. 35

3.6.

Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi......................................... 35

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii


3.6.1. Theo dõi các chỉ tiêu năng suất sinh sản của tổ hợp lai Duroc ×
F1(L×Y) và PiDu × F1(L×Y) ................................................................. 35
3.6.2. Xác ñịnh tiêu tốn thức ăn/kg cai sữa ...................................................... 36
3.6.3. Xác ñịnh sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn từ cai sữa tới xuất bán ............ 36
3.6.4. Phương pháp ñánh giá khả năng cho thịt................................................ 38
3.6.5. Xử lý số liệu .......................................................................................... 39
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 40
4.1.

Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái F1(L×Y) phối với ñực
Duroc và PiDu ....................................................................................... 40

4.2.

Năng suất sinh sản chung của lợn nái F1 (L×Y) phối với ñực Duroc và PiDu ..42

4.3.


Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với lợn ñực Duroc và
PiDu qua các lứa ñẻ ............................................................................... 50

4.3.1. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Duroc và PiDu
ở lứa ñẻ thứ nhất .................................................................................... 50
4.3.2. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Duroc và PiDu
ở lứa ñẻ thứ hai ...................................................................................... 53
4.3.3. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Duroc và PiDu
ở lứa ñẻ thứ ba........................................................................................ 57
4.3.4. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Duroc và PiDu
ở lứa ñẻ thứ tư........................................................................................ 59
4.3.5. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) phối với ñực Duroc và PiDu
ở lứa ñẻ thứ năm .................................................................................... 63
4.3.6. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Duroc và PiDu
ở lứa ñẻ thứ sáu...................................................................................... 65
4.4.

Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa........................................................ 72

4.5.

Khả năng tăng khối lượng, tiêu tốn thức ăn của con lai từ cai sữa ñến
60 ngày tuổi và xuất bán ........................................................................ 75

4.5.1. Tăng khối lượng, tiêu tốn thức ăn của con lai từ cai sữa ñến 60 ngày tuổi......75
4.6.

Năng suất cho thịt của con lai thương phẩm........................................... 77

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ............................................................................. 81

5.1.

Kết luận ................................................................................................. 81

5.2.

ðề nghị .................................................................................................. 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 3.1. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm từ cai sữa ñến 60 ngày tuổi .......................... 37
Bảng 3.2. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm từ 60 ngày tuổi ñến xuất bán ........................ 37
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái F1 (L×Y) phối với ñực
Duroc và PiDu.................................................................................. 40
Bảng 4.2. Năng suất sinh sản chung của lợn nái F1(L×Y) phối với ñực Duroc
và PiDu ............................................................................................ 42
Bảng 4.3. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Duroc và
PiDu ở lứa ñẻ 1................................................................................. 51

Bảng 4.4. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Duroc và
PiDu ở lứa ñẻ 2................................................................................. 55
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Duroc và
PiDu ở lứa ñẻ 3................................................................................. 59
Bảng 4.6. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Duroc và
PiDu ở lứa ñẻ 4................................................................................. 61
Bảng 4.7. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Duroc và
PiDu ở lứa ñẻ 5................................................................................. 63
Bảng 4.8. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Duroc và
PiDu ở lứa ñẻ 6................................................................................. 66
Bảng 4.9. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa (kg) ........................................... 73
Bảng 4.10. Tăng trọng, tiêu tốn thức ăn của con lai từ cai sữa ñến 60 ngày tuổi ........... 75
Bảng 4.11. Tăng trọng, tiêu tốn thức ăn của con lai từ 60 ngày tuổi ñến xuất bán....... 77
Bảng 4.12. Kết quả mổ khảo sát ....................................................................... 77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

TÊN BIỂU ðỒ

TRANG

Biểu ñồ 4.1. Số con ñẻ ra/ổ, số con ñẻ ra sống/ổ và số con cai sữa/ổ của lợn
nái F1(L×Y) phối với ñực Duroc và PiDu ........................................ 46
Biểu ñồ 4.2. Khối lượng/con và khối lượng/ổ của lợn nái F1(LxY) phối với

ñực Duroc và PiDu ở thời ñiểm sơ sinh và cai sữa............................ 49
Biểu ñồ 4.3. Số con ñẻ ra, số con ñẻ ra sống và số con cai sữa của lợn nái
F1(LxY) phối với ñực Duroc và PiDu ở lứa ñẻ thứ nhất ................... 52
Biểu ñồ 4.4. Khối lượng/ổ và khối lượng/con của lợn nái F1(LxY) phối với
ñực Duroc và PiDu ở lứa ñẻ thứ nhất tại thời ñiểm SS và CS............ 54
Biểu ñồ 4.5. Số con ñẻ ra, ñẻ ra sống và số con cai sữa của lợn nái F1(LxY)
phối với ñực Duroc và PiDu ở lứa ñẻ thứ hai.................................... 56
Biểu ñồ 4.6. Khối lượng/ổ và khối lượng/con của lợn nái F1(LxY) phối với
ñực Duroc và PiDu ở lứa ñẻ thứ hai tại thời ñiểm SS và CS ............. 56
Biểu ñồ 4.7. Số con ñẻ ra, ñẻ ra sống và số con cai sữa của lợn nái F1(LxY)
phối với ñực Duroc và PiDu ở lứa ñẻ thứ ba..................................... 58
Biểu ñồ 4.8. Khối lượng/ổ và khối lượng/con của lợn nái F1(LxY) phối với
ñực Duroc và PiDu ở lứa ñẻ thứ ba tại thời ñiểm SS và CS............... 60
Biểu ñồ 4.9. Số con ñẻ ra, ñẻ ra sống và số con cai sữa của lợn nái F1(LxY)
phối với ñực Duroc và PiDu ở lứa ñẻ thứ tư ..................................... 61
Biểu ñồ 4.10. Khối lượng/ổ và khối lượng/con của lợn nái F1(LxY) phối
với ñực Duroc và PiDu ở lứa ñẻ thứ tư tại thời ñiểm SS và CS ......... 62
Biểu ñồ 4.11. Số con ñẻ ra, ñẻ ra sống và số con cai sữa của lợn nái
F1(LxY) phối với ñực Duroc và PiDu ở lứa ñẻ thứ năm ................... 64
Biểu ñồ 4.12. Khối lượng/ổ và khối lượng/con của lợn nái F1(LxY) phối với
ñực Duroc và PiDu ở lứa ñẻ thứ năm tại thời ñiểm SS và CS............ 65
Biểu ñồ 4.13. Số con ñẻ ra, ñẻ ra sống và số con cai sữa của lợn nái
F1(LxY) phối với ñực Duroc và PiDu ở lứa ñẻ thứ sáu ..................... 67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


Biểu ñồ 4.14. Khối lượng/ổ và khối lượng/con của lợn nái F1(LxY) phối với

ñực Duroc và PiDu ở lứa ñẻ thứ sáu tại thời ñiểm SS và CS ............. 68
Biểu ñồ 4.15. Số con ñẻ ra/ổ của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Duroc và
PiDu qua các lứa ñẻ.......................................................................... 69
Biểu ñồ 4.16. Số con ñẻ ra sống/ổ của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Duroc
và PiDu qua các lứa ñẻ ..................................................................... 70
Biểu ñồ 4.17. Số con cai sữa/ổ của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Duroc và
PiDu qua các lứa ñẻ.......................................................................... 71
Biểu ñồ 4.18. Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái F1(LxY) phối với ñực
Duroc và PiDu qua các lứa ñẻ........................................................... 72
Biểu ñồ 4.19. Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Duroc
và PiDu qua các lứa ñẻ ..................................................................... 73
Biểu ñồ 4.20. Tiêu tốn thức ăn ñể sản suất ra 1kg lợn con cai sữa của lợn
nái F1(LxY) phối với ñực Duroc và PiDu ......................................... 74
Biểu ñồ 4.21. Tăng trọng và TTTA/kgTT của con lai ở hai tổ hợp lai
Duroc×F1(LxY) và PiDu×F1(LxY) tại giai ñoạn từ CS- 60 ngày tuổi.........76
Biểu ñồ 4.22. Tăng trọng và TTTA/kgTT của con lai ở hai tổ hợp lai Duroc×F1(LxY)
và PiDu×F1(LxY) tại giai ñoạn từ 60 ngày tuổi ñến XB..............................78
Biểu ñồ 4.23. Tỷ lệ thịt móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ nạc của con lai Duroc
x F1(LxY) và PiDu x F1(LxY) .......................................................... 80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS

Cai sữa

Du


Giống lợn Duroc

KL

Khối lượng

L

Giống lợn Landrace

LxY

Lợn lai Landrace và Yorkshire

LW

Giống lợn LandraceWhite

Pi

Giống lợn Pietrain

PiDu

Lợn lai Pietrain và Duroc

SS

Sơ sinh




Thức ăn

TT

Tăng trọng

TTTA

Tiêu tốn thức ăn

Y

Giống lợn Yorkshire

YxL

Lợn lai Yorkshire và Landrace

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… viii


MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ở nước ta, ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí ñặc biệt quan trọng, nó
là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho xã hội, ñáp ứng nhu cầu ñời sống của
con người. Ngành chăn nuôi lợn của nước ta trong thời gian qua, có nhiều
chuyển biến tích cực về năng suất, chất lượng, quy mô cũng như hình thức chăn
nuôi. Theo Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam (2011), hiện nay nước ta có

khoảng 27,6 triệu con lợn ñứng thứ 4 thế giới (số một là Trung Quốc với 451,1
triệu con, thứ hai là Hoa Kỳ với 67,1 triệu con, thứ ba là Brazin với 37,0 triệu
con). Cơ cấu ñàn giống hiện nay cũng ñã ñược cải thiện tích cực, các giống lợn
có năng suất và chất lượng cao ñã ñược nhập vào nước ta như: Duroc, Pietrain,
Yorkshire, Landrace... ñể nuôi thuần chủng hoặc cho lai ñể tạo ra những tổ hợp
lai mới, có năng suất, chất lượng thịt cao, ñược ứng dụng rộng rãi và mang lại
hiệu quả thiết thực.
Trong những năm gần ñây do nhu cầu thịt lợn trên thị trường trong nước
và xuất khẩu ñang ñòi hỏi ngày càng cao về chất lượng như: tỷ lệ nạc cao, mỡ
thấp, thịt có màu sắc ñẹp, hương vị thơm ngon, không bị tồn dư các chất kháng
sinh và các chất kích thích khác... ðể ñáp ứng nhu cầu ấy, Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn ñã cho phép các trung tâm giống, trang trại chăn nuôi nhập
các giống lợn ngoại và tiến hành thử nghiệm lai với nhiều công thức lai khác
nhau qua ñó tạo ra các thế hệ con lai có khả năng sinh sản, sinh trưởng tốt, tăng
trọng nhanh, có khả năng thích nghi với môi trường sống, sức chống ñỡ với bệnh
tật tốt, tiêu tốn thức ăn giảm và có tỷ lệ nạc cao ñáp ứng ñược nhu cầu chăn nuôi
lợn hướng nạc phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trong các thế hệ
con lai ñược tạo ra thì việc sử dụng lợn nái lai F1(Landrace × Yorkshire) phối với
ñực giống ngoại ñã trở nên khá phổ biến trong các trang trại chăn nuôi nhằm
nâng cao năng suất, hiệu quả chăn nuôi và ñã có nhiều công trình nghiên cứu về
vấn ñề này của các tác giả như: Nguyễn Văn Thắng và Vũ ðình Tôn (2006,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


2010); Phan Văn Hùng và ðặng Vũ Bình (2008); Vũ ðình Tôn và Nguyễn Công
Oánh (2010)...
Tuy nhiên, ñể ñáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện, tăng nhanh tổng sản

lượng thịt và nâng cao chất lượng thịt phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu,
thì việc xác ñịnh các cặp lai phù hợp với ñiều kiện sản xuất tại các trang trại chăn
nuôi ở ñịa phương là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành ñề
tài:“ðánh giá sức sản xuất của tổ hợp lai giữa lợn nái F1 (LxY) phối với ñực
PiDu và ñực Duroc”.
1.2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá năng suất sinh sản và sức sản xuất của các tổ hợp lai giữa nái
F1(L×Y) phối với ñực PiDu và Duroc;
- Xác ñịnh tổ hợp lai phù hợp và có hiệu quả chăn nuôi trang trại tại
huyện Việt Yên - Bắc Giang.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Ý nghĩa khoa học
Những số liệu này có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và
nghiên cứu về lĩnh vực chăn nuôi lợn.
- Ý nghĩa thực tế
Kết quả theo dõi là cơ sở ñánh giá ñúng thực trạng của ñàn lợn nuôi tại
công ty, từ ñó có ñịnh hướng ñúng ñắn trong việc xác ñịnh công thức lai phù hợp
nuôi tại trại chăn nuôi và phát triển rộng trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 10


Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng
Thông thường các tính trạng có liên quan tới kích thước, khối lượng...
ñược xác ñịnh dựa trên thang ñịnh lượng ñược gọi là các tính trạng số lượng.
Các tính trạng số lượng có ñặc ñiểm: do nhiều gen quy ñịnh, chịu ảnh
hưởng lớn của ñiều kiện môi trường, có sự phân bố kiểu hình liên tục trong một

quần thể...
Các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng do nhiều
gen ñiều khiển, mỗi gen ñóng góp một mức ñộ khác nhau vào cấu thành năng
suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuẩt có sự phân bố liên
tục và chịu tác ñộng nhiều bởi nhân tố ngoại cảnh.
Giá trị kiểu hình (P) của bất kỳ tính trạng số lượng nào là sự kết hợp của
giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E) và ñược biểu hiện như sau:
P=G+E
Trong ñó:
P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic value)
G: Giá trị kiểu gen (Genotypic value)
E: Sai lệch môi trường (Environmental deviation)
- Giá trị kiểu gen (G)
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen quy ñịnh. Tùy
theo tác ñộng của các gen, các giá trị kiểu gen bao gồm các thành phần khác
nhau: giá trị cộng gộp A (Additive value) hoặc giá trị giống (Breeding value), sai
lệch trội D (Dominance deviation) và sai lệch tương tác gen hoặc sai lệch át gen I
(Interaction deviation)
G=A+D+I
+ Giá trị cộng gộp (A):
Dùng ñể ño lường giá trị truyền ñạt từ bố mẹ sang ñời con phải có một giá
trị ño lường có quan hệ với gen chứ không phải có liên quan với kiểu gen. Mỗi một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 11


gen trong tập hợp các gen quy ñịnh một tính trạng số lượng nào ñó ñều có một hiệu
ứng nhất ñịnh ñối với tính trạng số lượng ñó. Tổng các hiệu ứng mà các gen ñó
mang ñược gọi là giá trị cộng gộp hay còn gọi là giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố ñịnh và có thể
di truyền ñược cho thế hệ sau. Do ñó, nó là nguyên nhân chính gây ra sự giống nhau

giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là nhân tố chủ yếu sinh ra các ñặc tính di
truyền của quần thể và sự ñáp ứng của quần thể với sự chọn lọc.
Tác ñộng của các gen ñược gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của kiểu
gen ñồng hợp, bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính trạng của
chúng cho ñời con. Tiềm năng di truyền do tác ñộng cộng gộp của gen bố và mẹ
tạo nên gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống.
+ Sai lệch trội (D): là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các cặp alen ở cùng một locus, ñặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (ðặng Hữu
Lanh và CS, 1999) Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính của quần thể, quan
hệ trội của bố mẹ không truyền ñược sang cho con cái.
+ Sai lệch át gen (I): là sai lệch ñược sinh ra do sự tác ñộng qua lại giữa các gen
thuộc các locus khác nhau. Sai lệch này không có khả năng di truyền cho thế hệ sau.
- Sai lệch môi trường (E):
Sai lệch môi trường ñược thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
(Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): là sai lệch do loại môi trường tác ñộng
lên toàn bộ con vật trong suốt ñời nó.
Sai lệch môi trường riêng (Es): là sai lệch do loại môi trường chỉ tác
ñộng lên một số con vật trong một giai ñoạn nào ñó trong ñời con vật.
Như vậy, kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ hai locus trở lên có
giá trị kiểu hình chi tiết như sau: P = A + D + I + Eg + Es
Do ñó, việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho
thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác ñộng về mặt di truyền (G) bao gồm:
+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 12


+ Tác ñộng vào hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách phối giống tạp giao

- Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn nuôi:
chuồng trại, thức ăn, thú y, quản lý...

2.1.2. Lai giống và ưu thế lai
2.1.2.1 Lai giống
Lai giống là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc hai hay nhiều
giống hoặc các dòng khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những ñộng
vật thuộc dòng khác nhau trong cùng một giống.
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi còn
tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền của
quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế lai ñối
với một số tính trạng nhất ñịnh.
2.1.2.2. Ưu thế lai
Ưu thế lai là thuật ngữ ñể chỉ hiệu quả lai biểu hiện vượt trội về sức sống,
sức sinh trưởng, sinh sản và sức chống ñỡ bệnh tật và năng suất cao hơn mức trung
bình của con lai ở thế hệ thứ nhất so với các dạng bố mẹ của chúng.
Mức ñộ ưu thế lai của một tính trạng năng suất ñược tính bằng công thức sau:
1/2 (AB + BA) - 1/2 (A+B)
H (%) =

x 100
1/2 (A+B)

Trong ñó:
H: Ưu thế lai tính theo %
AB: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố A, mẹ B
BA: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố B, mẹ A
A: giá trị kiểu hình trung bình của con giống (hoặc dòng) A
B: giá trị kiểu hình trung bình của con giống (hoặc dòng) B

Hiện tượng này thể hiện rất rõ ở những con lai thu ñược từ sự giao phối
giữa các dòng tự phối với nhau. Có ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng ñối
với bệnh tật và các tính trạng sản xuất của con lai ñược nâng cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 13


Ưu thế lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết và sự suy giảm sức
sống do cận huyết ñược khắc phục trở lại khi lai giống.
Ưu thế lai ñược giải thích bằng các giả thiết như sau:
- Thuyết trội: Giả thiết cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen trội ñồng
hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có các gen trội ở tất cả các locus.
Nếu: Bố AABBCCddeeff x Mẹ aabbccDDEEFF → Con AaBbCcDdEeFf.
Nếu trội hoàn toàn thì ở F1 có kiểu gen nói trên có kiểu hình không khác
so với những cá thể có kiểu gen trội ñồng hợp tử (AABBCCDDEEFF)
Do tính trạng số lượng ñược quyết ñịnh bởi nhiều gen nên xác suất xuất hiện
một kiểu gen ñồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, do sự liên kết của các gen trội và
lặn trên cùng nhiễm sắc thể nên xác suất tổ hợp ñược kiểu gen tốt nhất cũng thấp.
- Thuyết siêu trội: Thuyết này cho rằng các cặp gen dị hợp tử có tác ñộng
lớn hơn các cặp gen ñồng hợp tử.
Nghĩa là: Aa > AA > aa
Mỗi một gen trong 02 alen sẽ thực hiện chức năng riêng của mình. Ở
trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này ñược biểu lộ. Mỗi gen có khả năng
tổng hợp riêng, quá trình này ñược thực hiện trong những ñiều kiện môi trường
khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với
những thay ñổi của môi trường.
Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, hiện tượng trội tổ
hợp nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng thích ứng với môi
trường của các thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội là cơ sở của ưu thế lai.
- Tương tác gen: Tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện tượng

trội không hoàn toàn. Tương tác giữa các gen trong cùng các locus khác nhau
bao gồm các kiểu tương tác phức tạp, ña dạng, phù hợp với tính chất phức tạp, ña
dạng của sinh vật.
+ Các yếu tố ảnh hưởng tới ưu thế lai
- Tổ hợp lai
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi tổ hợp lai, mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược có
tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Ưu thế lai của mẹ có lợi cho ñời con,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 14


ảnh hưởng tới số con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế lai của bố thể
hiện tính hăng của con ñực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Ưu thế lai cá thể
ảnh hưởng tới sinh trưởng và sức sống của lợn con, ñặc biệt ở giai ñoạn sau cai
sữa. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10 %, khi lai 3 giống
hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15 %, số con cai sữa/ổ
nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng ñược 1 kg ở 28 ngày tuổi
so với giống thuần (Colin,1998).
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng. Có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp. Những
tính trạng liên quan tới khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao
nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao vì vậy ñể cải
tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một biện pháp nhanh và hiệu
quả hơn.
- Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai. Hai giống
càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu ñược khi lai giữa
chúng càng lớn bấy nhiêu.
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu

thế lai của một tính trạng nhất ñịnh phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh.
2.2. Chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là tăng khả năng sinh sản
nhằm ñáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng cho khâu sản xuất lợn giống
và lợn thịt. Khi ñánh giá về khả năng sinh sản của lợn nái người ta thường quan
tâm ñến một số chỉ tiêu sinh sản nhất ñịnh, ñây chính là những chỉ tiêu quan
trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.

2.2.1. Các tham số di truyền ñối với lợn nái sinh sản
Nhiều công trình nghiên cứu ñã xác ñịnh rằng, các chỉ tiêu về khả năng
sinh sản của lợn nái có hệ số di truyền thấp.
Hệ số di truyền (h2) ñối với một số tính trạng năng suất sinh sản của lợn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 15


tương ứng như sau: Các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch, h2 = 0,10; tỷ lệ rụng
trứng, h2 = 0,30; số lợn con ñẻ ra sống/ lứa, h2 = 0,09; số lợn con ñể nuôi/lứa, h
2

= 0,08; khối lượng sơ sinh, h2 = 0,20.

2.2.2. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Hiệu quả của việc chăn nuôi lợn nái sinh sản ñược ñánh giá bằng số lợn
con cai sữa hay số lợn con có khả năng chăn nuôi/lợn nái/năm. Chỉ tiêu này phụ
thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số lợn con ñẻ ra, số lứa ñẻ
trong năm và tỷ lệ nuôi sống hay tỷ lệ hao hụt của lợn con theo mẹ.
Khi bàn về những chỉ tiêu ñược dùng ñể ñánh giá khả năng sinh sản của
lợn nái có rất nhiều ý kiến khác nhau.
Gordon (2004) cho rằng, trong các trang trại chăn nuôi hiện ñại, số lượng
con cai sữa do một nái sản xuất trong 01 năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn nhất

khả năng sinh sản của lợn nái.
Việc tính toán và ñánh giá sức sinh sản của lợn nái phải xét ñến các mặt:
chu kỳ ñộng dục, tuổi thành thục sinh dục, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian
chửa, số con ñẻ ra/lứa.
Theo Ducos (1994), các thành phần ñóng góp vào chỉ tiêu số con còn
sống khi cai sữa gồm: số trứng rụng, tỷ lệ sống khi sơ sinh và tỷ lệ lợn con sống
tới lúc cai sữa.
Kết quả các nghiên cứu khác cho rằng, các chỉ tiêu ảnh hưởng ñến số
lượng lợn con cai sữa của 01 nái/01 năm là: tính ñẻ nhiều con (số lợn sơ sinh), tỷ
lệ chết của lợn con từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu và
thời gian từ cai sữa ñến khi thụ thai lứa sau (Legault, 1980).
Theo Marby và CS (1997), các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu của
lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn ổ ở 21 ngày
tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn ñến lợi nhuận của
người chăn nuôi lợn giống cũng như lợn thương phẩm.
Khả năng sinh sản của lợn nái chủ yếu ñược ñánh giá dựa vào chỉ tiêu số
lợn con cai sữa/nái/năm. Chỉ tiêu này lại phụ thuộc vào 2 yếu tố là số con ñẻ ra/ổ
và số lứa ñẻ/nái/năm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 16


Số con ñẻ ra còn sống là số con còn sống sau khi lợn mẹ ñẻ xong con
cuối cùng. Chỉ tiêu này cho biết khả năng ñẻ nhiều hay ít của lợn nái, kỹ thuật
chăm sóc lợn nái chửa, kỹ thuật thụ tinh của người chăn nuôi. Số lợn con cai sữa
là chỉ tiêu rất quan trọng ñánh giá trình ñộ chăn nuôi lợn nái sinh sản. Nó quyết
ñịnh năng suất và ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh tế của quá trình chăn nuôi.
Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào trình ñộ chăn nuôi bao gồm kỹ thuật chăm sóc
nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, phòng bệnh, khả năng tiết sữa của lợn mẹ và khả năng
phòng bệnh của lợn con. Mặt khác, số lợn con cai sữa còn phụ thuộc vào số con
ñể nuôi, tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh ñến cai sữa. Lợn con trước cai sữa thường bị

chết với các nguyên nhân và tỷ lệ khác nhau như di truyền, nhiễm khuẩn, mẹ ñè,
thiếu sữa, dinh dưỡng kém hay một số nguyên nhân khác.
Số lứa ñẻ/nái/năm: Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng quan trọng của thời gian
nuôi con và số ngày bị hao hụt của lợn nái. Hiện nay, thời gian nuôi con ñược rút
ngắn trung bình là 21 - 25 ngày. Sau khi mang thai, ñẻ và nuôi con lợn mẹ có sự
thay ñổi về khối lượng, nếu gầy sút quá sẽ ảnh hưởng tới thời gian ñộng dục trở
lại sau cai sữa và ảnh hưởng tới năng suất của lứa tiếp theo. Cho nên trong quá
trình nuôi dưỡng cần quan tâm ñến lợn mẹ ñể hạn chế ñến mức thấp nhất sự hao
hụt của lợn mẹ ñể rút ngắn tối ña thời gian ñộng dục lại sau cai sữa của lợn mẹ.
ðiều này sẽ giúp rút ngắn khoảng cách lứa ñẻ và nâng cao ñược số lứa
ñẻ/nái/năm.
Như vậy, có rất nhiều ý kiến ñưa ra các chỉ tiêu khác nhau trong việc
ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái, nhưng theo chúng tôi, quá trình ñánh giá
và chọn lọc nên tập trung vào các chỉ tiêu chính: số con ñẻ ra còn sống/ổ, khả
năng tiết sữa 21 ngày và khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ.
Thông thường, các chỉ tiêu dưới ñây ñược ñề cập ñể ñánh giá khả năng
sinh sản của lợn nái:
+ Số con ñẻ ra/ổ: là số lợn con sinh ra bao gồm cả thai gỗ, thai non, số
thai còn sống. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng ñẻ nhiều hay ñẻ ít của lợn nái. Nó
có ảnh hưởng tới một số chỉ tiêu khác như số con ñẻ ra/nái/năm, số con còn sống
tới 24 giờ, khối lượng sơ sinh/ổ, … Do ñó, ñây là chỉ tiêu quan trọng ñánh giá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 17


khả năng sinh sản của lợn nái. Thông thường số con ñẻ ra/ổ khác nhau qua các
lứa ñẻ và tuân theo một quy luật, lứa ñầu thường không cao sau ñó tăng lên ở lứa
thứ 2, tương ñối ổn ñịnh ở các lứa tiếp theo ñến lứa 6 - 7 sau ñó giảm dần.
+ Số con ñẻ ra còn sống ñến 24 giờ/ổ (con): là số con sống từ lúc sinh ra
ñến 24 giờ/ổ

Số con còn sống sau 24 giờ
× 100
Số con ñẻ ra
ðây là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật quan trọng, ñánh giá khả năng ñẻ nhiều

Tỷ lệ sơ sinh sống (%) =

con hay ít con của giống, nói lên kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái có chửa
và kỹ thuật thụ tinh của dẫn tinh viên.
Trong vòng 24 giờ sau khi ñẻ, những lợn con không ñạt khối lượng sơ
sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn, dị dạng,… thì sẽ bị chết.
Ngoài ra do lợn mới sinh còn yếu, chưa nhanh nhẹn nên dễ bị lợn mẹ ñè chết.
+ Số con ñể nuôi/ổ (con)
Số con ñể nuôi/ổ = Số con sống ñến 24 giờ - (Số con loại thải ± Số con nuôi
gửi)
Chỉ tiêu này ñánh giá khả năng nuôi con của lợn nái tốt hay không và nói
lên tình trạng của lợn mẹ sau khi sinh, phụ thuộc vào số vú của lợn mẹ.
+ Số con 21 ngày/ổ (con): Là tổng số con ñược nuôi sống ñến giai ñoạn
21 ngày tuổi.
+ Số con cai sữa/ổ (con): là số con sống ñến lúc cai sữa. Chỉ tiêu này
ñánh giá khả năng nuôi con của lợn nái, chăm sóc và nuôi dưỡng ñàn lợn con,
khả năng hạn chế các yếu tố gây bệnh cho lợn con. Thời gian cai sữa dài hay ngắn phụ
thuộc vào trình ñộ kỹ thuật chế biến thức ăn và kỹ thuật chăn nuôi. Hiện nay, các cơ sở
chăn nuôi lợn hướng công nghiệp tiến hành cai sữa cho lợn con lúc 21 hoặc 28 ngày
tuổi. Tiến hành cai sữa sớm cho lợn con sẽ góp phần tăng lứa ñẻ/năm của lợn nái và
hạn chế một số bệnh hay lây từ lợn con sang lợn mẹ.
+ Tỷ lệ nuôi sống ñến cai sữa (%)
Số con còn sống ñến cai sữa
Tỷ lệ nuôi sống ñến CS (%) =


Số con ñể nuôi

× 100

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 18


+ Khối lượng sơ sinh/ổ (kg): Là khối lượng toàn ổ lợn con ngay sau khi
sinh ra, cắt rốn, lau khô và chưa cho bú sữa ñầu. Chỉ tiêu này ñánh giá khả năng
nuôi thai của lợn mẹ, ñặc ñiểm giống, kỹ thuật chăm sóc nái chửa.
+ Khối lượng 21 ngày/con (kg): là chỉ tiêu ñánh giá khả năng tăng trọng
của lợn con và khả năng tiết sữa của lợn mẹ
+ Khối lượng cai sữa/con (kg): Xác ñịnh bằng cách cân khối lượng lợn
con lúc cai sữa. Khối lượng lợn con cai sữa liên quan chặt chẽ tới khối lượng sơ
sinh và là nền tảng xuất phát cho khối lượng xuất chuồng sau này.
+ Thời gian cai sữa: thời gian cai sữa sớm hay muộn phụ thuộc vào
người chăn nuôi nhưng phải ñảm bảo cho lợn con phát triển bình thường. Chỉ
tiêu này cho biết khả năng tiết sữa của lợn nái và chăm sóc của người chăn nuôi.
Thông thường cai sữa vào ngày thứ 28 hoặc ngày 30.
+ Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ: là khoảng thời gian từ lứa ñẻ trước tới lứa
ñẻ tiếp theo, nó bao gồm: thời gian chửa + thời gian nuôi con + thời gian chờ
ñộng dục lại sau cai sữa và phối giống có chửa. ðây là chỉ tiêu quan trọng, nó
làm ảnh huởng tới số lứa ñẻ của lợn nái/năm. Khoảng cách giữa các lứa ñẻ ngắn
sẽ làm tăng số lứa ñẻ của nái/năm.
365
Số lứa ñẻ/năm (lứa) =

Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ

+ Số con cai sữa/nái/năm (con): ñây là chỉ tiêu quan trọng nhất nói lên

năng suất sinh sản của lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi
thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số con ñẻ ra.
+ Thời gian mang thai:
Thời gian mang thai thường kéo dài khoảng 110 - 118 ngày, trung bình là
114 ngày. ðây có thể coi là một chỉ tiêu không ñổi vì quá trình phát triển của bào
thai chậm hay nhanh ít phụ thuộc vào ñặc tính của con nái, hơn nữa thời gian
mang thai quá ngắn cũng chưa hẳn là tốt vì ñó thường do hiện tượng ñẻ non.

2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái ñược thể hiện qua nhiều chỉ tiêu và ñược
cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau. Mỗi yếu tố lại ảnh hưởng tới một chỉ tiêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 19


theo một mức ñộ khác nhau. Bên cạnh yếu tố di truyền, năng suất sinh sản của
lợn nái còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Biện pháp chăm sóc lợn mẹ khi
ñẻ, nuôi dưỡng và chăm sóc lợn mẹ sau cai sữa, công tác thú y, kiểu chuồng
trại,...
* Yếu tố di truyền
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn
nái (ðặng Vũ Bình, 1999), Trần Tiến Dũng và CS, (2002).
Theo Legault (1985), (trích từ Rothschild và CS, 1997), căn cứ vào khả
năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia thành 4 nhóm chính
như sau :
- Các giống ña dạng như Landrace, Yorkshire và một số dòng nguyên
chủng ñược xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng « dòng bố » như Pietrain, Landrace của Bỉ có
khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dùng « dòng mẹ » như Meishan của Trung Quốc có
khả năng sinh sản ñặc biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.

- Các giống ñịa phương cá ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt kém song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
Lợn nhạy cảm với stress có khả năng cho nạc cao song khả năng sinh sản
bị hạn chế, giảm thời gian sử dụng ñối với gia súc giống, kết quả thụ thai thấp và
tỷ lệ hao hụt cao trong quá trình chăn nuôi và vận chuyển.
* Các yếu tố ngoại cảnh
Khả năng sinh sản của lợn nái bị ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố ngoại
cảnh như chế ñộ nuôi dưỡng, mùa vụ, nhiệt ñộ môi trường…
- Chế ñộ nuôi dưỡng
Thức ăn là nguồn cung cấp dinh dưỡng, năng lượng cho tất cả ñời sống của
cơ thể, nó ñóng vai trò quyết ñịnh trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm.
Dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng ñể ñảm bảo khả năng sinh sản
của lợn nái. Giai ñoạn lợn chửa và lợn nái nuôi con nếu ñược cung cấp ñủ về số

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 20


lượng và chất lượng dinh dưỡng thì kết quả sinh sản sẽ tốt. Chế ñộ dinh dưỡng
tốt sẽ làm cải thiện ñược số trứng rụng nhưng lại làm giảm tỷ lệ thụ thai. Nếu lợn
nái ăn gấp ñôi lượng thức ăn ở giai ñoạn trước khi phối giống và ở ngày phối
giống so với bình thường có tác dụng làm tăng số trứng rụng và số con ñẻ ra/ổ.
Và nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng số lượng trứng
rụng, tăng số phôi sống.
Với nái nuôi con nên cho ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Giảm
lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả làm
kéo dài thời gian ñộng dục trở lại, giảm tỷ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống.
Theo Chung và CS (1998), tăng lượng thức ăn ở lợn nái tiết sữa sẽ làm
tăng săn lượng sữa và tăng khả năng tăng trọng của lợn con. Còn Ian Gordon
(2004) cho biết: tăng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa giai ñoạn ñầu và giữa chu

kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian ñộng dục trở lại hơn là tăng lượng thức ăn
nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn cuối. Tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái
tiết sữa vào giai ñoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng khối lượng cai
sữa hơn là tăng ở giai ñoạn ñầu.
Khi nói ñến dinh dưỡng thì chúng ta cần quan tâm ñến một số yếu tố sau:
+ Dinh dưỡng protein: Các axit amin ñặc biệt là các loại axit amin không
thay thế ảnh hưởng rất lớn ñến thành tích sinh sản của lợn mẹ. Nếu khẩu phần ăn
thiếu protein thì sẽ chậm ñộng dục và giảm số lứa ñẻ/năm. Trong giai ñoạn mang
thai của lợn nái nếu không cung cấp ñủ protein thì khối lượng sơ sinh của lợn con
giảm thấp và nếu thiếu trong giai ñoạn tiết sữa sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng
của lợn con. Trong thời kỳ chửa cuối, nếu hàm lượng protein thấp trong khẩu
phần ăn sẽ làm giảm khả năng sống của thai và lợn con sau khi sinh ra. Nuôi
dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp trong khẩu
phần ăn sẽ làm tăng thời gian ñộng dục trở lại (Ian Gordon, 1997).
+ Dinh dưỡng năng lượng: Là yếu tố cần thiết cho tất cả các hoạt ñộng
sống của cơ thể. Nếu thiếu năng lượng ñặc biệt là giai ñoạn mang thai và nuôi
con sẽ dẫn ñến hiện tượng suy dinh dưỡng, còi cọc, sức kháng bệnh kém. Tuy
nhiên, nếu cung cấp quá thừa trong giai ñoạn có chửa thì dẫn ñến hiện tượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 21


chết phôi, chết thai, ñẻ khó. Mặt khác, năng lượng thừa sẽ tích tụ dưới dạng mỡ và
lợn con sẽ mắc bệnh ñường ruột do sữa mẹ có hàm lượng mỡ trong sữa ñầu cao.
+ Dinh dưỡng vitamin: là yếu tố không thể thiếu ñối với cơ thể ñộng vật.
Hàm lượng vitamin trong khẩu phần chiếm một tỷ lệ rất nhỏ nhưng lại rất quan
trọng, nếu thiếu sẽ gây hiện tượng rối loạn chức năng của các cơ quan trong cơ thể.
Thiếu vitamin A: lợn chậm ñộng dục, có hiện tượng sảy thai, ñẻ non,
teo thai, khô mắt...
Thiếu vitamin B: gây ra hiện tượng thần kinh yếu, co giật, bại liệt tứ chi...

Thiếu vitamin D: lợn còi cọc, lợn con sinh ra có trọng lượng thấp, lợn
mẹ sau khi sinh hay bị liệt chân sau, hấp thu Ca, P kém
Thiếu vitamin E: lợn chậm ñộng dục hoặc không ñộng dục, chết phôi thai.
+ Dinh dưỡng khoáng: gồm 2 loại: khoáng vi lượng và ña lượng.
Khoáng ña lượng gồm: Ca, P, K,Na, .. cần cho mọi hoạt ñộng của cơ thể.
Thiếu khoáng ña lượng làm xương phát triển không bình thường, xương thai nhi
phát triển kém,…
Khoáng vi lượng gồm: Cu, Fe, Zn,Mg, .. chiếm một tỷ lệ nhỏ trong khầu
phần ăn nhưng không thể thiếu. Thiếu khoáng vi lượng lợn sẽ bị thiếu máu, dễ
nhiễm bệnh.
Trong một số quy trình chăn nuôi tại Philippin, tập ñoàn Cargill (Mỹ) ñã
áp dụng chế ñộ bồi thực với mức cho ăn hàng ngày trên 3 kg/ 1 lợn cái hậu bị
trong vòng 14 ngày trước khi phối giống và chế ñộ bồi thực cho lợn nái từ sau cai
sữa ñến phối giống nhằm tăng số trứng rụng ñể tăng số con ñẻ ra/ổ và giai ñoạn ăn
tăng này còn gọi là giai ñoạn tăng số con ñẻ ra/lứa.
Theo Nguyễn Tấn Anh (1998), ñể duy trì năng suất sinh sản cao, khi lợn
cái hậu bị ñộng dục cần chú ý tới quy trình chăm sóc nuôi dưỡng.
Phần lớn lợn cái hậu bị phát triển từ 40 - 80 kg (4, 5, 6 tháng tuổi) với
khẩu phần ăn tự do cho phép bộc lộ ñến mức tối ña tiềm năng di truyền về tốc ñộ
sinh trưởng và tích lũy mỡ. Cho ăn tự do ñến 80 - 90 kg, mà sự thành thục về tính
dục không bị chậm trễ thì có thể khống chế mức tăng trọng bằng cách mỗi ngày
cho lợn cái hậu bị ăn 2 kg/con/ngày với loại thức ăn hỗn hợp có giá trị 2.900 kcal

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 22


ME/kg thức ăn và 14 % protein thô.
ðiều chỉnh mức ăn ñể khối lượng ñạt 120 - 140 kg ở chu kỳ ñộng dục
thứ 3 và ñược phối giống. Việc khống chế năng lượng chẳng những tiết kiệm chi
phí thức ăn mà còn tránh ñược tăng trọng không cần thiết, có thể rút ngắn thời

gian sinh sản. ðây chính là yếu tố làm cho sự phát triển của lợn cái hậu trở thành
không ñạt yêu cầu ñể làm giống cũng như nái giống trưởng thành.
Trước khi phối giống 14 ngày cho ăn chế ñộ kích dục, tăng lượng thức ăn
từ 1 - 1,5 kg, có bổ sung khoáng và sinh tố thì sẽ giúp cho lợn nái ăn ñược nhiều
và tăng số trứng rụng từ 2 - 2,1 trứng/nái.
Sau khi phối giống cần chuyển chế ñộ ăn hạn chế và thay thế bằng mức
năng lượng trung bình. Nếu tiếp tục cho ăn ở mức năng lượng cao sẽ làm phát
triển tỷ lệ chết phôi, chết thai làm ảnh hưởng lượng con sinh ra/ổ.
Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, giảm
lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả là
thời gian ñộng dục trở lại dài, giảm tỷ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống (Gordon,
2004). Mục tiêu của việc nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày không sản
xuất ít, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có khối lượng cơ
thể thích hợp trong thời kỳ nuôi con. Vì vậy cần phải ñưa ra khẩu phần ăn khoa
học ñể tăng sữa. Nếu khẩu phần ăn với mức lyzin thấp và protein thấp làm suy
yếu sự phát triển của bao noãn, giảm khả năng trưởng thành của tế bào trứng,
giảm số con ñẻ ra và số con còn sống/ổ, tăng tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ và giảm tối
ña sinh trưởng của lợn con (Yang và CS, 2000). Song mức protein quá cao trong
khẩu phần ñều không tốt cho lợn nái cả giai ñoạn chửa và nuôi con.
- Mùa vụ
ðây là yếu tố ảnh hưởng khá rõ rệt ñến khả năng sinh sản của lợn nái,
ảnh hưởng trực tiếp ñến tỷ lệ thụ thai từ ñó biểu hiện là số con ñẻ ra/ổ.
Mùa có nhiệt ñộ cao là nguyên nhân làm kết quả sinh sản ở lợn nái nuôi
chăn thả thấp, tỷ lệ chết ở lợn con sơ sinh cao.
Nói chung lợn cái ñược sinh ra về mùa thu sẽ thành thục khi thể trọng
còn hơi thấp và tuổi cũng ít hơn so với lợn cái hậu bị ñược sinh ra trong mùa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 23



×