Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Giải pháp tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Gia Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.39 KB, 95 trang )

PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Từ thập kỉ 80 trở về trước, nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp, thiếu tính cạnh tranh. Sau đại hội Đảng lần thứ VI
(1986) Đảng và Nhà nước đã chuyển hướng xây dựng nền kinh tế Việt Nam
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng xã hội chủ
nghĩa. Với việc khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển trong nền
kinh tế mới, hàng lọat các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
doanh nghiệp tư nhân,… đã ra đời, hoạt động mạnh mẽ và tương đối hiệu quả,
cung cấp một số lượng lớn hàng hoá dịch vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các thành phần kinh tế đặc biệt là kinh tế ngoài quốc doanh mà chủ
yếu là các DNV&N.
Ngày nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù là các nước công
nghiệp phát triển hay đang phát triển, DNV&N đều có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nước. Với loại hình doanh nghiệp này đã
góp phần khai thác toàn diện mọi nguồn lực kinh tế đặc biệt là những nguồn
lực tiềm tàng sẵn có ở mỗi người, mỗi miền đất nước. Các DNV&N ngày
càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong việc giải quyết các mối quan hệ
mà quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến đó là: Tăng trưởng kinh tế giải quyết việc làm - hạn chế lạm phát.
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế nên việc phát triển mạnh các DNV&N là việc vô cùng cần thiết. Nhưng để

1


phát triển các DNV&N ở nước ta đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt các khó khăn
mà các doanh nghiệp này đang gặp phải liên quan đến nhiều vấn đề. Trong các
khó khăn đó, khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất đó là thiếu vốn để sản


xuất và đổi mới công nghệ. Vậy các doanh nghiệp này phải tìm vốn ở đâu trong
điều kiện thị trường vốn ở Việt Nam chưa phát triển và bản thân các doanh nghiệp
này khó đáp ứng được các điều kiện để tham gia, chúng ta cũng chưa có chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp này một cách hợp lý. Vì vậy giải quyết khó khăn về
vốn cho các DNV&N đã và đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nước,
bản thân các doanh nghiệp, các tổ chức TD phải quan tâm giải quyết.
Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn TD ngân hàng đầu tư cho phát
triển DNV&N còn rất hạn chế vì các DNV&N khó đáp ứng đầy đủ điều kiện
vay vốn của NH, hay khi đã tiếp cận nguồn vốn TD rồi thì các doanh nghiệp
lại sử dụng vốn chưa hợp lý và hiệu quả. Vì thế việc tìm ra giải pháp TD cho
các DNV&N hiện nay đang là vấn đề bức xúc của các NH thương mại. Xuất
phát từ tình hình thực tế đó, trong quá trình tìm hiểu về hoạt động TD của
NHNo & PTNT Gia Lâm em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp tín dụng
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Gia Lâm”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tình hình cung cấp TD của NHNo & PTNT Gia
Lâm, đề ra được định hướng và giải pháp TD phù hợp cho các DNV&N tại
địa bàn huyện Gia Lâm.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về TD cho các DNV&N.

2


- Đánh giá thực trạng tình hình về cung cấp TD của NHNo & PTNT
Gia Lâm…

- Định hướng và các giải pháp TD phù hợp cho các DNV&N trên địa
bàn huyện Gia Lâm.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động TD cho các DNV&N trên địa bàn huyện Gia Lâm của
NHNo & PTNT Gia Lâm.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: hoạt động TD cho các DNV&N trên địa bàn
huyện Gia Lâm của NHNo & PTNT Gia Lâm.
Phạm vi về không gian: NHNo & PTNT Gia Lâm.
Phạm vi về thời gian: Thực trạng tình hình hoạt động TD cho DNV&N
của NHNo & PTNT 3 năm gần đây. Định hướng giải pháp TD cho DNV&N
trên địa bàn huyện Gia Lâm của NHNo & PTNT cho 3 năm tới.

3


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1.1. Khái quát về tín dụng
• Khái niệm tín dụng
"Tín dụng" xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng,
tín nhiệm. Tiếng Anh là Credit.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, "tín dụng" có nghĩa là sự vay
mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá
trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng

sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Khái niệm tín dụng trên đây được thể hiện ba mặt cơ bản sau đây:
• Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này
sang người khác.
• Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.
• Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải
kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi lợi tức.
Một quan hệ được gọi là TD phải đầy đủ cả ba mặt trên.
Tín dụng ra đời rất sớm gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất
hàng hoá. Cơ sở ra đời của tín dụng xuất phát từ:
• Có sự tồn tại và phát triển của hàng hoá.

4


• Có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm đảm bảo sản xuất
kinh doanh, đảm bảo cuộc sống bình thường.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về TD, tuỳ thuộc vào giác độ tiếp cận
mà TD có thể được hiểu như là sự trao đổi các tài sản hiện tại để được nhận
các tài sản cùng loại trong trong lai. Hoặc có thể định nghĩa TD như là quan
hệ kinh tế, theo đó một người thoả thuận để người khác được sử dụng số tiền
hay tài sản của mình trong một thời gian nhất định với điều kiện có hoàn trả.
Trong đời sống, TD hiện diện dưới nhiều hình thái khác nhau. TD
thương mại là một doanh nghiệp thỏa thuận bán chịu hàng hóa cho khách
hàng. TD ngân hàng là việc các NH thương mại huy động vốn của khách
hàng để sau đó lại cho khách hàng khác vay với mục đích kiếm lời.
Ngoài ra, việc chính phủ hay những doanh nghiệp phát hành các trái
phiếu ra ngoài công chúng để vay tiền của các tổ chức, cá nhân cũng được
xem là những hình thức TD.
Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nghiệp vụ cho thuê tài

chính do những công ty cho thuê tài chính thực hiện đối với khách hàng là các
doanh nghiệp cũng được xem là một hình thức TD đặc thù của nền kinh tế thị
trường.
• Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ TD giữa một bên là NH với một bên là
các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội, trong đó NH giữ vai trò
vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
• Đặc trưng của tín dụng
• Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin: Phải có sự
tín nhiệm giữa hai bên trong quan hệ TD, người cho vay phải có sự tin tưởng
vào người đi vay.

5


• Tín dụng là quan hệ vay mượn có thời hạn: Tính thời hạn, thời hạn
TD xác định chủ yếu phụ thuộc vào thời gian cần TD của người đi vay bao
gồm:
 Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian từ khi bắt đầu cho vay cho
đến khi thu hết nợ.
 Thời hạn trả nợ: là thời gian bắt đầu trả nợ cho đến khi hết nợ.
 Kì hạn trả nợ: là khoảng thời gian bằng nhau trong thời hạn trả nợ
được quy định để định hướng cho người vay trong việc trả nợ, số tiền trả nợ ở
mỗi kỳ hạn gọi là mức trả nợ.
• Tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả: Quan hệ TD là sự vay
mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả đủ gốc và lãi, giá cả trong hoạt động TD
là loại giá đặc biệt phản ánh giá trị sử dụng vốn trong một khoảng thời gian
nhất định.



Hoạt động TD trong nền kinh tế thị trường bị chi phối bởi các quy

luật kinh tế, quy luật khách quan như: quy luật cung cầu, quy luật giá trị lưu
thông tiền tệ, quy luật cạnh tranh.


Hoạt động TD luôn chứa đựng khả năng rủi ro, do đó khi cho vay

phải thực hiện đảm bảo TD như đảm bảo bằng uy tín, tài sản cầm cố, ...
• Chức năng của tín dụng
• Chức năng phân phối lại tài nguyên.
Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Chính nhờ sự vận động của TD mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần
tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
 Một là phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn

tạm thời chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và

6


tiêu dùng. Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ TD
thương mại và việc phát hành trái phiếu của Nhà nước và các công ty.
 Hai là phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông
qua các tổ chức trung gian, như NH, HTX tín dụng, Công ty tài chính...
Trong nền kinh tế hiện đại, phân phối vốn TD qua các tổ chức trung
gian chiếm vị trí quan trọng nhất. Một mặt các tổ chức trung gian tập trung
vốn tiền tệ của các doanh nghiệp và cá nhân để làm nguồn vốn cho vay, mặt
khác chúng phân phối nguồn vốn đó dưới hình thức cấp TD cho các doanh

nghiệp, cá nhân và một phần cho kho bạc Nhà nước.
Giữa phân phối qua TD và phân phối qua Ngân sách có những điểm
khác nhau: Đối với TD phân phối trên cơ sở hoàn trả, phân phối vốn liên quan
đến thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội, phân phối chủ yếu cho lĩnh
vực sản xuất kinh doanh. Trong khi ngân sách phân phối vốn mang tính chất
cấp phát, phân phối chủ yếu liên quan đến thu nhập quốc dân và phân phối
chủ yếu cho lĩnh vực phi sản xuất.
• Tạo cơ sở để lưu thông dấu hiệu trị giá
Trong thời kỳ đầu lưu thông là hoá tệ, nhưng khi các quan hệ TD phát
triển, các giấy nợ đã thay thế cho một bộ phận tiền trong lưu thông. Lợi dụng
đặc điểm này, các NH đã bắt đầu phát hành tiền giấy vào lưu thông. Lúc đầu
tiền giấy phát hành trên cơ sở có dự trữ quí kim (vàng), nhưng dần dần tiền
giấy phát hành vào lưu thông tách rời với dự trữ vàng của NH.
Ngày nay NH cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện
thông qua con đường TD. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định,
đồng thời đảm bảo đủ phương tiện phục vụ cho lưu thông.
Như vậy, nhờ hoạt động của TD mà NH tạo ra tiền phục vụ cho sản
xuất và lưu thông hàng hoá. Tiền tệ do NH tạo ra gồm:
 Thứ nhất là tiền tệ: Tiền giấy và tiền kim loại.
 Thứ hai là bút tệ: Các loại giấy tờ có giá.

7


Nhờ vào công cụ nói trên mà tốc độ lưu thông hàng hoá nhanh hơn và
do vậy, hàng hoá đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngược lại được thúc
đẩy mạnh mẽ hơn. Nói cách khác, TD thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát
triển kinh tế.
• Vai trò của tín dụng: Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay,
TD có các vai trò sau:

• Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Việc phân phối vốn TD đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền
kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. TD còn là cầu nối
giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là
phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, TD là một trong những nguồn
vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp, vì vậy TD đã
góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa
học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
• Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Hoạt động của NH là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên
cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư TD được thực
hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp
kinh doanh hiệu quả.
• Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất
khẩu ... Nhà nước đã tập trung TD để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo
điều kiện phát triển các ngành khác.

8


• Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của vốn TD là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có
lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của TD đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả.
Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn TD
phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất,

tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
• Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Trong điều kiện kinh tế "mở", TD đã trở thành một trong những
phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
• Các hình thức tín dụng
• Căn cứ vào thời hạn cho vay bao gồm:
Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay với thời hạn tối đa là 12 tháng.
Mục đích để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, hay nhu cầu
vốn ngắn hạn của cá nhân trong xã hội.
Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay từ 12 đến 36 tháng. Mục đích
chủ yếu để đầu tư chiều sâu.
Cho vay dài hạn: là các khoản vay trên 36 tháng.
• Căn cứ vào sự đảm bảo
Tín dụng không đảm bảo: cho vay dựa vào tín nhiệm của người đi vay.
Tín dụng có đảm bảo: người đi vay phải thế chấp tài sản để thực hiện
có đảm bảo TD.
• Căn cứ vào chủ thể cho vay và khách thể nhận tiền
Tín dụng thương mại: là quan hệ TD giữa các doanh nghiệp được thực
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Tín dụng ngân hàng: là quan hệ TD giữa NH với các tổ chức kinh tế cá
nhân trong xã hội được thể hiện dưới hình thức tiền tệ, trong đó NH đóng vai
trò là tổ chức trung gian.

9


Tín dụng nhà nước: là quan hệ TD giữa nhà nước và công chúng mà
trong đó nhà nước tham gia với tư cách là người đi vay.
Tín dụng thuê, mua: là các quan hệ TD nảy sinh giữa công ty tài chính
(công ty cho thuê tài chính) với những người sản xuất kinh doanh dưới hình

thức cho thuê tài sản.
Tín dụng quốc tế: là tổng thể các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể của
một nước với các chủ thể của nước khác và với các tổ chức quốc tế khi cho
vay và trả nợ tiền vay theo những nguyên tắc của TD.
• Căn cứ vào mục đích cho vay
Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là khoản cho vay đáp ứng
nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: là khoản cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá
nhân.
• Căn cứ vào lĩnh vực cho vay
Tín dụng cho công nghiệp, giao thông vận tải, ...
Tín dụng cho nông nghiệp, ...
• Căn cứ vào tính kế hoạch hóa
Cho vay trong hạn mức: là các khoản cho vay trong phạm vi hạn mức
TD mà NH và khách hàng đã thỏa thuận, đã được ghi trong kế hoạch vay.
Cho vay ngoài kế hoạch: là những khoản cho vay không nằm trong kế
hoạch đã dự kiến.
• Căn cứ vào lãi suất cho vay
Cho vay theo lãi suất quy định: thường tương ứng với các khoản cho
vay hạn mức
Cho vay theo lãi suất thỏa thuận: tương ứng với các khoản vay ngoài
hạn mức với các thỏa thuận.
2.1.1.2. Những vấn đề chung về doanh nghiệp
• Khái niệm doanh nghiệp

10


Doanh nghiệp là danh từ chung chỉ tất cả các đơn vị sản xuất kinh
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau.

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (Theo định nghĩa của Luật
doanh nghiệp, ban hành ngày 29/11/2005 của Việt Nam)
• Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về
mặt vốn, lao động hay doanh thu.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người (Theo
quyết định tại Điều 3 của Nghị định số 90/2001/NĐ – CP của Chính phủ về
trợ giúp phát triển DNV&N)
Thực chất có nhiều quan niệm khác nhau về DNV&N, tuy nhiên, đa
phần các định nghĩa về DNV&N đều sử dụng số lượng lao động thường
xuyên như là một tiêu chí ưu tiên, ngoài ra còn sử dụng quy mô vốn, quy mô
doanh thu v.v…
Các cách định nghĩa này cũng chỉ mang tính chất tương đối, bởi một
doanh nghiệp có thật sự nhỏ khi có số lao động nhỏ hơn 300 hay không thì
còn tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động. Do vậy, chúng ta có thể hiểu doanh
nghiệp nhỏ là một doanh nghiệp hoạt động độc lập trong một lĩnh vực kinh
doanh nhưng không thống trị trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
• Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào
quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa.

11


• Ở nước ngoài

Đối với đa phần các quốc gia phát triển (Mỹ, Pháp, Nhật), những doanh
nghiệp có số lao động từ 500 trở xuống thì được coi là có quy mô vừa và nhỏ,
trong số đó những doanh nghiệp có số lao động 200 trở xuống được coi là
doanh nghiệp nhỏ.
Theo tiêu chí của nhóm NH Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng
lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao
động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nước mình.
• Ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, theo quy định tại Nghị định 91/2001/CP-NĐ của
Thủ tướng Chính phủ ban hành năm 2001 thì những doanh nghiệp có số lao
động nhỏ hơn 300 và có số vốn pháp định nhỏ hơn 10 tỷ đồng được coi là
DNV&N, trong đó không phân biệt doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ,
quy định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống
được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 20 đến 200 người lao động được coi
là doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là
doanh nghiệp vừa.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNV&N có thể giữ
những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương
đồng như sau:
• Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNV&N thường
chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam

12



chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng
góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
• Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các
DNV&N là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp
đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì
thế, DNV&N được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
• Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNV&N có quy mô nhỏ, nên dễ
điều chỉnh hoạt động (xét về mặt lý thuyết).
• Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNV&N
thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp
thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
• Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường
đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNV&N lại có mặt ở
khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào
sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.

2.1.2.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Ưu điểm
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thỏa
mãn nhu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hóa, khuynh hướng
sử dụng nhiều lao động với trình độ lao động kĩ thuật trung bình thấp, đặc biệt
là rất linh hoạt, có khả năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và thay
đổi của thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn
(do quy mô doanh nghiệp nhỏ), sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất,
những khoảng trống vừa và nhỏ trên thị trường mà các doanh nghiệp lớn
không đáp ứng vì mối quan tâm của họ đặt ở những thị trường có khối lượng

13



lớn. DNV&N là loại hình doanh nghiệp có địa điểm sản xuất phân tán, tổ
chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ nên có nhiều ưu điểm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có tính năng động và linh hoạt cao, nhạy
bén với sự thay đổi của thị trường, sẵn sàng đầu tư vào những lĩnh vực mới,
lĩnh vực có mức độ rủi ro cao.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý gọn
nhẹ, có hiệu quả, dễ dàng khởi sự.
- Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả
với chi phí cố định thấp.
- Vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh.
- Cạnh tranh giữa những DNV&N là cạnh tranh hoàn hảo.
- Không có hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động và người
lao động.
• Hạn chế
Thứ nhất, trình độ hiểu biết luật lệ, nắm bắt thông tin trong sản
xuất kinh doanh hạn chế, chưa có kinh nghiệm làm ăn thương trường
trong hội nhập.
Thứ hai, có nhiều hạn chế trong đào tạo nhân công và chủ doanh
nghiệp. Tay nghề của người lao động và khả năng quản lý, quản trị của những
người lãnh đạo doanh nghiệp phần lớn chưa được đào tạo bài bản, chỉ khoảng
30% đã được đào tạo trong thời gian ngắn và ở trình độ thấp.
Thứ ba, công nghệ và trình độ kỹ thuật còn thủ công, lạc hậu, thiếu bí
quyết và trợ giúp kĩ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm,
thiếu đầu tư cho nghiên cứu và phát triển... Việc cập nhật kỹ thuật, công nghệ
mới chưa nhanh và không đều.
Thứ tư là vấn đề về vốn trong sản xuất kinh doanh, thiếu trợ giúp về tài
chính và tiếp cận thị trường. Các DNV&N thường tỏ ra bị động trong mối


14


quan hệ thị trường. Vốn cố định và lưu động cũng rất nhỏ bé không tăng kịp
với quá trình phát triển sản xuất kinh doanh nên phải phụ thuộc nhiều vào vốn
vay TD bên ngoài. Khả năng bổ sung các nguồn vốn ngoài NH như tự huy
động vốn qua phát hành cổ phiếu và trái phiếu, huy động qua thị trường
chứng khoán… chưa được là bao vì thiếu điều kiện, trình độ hiểu biết và kinh
nghiệm .
• Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh
tình trạng sử dụng vốn sai mục đích.
• Tín dụng ngân hàng góp phần bảo đảm cho hoạt động của doanh
nghiệp được liên tục thuận lợi.
• Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
DNV&N.
• Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro.
• Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho
DNV&N.

2.1.2.3. Kinh nghiệm của một số nước trong việc hỗ trợ vốn tín dụng cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Kinh nghiệm của một số nước
• Kinh nghiệm của Đài Loan
Nền công nghiệp Đài Loan được đặc trưng chủ yếu bởi các DNV&N. ở
Đài Loan, loại DNV&N phải có từ 5 - 10 công nhân, vốn trung bình là 1,6
triệu USD là rất phổ biến. Chúng chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp,
tạo ra khoảng 40% sản lượng công nghiệp, hơn 50% giá trị xuất khẩu và
chiếm hơn 70% chỗ làm việc. Để đạt được thành tựu to lớn này, Đài Loan đã
dành những nỗ lực trong việc xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ các


15


DNV&N như chính sách hỗ trợ công nghệ, chính sách về nghiên cứu và phát
triển, chính sách quản lí, đào tạo...và chính sách hỗ trợ tài chính TD. Chính
sách hỗ trợ tài chính TD cho DNV&N được cụ thể:
 Khuyến khích các NH cho DNV&N vay vốn như điều chỉnh mức lãi
suất thấp hơn lãi suất thường của NH, thành lập quĩ bảo lãnh TD, qui định tỉ
lệ cung cấp tài chính cho DNV&N phải tăng lên hàng năm...NH trung ương
Đài Loan yêu cầu các NHTM thành lập riêng phòng TD cho DNV&N, tạo
điều kiện để cho DNV&N tiếp cận được với NH. NHTW cũng sử dụng các
chuyên gia tư vấn cho DNV&N về cách củng cố cơ sở tài chính, tăng khả
năng nhận tài trợ của mình.
 Thành lập Quĩ phát triển cho doanh nghiệp vừa và nhỏ: các quĩ được
thành lập như Quĩ phát triển, Quĩ Sino-US, Quĩ phát triển DNV&N để cung
cấp vốn cho DNV&N qua hệ thống NH, nhằm tài trợ cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh các DNV&N.
 Thành lập Quĩ bảo lãnh tín dụng: Từ việc nhận thức được sự khó
khăn của DNV&N trong việc thế chấp tài sản vay vốn NH, năm 1974 Đài
Loan đã thành lập Quĩ bảo lãnh TD. Nguyên tắc hoạt động của quĩ này là
cùng chia sẻ rủi ro với các tổ chức TD. Từ đó tạo lòng tin đối với TCTD khi
cấp TD cho DNV&N. Kể từ khi thành lập đến nay quĩ đã bảo lãnh cho 1,5
triệu trường hợp với tổng số tiền tương đối lớn.
Nói chung, với sự quan tâm của Chính phủ bằng các chính sách khuyến
khích hữu hiệu, các DNV&N ở Đài Loan phát triển mạnh mẽ, ổn định làm
cho Đài Loan trở thành quốc gia của các DNV&N về mặt kinh tế.
• Kinh nghiệm của Nhật Bản
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, Nhật Bản đặc biệt quan tâm đến phát
triển các DNV&N vì đây là khu vực đem lại hiệu quả kinh tế cao và giải

quyết được nạn thất nghiệp. Chương trình "hiện đại hoá" các DNV&N trở
thành một nhiệm vụ và Nhật Bản đã có hàng loạt các chính sách về nhiều mặt

16


được ban hành. Chi phí cho chương trình "hiện đại hoá" các DNV&N chủ yếu
tập trung trên 4 lĩnh vực:
 Xúc tiến hiện đại hoá doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Hiện đại hoá các thể chế quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Các hoạt động tư vấn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Các giải pháp tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong đó dành một sự chú ý đặc biệt đối với việc hỗ trợ tài chính nhằm
giúp các DNV&N tháo gỡ những khó khăn, cản trở việc tăng vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh như khả năng tiếp cận TD thấp, thiếu sự bảo đảm về
vốn vay...
Các biện pháp hỗ trợ này đã được thực hiện thông qua hệ thống hỗ trợ
TD và các tổ chức tài chính TD công cộng phục vụ DNV&N. Hệ thống hỗ trợ
TD giúp các DNV&N tiếp cận được với nguồn vốn TD, tạo điều kiện cho họ
vay vốn của các tổ chức TD tư nhân thông qua sự bảo lãnh của hiệp hội bảo
lãnh TD trên cơ sở hợp đồng bảo lãnh.
Ngoài ra còn có ba tổ chức tài chính công cộng là Công ty Tài chính
DNV&N, Công ty tài chính nhân dân và NH Shoko Chukin do Chính phủ đầu
tư thành lập toàn bộ hoặc một phần nhằm tài trợ vốn cho các DNV&N đổi
mới máy móc thiết bị và hỗ trợ vốn lưu động dài hạn để mở rộng sản xuất
kinh doanh.
• Kinh nghiệm của Đức
Đức là một quốc gia có số lượng DNV&N tương đối lớn. Nó đóng một
vai trò quan trọng trong nền kinh tế, tạo ra gần 50% GDP, chiếm hơn 1/2
doanh thu chịu thuế của các doanh nghiệp, cung cấp các loại hàng hoá và dịch

vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của nguời tiêu dùng trong và ngoài nước. Để đạt
được những thành tựu đó, Chính phủ Đức đã áp dụng hàng loạt các chính
sách và chương trình thúc đẩy DNV&N trong việc huy động vốn.

17


Công cụ chính để thực hiện các chính sách và chương trình này là
thông qua các khoản TD ưu đãi, có sự bảo lãnh của Nhà nước. Các khoản
TD này được phân bố ưu tiên đặc biệt cho các dự án đầu tư thành lập doanh
nghiệp, đổi mới công nghệ, đầu tư vào những khu vực kém phát triển của
đất nước.
Do phần lớn các DNV&N không đủ tài sản thế chấp để có thể nhận
được khoản TD lớn bên cạnh các khoản TD ưu đãi nên còn phát triển khá phổ
biến tổ chức bảo lãnh TD. Những tổ chức này được thành lập và bắt đầu hoạt
động từ những năm 50 với sự hợp tác chặt chẽ của các phòng Thương mại,
Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội NH và Chính quyền liên bang. Nguyên tắc
hoạt động cơ bản là vì khách hàng. DNV&N nhận được khoản vay từ NH với
sự bảo lãnh của một số tổ chức bảo lãnh TD. Khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
tổ chức này có trách nhiệm trả khoản vay đó cho NH. Ngoài ra, các khoản vay
này còn có thể được Chính phủ bảo lãnh.
Với các cơ chế và chính sách hỗ trợ như vậy các DNV&N ở Đức đã
khắc phục được rất nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn, từ đó đóng
góp to lớn trong việc phát triển DNV&N ở Đức.
• Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Từ việc phân tích các biện pháp hỗ trợ vốn TD đối với các DNV&N
của một số nước trên thế giới, trong đó có Nhật bản một nước láng giềng của
ta đã có những chính sách khuyến khích phát triển DNV&N rất hiệu quả.
Thực tế đã chứng minh sự thành công của các chính sách hỗ trợ này. Vì vậy,
đây có thể là những bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo và

vận dụng.
Tuy nhiên, quy mô của nền kinh tế cũng như của các DNV&N ở Việt
Nam còn nhỏ bé hơn nhiều so với các nước trên. Hơn nữa, Việt Nam lấy kinh
tế Nhà nước làm vai trò chủ đạo, các DNNN còn được hưởng đặc quyền so
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà chủ yếu là DNV&N. Do đó, khi

18


thực hiện những chính sách hỗ trợ nói chung cũng như chính sách hỗ trợ vốn
TD nói riêng đối với những DNV&N, chúng ta cần phải thực hiện sao cho
vừa có hiệu quả, vừa tạo ra sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp.
Chúng ta có thể tổng kết trên các nội dung sau:
• Thứ nhất: Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc xây dựng một
môi trường pháp lí ổn định, có những chính sách hỗ trợ cụ thể đối với sự phát
triển của DNV&N. Vì vậy Chính phủ cần sớm xúc tiến thành lập cục phát
triển DNV&N để tạo điều kiện đưa ra các chương trình trợ giúp, điều phối,
hướng dẫn tình hình phát triển DNV&N.
• Thứ hai: Về mặt pháp lý, cần đảm bảo thật sự bình đẳng trong quan
hệ TD NH giữa DNV&N ngoài quốc doanh với doanh nghiệp quốc doanh.
NHNN cần khuyến khích các NH có ưu đãi nhất định cho DNV&N vay vốn,
hoặc ít nhất cũng có sự bình đẳng về mặt thủ tục, thời hạn vay, lượng vốn
vay...các NHTM nên thành lập những kênh tài chính riêng cho các DNV&N
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này tiếp cận với các hoạt
động TD của NH.
• Thứ ba: Cần nhanh chóng triển khai mô hình Quĩ bảo lãnh TD cho
các DNV&N. Quĩ này là người trung gian đắc lực giữa NH và DNV&N trong
việc thẩm định dự án của doanh nghiệp để kiến nghị cho NH cho vay. Quĩ
đứng ra bảo lãnh cho các khoản vay còn thiếu thế chấp và trả nợ thay cho
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp chưa có khả năng trả nợ. Nguồn vốn của các

quĩ có thể do ngân sách cấp hoặc kết hợp với sự đóng góp của các NH, các tổ
chức tài chính và cá nhân khác.
• Thứ tư: NHTM nên mở rộng hình thức TD thuê mua. Đây là biện
pháp tài trợ vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các
DNV&N ở trong tình trạng thiếu vốn rất hiệu quả. Với hình thức TD này
NHTM giảm bớt được rủi ro vì tránh được tình trạng đóng băng vốn. Tuy

19


nhiên cần phải hoàn thiện hệ thống văn bản phát huy qui định chặt chẽ quyền
và nghĩa vụ giữa hai bên: NH và DNV&N.
• Thứ năm: Thành lập Quỹ hỗ trợ đầu tư cho các DNV&N nhằm giúp
các doanh nghiệp này vay vốn trung và dài hạn bằng chính nguồn vốn của
Nhà nước hoặc kết hợp với các tổ chức, cá nhân khác. Để thực hiện có hiệu
quả cần có cơ chế điều hành quĩ thật rõ ràng, minh bạch, xác định đúng đối
tượng hỗ trợ và đưa ra những điều kiện cụ thể, thống nhất kèm theo. Ngoài ra,
Chính phủ cần có các biện pháp nhằm tạo điều kiện về mặt tài chính cho các
DNV&N như trợ cấp vốn không hoàn lại cho các dự án ở vùng sâu, vùng xa,
các lĩnh vực độc hại...
Thông qua việc phân tích lý giải những cơ sở lý luận về DNV&N và TD
NH trong nền kinh tế thị trường cũng như thực tế chứng minh những vai trò
quan trọng của DNV&N trong nền kinh tế thị trường ta thấy cần thiết phát
triển DNV&N để phát triển nền kinh tế xã hội. Từ những khó khăn cũng như
những điều kiện kinh tế - xã hội cho sự phát triển DNV&N ta thấy tầm quan
trọng của nguồn vốn cho sự hình thành phát triển bất cứ một tổ chức kinh tế
xã hội nào nói chung cũng như DNV&N nói riêng. Để tạo nguồn vốn cho
doanh nghiệp có rất nhiều nguồn vốn như vốn tự có, vốn liên doanh liên kết,
vốn do Nhà nước cấp, vốn cổ phần, vốn vay từ những nguồn không chính
thức…trong đó có vốn vay từ các tổ chức tài chính TD. Vốn TD NH có vai

trò vô cùng quan trọng đối với sự hình thành và phát triển DNV&N ở một số
nước trên thế giới ta rút ra bài hoc kinh nghiệm cho Việt Nam.
Xuất phát từ những lý luận đó ta soi rọi vào thực tế đầu tư TD cho
DNV&N ở nước ta, để thấy được những gì còn tồn tại, tìm ra những nguyên
nhân tồn tại để tìm ra nguyên nhân của tồn tại để từ đó tìm biện pháp khắc phục.

2.1. Phương pháp nghiên cứu

20


2.1.1. Thu thập số liệu
Để phân tích, nghiên cứu đề tài phải cần rất nhiều tài liệu. Tài liệu càng
đầy đủ, chính xác và kịp thời thì công việc nghiên cứu càng được thuận lợi,
các kết luận rút ra càng đảm bảo tính khoa học. Tài liệu được sử dụng trong
đề tài nghiên cứu được lấy từ 4 nguồn:
- Từ sách báo: Đây là nguồn tài liệu đầu tiên được tiếp cận trong
nghiên cứu, có tác dụng cung cấp những lý luận cơ bản, thông tin về thực
trạng tình hình, những định hướng và giải pháp cơ bản và cho biết tình hình
nghiên cứu trong lĩnh vực đang quan tâm.
- Từ tổng kết kinh nghiệm trong thực tiễn: Số liệu chủ yếu phản ánh
mức trung bình. Tổng kết được kinh nghiệm của các đơn vị tiên tiến sẽ giúp
ta nhận thức sâu sắc hơn về bản chất của hiện tượng.
- Từ điều tra: Nguồn tài liệu từ sách báo rất phong phú nhưng không
thể bao quát đầy đủ mọi thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu, nhất là
các thông tin chi tiết tại địa bàn nghiên cứu. Vì vậy cần tổ chức điều tra để thu
thập tài liệu. Có hai hình thức tổ chức thu thập tài liệu đó là điều tra chuyên
môn hoặc theo kiểu báo cáo thống kê định kỳ.
- Từ tính toán: Trong thực tế nghiên cứu, nhiều khi ta phải tính
toán lấy tài liệu. Việc tính toán những tài liệu này cần chú ý đảm bảo tính

khoa học.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
2.1.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Sau nhiều biến đổi lịch sử, năm 1961, Gia Lâm trở thành huyện ngoại
thành Hà Nội. Bước vào thời kỳ hòa bình, xây dựng CNXH, Gia Lâm đã nắm
bắt vận hội, tận dụng thời cơ tích cực lao động, sản xuất, làm giàu quê hương.
Kinh tế phát triển đã góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn ở Gia Lâm. Giá
trị sản xuất của các ngành kinh tế chủ yếu tính đến thời điểm thàng 8-2008

21


tăng 14,52% so với cùng kỳ năm 2007. Công tác thuế, tài chính, ngân sách đã
tạo điều kiện cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản, cải thiện môi trường xã
hội và từng bước nâng cao đời sống vật chất cho người dân. Các nghề truyền
thống tiếp tục phát triển mạnh như nghề gốm sứ Bát Tràng, dát vàng Kiêu Kỵ,
chế biến thuốc nam, thuốc bắc, may da ở Ninh Hiệp… Ưu tiên đầu tư xây
dựng cơ bản, song huyện cũng rất chú trọng tới công tác xây dựng đời sống
văn hóa tinh thần cho người dân.
2.1.2.2. Phương pháp thống kê kinh tế
Đó là phương pháp nghiên cứu khoa học dựa trên cơ sở các phương
pháp của thống kê.
Do các hiện tượng kinh tế là các hiện tượng xã hội lớn (xảy ra ở nhiều
nơi, nhiều lúc, trong nhiều điều kiện khác nhau). Đặc điểm của chúng là đa
dạng, phức tạp. Làm thế nào để tìm ra được tính quy luật trong điều kiện đa
dạng và phức tạp đó. Phương pháp thống kê kinh tế là phương pháp hữu hiệu
giải quyết được vấn đề nêu trên.
Nội dung của phương pháp thống kê bao gồm:
• Điều tra thu thập tài liệu trên cơ sở quan sát số lớn.
• Tổng hợp, hệ thống hoá tài liệu trên cơ sở phân tổ thống kê.

• Phân tích tài liệu qua phân tích mức độ của hiện tượng, phân tích
tình hình biến động và mối quan hệ giữa các hiện tượng.
Phương pháp thống kê kinh tế là phương pháp được sử dụng phổ biến
nhất trong nghiên cứu kinh tế. Đây là phương pháp nghiên cứu kinh tế chủ
yếu và được áp dụng với tất cả các đề tài nghiên cứu kinh tế.

2.1.2.3. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp nghiên cứu khoa học dựa trên ý kiến của các chuyên
gia. Thông qua ý kiến của các chuyên gia, giúp ta mau chóng nắm được cơ sở

22


lý luận, nắm được thực trạng của hiện tượng và những định hướng cũng như
giải pháp cơ bản thúc đẩy sự phát triển của hiện tượng phù hợp với quy luật.
Phương pháp chuyên gia được tiến hành bằng nhiều cách:
• Phỏng vấn trực tiếp
• Dùng một nhóm chuyên gia
• Tổ chức các hội thảo khoa học
Phương pháp chuyên gia là phương pháp có hiệu lực kinh tế và tiết kiệm.
PHẦN III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Giới thiệu địa điểm nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm chung
• Vị trí địa lý
Huyện Gia Lâm nằm ở phía Đông Bắc Thủ đô Hà Nội; phía Đông và
Đông Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh; phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh Hưng Yên;
phía Tây giáp quận Long Biên và sông Hồng; phía Bắc và Tây Bắc giáp

huyện Đông Anh.
Gia Lâm là khu vực ven đô, cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội,
có thế mạnh sản xuất nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ, ngành
nghề đa dạng phù hợp với xu hướng và yêu cầu phát triển đô thị hoá.
• Quy mô.
Diện tích: 114,79 km2.
Dân số: khoảng 227.600 người (năm 2009).
Đơn vị hành chính (2 thị trấn và 20 xã).
• Thị trấn: Trâu Quỳ, Yên Viên.

23


• Các xã: Bát Tràng, Cổ Bi, Dương Hà, Dương Quang, Dương Xá, Đa
Tốn, Đặng Xá, Đình Xuyên, Đông Dư, Kiêu Kỵ, Kim Lan, Kim Sơn, Lệ Chi,
Ninh Hiệp, Phú Thị, Phù Đổng, Trung Mầu, Văn Đức, Yên Thường, Yên Viên.

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Huyện Gia Lâm là khu vực phát triển đô thị ở phía Đông Bắc của Thủ
đô Hà Nội, là nơi tập trung các công trình đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ
thuật quan trọng của quốc gia và của thành phố. Bên cạnh đó, đây cũng là khu
vực phát triển các cơ sở công nghiệp quy mô, các trung tâm dịch vụ, thương
mại lớn. Toàn huyện hiện có 3 siêu thị lớn, 17 chợ, trong đó có 13 chợ quy
mô bán kiên cố; có 890 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, với số vốn hơn 3.300
tỷ đồng, thu hút 13.118 lao động (năm 2009).
Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh năm 2008 đạt gần 603
triệu đồng. Hết quý I/2009, giá trị sản xuất các ngành kinh tế tăng 10,96% so
với quý I năm 2008, trong đó thương mại dịch vụ 16,7%, công nghiệp xây
dựng tăng 12,2%.
Là khu vực nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội, Gia Lâm có

giá trị sản xuất nông, thủy sản năm sau cao hơn năm trước. Trồng trọt tăng
bình quân 1,5%, chăn nuôi tăng 5,6%, thủy sản tăng 10,2%; diện tích rau an
toàn (RAT) đạt 60%. Một số cây trồng hiệu quả kinh tế thấp có xu hướng
giảm dần, được thay thế bằng các diện tích cây ăn quả, rau hoa, cây cảnh có
hiệu quả kinh tế cao hơn. Gia Lâm cũng đã hình thành các vùng sản xuất
RAT tập trung tại các xã Văn Đức, Lệ Chi, Đặng Xá, Đông Dư... Huyện Gia
Lâm phấn đấu đến năm 2010, 100% diện tích rau trên địa bàn đều được sản
xuất theo quy trình RAT.

24


Về làng nghề: Huyện Gia Lâm tập trung nhiều làng nghề truyền thống
như Bát Tràng (sản xuất gốm sứ), Kiêu Kỵ (dát bạc, sơn son thếp vàng, đồ
gỗ), Ninh Hiệp (trồng và kinh doanh thuốc Bắc, buôn bán vải vóc, quần áo)…
Về văn hoá - xã hội: Trong 3 năm trở lại đây, đời sống của người dân
huyện Gia Lâm được nâng lên một cách rõ rệt. Năm 2008 đã có hơn 10.000
lao động của huyện được tạo việc làm và có thu nhập ổn định; số hộ nghèo
giảm còn 2,3%; xóa xong nhà dột nát; 100% xã, thị trấn có trạm y tế đạt
chuẩn; 22 trường học đạt chuẩn quốc gia; 100% các đường liên thôn, xã được
bê tông hóa.
3.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam
Agribank thành lập vào ngày 26/03/1988, hoạt động theo luật các tổ
chức TD việt nam, đến nay Agribank hiện là NH thương mại hàng đầu giữ vai
trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn cũng như các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
Agribank là NH lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ
công nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Vị thế đó được
khẳng định trên nhiều phương diện: tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đồng tương
đương 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày mới thành lập, tổng nguồn vốn

trên 295.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay nền
kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm
trên 70%, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế là
1,9%. Agribank hiện có hơn 2.200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố trí
rộng khắp trên toàn quốc được bố trí trải đều từ miền Bắc xuống miền Nam,
từ miền núi hẻo lánh đến các vùng hải đảo xa xôi và với gần 30.000 cán bộ
công nhân viên.
Là ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ
NH phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới

25


×