Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánhQuảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

PHẦN I : GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Sự cần thiết của nghiên cứu:
Ngày nay hội nhập thế giới là một xu hướng tất yếu không chỉ đối với Việt
Nam mà của cả thế giới .Đặt biệt là sau khi Việt Nam tham gia tổ chức thương mại
thế giới (WTO) đã đem đến cho Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách
thức; đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ.
Năm 2008 là năm với nhiều biến động lớn của cuộc khủng hoảng tài chính –
suy thoái kinh tế, doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn, lòng tin của dân chúng
bị sụp đổ, sức mua cùng với giá cả thị trường bị giảm sút nghiêm trọng .Từ đó ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh những mặt tiêu cực đó, ta
cũng thấy mặt tích cực, nó là bài kiểm tra sức khoẻ mức chịu đựng của nền kinh tế
Việt Nam nói chung cũng như của hệ thống ngân hàng nói riêng và đó cũng là cơ
hội để khẳng định, cũng cố và tự hoàn thiện bản thân.
Để làm được những điều nói trên đòi hỏi các ngân hàng thương mại cũng như
ngân hàng nhà nước phải phân tích những điểm mạnh điểm yếu của mình kết hợp
với những rủi ro và cơ hội để đưa ra những chiến lược phù hợp với từng thời kỳ của
sự phát triển cũng như những biến động của thế giới và Việt Nam trên nguyên tắc
hài hoà lợi ích quốc gia và lợi ích của doanh nghiệp.
Theo các ngân hàng, lĩnh vực tín dụng cá nhân tuy khá mới mẻ ở Việt Nam
nhưng lại có tiềm năng rất lớn để phát triển. Điểm thuận lợi lớn là quy mô thị trường
lớn với dân số trên 84 triệu người. Đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu nhập, phong
cách sống hiện đại và nhu cầu mua sắm lớn. Với sự nhạy bén của mình ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay đang tập trung phát triển trên thị trường bán lẻ đầy
tiềm năng này mà trong đó sản phẩm nổi trội là cho vay tiêu dùng. Có thể nói cho
vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là sản phẩm phù
hợp với tình hình kinh tế Việt Nam và chủ trương của Việt Nam hiện nay, vừa có tác


SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

dụng kích cầu tiêu dùng, vừa góp phần tăng trưởng kinh tế nói chung đồng thời tạo
ra lợi nhuận cho chính ngân hàng.
Đặc điểm của tỉnh Quảng Ngãi với số dân trên 1,3 triệu dân,tăng trưởng GDP
của tỉnh là 15,82% và thu nhập trung bình là 16,2 triệu đồng/người/năm tuy dân số
chỉ ở mức trung bình và thu nhập cũng chưa cao nhưng với nhưng trong thời gian tới
thu nhập của người dân sẽ tăng cao khi mà nhà máy lọc dầu, cảng biển nước sâu
Dung Quất đi vào hoạt động cùng với khu công nghiệp Tịnh Phong và khu công
nghiệp Chu Lai Quảng Nam sẽ tạo thành động lực mạnh mẻ thúc đẩy kinh tế Quảng
Ngãi phát triển, từ đó tạo việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp gia tăng thu nhập và cải
thiện đời sống của người dân. Mặt khác, thị trường cho vay tiêu dùng tại đây chưa
được các ngân hàng chú trọng và còn tương đối mới mẻ mà các ngân hàng chưa khai
thác hết. Đây chính là cơ sở để các ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín
dụng này.
Bên cạnh đó, trước tôi cũng đã có một số sinh viên thực tập tại ngân hàng
Sacombak chi nhánh Quảng Ngãi đa số họ chủ yếu đi sau vào phân tích cho vay sản
xuất kinh doanh và chưa có đề tài nào đi sâu tìm hiểu về tình hình cho vay tiêu dùng.
Chính vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài: “ Phân tích tình hình cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh
Quảng Ngãi”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hoá vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động ngân hàng nói chung
và hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại nói riêng.
- Phân tích đánh giá kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
Sacombank trong thời gian từ 2008 đến 2009.
- Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả cho vay tiêu dùng tại Ngân
Hàng Sacombank - CN Quảng Ngãi.

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang

2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

- Đưa ra những đề xuất và các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN
Quảng Ngãi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng: đề tài này tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng.
b. Phạm vi:
-Về không gian: nghiên cứu được tiến hành tại ngân hàng Sacombank - CN
Quảng Ngãi.
-Về thời gian: từ năm 2008 đến 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành đề tài này trong quá trình phân tích tôi đã sử dụng các phương

pháp sau:
- Phương pháp thống kê: thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được để
hoàn thành công việc nghiên cứu, phương pháp này dùng để tập hợp thông tin và số
liệu cho đề tài.
- Phương pháp so sánh: đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng hoá có cùng nội
dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chi tiêu.
- Phương pháp phân tích kinh tế : dựa trên số liệu sẵn có đã được thu thập và
so sánh để tiến hành phân tích những kết quả cũng như tồn tại, tìm ra nguyên nhân
từ đó đưa ra những đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp và những phương pháp khác : trực tiếp
hỏi các đối tượng có liên quan nhằm thu thập thông tin và dữ liệu cần thiết cho việc
phân tích đề tài. Bên cạnh đó, tôi cũng đã tìm hiểu, thu thập thông tin từ các tài liệu
bên trong chi nhánh.

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

5. Kết cấu đề tài:
Bố cục đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu đề tài .
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu .
- Chương I: Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng tại NHTM.

- Chương II: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín chi nhánh Quảng Ngãi.
- Chương III: Một số đề xuất và kiến nghị .
Phần III: Kết luận .

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang

4


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại:
Theo luật các tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 07/1997/QHX:
“ Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp có hoạt động chủ yếu và thường xuyên là thực
hiện một, một số hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. ”.
Theo đó thì: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tất cả hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này”.
1.1.2 Những hoạt động cơ bản của NHTM:
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn:
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM. Thực chất đó là tài sản

bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, nhưng có
nghĩa vụ hoàn trả kịp thời và đầy đủ khi đến hạn hoặc khi khách hàng yêu cầu.
a) Vốn chủ sở hữu:
Đây là nguồn vốn hình thành đối từ nguồn các cổ đông. Đối với các ngân
hàng thương mại thì việc tăng vốn điều lệ là một sự tất yếu trong quá trình tham gia
tổ chức WTO. Vốn điều lệ của ngân hàng không những đảm bảo cho khả năng thanh
toán của mình, mặt khác nó còn ảnh hưởng đến mức vốn tối đa mà ngân hàng có thể
huy động từ hoạt động tiền gửi.
b) Hoạt động huy động tiền gửi:
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền
của ngân hàng. Để gia tăng nguồn tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang

5


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

nguồn tiền chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng các ngân hàng đã đưa ra và
thực hiện các hình thức huy động khác nhau như: tiền gửi thanh toán tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của ngân hàng khác.
c) Nghiệp vụ đi vay:
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên nếu một lúc
nào đó các NHTM gặp khó khăn trong việc cung ứng nguồn tiền, đáp ứng các nhu
cầu vay vốn, thanh toán và chi tiêu của khách hàng; các NHTM có thể đi vay của

các tổ chức tài chính khác.
Vốn đi vay chỉ nên chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn của mỗi
ngân hàng (do chi phí đối với các khoản vay này thường rất cao nên nếu tỷ trọng lớn
lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm).Tuy nhiên nghiệp vụ đi vay này là vô cùng quan
trọng để đảm bảo cho các ngân hàng hoạt động một cách bình thường.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn chính là tạo ra nguồn lực để SXKD, một khi nguồn
lực đã có, các NHTM sẽ sử dụng nó để đáp ứng các mục tiêu kinh doanh, cụ thể là
các hoạt động sau:
a) Nghiệp vụ dự trữ tiền mặt:
Hoạt động của NHTM là nhằm mục tiêu sinh lợi, nhưng cần phải đảm bảo an
toàn để giữ vững lòng tin cho khách hàng. Để có được sự tin cậy đó, trước hết phải
đảm bảo khả năng thanh toán làm sao để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Muốn vậy, các ngân hàng phải dự trữ một phần nguồn vốn để sẳn sàng đáp ứng nhu
cầu thanh toán. Tuy nhiên, dự trữ tiền mặt là một khoản không sinh lời, hoặc nếu có
thì cũng rất thấp. Do đó các NHTM phải có kế hoạch để duy trì loại tài sản này sao
cho vừa bảo đảm khả năng thanh khoản vừa đảm bảo khả năng sinh lời một cách
hợp lý.

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang

6


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế


b) Nghiệp vụ cho vay:
Hoạt động cho vay thể hiện rõ vai trò trung gian tài chính của các NHTM với
nền kinh tế và là kênh dẫn vốn vô cùng hiệu quả. Hoạt động cho vay của NHTM
được coi là cách tạo tiền rất quan trọng của hệ thống ngân hàng. Trong bảng tổng
kết tài sản của các NHTM, cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng của NHTM, trong đó, ngân hàng sẽ
cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn một khoản vay nhất định theo
phương thức hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo thời hạn xác định trong hoạt động tín dụng.
Thông qua hoạt động cho vay, NHTM sẽ thu được khoản doanh thu từ phần lãi cho
vay.
Như vậy, cho vay chính là hoạt động chủ yếu tạo ra doanh thu cho mỗi ngân
hàng. Do đó, tính an toàn và khả năng sinh lời của mỗi khoản vay là điều mà ngân
hàng luôn quan tâm.
c) Đầu tư:
Đầu tư cũng là khoản mục mang lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Với
ngồn vốn của mình và các nguồn vốn ổn định khác, ngân hàng sẽ đầu tư dưới các
hình thức sau:
Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các xí nghiệp, công ty .
Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, mua trái phiếu công ty.
d) Các hoạt động khác:
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Mở tài khoản, Dịch vụ thanh toán, Dịch vụ
ngân quỹ, tham gia các hệ thống thanh toán.
Dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tư vấn.
Các dịch vụ này của ngân hàng thường chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng thu
nhập của ngân hàng . Tuy nhiên, các dịch vụ này có mức rủi ro là khá thấp.

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang


7


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

1.2 CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Tính pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng:
Hoạt động CVTD ra đời ở Việt Nam cách đây chưa lâu, vào những năm
1993-1994. Cơ sở pháp lý lúc đó là quyết định số 18/QĐ-NH5 ngày 16/02/1994 của
thống đốc NHNN ban hành “ Thể lệ cho vay vốn phát triển kịnh tế hộ gia đình và
CVTD”. Theo đó, một trong những điều kiện vay vốn là cơ quan quản lý hoặc cơ
quan trả lương, trợ cấp cho viên chức đó cam kết trích lương, trợ cấp hàng tháng trả
nợ cho TCTD nếu đến hạn người vay không trả được nợ gốc và lãi. Sau một thời
gian hoạt động, do mở rộng đối tượng khách hàng, quy mô cho vay, các hình thức
cho vay nhưng không có sự hỗ trợ đầy đủ của các công cụ pháp luật, các TCTD gặp
nhiều vướng mắc.
Các TCTD gặp nhiều khó khăn hơn khi luật các TCTD ra đời có hiệu lực
ngày 01/10/1998 quy định cho vay có tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay và việc
cho vay không có tài sản đảm bảo đối với khách hàng thực hiện quy định của chính
phủ và quyết định 324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30/09/1998 ( sau đó được thay thế
bằng quyết định 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000) của thống đốc NHNN ban
hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, quy định các tổ chức tín dụng
thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay của Chính phủ và hướng dẫn của
NHNN. Thực tế quyết định 324 đã thay thế toàn bộ quyết định ban hành các thể lệ
cho vay trước đây (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đầu tư xây dựng cơ bản ,…) và tất
nhiên thay thế luôn thể lệ CVTD.
Mặt khác, nghị định 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của chính phủ về
giao dịch đảm bảo được ban hành sau đó hoàn toàn không quy định cụ thể trường

hợp nào thì các ngân hàng được phép cho vay không có tài sản đảm bảo. Sau khi
xem xét đề nghị của các ngân hàng, cơ sở pháp lý ở nước ta cũng như thông lệ quốc
tế, đồng thời tham khảo ý kiến của các cơ quan hữu quan đại diện cho quyền lợi của
người lao động, ngày 03/12/1999 NHNN đã có công văn 983/CV-CSTT3 về việc

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang

8


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

cho vay phục vụ đời sống đảm bảo an toàn vốn cho các TCTD bằng biện pháp thu
nợ từ lương, trợ cấp của CBCNV, NHNN cho rằng: “ Việc các TCTD cho vay phục
vụ đời sống đối với CBCNV có sự thoả thuận của người vay và cơ quan quản lý thu
nhập về việc khấu trừ tiền lương, phụ cấp thu nợ cho các TCTD là thuộc hình thức
cho vay không có tài sản đảm bảo. Hình thức cho vay trên pháp luật không cấm và
phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay mặc dù có nhu
cầu thực tiễn phát sinh từ cả 2 phía TCTD và khách hàng vay, trong trường hợp
được sự chấp thuận của cơ quan hữu quan đại diện cho quyền lợi người lao động thì
TCTD mới được thực hiện cho vay theo hình thức này”.
Tuy nhiên, một số ý kiến cho rằng tiền lương là nguồn thu nhập cơ bản của
người lao động một phần để đáp ứng nhu cầu cần thiết của con người, còn lại để tái
sản xuất sức lao động. Nếu thực hiện biện pháp này thì người lao động sẽ lâm vào
tình trạng khó khăn về đời sống. Như vậy, chính thức từ công văn 938 CVTD bị tạm
ngưng.

Tuy nhiên, ngày 29/12/1999, Chính phủ đã ban hành nghị định
178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của TCTD, cho phép các TCTD cho vay có
bảo lãnh bằng tín chấp của các tổ chức đoàn thể xã hội cho cá nhân, hộ gia đình
nghèo. Trên cơ sở nghị định 178, văn bản số 34/CV-NHNN ngày 07/01/2000 và văn
bản số 98/CV-NHNN ngày 28/01/2000 của thống đốc NHNN Việt Nam hướng dẫn
cho phép các TCTD không có tài sản đảm bảo đối với CBCNV và thu nợ từ lương,
trợ cấp và các khoản thu nhập khác. Đến ngày 04/04/2000 NHNN ban hành thông tư
số 06/2000/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện nghị định 178.
Nhằm hướng dẫn cụ thể hơn nữa, tạo điều kiện cho các TCTD chủ động trong kinh
doanh mà vẫn tuân thủ pháp luật, NHNN ban hành một số văn bản khác, đó là quyết
định 266/2000/QĐ-NHNN ngày 18/08/2000 về việc cho vay không có tài sản đảm
bảo đối với NHTMCP, công ty tài chính cổ phần và ngân hàng liên doanh, quyết

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

định 284/2000/QĐ-NHNN ngày 25/08/2000 về quy chế cho vay của các TCTD đối
với khách hàng.
Căn cứ tình hình thực tế, ngày 3/12/2001, thống đốc NHNN đã ra quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD với khách hàng
thay thế cho quyết định 284/2000/QĐ-NHNN. Quy chế này tạo cơ hội cho các ngân
hàng mở rộng, tăng năng lực hoạt động kinh doanh để cạnh tranh hiệu quả hơn. Đến

năm 2005, thống đốc NHNN ban hành quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày
03/02/2005 sửa đổi bổ sung một số điều của quyết định 1627 nhằm phù hợp với tình
hình thực tế hơn.
1.2.2 Khái niệm cho vay tiêu dùng:
Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp phát tín dụng cho các cá nhân đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng, có thể hiểu một cách đơn giản là hình thức mà tổ chức tín dụng
cho khách hàng cá nhân được sử dụng một tài khoản tiền trên tài khoản của tổ chức
tín dụng với điều kiện khách hàng phải đáp ứng được yêu cầu về khả năng thanh
toán của tổ chức tín dụng đó.
1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng:
Hiện nay, các NHTM cung cấp sản phẩm cho vay tiêu dùng cho khách hàng
dưới nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và chính sách tín
dụng của từng ngân hàng.
1.2.3.1 Theo tiêu thức thời gian :
Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: Loại tín dụng này bao gồm các hình thức thấu
chi và khoản tiền vay với thời hạn dưới 1 năm .
Cho vay tiêu dùng trung và dài hạn : Loại tín dụng này thường bao gồm các
khoản tiền vay và các khoản mua hàng trả góp với thời hạn trên 12 tháng.

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

1.2.3.2 Theo tiêu thức bảo đảm :
• Có đảm bảo: Là loại tín dụng có cầm cố, thế chấp tài sản hoặc có sự bảo

lãnh của bên thứ 3 bằng tài sản gửi tại ngân hàng.
• Không có bảo đảm ( cho vay tín chấp ) : Là loại tín dụng chỉ dựa vào tình
hình dự trước đây và uy tín của khách hàng. Bao gồm tín dụng thấu chi và thẻ tín
dụng cấp cho những khách hàng có quan hệ thường xuyên, có khả năng tài chính
mạnh và có uy tín với ngân hàng. Loại tín dụng này thường áp dụng đối với cán bộ
công nhân viên chức làm việc tại các cơ quan nhà nước.
1.2.3.3 Theo phương thức hoàn trả :
• Trả nhiều lần theo định kỳ : Là loại tín dụng có sự thoả thuận hoàn trả vốn
gốc theo định kỳ thường là hàng tháng.
• Trả một lần : Là loại hình tín dụng có sự thoả thuận trả hết nợ gốc một lần
khi đáo hạn thông thường hình thức này chỉ áp dụng trong trường hợp vay ngắn hạn.
1.2.3.4 Theo tiêu thức nguồn gốc :
• Cho vay gián tiếp : Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp
dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thông qua doanh
nghiệp bán hàng hoặc làm dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Khi sử dụng hình thức này ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho
vay, tiết kiệm và giảm chi phí khi cho vay lam cơ sở để mở rộng quan hệ với khách
hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng, nếu NHTM
có quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ thì hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp
có mức độ rủi ro thấp hơn hình thức cho vay trực tiếp. Tuy nhiên, hình thức này có
những hạn chế như khi cho vay ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
mà thông qua doanh nghiệp nên thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi doanh nghiệp

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Kinh Tế Huế

thực hiện bán lẻ hàng hoá, dịch vụ nhất là trong việc lựa chọn khách hàng, kỹ thuật
và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức tạp.
• Cho vay trực tiếp : Là hình thức trong đó ngân hàng và khách hàng trực tiếp
gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
Hình thức này có một số ưu điểm: ngân hàng có thể sử dụng triệt để kiến
thức, trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng ,do đó các khoản vay
này thường có chất lượng cao hơn so với cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ,
cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng khoản vay, có khả
năng thoả mản quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng, do đối tượng khách hàng
rất rộng nên việc đưa ra các dịch vụ, tiện ích mới là rất thuận tiện, đồng thời đồng
thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến ngân hàng.
1.2.4 Đặc điểm của khách hàng vay tiêu dùng:
Nói đến khách hàng của cho vay tiêu dùng là nói đến đối tượng khách hàng
bao gồm: cá nhân, hộ gia đình. Mục đích vay vốn của họ là thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng.
Đây là một bộ phận khách hàng rất quan trọng đối với Ngân Hàng nói chung
và Ngân Hàng SACOMBANK nói riêng, mặc dù nhu cầu của họ không lớn như các
khách hàng doanh nghiệp, nhưng bù lại họ có một số lượng đáng kể và số lần giao
dịch của số đối tượng này khá liên tục. Bộ phận khách hàng này nắm giữ một vị trí
quan trọng trong hoạt động tín dụng cũng như hoạt động khác của ngân hàng.
Trong thời kỳ bao cấp cá nhân không có quyền và cũng không có nhu cầu giao
dịch với ngân hàng. Hành vi này ảnh hưởng lâu dài khiến cho khi chuyển sang thời
kỳ đổi mới kinh tế ngân hàng thương mại phải mất một thời gian khá dài để thay đổi
hành vi và thu hút khách hàng cá nhân tham gia thực hiện giao dịch qua ngân hàng.
Theo cuốn “Tín dụng ngân hàng” của PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn thì nhìn chung
nhóm khách hàng này có đặc điểm như sau:
- Mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch với ngân hàng.


SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

- Mang nặng tâm lý ngại phiền phức giao dịch với ngân hàng.
- Ngại giao dịch với ngân hàng sẽ lộ thông tin về thu nhập, phương thức hoạt
động của mình.
Những đặc điểm tâm lý này đã trở thành thói quen với nhóm khách hàng này,
do vậy nếu các ngân hàng nắm bắt được tâm lý trên và đề ra những chính sách thích
hợp thì sẽ thu hút được một lượng khách hàng lớn đến với ngân hàng của mình.
Cũng theo ông thì đặc điểm giao dịch của khách hàng:
-Có số lượng tài khoản và số hồ sơ giao dịch lớn nhưng doanh số vay tính trên
từng khách hàng thấp.
-Số lượng khách hàng đông nhưng lại phân tán rộng khắp khiến cho việc thực
hiện giao dịch không thuận tiện.
-Tài sản đảm bảo của họ phần lớn là giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đất, hay
tài sản hình thành từ vốn vay.
1.2.5 Các hình thức bảo đảm trong cho vay:
1.2.5.1 Thế chấp tài sản:
Theo luật dân sự thì thế chấp tài sản là việc bên có nghĩa vụ dùng tài sản là
BĐS thuộc sở hữu hợp pháp của mình thế chấp cho cơ quan có quyền để đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Trong quan hệ tín dụng : thế chấp là việc người đi vay đem tài sản là BĐS
thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình thế chấp cho ngân hàng để vay một số tiền

nhất định và dùng tài sản đó đảm bảo số nợ cho vay. Nếu đến hạn vay mà người vay
không thực hiên nghĩa vụ trả nợ hoặc không trả hết nợ cho ngân hàng thì ngân hàng
cho vay được quyền phát mãi tài sản thế chấp theo luật định để thu nợ.
1.2.5.2 Cầm cố:
Cầm cố là việc bên đi vay phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang
cho ngân hàng trong thời gian cam kết.

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản
tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá
trình hoạt động của bên đi vay, như các chứng khoán, hợp đồng tiền gửi, sổ tiết
kiệm…
1.2.5.2 Bảo lãnh :
Theo luật dân sự thì bảo lãnh là việc một đơn vị hoặc cá nhân (gọi là bên bảo
lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) là sẽ thực hiện nghĩa vụ thay
cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh ) khi đến hạn mà bên có nghĩa vụ không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ được ghi trong
hợp đồng dân sự.
Trong quan hệ tín dụng: Bảo lãnh là việc một đơn vị hay cá nhân đứng ra bảo
lãnh cho người vay vốn để người này đi vay một số tiền nhất định tại ngân hàng.Nếu
đến hạn mà người đi vay không trả hoặc trả không hết nợ cho ngân hàng thì đơn vị
hoặc cá nhân đứng ra bảo lãnh sẽ trả nợ thay.

Một số phương thức bảo lãnh :
• Bảo lãnh bằng tài sản.
• Bảo lãnh bằng năng lực chi trả.
• Bảo lãnh bằng uy tín.
1.2.5.3 Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay :
Bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (khách hàng) có thể thoả thuận dùng
tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo nợ vay. Nếu khi đáo hạn mà bên đi vay
không thực hiện việc trả nợ thì ngân hàng cho vay sẽ xử lý tài sản hình thành bằng
vốn vay để thu nợ.
1.2.5.4 Không có tài sản đảm bảo (Tín chấp):
Những khách hàng có uy tín, có thu nhập ổn định, không có nợ nần dây dưa
khi vay vốn ngân hàng, có thể được ngân hàng cho vay tín chấp dựa trên cơ sở xem

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

xét nguồn thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng – nghĩa là khách hàng không
phải thế chấp ,cầm cố hay phải có bảo lãnh của bên thứ 3. Thường thì hình thức này
được áp dụng khi cho vay đối với cán bộ công nhân viên chức.
1.2.6 Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.2.6.1 Đối với nền kinh tế:
Cho vay tiêu dùng là đòn bẫy quan trọng kích thích nền sản xuất phát triển, tạo điều
kiện thúc đẩy kinh tế phát triển. Bởi vì, sản xuất và tiêu dùng là hai hoạt động không
thể tách rời, sự phát triển của hoạt động tiêu dùng góp phần cho sản xuất phát triển,

các doanh nghiệp sẽ tăng doanh số bán hàng, từ đó góp phần tạo ra lợi nhuận tạo ra
nhiều việc làm cho người lao động do đó cho vay tiêu dùng góp phần thực hiện xoá
đói, giảm nghèo, người lao động co điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống .Sự phát triển của nền sản xuất xã hội tạo ra nguồn thu ngân sách cho nhà nước
ngày càng dồi dào, chính phủ sẽ thực hiện tốt hơn vai trò của mình trong việc ổn
định trật tự xã hội, an sinh, giáo dục. Tuy nhiên, việc kích cầu thông qua tài trợ tiêu
dùng và tiết kiệm là hai mặt mâu thuẩn nhau để phát triển kinh tế. Cho vay tiêu dùng
sẽ làm giảm tiết kiệm trong dân cư từ đó giảm đầu tư. Đối với các nước đang phát
triển như Việt Nam thì tuỳ theo thời kỳ kinh tế mà chính phủ có chính sách thích
hợp để cân đối giữa kích cầu và tiết kiệm để đảm bảo nền kinh tế phát triển một cách
ổn định.
1.2.6.2 Đối với ngân hàng thương mại :
Cho vay tiêu dùng là một trong những loại hình cho vay của ngân hàng thương mại,
góp phần tạo thói quen cho người dân khi tiếp cận với các dịch vụ, tiện ích, đa dạng
hoá lĩnh vực đầu tư của ngân hàng, do đó vừa giúp các ngân hàng nâng cao được thu
nhập, đồng thời phân tán được rủi ro vì cho vay tiêu dùng là một trong những dịch
vụ của ngân hàng bán lẻ, là hoạt động ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế so với
các lĩnh vực khác. Thông qua hoạt động này ngân hàng sẽ mở rộng được mối quan

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

hệ với khách hàng. Bởi đối tượng của cho vay tiêu dùng rất rộng lớn, từ đó làm tăng
khả năng huy động vốn của các ngân hàng.

1.2.6.3 Đối với khách hàng :
Cho vay tiêu dùng là phương thức góp phần cải thiện đời sống của người dân
khi họ chưa có đủ thu nhập để trang trải nhu cầu hiện tại đặc biệt trong trường hợp
chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế … thì lợi ích của cho vay tiêu dùng đóng vai
trò cực kỳ quan trọng. Cho vay tiêu dùng là loại hình dịch vụ giải quyết hài hoà mối
quan hệ giữa yếu tố nhu cầu và yếu tố thời gian.
Nhu cầu của con người ngày càng đa dạng và phong phú luôn vượt quá khả
năng tích luỹ trong hiện tại. Việc đáp ứng việc đáp ứng được những nhu cầu đó
không chỉ đáp ứng được giúp cho đời sống của con người được nâng cao, người đi
vay sẽ được hưởng các điều kiện sống tốt hơn trước khi có đủ khả năng tích luỹ.
Thông qua cho vay tiêu dùng, khách hàng có thể tiếp cận nhanh các tiện ích hiện đại
trong đời sống hàng ngày như : vật dụng và thiết bị, nhà cửa, phương tiện đi lại, học
tập, ….
Cho vay tiêu dùng kích thích khả năng phấn đấu có một công việc tốt trong
tương lai với những khách hàng có trình độ học vấn và ý thức đạo đức. Mặt khác, họ
có thể đáp ứng được các nhu cầu bức thiết như: giáo dục, y tế…qua vay tiêu dùng.
Tuy nhiên, nếu vay tiêu dùng cao hơn khả năng tích luỹ trong tương lai sẽ dẫn đến
mất khả năng thanh toán ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người đi vay
Mở rộng cho vay tiêu dùng qua các ngân hàng sẽ giảm hiện tượng cho vay
nặng lãi. Đối với các nước có hệ thống ngân hàng chậm phát triển như nước ta, cho
vay nặng lãi không chỉ tồn tại để đáp ứng nhu cầu sản xuất của cá nhân mà cả nhu
cầu tiêu dùng nhất là các nhu cầu cấp thiết. Qua cho vay tiêu dùng sẽ giúp khách
hàng xoá đi áp lực khi một lần phải trả tiền vay lúc đáo hạn khi mà khách hàng đi
vay nặng lãi và hơn nữa giúp khách hàng có ý thức tiết kiệm hơn để có tiền thanh
toán nợ cho ngân hàng.

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang 16



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

1.2.7 Các chỉ tiêu phân tích tình hình cho vay tiêu dùng:
1.2.7.1 Doanh số cho vay.
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho
vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay
chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng ,quí, năm.
1.2.7.2.Doanh số thu nợ.
Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của
ngân hàng kể cả các món vay phát sinh vào những năm nay và những năm trước đó.
1.2.7.3 Dư nợ.
Là số tiền mà khách hàng còn nợ Ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Khi
chỉ tiêu về dư nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng tăng lên so với năm ngoái thể
hiện xu hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. Tuy nhiên, sư tăng lên
này phải có sự phù hợp với tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
1.2.7.4 Nợ quá hạn.
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả
được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển
từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ
tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tạingân hàng.
1.2.7.5 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của một Ngân hàng. Thông
thường chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình
thường. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên
tổng dư nợ lớn thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém, rủi
ro tín dụng cao và ngược lại.
Ta có công thức: Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ * 100%


SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

1.2.7.6 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng:
Đây là chỉ tiêu nói lên phần trăm doanh số cho vay tiêu dùng trong toàn bộ
doanh số cho vay của ngân hàng hoặc dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa tương đối.
1.2.7.7 Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng:
Bất kỳ hoạt động tín dụng nào cũng không thể xem là có chất lượng nếu
không đem lại lợi nhuận thực tế cho NHTM. Bởi lẽ, sự tồn tại và phát triểu của ngân
hàng được quyết định phần lớn bởi nguồn lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh
của ngân hàng đó. Ta có 2 chỉ tiêu để phản ánh sau:
Tỷ suất sinh lợi của CVTD = Lơi nhuận từ hoạt động CVTD/ Dư nợ CVTD.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản CVTD của ngân hàng,
cho biết mỗi đồng dư nợ CVTD mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
Đóng góp của CVTD = Lợi nhuận từ hoạt động CVTD/ Thu nhập thuần từ HĐCV
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động CVTD trong toàn bộ
hoạt động của ngân hàng. Nếu tỷ trọng này ở mức cao chứng tỏ hoạt động tín dụng
này của ngân hàng mang lại hiệu quả cao nhưng cũng đồng nghĩa với việc ngân
hàng chấp nhận đối mặt với nguy cơ rủi ro cao từ hoạt động CVTD.
1.3 Tình hình nghiên cứu về cho vay tiêu dùng ở các NHTM:
Trước đây, hầu hết các đề tài thường đi vào phân tích hoạt động cho vay sản
xuất kinh doanh hoặc phân tích rủi ro tín dụng, nhưng ít đề tài đi sâu vào việc

nghiên cứu về cho vay tiêu dùng. Các đề tài nghiên cứu về hoạt động tín dụng này
thường chỉ đi sâu vào quá trình nghiên cứu về mặt định tính, đồng thời cũng đã tìm
hiểu được những nguyên nhân, hạn chế của vấn đề nhưng các giải pháp và kiến nghị
chưa thực sự cụ thể còn khá chung chung và chưa đi sâu vào thực tế.

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI .

2.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN
HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển :
2.1.1.2 Giới thiệu về NHTMCP Sài Gòn Thương Tín :
 Tên đầy đủ : Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín .
 Tên tiếng anh : Sai Gon Thuong Tin Comercial Joint Stock Bank.
 Tên giao dịch : Sacombank.
 Trụ sở chính : 266 – 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP HCM.
 Logo:
 Webside: www.sacombank.com.vn
 Email:
 Swift Code: SGTTVNVX.
 Vốn điều lệ : 6.700.000.000.000 đồng.

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank ) được
thành lập theo quyết định số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của uỷ ban nhân dân TP
HCM và hoạt động theo quyết định số 006/NH-GP ngày 05/12/1992 của NHNN
Việt Nam. Sacombank chính thức đi vào hoạt động từ ngày 31/12/1992 với số vốn
ban đầu là 3 tỷ đồng trên cơ sở chuyển thể Ngân hàng Phát Triển Kinh Tế Gò Vấp
và sáp nhập với 3 hợp tác xã tín dụng Tân Bình – Thành Công – Lữ Gia với nhiệm
vụ là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng.
Sacombank có 02 đối tác chiến lược nước ngoài uy tín đang nắm gần 30%
vốn cổ phần:

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

 Dragon Financial Holdings thuộc Anh Quốc, góp vốn năm 2001;
 Tập đoàn Ngân hàng Australia và Newzealand (ANZ), góp vốn năm 2005;
Sau hơn 18 năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn đầu khối Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần tại Việt Nam về tốc độ tăng trưởng với tỷ lệ hơn 50%/năm,
vốn điều lệ 6.700 tỷ, 9.502 tỷ đồng vốn tự có 98.474 tỷ đồng tài sản. Ngoài ra,
Sacombank có hơn 320 điểm giao dịch tại 45/63 tỉnh thành trong cả nước, 01 văn
phòng đại diện tại Trung Quốc, 01 Chi nhánh tại Lào, 01 Chi nhánh tại Campuchia;
và 6.180 đại lý thuộc 289 ngân hàng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Sacombank chi
nhánh Quảng Ngãi :
Sacombank Quảng Ngãi là một chi nhánh thuộc NHTM cổ phần Sài Gòn

Thương Tín do nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động, Sacombank được thành lập theo
quyết định số 703/2007/QĐ-HĐQT ngày 08/11/2007 của Chủ tịch HĐQT NHTMCP
Sài Sòn Thương Tín. Vào ngày 28/12/2007 Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài
Gòn Thương Tín tiến hành lễ khai trương chi nhánh được tiến hành tại địa chỉ 499
đường Quang Trung, Phường Nguyễn Nghiêm, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Sự ra đời của chi nhánh Quảng Ngãi có ý nghĩa rất quan trọng đối với Sacombank :
đánh dấu sự kiện Sacombank phủ kín mạng lưới hoạt động ở khu vực miền Trung Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.
Sacombank Quảng Ngãi là chi nhánh thuộc loại 5 theo xếp hạng của hệ thống
nhưng được đầu tư khá khang trang với kết cấu văn phòng gồm 01 trệt 04 lầu ngay
vị trí trung tâm thành phố với hai mặt tiền Quang Trung – Nguyễn Nghiêm và nằm
ngay sát chợ Thành phố nên rất thuận tiện cho việc giao dịch và kinh doanh.
Ngày 18/12/2009, Ngân hàng Sacombank chi nhánh Quảng Ngãi đã tổ chức
khai trương PDG tại 361 Hùng Vương, phường Trần Phú, TP Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi.
Đặc điểm của Quảng Ngãi là có quốc lộ 1A chạy qua địa phận tỉnh, cách Hà

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

Nội 883 km về phía Nam và cách TP HCM 838 km về phía Bắc, Quốc Lộ 24A nối
Quảng Ngãi với Tây Nguyên, Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan. Nổi bật nhất ở tỉnh
là khu kinh tế Dung Quất được chính phủ Việt Nam quy hoạch là khu kinh tế trọng
điểm. Nơi đây là khu liên hợp lọc hoá dầu đầu tiên ở Việt Nam, đồng thời là nơi tập
trung các nhà máy công nghiệp nặng quy mô lớn khác. Với lợi thế nêu trên của tỉnh

nhà, Sacombank sẽ dự định trong thời gian tới sẽ thành lập PGD trực thuộc chi
nhánh Quảng Ngãi – 01 PGD ở Bình Sơn và 01 PGD ở Đức Phổ nhằm tạo điều kiện
cho người dân địa phương tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng tốt nhất của mình.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức:

BanGĐ

Ban

P.DVKH
DVKH
P.

P.Hỗ
Hỗtrợ
trợ
P.

TP.
TP.

TP.Hỗ
Hỗ
TP.

DVKH
DVKH

Trợ
Trợ


NVThẩm
Thẩm
NV
Định
Định

BP.Xử
XửLý

BP.
GD
GD

BP.QL
QL
BP.
TDụng
TDụng

P.Ktoán
Ktoán
P.
&Quỹ
Quỹ
&

P.Hành
Hành
P.

Chính
Chính

TPKế
Kế
TP
Toán
Toán
BP.Kế
Kế
BP.
ToánTH
TH
Toán

BPQuỹ
Quỹ
BP

NVQuan
Quan
NV
HệKH
KH
Hệ

Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân


trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
a) Phòng dịch vụ khách hàng:
Nhiệm vụ chính của phòng dịch vụ khách hàng:
- Tìm kiếm khách hàng, tiếp thị sản phẩm, tư vấn hướng dẫn khách hàng về
tất cả những sản phẩm dịch vụ.
- Thẩm định, phân tích và đưa ra quyết định hoặc ý kiến tham mưu cho cấp
trên trong việc cấp tín dụng cho khách hàng.
- Cùng với phòng ban khác tiến hành kiểm tra đôn đốc nhắc nhở, và thu nợ
khách hàng khi đến hạn.
- Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển và đề xuất với Giám đốc Chi
nhánh.
Trong đó
* Nhân viên quan hệ khách hàng:
- Làm đầu mối cung cấp tất cả các sản phẩm của NH cho khách hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị, thu nhập ý kiến đóng góp của khách hàng đề
xuất cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh
tranh và phát triển thị phần .
- Hướng dẫn Khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo
lãnh.
- Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay
vốn, khả năng quản lý, tài sản đảm bảo của Khách hàng đối với khách hàng là thể
nhân.
- Phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn đối với các hồ sơ trong khả

năng theo quy định.
- Thông báo các quyết định cho vay hoặc không cho vay tới Khách hàng.

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

- Thực hiện các thủ tục công chứng các hợp đồng cầm cố, thế chấp và đăng
ký các giao dịch đảm bảo.
- Tham gia tiếp nhận các tài sản cầm cố.
- Lập chứng từ bảo lãnh với các chứng từ bảo lãnh nội địa.
- Đôn đốc, theo dõi, thu hồi gốc và lãi đến hạn định kỳ của từng khách hàng.
- Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ trễ hạn, quá hạn theo phạm vi
trách nhiệm theo quy định của NH
- Xây dựng kế hoạch hành động định kỳ theo tuần, tháng, năm; theo dõi, và
đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc
phục khó khăn trong công tác.
- Thực hiện đạt chỉ tiêu huy động vốn, chỉ tiêu bán hàng do cấp trên đề ra.
- Phối hợp với bộ phận quản lý tín dụng xây dựng bảng giá đất trên địa bàn
hàng năm để phục vụ cho công tác thẩm định và cấp phát tín dụng.
* Nhân viên tư vấn khách hàng:
- Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản phẩm, dịch vụ.
- Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ.
- Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách hàng sử dụng sản phẩm và hướng
dẫn Khách hàng tới quầy giao dịch liên quan.

- Thu thập và tổng hợp, quản lý thông tin Khách hàng phục vụ cho việc bán
hàng của Chi nhánh.
* Nhân viên thẩm định:
- Cùng với nhân viên Quan hệ khách hàng tiến hành xác minh Khách hàng.
- Nghiên cứu hồ sơ, đánh giá phương án sản xuất kinh doanh, phương án vay
vốn, khả năng quản lý, tài sản đảm bảo của Khách hàng .
- Tiến hành phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn các hồ sơ.

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

- Thực hiện đạt chỉ tiêu huy động vốn, chỉ tiêu bán hàng do cấp trên đề ra.
2.1.2.2 Phòng hỗ trợ :
a) Bộ phận xử lý giao dịch:
- Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của Khách hàng, đề
xuất cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh
tranh và phát triển thị phần.
- Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi, chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ... theo yêu
cầu của khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiền vay: giải ngân, thu nợ, thu phí theo
đúng quy định.
- Quản lý các loai tài khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng,... của Khách hàng.
b) Bộ phận quản lý tín dụng:
- Kiểm soát hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.

- Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
- Quản lý danh mục nợ và tình hình thu hồi nợ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực
thuộc.
2.1.2.3 Phòng kế toán và quỹ:
a) Bộ phận kế toán:
- Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với các đơn vị trực thuộc
Chi nhánh.
- Đảm nhận công tác thanh toán của Chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và
các Ngân hàng khác.
- Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính của toàn Chi nhánh.

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại Học Kinh Tế Huế

- Hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán và kiểm soát các hoạt động thanh
toán trong nội bộ Chi nhánh, giữa Chi nhánh đối với các đơn vị khác thuộc hệ thống
Ngân hàng và giữa Chi nhánh thanh toán trực tiếp với các Ngân hàng khác.
- Chịu trách nhiệm hậu kiểm kịp thời chứng từ kế toán tại chi nhánh do các
đơn vị trực thuộc Chi nhánh thực hiện, đề xuất các biện pháp xử lý các trường hợp
sai sót.
- Lưu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán theo quy định.
- Đầu mối tiếp nhận các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra.
- Xây dựng kế hoạch chi phí điều hành và quản lý chi phí điều hành toàn CN.

- Quản lý số dư tài khoản của Chi nhánh tại Ngân hàng và tài khoản của các
Ngân hàng khác phục vụ cho giao dịch liên Ngân hàng.
- Tổng hợp kế hoạch kinh doanh, tài chính hàng tháng, năm của toàn Chi
nhánh do phòng nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc xây dựng, lập kế hoạch tài
chính, theo dõi, tổng hợp các phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo
định kỳ của toàn Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc; thực hiện báo cáo số liệu hàng
tháng, quý, năm theo yêu cầu.
b) Bộ phận quản lý quỹ:
- Thực hiện thu chi tiền mặt, vàng, chứng từ có giá theo quy định.
- Kiểm đếm, đồng bộ, đúng tiêu chuẩn tiền mặt tồn quỹ.
- Lưu trữ và bảo quản, giao nhận bản chính giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo
của khách hàng.
- Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ cho Khách hàng.
- Quản lý kho quỹ Ngân hàng.

SVTH : Huỳnh Ngọc Nhân

trang 25


×