Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.37 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................2
Chuyên đề đã sử dụng một số biện pháp nghiên cứu sau:..................................................2
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................................3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................................................3
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại........................................................................3

1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại...........................................................3
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại....................................................3
1.1.2.1 Chức năng trung gian tài chính...................................................................3
1.1.2.2 Chức năng “sản xuất”..................................................................................4
1.1.2.3 Chức năng “tạo tiền”...................................................................................4

1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại.................................4
1.1.3.1 Huy động vốn..............................................................................................4
1.1.3.2 Tín dụng và đầu tư......................................................................................5
1.1.3.3 Các hoạt động khác.....................................................................................5
1.2 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.......................................................6

1.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng.................................................................6
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng..........................................................7
1.2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng................................................................7
1.2.4 Nguyên tắc tín dụng Ngân hàng...............................................................8
1.3 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại.......................9



1.3.1 Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng...........................................................9
1.3.1.1 Rủi ro...........................................................................................................9
1.3.1.2 Rủi ro tín dụng............................................................................................9

1.3.2 Các hình thức rủi ro tín dụng Ngân hàng...............................................10
1.3.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Ngân hàng.....................................11
1.3.3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng..............................................................11
1.3.3.2 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng...............................................................12
1.3.3.3 Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh...................................................13


1.3.4 Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng NH....................................................14
1.3.4.1 Đối với bản thân NH.................................................................................14
1.3.4.2 Đối với nền kinh tế....................................................................................14
1.3.4.3 Đối với khách hàng...................................................................................15

1.3.5 Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng............................................................15
1.3.6 Những dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng Ngân hàng............................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG..................................................................17
CHI NHÁNH HUẾ.................................................................................................................17
2.1 Vài nét khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Huế...................17

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh............................................17
2.1.2 Chức năng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Huế.........................18
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới của NHTMCP Ngoại Thương chi nhánh
Huế...................................................................................................................18
2.1.4 Chính sách tín dụng của Vietcombank Huế...........................................22
2.1.4.1 Quan điểm tổng quát của Vietcombank về rủi ro tín dụng.......................22

2.1.4.2 Quy trình tín dụng căn bản tại Vietcombank Huế....................................22

2.1.5 Tình hình lao động của Vietcombak Huế...............................................25
2.1.6 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Huế.......................26
2.2 Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại
thương chi nhánh Huế...................................................................................................28

2.2.1 Thực trạng tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương
Huế...................................................................................................................28
2.2.1.1 Tình hình huy động vốn............................................................................28
2.2.1.2 Tình hình cho vay.....................................................................................30
2.2.1.3 Tình hình thu nợ........................................................................................34
2.2.1.4 Tình hình dư nợ.........................................................................................35

2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương chi nhánh Huế......................................................................................37
2.2.2.1 Tình hình nợ quá hạn................................................................................37
Trong những năm qua, tập thể cán bộ tín dụng của chi nhánh đã có những cố
gắng, nỗ lực lớn nhằm phòng ngừa, hạn chế số lượng nợ quá hạn và đã đạt được
những thành tựu rất đáng khích lệ.........................................................................37
2.2.2.2 Tình hình nợ xấu (Nợ nhóm 3-5)..............................................................40

2.2.3 Đánh giá về thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Huế........................................42
2.2.3.1 Thành công................................................................................................43


2.2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế............................................44
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ......................................................45

3.1 Định hướng hoạt động tín dụng doanh nghiệp của NHTMCP Ngoại thương Chi
nhánh Huế.....................................................................................................................46
3.2 Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
chi nhánh Huế...............................................................................................................47

3.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng cụ thể và phù hợp với từng thời ky.......47
3.2.1.1 Xây dựng chính sách tín dụng...................................................................47
3.2.1.2 Thực hiện tốt chiến lược khách hàng........................................................47

3.2.2 Đa dạng hóa kết hợp chuyên môn hóa trong hoạt động tín dụng..........48
3.2.2.1 Đa dạng hóa kết hợp chuyên môn hóa......................................................48
3.2.2.2 Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế đảm bảo tín dụng..................................48

3.2.3 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng.................................................50
3.2.3.1 Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin......................................50
3.2.3.2 Dự đoán và cảnh báo rủi ro bằng phương pháp khai phá tri thức từ dữ liệu
...............................................................................................................................51

3.2.4 Hoàn thiện một số bước trong quy trình nghiệp vụ tín dụng.................51
3.2.4.1 Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ, nâng cao chất lượng thẩm định tín
dụng.......................................................................................................................51
3.2.4.2 Thực hiện nghiêm túc các quy chế tín dụng.............................................52

3.2.5 Quản trị rủi ro..........................................................................................52
3.2.5.1 Sử dụng các biện pháp phân tán rủi ro......................................................52
3.2.5.2 Tiếp tục hoàn thiện khâu đánh giá rủi ro và xếp loại khách hàng.............54
3.2.5.3 Nghiêm túc thực hiện trích lập dự phòng rủi ro và quy chế đảm bảo tiền
vay theo quy định của NHNN...............................................................................54
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Do đó việc tuân

thủ trích lập dự phòng rủi ro và quy chế đảm bảo tiền vay theo quy định của
NHNN là điều hết sức quan trọng đối với NH......................................................54

3.2.6 Ngăn ngừa các khoản vay khó đòi và tổn thất tín dụng.........................54
3.2.7 Xử lý nợ khó đòi.....................................................................................54
3.2.8 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ...................................55
3.2.9 Chú trọng xây dựng chính sách tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ và đề bạt
hợp lý nhằm nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.........................................55
PHẦN 3: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ............................................................................57
1. Kết luận..................................................................................................................57
Qua nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng là vấn đề không thể tránh khỏi và việc hạn chế và giữ
rủi ro ở mức độ nào cho hợp lý là điều mà các NH và toàn xã hội cần quan tâm. Trong bối


cảnh suy thoái của nền kinh tế, rủi ro tín dụng càng có nguy cơ phát sinh cao hơn, các doanh
nghiệp không bắt kịp thị trường, các điều kiện về môi trường kinh doanh có nhiều sơ hở, hoạt
động tín dụng NH tất yếu sẽ gặp những khó khăn, gây ra những hậu quả không chỉ đối với
bản thân khách hàng mà còn để tại những tổn thất nghiêm trọng cho NH và cho nền kinh tế.57
Xuất phát từ việc nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của NH TMCP
Ngoại thương chi nhánh Huế, chuyên đề đề cập đến vấn đề “giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
tại NH TMCP Ngoại Thương chi nhánh Huế” nhằm thấy được sự ảnh hưởng của rủi ro tín
dụng đối với hoạt động của chi nhánh qua phân tích hoạt động tín dụng, tìm hiểu nguyên nhân
xuất hiện rủi ro tín dụng, qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, nâng
cao hơn nữa chất lượng tín dụng của chi nhánh nói riêng và NH TMCP Ngoại thương Việt
Nam nói chung............................................................................................................57
2. Kiến nghị................................................................................................................57
2.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB).......................57
2.2 Kiến nghị với Chính phủ và chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế.............................58

Trên đây là một số kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế và Ngân hàng TMCP

Ngoại Thương Việt Nam góp phần giúp cho hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh
doanh của NH TMCP Ngoại Thương chi nhánh Huế nói riêng ngày càng phát triển. Do thời
gian hạn hẹp cũng như tính chất nhỏ bé của đề tài nên chuyên đề không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, bạn bè để chuyên đề ngày
càng được hoàn thiện hơn.............................................................................................59


Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khó có thể hình dung được nền kinh tế thị trường lại thiếu vắng các
tổ chức tài chính làm trung gian cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn. Trong số
các tổ chức trung gian tài chính, hệ thống các Ngân hàng thương mại chiếm vị trí quan
trọng nhất cả về quy mô tài sản cũng như về thành phần các nghiệp vụ.
Trong những năm qua, nước ta đang thực hiện vận hành nền kinh tế theo cơ chế
thị trường, môi trường kinh tế cạnh tranh đang tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng. Các ngân hàng thương mại đã được tách
rời với tư cách là đơn vị kinh doanh tiền tệ mà mục tiêu chủ yếu của nó là tối đa hóa
lợi nhuận. Nhưng đồng thời, rủi ro vẫn luôn là căn bệnh bẩm sinh vốn có của nền kinh
tế thị trường. Gắn liền với khả năng thu lợi nhuận cao, cũng như bất ky ngành kinh
doanh nào khác, Ngân hàng có thể gặp phải những rủi ro tiềm tàng và có thể bị mất
vốn. Hơn nữa, hoạt động Ngân hàng luôn phải chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi
ro. Đáng chú ý là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ khả năng rủi ro đối với các ngân
hàng là con số cộng khả năng rủi ro đối với các doanh nghiệp trong các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Bởi vì trong điều kiện cơ chế thị trường, nguồn vốn
cho vay NH để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh – dịch vụ của các doanh
nghiệp bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của
họ. Rủi ro là khó tránh khỏi nên làm thế nào để giảm thiểu và hạn chế rủi ro đến mức
tối đa mà vẫn đảm bảo mức sinh lời cao cho các Ngân hàng luôn là một bài toán khiến

cho các nhà quản trị Ngân hàng phải trăn trở.
Trong các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại thì hoạt động tín
dụng thời gian qua tăng trưởng nóng, nợ cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ lệ cao trong
tổng tài sản trong khi nguồn vốn các NH chủ yếu là ngắn hạn. Tín dụng tập trung
nhiều cho các doanh nghiệp nhà nước độc quyền hoặc hoạt động không hiệu quả. Mặc
dù số lượng doanh nghiệp nhà nước giảm nhưng tín dụng cho khu vực kinh tế nhà
nước thời gian qua tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tín dụng đặc biệt là tín
dụng doanh nghiệp vẫn là hoạt động mang lại thu nhập chính cho NH. Chiếm tới 601

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH


Chuyên đề tốt nghiệp

70% tài sản có của các NHTM là phần tài sản sinh lời từ hoạt động cho vay, có nơi tỷ
lệ này lên tới gần 90%. Tuy nhiên đây cũng chính là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro
nhất. Ở nước ta vấn đề rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
trong kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại đã được đề cập từ mấy năm nay
nhưng chủ yếu mới trên phương diện lý thuyết, cần có sự tổng kết rút kinh nghiệm từ
hoạt động thực tiễn của các Ngân hàng.
Nhận thức được mối nguy hiểm cũng như các hậu quả không lường trước do
các rủi ro tín dụng gây ra, cùng với những kiến thức và bài học thu được trong đợt
thực tập tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Huế, em xin mạnh dạn chọn đề
tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Huế” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng những rủi ro phổ biến trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Huế, từ đó đề xuất một
số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài này tập trung nghiên cứu đối tượng là rủi ro trong hoạt động tín dụng
trong phạm vi Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề đã sử dụng một số biện pháp nghiên cứu sau:
-

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: hỏi trực tiếp những người cung cấp thông

tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài tại đơn vị.
-

Phương pháp thống kê: thống kế số liệu trên cơ sở những số liệu thô mà ngân

hàng cung cấp
-

Phương pháp phân tích kinh doanh: phân tích những xu hướng biến động tình

hình tín dụng, tìm ra các mối liên hệ và tổng hợp đưa ra kết luận.
-

Phương pháp tham khảo tài liệu:hệ thống lại các kiến thức, tìm hiểu các khái niệm, pháp luật có

liên quan được sử dụng trong quá trình phân tích hoạt động tín dụng của NHTM.
Và một số phương pháp kinh tế khác.
2

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH



Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Luật các Tổ chức Tín dụng đã đưa ra định nghĩa về NHTM như sau:
“Ngân hàng thương mại là một Tổ chức Tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động Ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên
là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp Tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán.”
Như vậy, NHTM giống các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động vì mục đích thu
lợi nhuận, là tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh doanh của nó là tiền tệ.
Điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tài chính khác là NHTM là Ngân hàng
kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là tiền gửi không ky hạn, cung ứng các dịch vụ thanh toán
còn các tổ chức tài chính khác không thực hiện chức năng đó.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Chức năng trung gian tài chính
Trong quá trình vận động của vốn tiền tệ trong nền kinh tế, tất yếu sẽ xảy ra tình
trạng có những chủ thể có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến, đồng thời
lại có những chủ thể có nhu cầu bổ sung vốn tạm thời, nhưng giữa các chủ thể này
không phải lúc nào cũng trực tiếp thỏa mãn lẫn nhau các nhu cầu về vốn. Với vai trò
làm trung gian tín dụng, NHTM đứng ra làm trung gian tập trung huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể có vốn chưa sử dụng đến để cho các chủ thể
thiếu vốn vay. Như vậy, NHTM vừa là người nhận tín dụng (người đi vay) và vừa là
người cấp tín dụng (người cho vay).
Chức năng này làm tăng tốc độ luân chuyển vốn của toàn xã hội, quá trình tái sản
xuất nhờ vậy được tiến hành liên tục và mở rộng. Ko những thế, nó còn tạo điều kiện


3

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH


Chuyên đề tốt nghiệp

thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quan hệ thanh toán với nhau, làm giảm đi đáng
kể những chi phí có liên quan đến lưu thông tiền mặt đối với từng doanh nghiệp cũng
như đối với toàn xã hội.
1.1.2.2 Chức năng “sản xuất”
Chức năng này bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản
phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
Ngày nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, nước ta đang từng bước hội nhập với
nền kinh tế thế giới và ngày càng có nhiều mối quan hệ kinh tế được hình thành. Do đó
các ngân hàng phải luôn tìm cách “sản xuất” ra càng nhiều công cụ giúp cho các quá
trình lưu thông tiền tệ, thanh toán tiền được diễn ra thuận tiện, tạo sự thuận lợi cho nền
kinh tế phát triển.
1.1.2.3 Chức năng “tạo tiền”
Hai chức năng trung gian tài chính và “sản xuất” là tiền đề để phát sinh chức năng
“tạo tiền” của NHTM. Quá trình tạo tiền của hệ thống NHTM là quá trình mở rộng
nhiều lần tiền gửi thông qua ky hạn. Quá trình này được thực hiện thông qua hoạt động
tín dụng và tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng. Đó là
khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một
khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng thanh toán qua
nhiều ngân hàng. Mức độ mở rộng tiền gửi của NHTM lên bao nhiêu lần phụ thuộc
vào chính sách tiền tệ của NHTW thông qua công cụ “dự trữ bắt buộc” và nhiều yếu tố
khác như: Tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng, mức độ sử dụng số vốn khả dụng của
ngân hàng để cho vay,… chức năng này tạo thêm nguồn vốn cho NHTM để mở rộng

khả năng cho vay.
1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên và chủ yếu, nó quyết định quy mô cũng như hiệu
quả các hoạt động khác của NHTM. NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi của nền
kinh tế bằng cách nhận tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế qua các hình thức
như tiền gửi có ky hạn, tiền gửi không ky hạn, tiền gửi tiết kiệm. Ngoài ra khi cần
4

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH


Chuyên đề tốt nghiệp

thêm vốn, NH có thể huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi hoặc
vay vốn, các trái phiếu, ky phiếu của NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
1.1.3.2 Tín dụng và đầu tư
Đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu và cũng là hoạt động chủ yếu mang lại thu
nhập cho các NHTM. Để thực hiện nghiệp vụ này NHTM sử dụng phần lớn là số vốn
mà NH huy động được từ nền kinh tế để cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế
thông qua hình thức cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, đầu tư chứng khoán, góp
vốn tham gia hay tự đầu tư vào các dự án… từ đó thu lợi nhuận dựa trên cơ sở chênh
lệch lãi suất giữa vốn huy động và vốn cho vay.
1.1.3.3 Các hoạt động khác
Ngoài các dịch vụ nghiệp vụ cơ bản trên, NHTM còn tiến hành một số hoạt động
dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, nhằm thu hút khách hàng và tăng
thêm lợi nhuận cho NH như:
- Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền
- Dịch vụ môi giới và đại lý, ủy thác mua bán chứng khoán
- Dịch vụ bảo quản và quản lý tài sản, chứng từ có giá

- Dịch vụ tư vấn
- Dịch vụ trung gian mua bán trên thị trường ngoại hối
Thông qua các hoạt động này, NH nhận được khoản thu nhập dưới hình thức hoa
hồng.
Có thể nói các nghiệp vụ của NH liên quan chặt chẽ với nhau. Nghiệp vụ huy động
vốn quyết định quy mô phạm vi hoạt động của NH. Nghiệp vụ tín dụng ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NH và chỉ thực hiện được trên cơ sở nguồn
vốn được huy động. Nghiệp vụ trung gian tài chính phát triển sẽ thu hút được thêm
nhiều khách hàng, tạo điều kiện mở rộng hoạt động huy động tiền gửi và tín dụng.

5

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Khái niệm “tín dụng” có nguồn gốc từ thuật ngữ La tinh “Creditium” có nghĩa là sự
tin tưởng. Có thể hiểu tín dụng là một sự ứng trước “giá trị hiện tại” để đổi lấy “giá trị
tương lai” và mong muốn rằng “giá trị tương lai” sẽ lớn hơn “giá trị hiện tại”.Trong
quan niệm truyền thống, tín dụng là mối quan hệ trong đó một người chuyển cho
người khác quyền sử dụng một lượng giá trị hoặc hiện vật nào đó với những điều kiện
nhất định mà hai bên thỏa thuận.
Tín dụng được định nghĩa như sau: “Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay. Về nội dung, đó là sự chuyển nhượng tạm thời quyền
sử dụng một lượng giá trị từ người cho vay sang người đi vay thể hiện dưới hình thức
bằng tiền hoặc hiện vật với điều kiện phải hoàn trả sau một thời gian nhất định với một
lượng giá trị lớn hơn ban đầu theo sự thỏa thuận trước.”

Tín dụng NH là quan hệ tín dụng trong đó có ít nhất một chủ thể tham gia là NH.
Tín dụng bao gồm rất nhiều hình thức:
- Tín dụng vãng lai: Là hình thức tín dụng phổ biến nhất đóng vai trò quan trọng
trong các hoạt động kinh tế. Tín dụng vãng lai là một hoạt động vay mượn thường
xuyên do NH thực hiện với một giá trị tiền tệ phù hợp với sự thỏa thuận trong hợp
đồng. Hình thức này giúp cho khách hàng của NH có đủ vốn để đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh không bị ngừng trệ do thiếu vốn khả dụng.
- Tín dụng chiết khấu: NH bỏ tiền ra “mua” các ky phiếu, hóa đơn chứng từ xuất
khẩu, … với giá mua là toàn bộ số tiền trả nợ cho các chứng từ đó trừ đi lãi suất chiết
khấu, hoa hồng, và các khoản chi phí khác.
- Tín dụng bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng … bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận
bảo lãnh.
- Tín dụng thuê mua (Cho thuê tài chính): Hình thức này nhằm mục đích cấp phát
vốn cho các doanh nghiệp để đổi mới tài sản dưới hình thức cho thuê, bán trả góp từng
phần các máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh mà
6

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH


Chuyên đề tốt nghiệp

không cần đầu tư một số lượng vốn quá lớn và dễ dàng thay đổi được thiết bị nếu
chúng lạc hậu.
Ngoài các hình thức trên, NHTM còn có một số hình thức tín dụng khác theo quy
định của NHNN.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
Theo K.Mark thì: “Tín dụng – dưới hình thức biểu hiện của nó là sự tín nhiệm ít
nhiều có căn cứ đã khiến người này giao cho người khác một số tư bản nào đó dưới

hình thái hàng hóa được đánh giá thành một số tiền nhất định. Số tiền này bao giờ
cũng phải được trả lại trong một thời gian đã được ấn định”.
Như vậy, tín dụng có các đặc điểm cơ bản:
- Là một quan hệ vay mượn kinh tế
- Trong quan hệ tín dụng, người đi vay là người sử dụng, còn người cho vay là
người sở hữu tài sản. Như vậy, người cho vay chỉ trao quyền sử dụng vốn chứ không
trao quyền sở hữu vốn cho người đi vay. Sự tách rời này mang tính tạm thời, nghĩa là
trong khoảng thời gian nhất định người đi vay phải hoàn trả lại tài sản cho người cho
vay, lúc này người cho vay có quyền định đoạt tài sản.
- Tín dụng tự nó không làm tăng giá trị tài sản. Phần tăng thêm là chi phí người đi
vay phải trả cho người cho vay về quyền sử dụng tài sản.
1.2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng
- Thứ nhất, tín dụng NH thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp theo
mục tiêu phát triển kinh tế đất nước. Tín dụng NH tham gia vào toàn bộ quá trình sản
xuất, lưu thông hàng hóa, ngay cả những hoạt động dịch vụ, phi sản xuất cũng không
thể tách rời sự hỗ trợ của tín dụng NH.
- Thứ hai, tín dụng NH là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng, ứng
dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo
ra nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. NH với chức năng tiêu
dùng vốn, tập trung nguồn vốn từ trong và ngoài nước đã phần nào đáp ứng nhu cầu về
vốn cho nền kinh tế.

7

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH


Chuyên đề tốt nghiệp

- Thứ ba, tín dụng NH là công cụ tài trợ cho các dự án tạo công ăn việc làm, tăng

thu nhập, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và các chương trình, dự án mang tính
xã hội khác
- Thứ tư, tín dụng NH thúc đẩy quá trình tích tụ vốn sản xuất mở rộng quá trình
phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nước và quốc tế.
- Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng NH, nhà nước có thể kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp, chính sách quản lý
kinh tế và pháp lý phù hợp. Nhà nước có thể điều chỉnh cơ cấu kinh tế và hoạt động
của các thành phần kinh tế thông qua các chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện
cho vay đối với doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu định hướng kinh tế của đất
nước.
1.2.4 Nguyên tắc tín dụng Ngân hàng
- Nguyên tắc 1: Vốn vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn
Khách hàng chỉ được sử dụng vốn vay trong một thời gian hạn định, hết thời hạn
cho vay phải đảm bảo trả nợ đủ cả gốc lẫn lãi cho NH. Đây là nguyên tắc cơ bản trong
quan hệ tín dụng. Vì vậy, khi NH tiến hành cấp tiền vay thì cần thiết phải có cơ sở để
tin rằng khách hàng có khả năng trả nợ đúng hạn, nếu không hợp đồng tín dụng không
thể xảy ra.
- Nguyên tắc 2: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích cam kết khi xin vay
Khách hàng phải sử dụng vốn vay đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt
động. NH sẽ thường xuyên kiểm tra và có hình thức xử lý hợp lý nếu phát hiện thấy
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích đã thỏa thuận ban đầu.
- Nguyên tắc 3: Vốn vay phải có đảm bảo
Đây là biện pháp NH áp dụng nhằm hạn chế rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để
thu hồi được khoản nợ đã cho khách hàng vay. Đây cũng là một trong những tiêu
chuẩn để xét duyệt cho vay.

8

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH



Chuyên đề tốt nghiệp

1.3 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng
1.3.1.1 Rủi ro
Nhiều nhà kinh tế học đã định nghĩa “rủi ro” theo các cách khác nhau
Frank Knight, một học giả người Mỹ đầu thế kỷ 20 định nghĩa: “Rủi ro là sự bất
trắc có thể đo lường được”. Alain Willer cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc có liên quan
đến biến cố ko mong đợi”. Còn Irving Perfer lại nói: “Rủi ro là tổng hợp của những sự
ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất”. Một nhà kinh tế học người Anh là Marilic
Hurt Carty quan niệm: “Rủi ro là tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trogn tương lai
có thể xác định được”.
Chính vì rủi ro gây ra mất mát thiệt hại nên không ai mong đợi. Song rủi ro là
những bất trắc vì thế không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Cạnh
tranh là đặc tính cố hữu của nền kinh tế thị trường và cạnh tranh thường mang lại rủi
ro cho một bên nhất định. Vậy muốn thắng lợi trong cạnh tranh, muốn tồn tại và phát
triển, các nhà kinh doanh phải tiên lượng trước xem cái gì đang chờ đón để có những
giải pháp ngăn ngừa, chấp nhận rủi ro ở mức hợp lý chứ không phải né tránh rủi ro.
1.3.1.2 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro một khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn không
trả được nợ cho NH. Trong kinh doanh NH, rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất,
thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn đến phá sản NH.
Sau khi nghiên cứu hoạt động của NHTM và khái niệm về tín dụng NH trong nền
kinh tế thị trường, có thể đi đến một khái niệm về rủi ro tín dụng NH như sau:
Rủi ro tín dụng phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính
hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với NH, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán
nợ, cho dù đó là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn.
Hay: Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thường trong quan hệ
tín dụng, gây hậu quả xấu đến hoạt động như mất mát, thiệt hại về tài sản, thu nhập


9

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH


Chuyên đề tốt nghiệp

của NH.
Những biến cố trong rủi ro tín dụng bao gồm: Cho vay không thu hồi được nợ, thiếu
vốn để chi trả cho khách hàng gửi tiền. Mọi hoạt động tín dụng đều chứa đựng những
rủi ro không loại trừ bất ky một loại hình tín dụng nào đồng thời có ý nghĩa quan trọng
và sâu sắc đặc biệt trong tín dụng thương mại. Hoạt động tín dụng cũng là một loại
hình kinh doanh, lúc nào cũng tiềm ẩn rủi ro. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng NH có những
nét riêng biệt với rủi ro tín dụng thương mại. Rủi ro tín dụng thương mại được giới
hạn trong phạm vi hàng hóa còn tín dụng NH là tín dụng bằng tiền.
1.3.2 Các hình thức rủi ro tín dụng Ngân hàng
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra 4 trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc. Đó là việc
không thu được lãi đúng hạn hoặc không thu đủ lãi, không thu được vốn đúng hạn
hoặc không thu đủ vốn. Tùy trường hợp mà NH hạch toán vào các khoản mục theo dõi
khác nhau như lãi treo hoặc nợ quá hạn.
Rủi ro tín dụng

Không thu
được lãi
đúng hạn

Không thu
được vốn
đúng hạn


Không thu
đủ lãi

Không thu
đủ vốn
(Mất vốn)

Lãi treo
phát sinh

Nợ quá
hạn phát
sinh

1. Lãi treo
đóng băng
2. Miễn
giảm lãi

1. Nợ không
có khả năng
thu hồi
2. Xóa nợ

Sơ đồ 1: Các loại rủi ro tín dụng
Người ta còn có thể chia rủi ro tín dụng NH thành các loại như sau:
+ Rủi ro tín dụng ngắn hạn
Đối với loại tín dụng này, rủi ro thường xảy ra khi cán bộ tín dụng phạm phải sai
lầm trong quá trình tính toán hiệu quả đầu tư và thiếu cẩn trọng trong công tác thẩm

10

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH


Chuyên đề tốt nghiệp

định.
+ Rủi ro tín dụng trung, dài hạn
Rủi ro tín dụng trung, dài hạn thường xảy ra khi có những diễn biến bất lợi trong
quá trình xây dựng và tiến hành sản xuất kinh doanh do thời gian thu hồi vốn quá dài.
Ngoài các thông số kinh tế, kỹ thuật các nhà đầu tư cần phải tính đến các biến động về
chính trị, chính sách của nhà nước (các yếu tố phi kinh tế) nếu không rất dễ dẫn tới rủi
ro gây thiệt hại lớn cho hoạt động tín dụng của NH.
+ Rủi ro tín dụng chiết khấu
Thương phiếu giả là loại hình gây nhiều rủi ro nhất trong nghiệp vụ chiết khấu.
Thương phiếu này thành lập khi không có một quan hệ thương mại tương ứng nhằm
mục đích đánh lừa NH. Có các loại thương phiếu giả sau:
- Thương phiếu trống: Người bị ký phát không ký hoặc không biết.
- Thương phiếu được lập có sự đồng lõa giữa người ký phát và người bị ký phát.
+ Rủi ro tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là hình thức tín dụng có độ an toàn tương đối cao vì trong suốt
quá trình thực hiện hợp đồng thuê mua, tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của NH. Tài
sản cho thuê tồn tại dưới hình thái vật chất tương đối ổn định và dễ quản lý. Tuy
nhiên, rủi ro vẫn có thể xảy ra khi người đi thuê bị thiên tai, hỏa hoạn gây ra thiệt hại
cho tài sản thuê mua hay sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật khiến nó trở nên lỗi thời dẫn
tới khả năng sử dụng thiết bị giảm đi và làm ảnh hưởng tới việc thu nợ.
Trên đây là các loại rủi ro tín dụng cơ bản nhất trong hoạt động kinh doanh của NH.
Tuy nhiên khả năng, mức độ xảy ra rủi ro ở mỗi loại là khác nhau. Tùy vào mức độ
hoạt động của mỗi NH mà chúng ta phải đưa ra những biện pháp ngăn ngừa và hạn

chế rủi ro hợp lý nhất.
1.3.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Ngân hàng
1.3.3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Nguồn thu chủ yếu của các NH là từ các doanh nghiệp thông qua hoạt động tín
dụng; chính vì vậy hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động

11

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH


Chuyên đề tốt nghiệp

của NH và rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng trực tiếp tới rủi
ro tín dụng của NH. Rủi ro của doanh nghiệp có thể có nhiều nguyên nhân:
+ Doanh nghiệp bị rủi ro khách quan: thiên tai, hỏa hoạn, động đất,… Đây là trường
hợp bất khả kháng khó lường trước được.
+ Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay.
+ Khả năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp kém: Khi các doanh nghiệp vay
tiền để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vật chất chứ ít
mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư
duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh này.
1.3.3.2 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
+ Cán bộ tín dụng thiếu đạo đức, làm sai quy tắc tín dụng, trình độ yếu kém không
đủ khả năng thẩm định những dự án phức tạp hoặc trình độ chuyên môn còn hạn chế
chưa bắt kịp với những thay đổi của thị trường, chính những yếu điểm này đã tạo khe
hở cho khách hàng chiếm đoạt vốn của NH.
+ Rất nhiều các khoản vay cho các dự án trung, dài hạn (thời hạn thậm chí đến 10
năm) lại được thực hiện bằng USD mà không xem xét đầy đủ đến rủi ro lãi suất, rủi ro
tỷ giá hay tác động của việc phá bỏ các hàng rào thuế quan, phi thuế quan khi chúng ta

gia nhập AFTA, WTO khi nguyên liệu đầu vào của các dự án đó là phải nhập khẩu.
+ Bên cạnh đó là yếu tố cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, các NH đã quên
nhiệm vụ đảm bảo an toàn mà chạy theo chính sách lợi nhuận, bỏ qua các quy tắc
phòng ngừa rủi ro, làm sai lệch các nguyên tắc cho vay trong thẩm định dự án. Đây là
chính sách mạo hiểm trong kinh doanh, nó sẽ mang lại tổn thất lớn nếu xảy ra rủi ro
trong quá trình hoạt động.
+ Lạm dụng tài sản thế chấp:
+ NH thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các NH thường có thói quen tập
trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm
tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi NH cho vay thì khoản cho vay cần phải
được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một
trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và NH nói
12

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH


Chuyên đề tốt nghiệp

chung. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này.
+ Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các NH và sự hợp tác giữa các NH: Kiểm
tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp
thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề, việc kiểm tra lại được thực hiện thường xuyên
cùng với công việc kinh doanh. Tuy nhiên, công việc kiểm tra nội bộ của các NH hầu
như chỉ tồn tại trên hình thức.
+ Hầu hết các NH đều chưa xây dựng cho mình một chính sách tín dụng khoa học,
không có chiến lược phát triển rõ nét. Giai đoạn gần đây, các NHTM nhà nước có
hướng đi tương tự nhau, bỏ qua thế mạnh về kinh nghiệm, kỹ năng trong lĩnh vực sở
trường, đồng loạt tập trung cạnh tranh để cho vay đồng tài trợ đối với các dự án lớn
của các doanh nghiệp nhà nước lớn, các công tuy độc quyền.

+ Quản trị danh mục cho vay của NH chưa chú trọng đa dạng hóa. Các doanh
nghiệp thuộc cùng ngành hàng, cùng quy mô, vùng lãnh thổ… có thể có tương quan
rủi ro tín dụng cao. Rủi ro tín dụng xảy đến cùng lúc với nhiều khách hàng là một việc
NH cần hết sức tránh. Tuy nhiên vấn đề này hiện chưa thực sự được quan tâm.
+ Các NH chưa xây dựng được mô hình lượng hóa rủi ro và xác định mức cho vay
tối đa, tối ưu đối với khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an
toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Bản thân hệ
thống tính điểm tín dụng hiện đang áp dụng tại một số NH cũng chưa có hệ thống
phương pháp luận cơ sở.
1.3.3.3 Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
- Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định do sự biến động quá nhanh và không
dự đoán được của thị trường thế giới.
- Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế.
- Sự tấn công của hàng lậu: Với tình hình hàng lậu tràn lan tại các thành phố lớn
như hiện nay đã làm điêu đứng các doanh nghiệp trong nước và các NH đầu tư vốn
cho các doanh nghiệp này.

13

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH


Chuyên đề tốt nghiệp

- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi:
+ Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Năng lực cán bộ thanh
tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu; nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát
lạc hậu; hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh… Do vậy
mà có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh cáo, có biện

pháp ngăn chặn từ đầu mà đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp.
- Chính sách thu nhập theo quy định của Bộ tài chính và bản thân các NH tính
lương theo quy mô hoạt động của NH, lợi nhuận… mà không tính đến mức độ rủi ro
của các hoạt động NH đang tiến hành. Điều này gián tiếp khuyến khích các NH chỉ
chú trọng đến tăng trưởng, dẫn đến nguy cơ rủi ro cao và không khuyến khích quản trị
rủi ro chuyên nghiệp.
1.3.4 Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng NH
1.3.4.1 Đối với bản thân NH
Rủi ro xảy ra có ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh của NH, ảnh hưởng đến nguồn
thu nhập, lợi nhuận của NH, thậm chí NH còn phải tự lấy vốn tự có của mình để bù
đắp các khoản thiếu hụt do rủi ro gây ra.
1.3.4.2 Đối với nền kinh tế
NH hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với tư cách là trung gian của đời
sống kinh tế, nó có quan hệ trực tiếp và thường xuyên với các tổ chức kinh tế. Vì vậy,
kinh doanh NH gặp phải rủi ro tất yếu sẽ gây ra những ảnh hưởng đối với nền kinh tế
và đời sống kinh tế xã hội. Rủi ro làm cho lợi nhuận NH giảm, từ đó NH không có khả
năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng và chi trả chậm đối với những người cho
vay. Vì vậy, xét trong nền kinh tế, rủi ro làm cho sản xuất bị đình trệ, các doanh
nghiệp phải đóng cửa, hàng hóa không đủ đáp ứng các nhu cầu của thị trường.

14

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH


Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.4.3 Đối với khách hàng
Nếu rủi ro xảy ra từ phía NH, khách hàng có thể mất vốn dẫn đến khó khăn trong
sản xuất kinh doanh.

Mặt khác nếu rủi ro xảy đối với chính khách hàng, các khoản nợ của họ sẽ trở thành
các khoản nợ khó đòi, gây khó khăn và ảnh hưởng đến quan hệ của họ đối với NH.
Khi đó khách hàng cần vốn buộc phải liên hệ với các NH khác và chịu một khoản thời
gian tìm hiểu gây trì hoãn quá trình sản xuất. Đồng thời, nếu rủi ro lớn, chính họ sẽ
phá sản.
1.3.5 Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
+ Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Tổng nợ quá hạn
− Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn / Tổng dư nợ =

Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận
ghi trên hợp đồng tín dụng.
Chỉ tiêu này ảnh hưởng đáng kể đến tính thanh khoản và rủi ro thanh toán của NH,
ảnh hưởng tới chi phí gia tăng làm giảm thu nhập của NH.
+ Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu / Tổng dư nợ =

Tổng nợ xấu
Tổng dư nợ

+ Tỉ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng =

Khoảng trích lập dự phòng
Tổng dư nợ

Những khoản nợ này NH phải có những biện pháp thích hợp để thu lại tiền vay sao
cho hợp lý nhất. Bởi vì các khoản nợ này hi vọng thu lại tiền vay là khó, lúc này khả
năng chi trả của khách hàng rất hạn hẹp. Loại nợ này chứa đựng rủi ro cao và thường
mang lại tổn thất cho NH.


15

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH


Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.6 Những dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng Ngân hàng
Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong các khoản cho vay có vấn đề, được biểu hiện bằng
nhiều dấu hiệu. Tuy nhiên qua thực tiễn hoạt động tín dụng người ta cũng rút ra được
một số dấu hiệu cơ bản chỉ khó khăn tài chính của người đi vay và đó chính là những
cảnh báo đối với cán bộ tín dụng và NH. Ví dụ như:
+ Việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính
+ Gia tăng bất bình thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu và các khoản nợ
+ Giảm bất thường giá bán
+ Hoàn trả nợ vay và lãi không đúng hạn
Ngoài những dấu hiệu trên thì còn rất nhiều yếu tố khác như doanh nghiệp thay đổi
tổ chức, công nhân không có việc làm hay quan hệ giữa NH và người vay trở nên kém
thân thiện … cũng là những dấu hiệu của rủi ro tín dụng, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải
sát với thực tiễn và có những biện pháp thích hợp làm giảm nguy cơ rủi ro có thể xảy
ra.

16

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH


Chuyên đề tốt nghiệp


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
CHI NHÁNH HUẾ
2.1 Vài nét khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Huế
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của tỉnh Thừa Thiên Huế về hoạt động của NH. Theo
quyết định số 68 – QĐNH ngày 10/8/1993 của tổng giám đốc NHTMCP Ngoại
Thương Việt Nam, NHTMCP Ngoại Thương chi nhánh Huế (Vietcombank, Chi
nhánh) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 2/11/1993. Sự ra đời của
Vietcombank Huế đã đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, cung cấp vốn cho các doanh nghiệp và cá nhân, giúp
việc thanh toán được thuận tiện hơn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn.
Trong những năm qua, Vietcombank Huế đã góp phần tích cực cho sự phát triển
kinh tế của tỉnh nhà bằng việc mở rộng đầu tư tín dụng cho các ngành, các lĩnh vực để
phát triển kinh tế của tỉnh một cách cân đối trong cơ cấu ngành.
Với số lượng cán bộ lúc đầu chỉ 8 người, cũng như những doanh nghiệp khác,
Vietcombank Huế cũng không tránh khỏi những khó khăn ban đầu trong việc tìm đối
tác khách hàng. Tuy nhiên với uy tín của đơn vị chủ quản là NHNT Việt Nam, một
NH hàng đầu trong nước, nên Vietcombank Huế đã nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ uy
tín này. Trải qua 16 năm hoạt động, với sự đồng tâm nỗ lực của đội ngũ cán bộ nhân
viên, Vietcombank Huế đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, số lượng cán bộ,
nguồn vốn cũng như lợi nhuận của chi nhánh đều tăng qua mỗi năm. Với dự án hiện
đại hóa NHNT, Vietcombank Huế đã không ngừng được trang bị những thiết bị hiện
đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Với phong cách phục vụ nhanh
chóng, nhiệt tình, lịch sự, an toàn, Vietcombank Huế ngày càng xây dựng được chỗ
đứng vững chắc trong lòng khách hàng.

17

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH



Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.2 Chức năng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Huế
Vietcombank Huế hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng thanh toán và các dịch
vụ NH đối với tất cả các thành phần kinh tế, góp phần phát triển sản xuất, lưu thông,
thực thi chính sách tiền tệ và ổn định tiền tệ. Vietcombank Huế thực hiện hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính. Các chức năng chủ yếu của Vietcombank Huế bao
gồm:
+ Nhận tiền gửi vào tài khoản, tiết kiệm Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Phát hành ky phiếu, trái phiếu Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Chuyển tiền trong và ngoài nước.
+ Thanh toán xuất nhập khẩu.
+ Nhận mua bán giao ngay, có ky hạn và hoán đổi các ngoại tệ mạnh.
+ Bảo lãnh và tái bảo lãnh.
+ Thực hiện nghiệp vụ hối đoái, đổi séc du lịch, nhờ thu trơn…
+ Phát hành thẻ tín dụng và thẻ ATM-Connect 24 (sử dụng trong nước)…….
+ Làm đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế như: Visa, Marter Card,
American Express, JCB và Dinner Club.
+ Thực hiện thanh toán quốc tế thong qua hệ thống SWIFT, Money Gram,…
+ Thực hiện nghiệp vụ thuê mua tài chính.
+ Dịch vụ E-Banking, Home Banking.
Với những sản phẩm dịch vụ hiện có cũng như những sản phẩm dịch vụ mới dự
kiến sẽ cung cấp trong tương lai, Vietcombank- Huế hứa hẹn sẽ tiếp tục nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình và đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu của khách
hàng trên địa bàn
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới của NHTMCP Ngoại Thương chi nhánh Huế
Bộ máy quản lý của Chi nhánh được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng,

Vietcombank Huế có các phòng ban cùng với các chức năng và nhiệm vụ của mỗi
phòng ban như sau:
18

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH


Chuyên đề tốt nghiệp

- Giám đốc: Điều hành, lãnh đạo, chịu trách nhiệm chung đối với mọi hoạt động của
NH, có quyền ra các quyết định trong phạm vi phân theo quy định của NHTW và chịu
trách nhiệm trực tiếp đối với NHTW cà cơ quan pháp luật Nhà nước.
- Phó Giám đốc: Chịu sự uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm và có quyền ra
các quyết định trong phạm vi theo quy định của NHTW.
- Bộ phận Kiểm tra nội bộ: Có nhiệm vụ giám sát các chế độ, hoạt động nội bộ của
Chi nhánh.
- Phòng Hành chính – Nhân sự: có các nhiệm vụ sau:
+ Quản lý nhân sự, hành chính, đào tạo, đề bạt cán bộ, thi đua và lao động, tiền
lương của nhân viên.
+ Tiến hành công việc hậu cần phục vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
+ Bảo vệ tài sản của toàn NH.
- Phòng Quan hệ Khách hàng: Tiếp xúc với Khách hàng trong các quan hệ giao
dịch. Phòng Khách hàng chia làm ba bộ phận: Nhóm tín dụng doanh nghiệp, Nhóm tín
dụng thể nhân, Nhóm thị trường và khách hàng.
- Phòng Thanh toán Thẻ: Là nơi cung cấp các loại hình dịch vụ thanh toán thẻ:
Connect 24, JCB, Master Card, Visa Card,…
- Phòng Thanh toán quốc tế: Có chức năng hỗ trợ công tác thanh toán quốc tế trong
các giao dịch với các ngân hàng ở nước ngoài.
- Phòng Kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong khi giao dịch với
khách hàng; kiểm tra các hoạt động kinh doanh và tài chính của Chi nhánh, giúp Giám

đốc điều hành trong công tác tổ chức hạch toán công tác kế toán, hạch toán kinh doanh
đạt hiệu quả kinh tế cao; hỗ trợ công tác thanh toán quốc tế trong giao dịch với các NH
nước ngoài, thiết lập các quan hệ đại lý với các NH nước ngoài.
- Phòng Kinh doanh dịch vụ: Nhận chuyển tiền, thực hiện các sản phẩm dịch vụ,
thiết lập quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngoài.
- Phòng Tổng hợp: có nhiệm vụ lập các kế hoạch, định hướng cho chi nhánh trong
từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể, tổng hợp và cân đối nguồn vốn, cân đối kế

19

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH


Chuyên đề tốt nghiệp

hoạch tín dụng, xây dựng lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra,…
- Tổ Quản lý nợ: Lưu giữ hồ sơ vay vốn và quản lý các món vay.
- Tổ Xử lý nợ xấu: Xử lý những món nợ khó đòi.
- Phòng Ngân quỹ: Có nhiệm vụ quản lý và sử dụng các quỹ dự trữ đáp ứng nhu cầu
kinh doanh của Chi nhánh và tuân thủ các quy định chung.
- Tổ Vi tính: Chịu trách nhiệm về hệ thống mạng nội bộ.
- Phòng Giao dịch số 1, số 2, Mai Thúc Loan, Phạm Văn Đồng, Phòng Giao dịch
Quảng Trị: Trực tiếp tiếp xúc và thực hiện các giao dịch với khách hàng.

20

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH


Chuyên đề tốt nghiệp


Nhóm tín dụng doanh nghiệp

P. Quan hệ khách hàng

Nhóm tín dụng thể nhân

Tổ Xử lý nợ xấu

Nhóm Thị trường

P. Hành chính - Nhân sự
P. Kiểm tra nội bộ
P.Tổng hợp

BAN GIÁM
ĐỐC

P. Kế toán

Tổ Quản lý nợ

P.Thanh toán quốc tế
P. Kinh doanh dịch vụ
P. Thanh toán Thẻ
P. Ngân quỹ
Tổ Vi tính

P. Giao dịch số 1
P. Giao dịch Mai Thúc Loan


P. Giao dịch số 2
P. Giao dịch Phạm Văn Đồng

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng TMCPNT chi nhánh Huế
(Nguồn: Phòng tổng hợp NH TMCPNT Huế)

21

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Thiều Anh – K40 TCNH


×