Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.83 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.

Lý do nghiên cứu đề tài
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, từng bước hội nhập với

nền kinh tế thế giới và cũng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Ngân hàng với vai trò
là ‘đòn bẩy kinh tế’ thông qua hoạt động tín dụng của mình đã có những đóng góp đáng
kể trong sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam thời gian vừa qua. cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng cũng ngày càng phát triển, mở rộng về quy mô cũng
như hình thức ngày càng phong phú và đa dạng hơn.
Tín dung ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của
các ngành, các lĩnh vực khác. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho
các ngân hàng thương mại. Song hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn chứa đựng nhiều
rủi ro. Xã hội càng đi lên, nhu cầu về vốn càng được nâng cao, hoạt động ngân hàng càng
phát triển thì rủi ro càng cao.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân hàng thương
mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác hạn chế rủi ro tín
dụng luôn được các Ngân hàng thương mại quan tâm.
Xuất phát từ đó, trong quá trình thực tập tại ngân hàng tôi đã thực hiện nghiên cứu
đề tài: ‘Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh Huế’
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi nhằm thực hiện một số mục tiêu sau:
- Hệ thống hoá cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín chi nhánh Huế, đánh giá tình hình rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh.


Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

1


Chuyên đề tốt nghiệp

- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi
nhánh Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau đây:
- Phương pháp điều tra, thu thập các số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu để
phân tích vấn đề.
- Phương pháp so sánh để xem xét tình hình biến động của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích kinh tế nhằm làm rỏ hơn vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp các cán bộ tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín chi nhánh Huế.
5.Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được giới thiệu trong phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Huế
Về thời gian: qua 3 năm 2007-2009.

PHẦN II
Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

2



Chuyên đề tốt nghiệp

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1Cơ sở lý luận
1.1.1 Tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị( tiền tệ
hay hiện vật ) của người sở hữu sang cho người khác sử dụng và sẽ hoàn trả người sỡ hữu
nó sau một thời gian nhất định với một lượng giá trị lớn hơn.
Tín dụng là một quan hê vay mượn tài sản được dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả
vốn lẫn lời sau một thời gian nhất định.
Cấp tín dụng là việc TCTD thỏa thuận để khách hàng sử dụng khoản tiền với
nguyen tắc là có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bão
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
1.1.1.2 Đặc điểm của tín dụng
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người cho vay sang người đi vay khi
phát sinh quan hệ tín dụng.
- Sự chuyển nhượng này là có thời hạn tức là người đi vay phải hoàn trả lại khoản
vốn đã vay cho người cho vay trong một thời gian nhất định theo thoả thuận của hai bên
trong hợp đồng vay vốn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí đó chính là khoản tiền mà người cho
vay nhận được sau một thời gian chuyển nhượng quyền sử dụng vốn.
1.1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại
 Dựa vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn là các khoản tín dụng có thời gian dưới 12 tháng

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH


3


Chuyên đề tốt nghiệp

- Tín dụng trung hạn là các khoản tín dụng có thời gian từ 12 tháng đến dưới 60
tháng.
- Tín dụng dài hạn là các khoản tín dụng có thời gian từ 60 tháng trở lên.
 Dựa vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất kinh doanh: là là loại cho vay nhằm bổ sung lượng vốn thiếu
hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Tín dụng nông nghiệp: là các khoản tín dụng phục vụ chủ yếu cho các nghành
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
-Tín dụng xuất nhập khẩu là khoản tín dụng hỗ trợ về tài chính cùng với thủ tục
giấy tờ liên quan để doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình
trong hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua
sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư.
 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Tín dụng có đảm bảo : là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải có tài sản
đảm bảo hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Loại hình này thường khá phổ biến ở Việt Nam
- Tín dụng không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa trên uy tín cá nhân khách hàng.
hiện nay loại hình này ít được áp dụng, chỉ được sử dụng trong một số trường hợp rất hạn
chế.
 Dựa vào đối tượng trả nợ
- Tín dụng trực tiếp: là khoản cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người
có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp là các khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ đã phát sinh và còn trong thời gian thanh toán

 Dựa vào đối tượng vay nợ

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

4


Chuyên đề tốt nghiệp

- Tín dụng cá nhân: là các khoản tín dụng mà người vay là các cá nhân có đủ điều
kiện vay vốn theo quy định của ngân hàng.
- Tín dụng doanh nghiệp: là các khoản tín dụng mà đối tượng vay vốn là các tổ
chức kinh tế có tư cách pháp nhân đáp ứng đủ các điều kiện mà ngân hàng quy định về
đối tượng vay vốn.
 Dựa vào kỹ thuật nghiệp vụ cho vay- thu nợ
- Tín dụng cho vay thông thường : là hình thức cấp tín dụng theo đó TCTD giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định và thời hạn nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc là có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Tín dụng cho vay luân chuyển (cho vay theo hạn mức tín dụng) là khoản cho vay
theo đó ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng cho trước chính là mức
dư nợ tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
-Tín dụng thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn theo đó khách hàng có thể chi
trả vượt số dư tiền gửi thanh toán nhưng trong hạn mức thấu chi.
- Tín dụng chiết khấu thương phiếu: chiết khấu là một hình thức cấp tín dụng theo
đó các TCTD nhận các chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá
của chứng từ nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng được hưởng.
- Tín dụng cho vay hợp vốn ( đồng tài trợ): đồng tài trợ là quá trình tổ chức thực
hiện việc cấp tín dụng của bên đồng tài trợvới sự tham gia của hai hay nhiều tổ chức tín
dụng, do một TCTD làm đầu mối cho một hoặc một phần dự án, phương án sản xuất kinh

doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.
- Tín dụng bảo lãnh: là khoản tín dụng mà ngân hàng cam kết sẽ thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiên không
đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

5


Chuyên đề tốt nghiệp

- Tín dụng bao thanh toán:là hình thức tài trợ cho những hoạt động mua bán những
khoản thanh toán chưa đến hạn từ cáchoạt động sản xuất kinh doanh, cụng ứng hàng hoá
và dịch vụ.
- Tín dụng tài trợ theo dự án: là khoản cho vay nhằm hỗ trợ về vốn và tư vấn cho
các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư trung và dài hạn.
1.1.1.4 Vai trò của tín dụng
 Đối với ngân hàng
Trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế là tối đa hoá lợi nhuận. Mục tiêu hàng đầu của ngân hàng, một tổ chức kinh
doanh tiền tệ cũng không nằm ngoài mục đích đó. Ngân hàng thu được lợi nhuận thông
qua các hoạt động dịch vụ, cung cấp cho khách hàng như thanh toán, tư vấn quan trọng
nhất là hoạt động cho vay (hoạt động tín dụng). Thật vậy, ngân hàng với tư cách là một
trung gian tài chính kinh doanh trên nguyên tắc tiền gửi của khách hàng (nghiệp vụ huy
động vốn) dưới hình thức tài khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi. Trên cơ sở đó, ngân
hàng tiến hành các hoạt động cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo yêu cầu
vay của khách hàng. Sự chênh lệch giữa tiền lãi kiếm được thông qua hoạt động và tiền
lãi phải trả cho các khoản huy động là lợi nhuận thu được. Đây chưa phải là toàn bộ lợi
nhuận của ngân hàng, tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng

nó chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lợi nhuận của ngân hàng.
 Đối với nền kinh tế
Tín dụng có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, cụ thể là:


Tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và ổn

định Trong hoạt động sản xuất kinh doanh không thể nào có sự trao đổi ngay trực tiếp
giữa hàng và tiền vì thế cần vốn để có thể không làm gián đoạn quá trình sản xuất rất cần
đến tín dụng của ngân hàng, làm cho quá trình sản xuất được liên tục ổn định và có thể
tồn tại được

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

6


Chuyên đề tốt nghiệp

• Tín dụng là điều kiện tạo ra bước nhảy vọt phát triển kinh tế xã hội. Tiền
luôn có mặt ở tất cả các hoạt động kinh tế xã hội. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh
việc rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay vốn rất quan trọng quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động tìm
kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới
vào sản xuất… những việc làm này đòi hỏi một lượng lớn về vốn. Và tín dụng ngân hàng
là nơi để các doanh nghiệp hướng đến để có thể cạnh tranh với nhau, tác động tích cực
của quá trình cạnh tranh đó sẽ làm cho nền kinh tế phát triển nhảy vọt


Tín dụng là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước Nhà nước có


thể điều chỉnh kinh tế giữa các vùng, các nghành, các lĩnh vực khác nhau thông qua tín
dụng ngân hàng của nhà nước để có thể phát huy mọi tiềm năng của cùng nghành đó, đưa
kinh tế của vùng đó phát triển mạnh lên và có điều kiện như những vùng khác.


Tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại. Việc giữa các

ngân hàng mở tài khoản ở các quốc gia khác nhau giúp cho việc quan hệ kinh doanh giữa
các quốc gia được diễn ra thuận lợi hơn, tin tưởng nhau hơn để các đối tác yên tâm hợp
tác làm ăn.
1.1.1.5 Nguyên tắc tín dụng
Khi thực hiện hợp đồng tín dụng phải tuân thủ 3 nguyên tắc sau:
Thứ nhất, vốn vay phải được hoàn trả cả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết
ghi trên hợp đồng tín dụng. các khoản nợ đến hạn mà vân chưa được hoàn trả sẽ được xếp
vào các khoản nợ quá hạn.
Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuẩn trong hợp đồng tín
dụng. mục đích sử dụng vốn phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
và không được trái với quy đinh jcủa pháp luật. nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn
sai mục đích từi ngân hàng có quyền thu hồi vốn trước thời hạn.

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

7


Chuyên đề tốt nghiệp

Thứ ba, vốn vay phải được đảm bảo theo quy định. Các khoản vốn vay phải được đảm
bảo bằng tài sản hoặc phải được bên thứ ba bảo lảnh nhằm hạn chế tổn thất xảy ra khi

khách hàng không có khả năng trả nợ.
1.1.2 Rủi ro
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro
Rủi ro là mức thiệt hại có thể bị gánh chịu do hậu quả của một sự kiện nhất
định nhất định và khả năng xảy ra sự kiện đó.
1.1.2.2 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại


Rủi ro tài chính:
Rủi ro tài chính là xác suất mà thu nhập của khoản đầu tư không được như

mong đợi, được đo lường bằng độ lẹch chuẩn của dòng thu nhập quá khứ hoặc thu nhập
trung bình của một khoản đầu tư đặc thù.
rủi ro tài chính là sự biến thiên không mong đợi hoặc là sự bất ôn định của dòng thu nhập
bao gồm cả thu nhập dưới mong muốn và trên mong muốn.
 Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro phát sinh khi lãi suất thay đổi làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng.
Nguyên nhân: Do chức năng biến đổi tài sản của các ngân hàng: kỳ hạn và tính thanh
khoản của các tài sản không phù hợp với kỳ hạn và tính thanh khoản của các khoản nợ.
+ Rủi ro tái tài trợ : rủi ro chi phí tái huy động vốn cao hơn tiền lãi của các tài
sanr đầu tư khi kỳ hạn của các tài sản đầu tư dài hơn kỳ hạn của vốn huy động trong điều
kiện lãi suất thị trường tăng
+ Rủi ro tái đầu tư (reinvestment risk): rủi ro tiền lãi của tài sản tái đầu tư giảm
thấp hơn chi phí tái huy động vốn do kỳ hạn nợ dài hơn kỳ hạn tài sản đầu tư (long –
funder) trong điểu kiện lãi suất giảm.

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

8



Chuyên đề tốt nghiệp

+ Rủi ro giá trị thị trường(maket value risk): là rủi ro giá trị thị trường của tài
sản sụt giảm nhanh hơn giá trị thị trường của nợ khi kỳ hạn của tài sản dài hơn kỳ hạn của
nợ trong điều kiện lãi suất thị trường tăng.

 Rủi ro thị trường:
Rủi ro thị trường là rủi ro phát sinh do việc mua bán các tài sản và nợ trong điều
kiện có sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá và giá tài sản khác.
Rủi ro thị trường tăng khi các FI có xu hướng kinh doanh các tài sản và nợ hơn là
đầu tư dài hạn, tài trợ vốn hoặc phòng ngừa rủi ro.
Rủi ro thị trường có liên quan chặt chẽ với những rủi ro về lãi suất, về cổ tức. về
tỉ giá...
 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do 1 hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được
các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng
Rủi ro đối tác là rủi ro mà một trong các đối tác bội ước( với những điều khoản
trong hợp đồng). rủi ro tín dụng cũng có thể được xem là một dạng của Counter – party
risk. Tuy nhiên, theo truyền thống rủi ro đối tác được sử dụng trong các giao dịch về công
cụ tài chính ( future, swap).
 Rủi ro công nghệ và hoạt động: phát sinh khi việc đầu tư công nghệ không
mang lại sự tiết kiệm chi phí như dự liệu.
 Rủi ro thanh khoản:
Là khả năng ngân hàng không thể huy động được tiền với mức chi phí hợp lý và
quy mô phù hợp khi có nhu cầu. Là rủi ro mà một ngân hàng vì một lý do nào đó không
đáp ứng được một đợt rút tiền ồ ạt từ các khoản nợ nên đã phãi thanh lý các tài sản trong
một thời gian ngắn với một giá thấp.


Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Rủi ro của việc đáp ứng không đầy đủ sự thanh khoản cho các nhu cầu hoạt động
bình thường ( tức là khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả)
 Rủi ro vỡ nợ: là rủi ro mà một FI không đủ vốn (vốn tự có) để bù đắp sự
sụt giảm đột ngột trong giá trị tài sản so với giá trị nợ.
1.1.3 Rủi ro tín dụng :
1.1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là rủi ro do 1 hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được
các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng. Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và
thường gây hậu quả nặng nề nhất. Rủi ro tín dụng xảy ra ở cả hai khâu huy động vốn và
cho vay vốn
.

-Rủi ro ở khâu huy động vốn: ở khâu này thường xảy ra một trong hai trường hợp,

thừa hoặc thiếu vốn. Trường hợp thừa vốn tức là vốn bị ứ đọng không cho vay và đầu tư
được, vì vậy không sinh lãi trong khi có ngân hàng vẫn phải trả lãi hàng ngày cho người
có tiền gửi vào ngân hàng. Trường hợp rủi ro thiếu vốn xảy ra khi ngân hàng không đáp
ứng được các nhu cầu do vay đầu tư, nhu cầu thanh toán của khách hàng.
-Rủi ro ở khâu cho vay: Hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu của
ngân hàng thương mại, thông thường ở các nghiệp vụ này mang lại 2/3 thu nhập cho ngân
hàng còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại
thường chiếm 90% tổng thu nhập của mỗi ngân hàng. Nhưng trong lĩnh vực này cũng
chứa nhiều rủi ro bởi các khoản tiền vay bao giờ cũng có xác xuất vỡ nợ cao hơn với

những tài sản có khác. Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó
rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Rủi ro tín dụng nếu không
được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
1.1.3.2 Các hình thức rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở 4 trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc. Đó là việc không
thu được lãi đúng hạn hoặc không thu đủ lãi, không thu được vốn đúng hạn hoặc không
thu đủ vốn. Tuỳ trường hợp mà ngân hàng hạch toán vào các khoản mục theo dõi khác

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

10


Chuyên đề tốt nghiệp

nhau như lãi treo hoặc nợ qúa hạn. Khi không thu được lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro đang
ở mức thấp và chỉ đưa vào mục lãi treo phát sinh. Nếu ngân hàng không thể thu đủ lãi thì
sẽ có khoản mục lãi treo đóng băng, trừ những trường hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó
cho doanh nghiệp. Còn khi không thu được vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ quá
hạn phát sinh. Tuy nhiên, khoản này vẫn chưa thể coi là khoản mất mát hoàn toàn của
ngân hàng vì có thể vì lý do nào đó doanh nghiệp chậm trả nợ gốc và sẽ trả sau hạn cam
kết trong hợp đồng. Nếu như khoản này ngân hàng không thể thu hồi được (do doanh
nghiệp bị phá sản chẳng hạn) thì lúc này ngân hàng coi như gặp rủi ro tín dụng ở mức độ
cao vì đã phát sinh khoản nợ không có khả năng thu hồi, trừ những trường hợp đặc biệt,
doanh nghiệp vay vốn hội tụ đủ các điều kiện theo quy định về xoá nợ thì ngân hàng có
thể xem xét để xoá nợ cho doanh nghiệp. Rủi ro tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức, các
hình thức đó luôn chuyển biến cho nhau, mà mức độ cuối cùng là nợ không có khả năng
thu hồi. Khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng người ta thường chú trọng vào các nguy cơ xảy
ra rủi ro như lãi treo và đặc biệt là nợ phát sinh, còn lãi treo đóng băng và nợ quá hạn
không có khả năng thu hồi được coi là các tình huống rủi ro thực sự nên thường được xem

xét để giải quyết hậu quả và rút ra bài học.
1.1.3.3 Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
 Đối với bản thân ngân hàng.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức là thu nhập giảm. Thu
nhập giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn. .Rủi ro tín dụng làm giảm khả
năng thanh toán, rủi ro tín dụng khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều
khó khăn . Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong khi tiền gửi khách hàng vẫn
phải trả lãi, làm mất đi những cơ hội kinh doanh tốt của ngân hàng. Nếu rủi ro xảy ra mức
độ quá lớn, nguồn vốn của ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin
của khách hàng giảm tất yếu sẽ dẫn tới phá sản ngân hàng.
 Đối với nền kinh tế.

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến rất
nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức
tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng
không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách
khác hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có
nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó
khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh
tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn
đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào

sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
1.1.3.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
a. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh ( nguyên nhân khách quan)
 Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định

- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới:
Khi thị trường thế giới có biến động xấu, hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ bị ảnh
hưởng và gặp nhiều khó khăn có thể dẫn đến việc mất khả năng trả nợ cho ngân hàng,
ngân hàng sẽ không thể thu hồi được nợ vay..
- Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi
tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách
hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc
khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các
ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

12


Chuyên đề tốt nghiệp

lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài
thu hút.
- Sự tấn công của hàng nhập lậu: hàng nhập lậu ngày càng gia tăng đã làm cho các
doanh nghiệp điêu đứng kéo theo là tổn thất của các ngân hnàg cho các doanh nghiệp này
vay vốn.
- Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng

thừa về đầu tư trong một số ngành:
Nền kinh tế thị trường thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh
sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại lợi
nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và đây cũng
là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên nếu sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự
phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động,
chuyên môn hoá lao động sẽ dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành,
dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên.
 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi

-Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương:
Hệ thống văn bản, pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng được ban
hành vẫn còn nhiều vướng mắc, bất cập gây khó khăn cho các ngân hàng khi triển khai
vào hoạt động khiến cho các ngân hàng không thể giải quyết được các vấn đề nảy sinh khi
có một khoản vay không đựơc hoàn trả đầy đủ.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả các cơ quan có thẩm quyền
Hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn
bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm
chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo
kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai trò
kiểm toán chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu
hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

13


Chuyên đề tốt nghiệp


trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ
động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro
và vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có
những sai phạm của các ngân hàng không được thanh tra cảnh báo, có biện pháp ngăn
chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các sai
phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số ngân hàng dẫn đến những rủi ro rất lớn, có
nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu
bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn.
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập:
Cơ chế công bố thông tin về doanh nghiệp và ngân hàng vẫn chưa đầy đủ, đây chính
là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền
kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố
gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không
cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
b. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay

- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ
thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng
để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề,
liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là
tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung
cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn
mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH


14


Chuyên đề tốt nghiệp

sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên
thực tế.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nơ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung
của hầu hết các doanh nghiệp. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các
sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do
vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang
tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính
của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực
tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài
sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay

- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:
Kiểm tra nội bộ nếu được thực hiện nghiêm túc thì nó có rất nhiều điểm mạnh bởi
tính nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của kiểm tra
viên,do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh.
Nhưng đa phần, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình
thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe
càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho
cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi
tới.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM đều
có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay

nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn
chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

15


Chuyên đề tốt nghiệp

bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được
bố trí trong công tác tín dụng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định
trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi
ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm
bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của
cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách
hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và
ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy
nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần
do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ
thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung
cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
- Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách
khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh
khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác
nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay

tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là
một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến
việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này
thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM
nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng.Trong
phạm vi tầm tay của các ngân hàng, rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của bộ phận

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

16


Chuyên đề tốt nghiệp

tín dụng trong việc phát hiện và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng
như trong suốt thời gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chuyên môn của cán
bộ tín dụng và nhân viên của họ và các nguồn lực của ngân hàng về nhân sự cũng như về
cơ sở vật chất. Do vậy biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng sâu sắc nhất vẫn là các biện
pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi của cán
bộ trong quá trình xử lý công việc. Thực hiện tốt các biện pháp này có thể cho rằng con
đường quản lý rủi ro tín dụng của ngành ngân hàng coi như đã đi được hơn một nửa.
1.1.3.4 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Khi tiến hành cấp tín dụng các ngân hàng thương mại đều mong muốn khoản tín dụng
được hoàn trả đầy đủ và đúng thời hạn như đã thoả thuận. Chính vì thế, sau khi cấp tín
dụng cho khách hàng NHTM thực hiện theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay của họ.
Nếu thấy có biểu hiện sử dụng vốn sai mục đích hoặc có sự khác thường có thể dán đến
việc không hoàn trả được vốn vay của khách hàng, NHTM phải tìm biện pháp ngăn
ngừa, can thiệp kịp thời. Các biểu hiện thường gặp là:

-Khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính hoặc không cung cấp được những thông
tin mà ngân hàng yêu cầu. Nguyên nhân của việc khách hàng không cung cấp được những
thông tin mà ngân hàng yêu cầu có thể do hoạt động kinh doanh của khách hàng trở nên
yếu kém nên muốn che dấu nhằm qua mặt ngân hàng
- Khách hàng sử dụng tín dụng sai mục đích ban đầu. Việc này sẽ dẫn đến nguy cơ
thất thoát vốn do nguồn vốn vay không được sử dụng vào mục đích như đã dự định dẫn
đến không có nguồn trả nợ cho ngân hàng.
- Số tiền gửi giảm sút. Đây là dấu hiệu của việc khách hàng làm ăn không thuận lợi
hoặc có ý định không muốn trả nợ cho ngân hàng.
- Khách hàng lưỡng lự chậm chễ khi dàn xếp những cuộc viếng thăm cơ sở sản xuất
kinh doanh của cán bộ ngân hàng, có sự suy giảm trong bầu không khí tin cậy và hợp tác,
có sự lạnh nhạt với ngân hàng ngay sau khi nhận được vốn vay. Khách hàng không muốn
ngân hàng viếng thăm cơ sở sản xuất kinh doanh của mình có thể là e ngại ngân hàng sẽ

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

17


Chuyên đề tốt nghiệp

phát hiện ra nhưng thông tin không tốt về mình, do đó đây là biểu hiên rõ ràng về rủi ro
tín dụng.
- Khách hàng có ý xin hoãn nợ hoặc khất nợ, gia hạn nợ, chậm chễ trong việc thanh

toán lãi hàng kỳ, hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn, không được trả như
cam kết.
Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện của những khó khăn về mặt tài chính từ phía người
đi vay, các dấu hiệu này xuất hiện là có khả năng khách hàng khó hoàn trả các món vay.
Vì vậy, chúng là cơ sở để ngân hàng tìm hiểu biện pháp điều chỉnh và ngăn chặn kịp thời,

tránh những khoản nợ quá hạn có thể gây rủi ro tín dụng.
1.1.3.5 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
a. Phân loại nợ:
* Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn...
* Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý
+Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
+Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại
.

* Nợ nhóm3 : Nợ dưới tiêu chuẩn
+Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày.
+Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ

cấu lại.
* Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+Các khoản nợ quá hạn từ 180-360 ngày.
+Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

18


Chuyên đề tốt nghiệp

. * Nợ nhóm 5 : Nợ có khả năng mất vốn
+Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày

+Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
+Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã
được cơ cấu lại.
b.Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro:
- Hệ số thu nợ:
doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ vay của
khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất
định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng cao thì càng được đánh giá tốt, cho
thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ

Dư nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi =
Tổng dư nợ
1.1.3.6 Quản trị rủi ro
 Quy trình quản lý rủi ro
- Tính toán xác định rủi ro

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

19


Chuyên đề tốt nghiệp


+ Thẩm định đánh giá rủi ro đối với từng khoản giải ngân: Tình hình tài chính của
đối tượng xin vay vốn, phân tích đặc trưng ngành của doanh nghiệp vay, phân tích khả
năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp so với các đối thủ cùng
loại trên thị trường. Phân tích các rủi ro hệ thống, rủi ro tình hình kinh tế...
+ Đánh giá năng lực lãnh đạo của các cán bộ doanh nghiệp.
- Lượng hóa rủi ro
Sử dụng các công cụ phân tích, các chỉ báo phân tích để tính toán, đo lường những
rủi ro được thể hiện qua các con số.
-Quản lý, giám sát
+ Quản lý và giám sát việc doanh nghiệp sử dụng vốn. Nếu có dấu hiệu doanh nghiệp
sử dụng vốn sai mục đích: Ngưng việc giải ngân, đề nghị doanh nghiệp giải trình và yêu
cầu thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng giải ngân.
-Đưa ra các phương pháp giải quyết rủi ro
+ Không giải ngân đối với các hợp đồng không tuân thủ các điều kiện tài chính
+ Không chấp nhận các hợp đồng có độ rủi ro cao (tài sản thế chấp không đảm bảo,
lĩnh vực đầu tư không rõ ràng…)
1.1.3.7 Hoạt động xử lý rủi ro tín dụng của NHTM
- Xử lý các nguyên nhân chủ quan về phía NHTM
+ Tổ chức hợp lý và khoa học quy trình tín dụng theo hướng chặt chẽ và có hiệu
quả, tập trung vào ba giai đoạn: nghiên cứu khách hàng, giám sát khách hàng vay và thu
nợ .
+ Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và phương thức cho vay nhằm phân tán rủi ro.
+ Nâng cao trình độ năng lực đội ngũ cán bộ, nhất là năng lực thẩm định dự án,
thẩm định khách hàng.
+ Xây dựng chiến lược khách hàng.
-Xử lý nợ quá hạn:

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH


20


Chuyên đề tốt nghiệp

Khi một khoản cho vay có vấn đề thì không phải NHTM sẽ mất trắng. NHTM cần phải
tìm cách thu hồi toàn bộ hoặc một phần khoản vay. Có hai sự lựa chọn đối với xử lý nợ
quá hạn: khai thác hoặc thanh lý. Tuy vậy cần nhấn mạnh ở đây ba nguyên tắc xử lý nợ
quá hạn là: chống xoá nợ, hạn chế gia nợ, chống đảo nợ.
+Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản nợ được trả
một phần hay toàn bộ mà không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc thu nợ.
+Thanh lý đối với các khoản nợ có vấn đề, nợ khó đòi được thực hiện khi việc tổ
chức khai thác tỏ ra không hiệu quả. Các công cụ để thực hiện thanh lý bao gồm: phát mại
tài sản thế chấp, kết hợp với cơ quan phap lý để ép buộc thu hồi nợ, sử dụng nghiệp vụ
mua bán nợ trên thị trường.
-Trích lập dự phòng tổn thất: theo quy định tại điều 6 khoản 5 QĐ số 493/2005/QĐ
ngày 22/4/2005 việc trích lập dự phòng tổn thất được thực hiện đối với các khoản nợ quá
hạn, chia theo 5 nhóm, tỷ lệ trích lập khác nhau:
+ Nhóm 1: 0%
+ Nhóm 2 : 5%
+ Nhóm 3 : 20%
+ Nhóm 4: 50%
+ Nhóm 5 : 100%
1.2.Cơ sở thực tiễn
Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM trong thời gian vừa qua:
Trong thời gian qua, các NHTM đã trải qua bao thăng trầm và tưởng chừng có lúc
không thể trụ vững được vào những năm 96-97, khi mà hàng loạt có vụ án kinh tế có liên
quan đến ngành ngân hàng, gây tổn thất nghiêm trọng về tài sản hàng ngàn tỷ đồng, con
người và đặc biệt là uy tín của ngành ngân hàng trong nền kinh tế. Những rủi ro tín dụng
xảy ra trong giai đoạn này cho dù có xuất phát từ những nguyên nhân khách quan hay chủ

quan đều phản ánh rõ nét những yếu kém trong ông tác quản lý rủi ro tín dụng tại các

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

21


Chuyên đề tốt nghiệp

NHTM. Những biện pháp nhằm ngăn ngừa, quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng chưa
được các ngân hàng đưa ra và thực hiện một cách đầy đủ, triệt để, đặc biệt là các biện
pháp liên quan đến yếu tố con người.
Trước những sự việc đáng tiếc đã xảy ra liên quan đến các ngân hàng thương mại,
Chính phủ, NHNN và ngay bản thân các NHTM đã nỗ lực đưa ra các biện pháp khắc
phục hậu quả, đồng thời định hướng phát triển cho ngành ngân hàng trong thời gian tới
trên tinh thần: tăng trưởng tín dụng với chất lượng cao và bền vững, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế xã hội của thành phố nói riêng và cả nước nói chung. Với tinh thần
đó, hàng loạt các biện pháp đã được thực hiện từ cơ chế, chính sách, các văn bản pháp
quy đã được ban hành: như “Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng” do NHNN
ban hành liên tục được thay đổi cho phù hợp với thực tế. Quyết định số 324-1998/QĐNHNN1 ngày 30.9.1998, Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25.8.2000, Quyết
định số: 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001, Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN
ngày 3.2.2005. Ngoài ra, từ năm 1998 đến nay, bên cạnh Nghị định của Chính phủ quy
định riêng về việc đảm bảo tiền vay của các Tổ chức tín dụng (Nghị định 178/1999/NĐCP ngày 29.12.1999) là hàng loạt các văn bản pháp luật có liên quan như: Nghị định
17/1999/NĐ-CP ngày 29.3.1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, thừa kế, thế chấp bằng quyền sử dụng đất, Nghị định 08/2000/NĐ-CP ngày
10/03/2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch đảm bảo, Thông tư 06/2000/TT-NHNN
hướng dẫn thực hiện Nghị định 178, Nghị định số 85/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày
25.10.2002 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 178, Thông tư số 07/2003/TTNHNN của NHNNVN ngày 19.5.2003 về hướng dẫn thực hiện một số quy định về đảm
bảo tiền vay của các Tổ chức tín dụng theo Nghị định 178 và Nghị định 85 (Thông tư này
thay cho Thông tư số 06), Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT/NHNN-BTP- BCA-BTCTCĐC ngày 23.4.2001 hướng dẫn việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ cho

các Tổ chức tín dụng... tất cả đã nói lên quyết tâm của Chính phủ, NHNN, các cơ quan có
liên quan trong việc khắc phục hậu quả và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho ngành ngân

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

22


Chuyên đề tốt nghiệp

hàng phát triển theo hướng: giao quyền chủ động kinh doanh cho các NHTM và các
NHTM hoàn toàn tự chịu trách nhiệm trước những hoạt động kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó công tác thanh tra, kiểm tra và báo cáo giám sát từ xa của NHNN ngày càng
được chú trọng và nâng cao về mặt chất lượng đã góp phần đưa họat động tín dụng của
các NHTM trên địa bàn dần đi vào ổn định, tổng dư nợ tăng trưởng khá trong khi tỷ lệ nợ
quá hạn có xu hướng giảm dần.
Về bản thân các NHTM trên địa bàn, sau những sự việc đáng tiếc xảy ra, cũng tác giải
quyết khắc phục hậu quả đã được thực hiện với những cố gắng hết mình, đồng thời công
tác phòng chống, quản lý rủi ro tín dụng cũng được chú trọng hơn. Các ngân hàng tập
trung đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, đổi mới quy trình và bộ máy cho vay
sao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đảm bảo an toàn khi cho vay.
Ngoài ra, công tác tuyển chọn, đào tạo và đào tạo lại, nâng cao tư cách, phẩm chất
đạo đức của cán bộ tín dụng cũng được các ngân hàng đặc biệt quan tâm và mang tính
thường xuyên hơn. Các hoạt động khác như công tác kiểm soát nội bộ ngày càng được
chú trọng nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro cũng như các sai xót trong quá trình
cho vay để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh việc gây những hậu quả đáng tiếc xảy ra.
Thành lập phòng xử lý rủi ro tín dụng hoặc các công ty khai thác tài sản ... đã góp phần
đưa hoạt động tín dụng của các NHTM nói chung trên địa bàn phát triển ổn định, chất
lượng tín dụng dần được nâng cao, đảm bảo tín dụng tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, tỷ
lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ hiện nay tại các NHTM trên địa bàn vẫn còn cao hơn mức

quy định (5%). Nợ quá hạn còn cao chủ yếu là do hậu quả của các năm trước để lại, chưa
giải quyết dứt điểm, song tại một số ngân hàng vẫn có tình trạng phát sinh mới về nợ quá
hạn, cho thấy rủi ro tín dụng luôn tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi các ngân
hàng phải chú trọng hơn nữa đến công tác phòng chống, quản lý rủi ro nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất những thiệt hại xảy ra.
Tóm lại, cùng với sự phát triển của đất nước, nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng
tăng, dẫn đến mức độ tăng trưởng tín dụng cũng tăng lên tương ứng. Sự tăng trưởng tín

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

23


Chuyên đề tốt nghiệp

dụng của các NHTM phù hợp với sự tăng trưởng của nền kinh tế cả nước nói chung và
của kinh tế thành phố nói riêng. Tuy nhiên sự tăng trưởng tín dụng cũng kéo theo sự gia
tăng rủi ro tín dụng, điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn và làm
hạn chế việc mở rộng tín dụng của các NHTM. Do đó việc phát triển tín dụng phải đi đôi
với chất lượng tín dụng.

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

24


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CHO VAY VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

CHI NHÁNH HUẾ
2.1 Một số nét cơ bản về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Huế
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi
nhánh Huế (chi nhánh)
Ngày 10/10/2003 nhằm mục đích mở rộng mạng lưới, mở rộng thương hiệu và tạo
điều kiện cho hệ thống ngân hàng hoạt động được thuận lợi hơn NHTMCP Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh Huế đã ra đời theo chiến lược phát triển kinh doanh của Chi
nhánh, ban đầu trụ sở đặt ở 49 Trần Hưng Đạo, Phường Phú Hòa, TP Huế.
Ngày17/11/2006 chi nhánh chính thức chuyển về trụ sở mới tại 126 Nguyễn Huệ,
Phường Phú Nhuận, TP Huế. Trụ sở được đầu tư xây dựng từ tháng 5/2006 với tổng kinh
phí 19,4 tỷ đồng, diện tích sử dụng khoảng 1500m2 gồm 1 tầng trệt và 4 tầng lầu.
Thời điểm này, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, bên cạnh chi nhánh đã xuất hiện
những ngân hàng quốc doanh như ngân hàng ngoại thương, ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn, ngân hàng đầu tư phát triển và một NHTMCP duy nhất là ngân hàng
Đông Á ( nhưng lúc bây giờ chỉ là tổ tín dụng). Tuy nhiên, trên thực tế thì lúc bấy giờ chỉ
có Chi nhánh là một NHTMCP ra đời đúng nghĩa với bản chất và ý nghĩa của một
NHTMCP. Thời điểm này được đánh giá là rất thuận lợi và kịp thời cho chi nhánh khai
thác tốt thị phần ở đây với doanh số không ngừng tăng theo thời gian.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của chi nhánh
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Chi nhánh huế là chi nhánh cấp một của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị về tổ chức bộ máy, chức năng của sở giao dịch,
chi nhánh và các đơn vị trực thuộc, theo đó:

Nguyễn Thị Diệu Yến - K40 TCNH

25



×