Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một số giải pháp hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo..DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.79 KB, 44 trang )

Lời Mở Đầu
Quốc tế hoá, toàn cầu hoá các hoạt động kinh doanh và hội nhập khu
vực là một xu thế đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới . Cùng với việc
giảm bớt hàng loạt các rào cản giữa các quốc gia trên thế giới đợc thực hiện ở
châu Âu, Châu á, Châu mỹ la Tinh, các thị trờng đang trở lên nhất thể hoá và
mang tính toàn cầu .Bối cảnh đó tạo ra nhiều cơ hội và thách thức, đối với sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Cùng với sự mở rộng buôn bán và hội nhập kinh tế quốc tế đối với nhiều
công ty thị trờng trong nớc ngày càng trở nên nhỏ bé .Mở rộng hoạt động
kinh doanh ra thị trờng bên ngoài là một nhu cầu cấp thiết . Tuy nhiên kinh
doanh quốc tế không giống nh kinh doanh trong nớc , các công ty phải đối
mặt với nhiều vấn đề công ty cổ phần dợc phẩm Thiên Thảo không nằm
ngoại lệ đó. Là một trong mời công ty đứng đầu trong nớc về buôn bán,phân
phối dợc phẩm;công ty có nhiều đối tác ở nớc ngoài,nên công ty cần đến
ngoại tệ để giao dịch làm ăn. Trong kinh doanh công ty không tránh khỏi về
rủi ro hối đoáI,nó tác động không nhỏ tới kết quả kinh doanh của công ty.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần dợc phẩm Thiên Thảo với sự
giúp đỡ của Ban lãnh đạo của công ty anh chị phòng kế toán tài vụ, đặc biệt
là sự giúp đỡ của cô giáo thạc sỹ Trần Thị Thanh Tú em đã đi sâu nghiên cứu
rủi ro hối đoái và ảnh hởng của nó và đề xuất một số giải pháp hn chế nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Qua quá trình nghiên cứu, em đã
lựa chọn đề tài Một số giải pháp hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ
phần dợc phẩm Thiên Thảo.
Luận văn đợc kết cấu làm ba chơng:
Chơng I: Lý luận chung về rủi ro hối đoái và các giải pháp hạn chế rủi
ro hối đoái.
Chơng II: Thực trạng công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cô
phần dợc phẩm Thiên Thảo.
Chơng III: Một số giải pháp hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần
Nguyn Th Thu TCB K38
1


dợc phẩm Thiên Thảo.
Tuy nhiên đây là một vấn đề tơng đối phức tạp và còn mới mẻ, khả năng
nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những khiếm
khuyết, em mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và
các bạn sinh viên để luận văn của em đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
cảm ơn .
Nguyn Th Thu TCB K38
2
Chơng 1: lý luận chung về rủi ro hối đoáI và
các giảI pháp hạn chế rủi ro hối đoái.
1.1. Rủi ro hối đoái trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Rủi ro hối đoái là rủi ro khi các nghiệp vụ tiền mặt tơng lai của một
công ty chịu cảnh hởng bởi sự biến động tỷ giá. Hay rủi ro hối đoái còn là sự
không chắc chắn về giá trị của một khoản thu nhập hay chi trả do sự biến
động tỷ giá gây ra có thể làm tổn thất đến giá trị dự kiến của hợp đồng.
Trong lĩnh vực ngoại thơng các công ty xuất nhập khẩu thờng xuyên
phải đối diện với rủi ro hối đoái, đối với nhà nhập khẩu rủi ro hối đoái xảy ra
khi ngoại tệ mà nhà nhập khẩu phải trả trong tơng lai lên giá so với bản tệ,
hay đối với nhà xuất khẩu rủi ro hối đoái xảy ra khi ngoại tệ nhà xuất khâủ sẽ
nhận trong tơng lai giảm giá so với bản tệ. Sự biến dộng về tỷ giá làm cho
các hợp đồng xuất nhập khẩu trở lên không chắc chắn, mọi chuyện có thể trở
nên tốt đẹp hơn cũng có thể trở nên tồi tệ hơn do có sự biến động của tỷ giá
hối đoái, điều này dẫn đến làm đảo lộn hiệu quả kinh doanh của Doanh
nghiệp. Đứng trớc vấn đề nh vậy, Doanh nghiệp phải lựa chọn một trong hai
quyết định hạn chế hay không hạn chế. Không hạn chế tức là Doanh nghiệp
chấp nhận sự mạo hiểm sẽ kiếm đợc một khoản lãi nếu chênh lệch tỷ giá theo
hớng có lợi cho Doanh nghiệp, ngợc lại Doanh nghiệp phải gánh chịu một
khoản lỗ còn gọi là thiệt hại do chênh lệch tỷ giá theo hơng bất lợi cho
Doanh nghiệp. Tuy nhiên Doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn một sự chắc

chắn đối với nghiệp vụ tiền mặt tơng lai của mình bằng cách tìm mọi cách để
hạn chế rủi ro hối đoái có thể gây ra cho Doanh nghiệp. Bằng cách bỏ tiền ra
mua một sự chắc chắn mà đôi khi không bao giờ dùng đến.Tuy vậy sự chắc
chắn dẫu sao vẫn hơn sự mạo hiểm nhất là đối với các Doanh nghiệp không
mạnh lắm về nguồn lực tài chính.
Hạn chế rủi ro hối đoái trong kinh doanh là một việc làm cần thiết nhng
Nguyn Th Thu TCB K38
3
hạn chế nh thế nào cho nó hiệu quả thì không phải là một điều đơn giản, nó
đòi hỏi sự am hiểu về kỹ thuật, kết hợp với sự khéo léo về nghệ thuật và nhạy
cảm với môi trờng kinh doanh, do đó cần phải nhận biết và dự đoán đợc mức
độ rủi ro hối đoái đối với các nghiệp vụ tiền mặt tơng lai từ đó có biện pháp
phù hợp.
*Đặc trng của rủi ro hối đoái.
Khi tham gia kinh doanh quốc tế Doanh nghiệp luôn phải đối diện với
nhiều loại rủi ro nhng có lẽ rủi ro hối đoái tác động lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty kinh doanh quốc tế. Nét đặc trng dễ nhận thấy
nhất đó là dới sự biến động của tỷ giá thì công ty nên lựa chọn nắm bắt cơ
hội kinh doanh nh thế nào. Nó có hai khả năng. Là nắm bắt lấy cơ hội kinh
doanh, phòng tránh sự tác động của rủi ro hối đoái để đạt đợc mục tiêu kinh
doanh theo kế hoạch, phơng án đặt ra. Khả năng này cơ hội kinh doanh là
nhiều mức hiệu quả mang lại có thể tỷ lệ thuận với mức độ tác động của rủi
ro. Tức là công ty càng mở rộng phạm vi, lĩnh vực kinh doanh quốc tế của
mình thì các nguồn phải trả, phải thu trong tơng lai càng lớn hơn và mức độ
đa dạng các đồng tiền càng tăng trong hoạt động thanh toán quốc tế của
Doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu công ty chọn khả năng. Nắm bắt lấy cơ hội
kinh doanh và đối diện với sự tác động của rủi ro hối đoái. Khả năng này cơ
hội mang lại giữa sự mạo hiểm và thành công là ngang nhau công ty có thể
đạt đợc thành công rất lớn nhng khả năng này có mức rủi ro rất cao xét trong
tổng rủi ro đối với cơ hội kinh doanh vì thế để nắm bắt đợc cơ hội kinh doanh

an toàn thì nên thực hiện công tác hạn chế rủi ro hối đoái gây ra thì tốt hơn.
Nhng đôi khi nhà quản lý phải biết tận dụng cơ hội một cách triệt để vì kinh
doanh nói chung và kinh doanh quốc tế nói riêng luôn bao giờ cũng gắn liền
với sự rủi ro và mạo hiểm. Vì thế mà chúng ta phải biết tận dụng các nét đặc
trng của rủi ro hối đoái đa ra quyết định phù hợp nhất do trong trờng hợp
không hạn chế cho một cơ hội kinh doanh lại tốt hơn so với hạn chế.
Cho nên phải xét trên thành công của cơ hội mang lại và chi phí bỏ ra
hoặc có thể bỏ qua cơ hội kinh doanh mang lại để đa công ty tồn tại và phát
Nguyn Th Thu TCB K38
4
triển .
1.1.2. Phân loại rủi ro hối đoái
Dựa trên phạm vi ảnh hởng,rủi ro hối đoái đợc phân loại thành :
1.1.2.1. Rủi ro nghiệp vụ
Là sự không chắc chắn của các luồng tiền mặt phải trả, phải thu trong t-
ơng lai của Doanh nghiệp.
1.1.2.2. Rủi ro kinh tế
Là sự thể hiện bất kỳ ảnh hởng nào của sự giao động tỷ giá, đến luồng
tiền mặt tơng lai của công ty.
1.1.2.3. Rủi ro chuyển đổi
Nó đợc xuất hiện khi một công ty đa quốc gia chuyển đổi các số liệu tài
chính của nó sang mỗi chi nhánh theo đồng tiền trong nớc của nó thành báo
cáo tài chính tổng hợp.
1.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro hối đoái của Doanh nghiệp
1.2.1. Quan điểm
Trớc khi Doanh nghiệp ra bất kỳ quyết định nào liên quan đến hạn chế
rủi ro thì cần nhận diện từng rủi ro nghiệp vụ đối với một cơ sở tiền tệ của
đồng tiền. Công ty có thể xác định rủi ro của nó bằng biệc xem xét tình trạng
các hợp đồng đối với các khoản phải trả, phải thu trong tơng lai.Chẳng hạn
một hợp đồng có một khoản phải thu bằng USD nếu đồng USD lên giá so với

VNĐ thì Doanh nghiệp thu đợc một khoản lãi. Mặt khác, một hợp đồng khác
có một khoản phải trả bằng EUR nếu EUR lên giá so với Việt Nam đồng thì
lại là một bất lợi cho Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, mức ảnh hởng tổng thể sẽ đợc bù trừ một phần, vì vậy để đạt
đợc hiệu quả cao trong các hợp đồng và kết quả chung thì công ty có thể
mong muốn hạn chế tình trạng tiền tệ thuần của nó để tránh những ảnh hởng
ngợc chiều có thể dẫn tới kết quả của nó do sự biến động của giá trị tiền tệ.
Để xác định rủi ro thuần về mỗi đồng tiền trong hợp đồng. Các đồng tiền
thanh toán đối với kết quả thu đợc đạt giá trị cao nhất. Tuy nhiên không vì
thế mà công ty phòng ngừa riêng biệt một hợp đồng để giảm rủi ro chung của
Nguyn Th Thu TCB K38
5
cả công ty do phải gánh chịu một chi phí nghiệp vụ, vì vậy Doanh nghiệp
phải nhận diện đợc mức độ rủi ro. Và lựa chọn đồng tiền phơng thức thanh
toán, thời hạn thanh toán phù hợp vì tỷ giá hối đoái biến động theo thời gian
và chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau. Từ đó đa ra quyết định có nên
hạn chế, hay không hạn chế thì tốt hơn hạn chế bao nhiêu, hạn chế nh thế
nào, và mức độ chịu đựng rủi ro hối đoái của công ty mà có dự báo về tỷ giá
hợp lý để thiết lập một mục tiêu lợi nhuận cao. Để hạn chế rủi ro hối đoái
đạt kết quả tốt. Dới đây xin đề cập rõ một số kỹ thuật hạn chế.
1.2.2. Một số kỹ thuật hạn chế rủi ro hối đoái
1.2.2.1.Hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn là;trong suốt thời hạn hiệu lực của hợp đồng, thì gía trị của
hợp đồng kỳ hạn không đợc tiến hành định giá lại,do đó không đặt ra yêu cầu
phải bổ sung hay giảm khoản ký quỹ. Yêu cầu ký quỹ không có quy định bắt
buộc với tất cả các hợp đồng kỳ hạn.
Khi hợp đồng đến hạn ,các bên tham gia hợp đồng tiến hành thanh toán vói
nhau theo giá đã thoả thuận ngay từ khi ký hợp đồng .
Để hạn chế rủi ro tỷ giá hối đoái bằng hợp đồng kỳ hạn là thông qua
hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn các đơn vị cố định tỷ giá mua hay bán

ngoại tệ với ngân hàng, từ đó cố định khoản phải trả hay phải thu bằng nội tệ.
Sử dụng hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn đối với khoản trả công ty phải
mua hợp đồng có kỳ hạn khoản phải trả ghi bằng đồng tiền đó.
Xét một ví dụ minh hoạ:
Một công ty Mỹ cần 100.000 GPB sau 60 ngày để trả cho nhà xuất
khẩu Anh . Giả xử tỷ giá kỳ hạn 60 ngày là 1,40 USD,tỷ giá giao ngay hiện
tại là 1,35USD và tỷ giá giao ngay sau 60 ngày là 1,5 0 USD .
Nếu công ty Mỹ không hạn chế : Số USD cần để mua 100.000 GPB
hiện tại là :
1,35 x 100.000= 135000 USD
Số USD cần để mua 100.000GPB sau 90 ngày là : 1.5 x 100.0000 =
150.000 USD
Nguyn Th Thu TCB K38
6
Do đó công ty bị thiệt hại là ; 150.000- 135.000 =15.000 USD
Nếu công ty Mỹ hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn thì số USD thực tế bỏ ra
mua GBP là ; 1,40 x 100.000 =140.000 USD
Công ty bị thiệt hại là : 150.000- 140.000 = 10.000 USD
Nh vậy công ty hạn chế nó sẽ đợc hởng lợi so với việc không hạn chế là
5000 USD
Hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn so với không hạn chế khoản phải thu.
Xét ví dụ : Một công ty đức có khoản phải thu 10.000.000 EUR trong
vòng 9 tháng . Tỷ giá giao ngay 1EUR =0.6773USD công ty sợ rằng EUR
xuống giấ so với USD trong tơng lai . Do dó , nó có thể bán 10.000.000 EUR
theo hợp đồng kỳ hạn 9 Tháng với tỷ giá kỳ hạn 1EUR = 0,6700 USD .
Trị giá khoản phải thu nếu không hạn chế là:
0.6773 x10.000.000 = 6.773.000USD
Trị giá khoản phải thu nếu đối với công ty Đức là :
0,6700 x10.000.000 = 6.700.000 USD
Khoản lãi do hạn chế của công ty Đức là :

6.773.000 - 6700.000 = 730.000 USD
Hạn chế khoản phải thu là thoả thuận một hợp đồng kỳ hạn để bán một
lợng ngoại tệ sẽ nhận đợc nh là kết quả của khoản phải thu.
1.2.2.2. Hạn chế bằng hợp đồng tơng lai
Hạn chế bằng hợp đồng tơng lai rất giống với hợp đồng kỳ hạn. Khi
công ty mua hợp đồng tơng lai hầu nh đã hạn chế đợc hầu hết các rủi ro tỷ
giá. Tuy nhiên ,rủi ro tỷ giá không đợc triệt tiêu một cách hoàn toàn. Bởi vì
khoản lãi từ tài khoản ký quỹ không phải lúc nào cũng đủ để bù đắp cho
chênh lệch tỷ giá giao ngay một cách hoàn hảo.
1.2.2.3. Hạn chế thông qua thị trờng tiền tệ
Một hạn chế thông qua thị trờng tiền tệ bao gồm việc sử dụng một tình
trạng thị trờng tiền tệ bù đắp một tình trạng khoản phải trả hoặc phải thu
trong tơng lai. Hạn chế thông qua thị trờng tiền tệ đối với khoản phải thu là
vay bằng đồng tiền ghi trên khoản phải thu, đổi nó thành tiền địa phơng và
Nguyn Th Thu TCB K38
7
đầu t nó. Sau đó trả khoản vay bằng luồng tiền mặt và từ khoản phải thu với
khoản phải trả là vay đồng nội tệ và đổi ra thành đồng tiền ghi trên khoản
phải trả. Đầu t số tiền này đến khi chúng đợc cần để trả khoản phải trả. Ngoài
ra còn áp dụng IRP (Interest Rate Parity) đối với phòng ngừa thông qua thị
trờng tiền tệ.
Xét ví dụ : Một công ty Mỹ cần trả 100.000 GBP sau 60 ngày . Lãi
suất đầu t chứng khoán là 0.5% tháng ở Anh .
1.00.000
Số tiền gửi để phòng ngừa = = 955,025 GBP
1+0,005
Khoản trả bằng GBP
Giả sử tỷ giá giao ngay là : 1.40 USD thì 1.393.035 USD sẽ đợc đòi hỏi
để mua chứng khoán ở Anh .sau 60 ngày chứng khoán sẽ hết hạn và tạo ra
100.000 GBP cho công ty Mỹ mà sau đó có thể đợc sử dụng để bù đắp khoản

phải trả của nó bất luận tỷ giá USD / GBP có thay đổi nh thế nào .Khi công
ty Mỹ thích phòng ngừa khoản phải trả không cần số d tiền mặt của nó có thể
vay 1.393.035 USD từ một ngân hàng Mỹ và đổi số USD này lấy GBP để
mua chứng khoán Anh .
Bởi vì khoản đầu t vào GBP sẽ bù đắp đuợc tình trạng phải trả trong t-
ơng lai , công ty Mỹ chỉ cần quan tâm dến số USD phải trả cho khoản tín
dụng sau 30 ngày . Hạn chế thông qua thị trờng tiền tệ công ty hạn chế khoản
phải tả có thể tóm tắt nh sau ;
B1vay 1.393.035. USD từ ngân hàng Mỹ , lãi suất 0.7% tháng
B2 Đổi 1.393035 USD ra GBP theo tỷ giá 1.40 USD đợc 995.025 GBP
B3 Sử dụng số GBP đổi đợc để mua chứng khoán ở Anh với lãi suát
0,5% tháng .
B4 ; trả khoản vay của ngân hàng Mỹ sau 30 ngày cộng lãi suất
Số tiền vay = 1.393035+1393.035 x0.007 = 1.402.786,2USD.
Hạn chế thông qua thị trờng tiền tệ đối với khoản phải thu .
Cũng tơng tự nh hạn chế khoản phải trả , công ty có một khoản phải thu
Nguyn Th Thu TCB K38
8
trong tơng lai . Một hạn chế đơn giản thông qua thị trờng tiền tệ , công ty sẽ
vay ngoại tệ thể hiện trên khoản phải thu trong tơng lai và đầu t vào dồng tiền
trong nớc.
1.2.2.4. Hạn chế bằng quyền chọn tiền tệ
Các kỹ thuật hạn chế nh hợp đồng kỳ hạn và thị trờng tiền tệ có thể gây
hại khi đồng tiền phải trả giảm giá hoặc đồng tiền phải thu tăng giá trong kỳ
hạn chế. Nh thế không hạn chế sẽ tốt hơn hạn chế bằng các kỹ thuật trên.
Một kỹ thuật hạn chế giúp công ty tránh đợc sự thay đổi tỷ giá thuận chiều là
quyền chọn tiền tệ. Tuy nhiên một công ty phải đánh giá đợc liệu những lợi
thế của hạn chế bằng quyền chọn tiền tệ có đáng so với giá thành cho nó
không?
* Hạn chế khoản phải trả là một quyền chọn tiền tệ thể hiện đồng tiền

và số lợng liên quan đến khoản phải trả.
* Hạn chế khoản phải thu là mua quyền chọn bán tiền tệ thể hiện đồng
tiền và số lợng liên quan đến khoản phải thu.
1.2.2.5. Hạn chế bằng Swap tiền tệ
Nó liên quan đến hai công ty có nhu cầu dài hạn khác nhau. Phòng ngừa
bằng Swap tiền tệ làm cho số lợng mua một đồng tiền luôn bằng số lợng bán
một đồng tiền cho nên không bao giờ làm thay đổi trạng thái về ngoại tệ. Nếu
có thay đổi trong tỷ giá giao ngay của các đồng tiền cũng không làm phát
sinh khoản lỗ hay khoản lãi nào, do có giao dịch Swap. Nếu nh đồng ngoại tệ
lên giá, số ngoại tệ bị mất ở đầu bán giao dịch sẽ đợc bù đắp ở đầu mua của
giao dịch tiếp theo.
1.2.2.6. Hạn chế bằng vay song song
Một khoản vay song song bao gồm một sự chuyển đổi tiền tệ giữa hai
tỷ giá với một cam kết đổi lại tiền tệ theo một tỷ giá nhất định tại một thời
điểm trong tơng lai. Nó thể hiện hai Swap tiền tệ, một Swap tại lúc khởi đầu
hợp đồng vay và Swap kia tại ngày nhất định trong tơng lai.
Những hạn chế trên giúp công ty có thể loại trừ, nó tránh rủi ro nhng
có khi lại không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro hối đoái. Do đó, để hạn chế,
Nguyn Th Thu TCB K38
9
giảm bớt rủi ro hối đoái công ty nên sử dụng một số biện pháp hạn chế sau.
1.2.3. Các kỹ thuật hạn chế thay thế
1.2.3.1.Hạn chế chéo
Là một phơng pháp phổ biến nhằm giảm rủi ro nghiệp vụ khi đồng tiền
không thể hạn chế đợc. Thực chất của hạn chế này là khi một công ty sợ
đồng tiền phải trả tăng giá vào lúc đến hạn phải trả so với đồng nội tệ, nên nó
sẽ tìm kiếm một đồng tiền khác có thể hạn chế đợc và có tơng quan cao, so
với đồng tiền phải trả. Nó sẽ thiết lập một hợp đồng kỳ hạn với đồng tiền này.
Nếu hai đồng tiền có tơng quan cao so với đồng nội tệ thì tỷ giá giữa hai
đồng tiền này có thể phần nào ổn định theo thời gian. Sau khi mua hợp đồng

kỳ hạn với đồng tiền đó, Công ty có thể đổi đồng tiền đó lấy đồng tiền phải
trả. Nếu tơng quan trên càng lớn thì chiến lợc hạn chế chéo càng có hiệu quả
sẽ làm cho công ty cách lý khỏi sự biến động tỷ giá.
1.2.3.2. Đa dạng hoá các đồng tiền
Kỹ thuật hạn chế này áp dụng đối với các công ty liên quan đến xuất
khẩu và nhập khẩu, có luồng tiền mặt vào nhiều hơn ra đối với mỗi ngoại
tệ Công ty sẽ bị thiệt hại khi đồng nội tệ tăng giá bởi vì một hoặc một số
ngoại tệ thu vào sẽ đổi đợc ít nội tệ hơn. Nếu nh chỉ có một nội tệ thì sẽ ảnh
hởng mạnh đến giá trị bằng nội tệ của luồng tiền vào. Nhng khi có nhiều
ngoại tệ trong luồng tiền vào của công ty thì ảnh hởng đó sẽ không tác động
lớn đến giá trị bằng nội tệ đối với tổng luồng tiền vào, vì mỗi đồng tiền chỉ
thể hiện một phần nhỏ của tổng luồng tiền vào và vì thế đa dạng hoá đồng
tiền để giảm rủi ro đối với đồng tiền vào.
1.2.4. Một số kỹ thuật hạn chế rủi ro hối đoái khác.
1.2.4.1. Tiến hành đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh và tiến
hành hợp đồng nhập khẩu song song với hợp đồng xuất khẩu và ngợc lại
Bằng cách lấy lãi từ hợp đồng này bù đắp cho lỗ hợp đồng kia, rủi ro
hối đoái sẽ đợc trung hoà.
1.2.4.2. Tạo lập và sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro hối đoái
Với phơng pháp này công ty không cần phải có chiến lợc hạn chế rủi ro
Nguyn Th Thu TCB K38
10
hối đoái mà tiến hành tạo lập quỹ dự phòng. Quỹ này đợc hình thành từ lợi
nhuận do chênh lệch tỷ giá. Khi tỷ giá biến động thuận lợi dùng để bù lỗ khi
tỷ giá biến động bất lợi cho công ty.
1.2.4.3. áp dụng những điều khoản giá cả và thanh toán linh hoạt, có tính
đến khả năng điều chỉnh trị giá hợp đồng nếu có sự biến động về tỷ giá
gây ra
1.3. So sánh các kỹ thuật hạn chế rủi ro hối đoái:
1.3.1. So sánh các kỹ thuật hạn chế rủi ro hối đoái trong ngắn hạn

Các công cụ hạn chế rủi ro hối đoái trên đều có những u và nhợc điểm
riêng của nó. Khi tỷ giá biến động ngợc lại với dự đoán của nhà kinh doanh
thì hoá ra không hạn chế rủi ro lại tốt hơn. Thực tế này đặt ra cho nhà quản
lý hai vấn đề quan trọng cần giải quyết:
* Có nên hạn chế ngừa rủi ro hối đoái hay không? Trờng hợp nào nên
hạn chế? Trờng hợp nào không nên?
* Hạn chế rủi ro hối đoái bằng công cụ nào? Hợp đồng kỳ hạn sử dụng
thị trờng tiền tệ, hợp đồng tơng lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi,
hay công cụ nào khác.
Để minh hoạ cho vấn đề này và hiểu rõ hơn về các công cụ hạn chế
chúng ta xét ví dụ sau:
Ngày 14/02/2008 công ty Lufthansa đã ký một hợp đồng với một công
ty của Anh trị giá 2.000.000 GBP. Thanh toán bằng GBP. Sau 180 ngày tỷ
giá giao ngay của GBP hiẹn tại 1,50 USD; tỷ giá kỳ hạn 180 ngày của GBP
hiện tại là 1,47 USD.
Lãi suất
Anh Mỹ
Lãi tiền gửi 180 ngày 4,5% 4,5%
Lãi tiền vay 180 ngày 5,0% 5,0%
Một quyền chọn mua GBP hết hạn sau 180 ngày cò giá trị thực thi là
1,48 USD và giá mua là 0,03 USD
Một quyền chọn bán GBP hết hạn sau 180 ngày có giá trị thực thi là
1,49 USD và giá mua là 0,02 USD.
Theo dự báo tỷ giá giao ngay tơng lai sau 180 ngày của Lufthansa là:
Nguyn Th Thu TCB K38
11
Kết quả có thể
Xác xuất
1,43 USD 20%
1,46 USD 70%

1,52 USD 10%
Công ty Lufthansa phải cân nhắc việc sử dụng 1 trong các công cụ để
xác định giải pháp tốt nhất.
Hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn.
Mua GBP kỳ hạn 180 ngày.
Số USD cần sau 180 ngày = khoản phải trả GBP x Tỷ giá kỳ hạn GBP
2.000.000 x 1,47 = 2.940.000 USD
* Hạn chế thông qua thị trờng tiền tệ:
Vay USD đổi thành GBP, đầu t GBP, hoàn trả khoản vay sau 180 ngày:
Số GBP phải đợc đầu t 2000.000 /(1+0,045 ) = 1.913.880
Số tiền bằng USD cần để đổi thành GBP để gửi:
1.913.880 x 1,50 = 2.870.820 USD
Lãi suất và gốc của khoản vay USD sau 180 ngày:
2.870.820 x (1 + 0,05) = 3.014.436 USD
* Hạn chế bằng quyền chọn mua:
Mua một quyền chọn mua (tính toán dới đây giả thiết rằng quyền chọn
đợc thực thị vào ngày cần GBP hoặc không đợc thực thi) Giá thực tế thì 1,48
USD giá mua 0,03 USD).
Tỷ giá giao
ngay có thể
sau 180
ngày
Giá
quyền
chọn
Thực thi
quyền
chọn
Tổng giá
phải trả

cho 1 GBP
Tổng giá phải
trả cho
2.000.000 GBP
Xác
xuất
1,43 USD 0,03 USD Không 1,46 USD 2.920.000 USD 20%
1,46 USD 0,03 USD Không 1,49 USD 2.980.000 USD 70%
1,52 USD 0,03 USD Có 1,51 USD 3.020.000 USD 10%

* Giữ nguyên không hạn chế:
Nguyn Th Thu TCB K38
12
Mua 2.000.000 CBP trên thị trờng giao ngay sau 180 ngày.
Tỷ giá giao ngay dự tính
sau 180 ngày
Số USD cần để mau
2.000.000 GBP
Xác xuất
1,43 USD 2.860.000 20%
1,46 USD 2.920.000 70%
1,52 USD 3.040.000 10%
Mỗi giải pháp thay thế đợc phân tích để dự tính chi phí danh nghĩa bằng
USD trả cho khoản phải trả ghi bằng GBP. Chi phí đợc biết chắc chắn đối với
hạn chế bằng tỷ giá kỳ hạn và hạn chế qua thị trờng tiền tệ. Tuy nhiên chi phí
sử dụng quyền chọn mua hoặc giữ quyền không hạn chế tuỳ thuộc vào tỷ giá
giao ngay sau 180 ngày.
Hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn tốt hơn hạn chế thông qua thị trờng tiền
tệ bởi vì chi phí bằng USD ít hơn rõ ràng 2.940.000 USD so với 3.014.360
USD. Nếu so với việc hạn chế hợp đồng quyền chọn mua cho thấy có một cơ

hội 80% là hạn chế bằng quyền chọn sẽ đắt hơn là hạn chế bằng kỳ hạn. Do
đó trong trờng hợp này hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn là tối u đối với quyết
định phòng ngừa rủi ro hối đoái đối với một khoản phải trả. Tuy nhiên không
hạn chế lại là giải pháp tối hơn cả vì có đến 90% xác xuất chi phí bằng USD
ít hơn so với quyết định hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn.
Nh vậy, quyết định tốt nhất là không nên hạn chế. Nhng nếu Lufthansan
quyết định hạn chế rủi ro hối đoái thì nên sử dụng hợp đồng kỳ hạn do đôi
khi có độ chênh lệch về dự báo tỷ giá. Mặt khác nó phải thờng xuyên định kỳ
đánh giá các quyết định trên cơ sở tỷ giá giao ngay, tỷ giá kỳ hạn, lãi suất
* Đối với khoản phải thu việc phân tích các kỹ thuật hạn chế cũng đợc
tiến hành tơng tự nh việc phân tích các kỹ thuật hạn chế khoản phải trả từ đó
công ty có quyết định han chế rủi ro hối đoái một cách tối u nhất.
Mặc dù hợp đồng kỳ hạn cố định đợc giá trị các khoản chi trả, hay thu
nhập bất luận sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trờng nhằm giúp công
ty có thể có thể xác định chắc chắn hiệu quả kinh doanh nhng nó vẫn cha
hoàn toàn thuận lợi cho công ty nếu tỷ giá biến động ngợc lại với dự kiến.
Nguyn Th Thu TCB K38
13
Chẳng hạn trong trờng hợp đồng nhập khẩu, vì nhà nhập khẩu sợ rằng ngoại
tệ sẽ lên giá trong tơng lai so với nội tệ nên quyết định mua ngoại tệ có kỳ
hạn để hạn chế rủi ro. Nếu khi đáo hạn ngoại tệ giảm giá điều này ảnh hởng
bất lợi cho công ty so với việc không hạn chế thì tốt hơn. Thay vì bị ràng
buộc trong hợp đồng kỳ hạn, Công ty có thể mua ngoại tệ trên thị trờng với
giá thấp hơn. Và đối với hợp đồng nhập khẩu thì ngợc lại do đó hợp đồng có
kỳ hạn cha phải là cách hạn chế tối u, song dẫu sao nó cũng giúp nhà quản lý
yên tâm hơn trong sự đối diện với rủi ro hối đoái. Mặt khác khi sử dụng thị
trờng tiền tệ ngoài những u điểm nó mang lại cho công ty hạn chế rủi ro biến
động tỷ giá hối đoái bằng hoạt động vay và cho vay. Song trong trờng hợp
khoản phải thu của công ty không chắc chắn hợp đồng dễ bị đổ bể thì việc
hạn chế bằng công cụ thông qua thị trờng tiền tệ rất nguy hiểm do khoản thu,

không thu đợc mà khoản phải trả đến hạn vẫn phải trả. Do đó nhà xuất khẩu
phải tiên liệu đợc trớc khi ra quyết định hạn chế. Tuy nhiên công ty cũng
phải xem xét đến công cụ khác nh hạn chế rủi ro hối đoái bằng hợp đồng
quyền chọn mua và quyền chọn bán. Đây là một công cụ hạn chế linh hoạt
hơn so với hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn, thị trờng tiền tệ vì nó phụ thuộc
vào ý muốn của ngời mua hợp đồng có muốn thực thi hợp đồng hay không
khi hợp đồng đáo hạn. Nếu có lợi ngời mua hợp đồng sẽ thực thi hợp đồng
nếu bất lợi thì ngời mua hợp đồng quyền chọn có thể không thực thi hợp
đồng và chịu mất phí quyền chọn để mua, bán ngoại tệ ngoài thị trờng với tỷ
giá có lợi. Công cụ này tuy linh hoạt song mức phí quyền khá cao có thể ảnh
hởng đến kết quả chung của Công ty theo chiều hớng bất lợi. Ngoài ra còn có
thể áp dụng các công cụ khác nh là hợp đồng tơng lai phù hợp đối với các
hợp đồng có quy mô nhỏ. Những công cụ hạn chế rủi ro hối đoái ngắn hạn
trên đây có u và nhợc điểm và nó còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nh:
tỷ lệ lãi suất, tỷ giá giao ngay trên thị trờng Từ đó nhà quản trị tài chính
phải biết áp dụng linh hoạt, phân tích, so sánh các kỹ thuật để chọn ra một kỹ
thuật tối u nhất. Nhng cũng phải cân nhắc có nên hạn chế hay không hạn chế
thì tốt hơn. Nh ví dụ đề cập ở trên thì không hạn chế lại tốt hơn vì đôi khi bỏ
Nguyn Th Thu TCB K38
14
tiền ra mua một sự chắc chắn mà kết quả lại không dùng đến nó. Cho nên
nhà quản trị tài chính phải đa ra một giải pháp hợp lý nhất cho mõi hợp đồng
của mình để đảm bảo các khoản phải trả phải thu trong tơng lai tránh đợc sự
biến động (rủi ro) hối đoái gây nên.
Trên đây là những công cụ hạn chế rủi ro hối đoái trong ngắn hạn nó
chỉ phù hợp với các thơng vụ trong thời gian ngắn hạn, còn dài hạn nó lại
không mang lại hiệu quả mong muốn. Do đó khi áp dụng các kỹ thuật hạn
chế rủi ro hối đoái trong dài hạn chúng ta phải xem xét nên lựa chọn kỹ
thuật nào là tối u: đợc áp dụng cho hạn chế dài hạn nh là bằng hợp đồng kỳ
hạn dài hạn , Swap tiền tệ, hạn chế bằng vay song song, thu sớm trả trễ, hạn

chế chéo, đa dạng hoá các đồng tiền. Các giải pháp này đòi hỏi gắn liền với
chiến lợc phát triển dài hạn của công ty kinh doanh quốc tế.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hạn chế rủi ro hối đoái của doanh
nghiệp
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền này đợc biểu thị bằng một
đồng tiền khác . Nh vậy tỷ giá là một phạm trù chịu sự chi phối của qui luật
cung cầu , qui luật giá cả Về cơ bản các nhân tố ảnh h ởng đến tỷ giá hối
đoái có thể chia làm hai loại sau ;
1.3.2.1. Những nhân tố khách quan ảnh hởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái
Nhìn trên góc độ vĩ mô , nền kinh tế của một nớc ,có thể nói rằng nền
kinh tế của một nứơc có tốc độ phát triển , tăng trởng cao thì giá trị đồng tiền
của nớc đó ổn định ,sức mua đối nội và đối ngoại có xu hớng tăng đặc biệt là
sức mua đối nội .Sự ổn định sức mua đối nội của một đồng tiền là kết quả của
hàng loạt các nhân tố bên trong của nền kinh tế trong đó tốc độ phát triển của
nền kinh tế là cái quyết định . Trong điều kiện của nền kinh tế mở việc tăng
trởng nền kinh tế chỉ có thể đạt đợc khi nó thực sự hớng ngoại .Nói đến kinh
tế hớng ngoại là nói đến việc mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động kinh
doanh quốc tế , là nói đến tăng kim nghạch xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch
vụ . Việc hoạt động có hiệu quả hay không trong các hoạt động kinh doanh,
xuất nhập khẩu sẽ có tác động đến cán cân thơng mại , cung cầu về ngoại tệ
Nguyn Th Thu TCB K38
15
và tỷ giá hối đoái .
Ngoài ảnh hởng có tính hớng ngoại nói ttên có thể kể đến hàng loạt
các tác dộng hối đoái khác của sự tăng trởng đối với các yếu tố vĩ mô của nền
kinh tế liên quan đến tỷ giá hối đoái . Các yếu tố vĩ mô quan trọng phải kể
đến là ; Tình hình ngân sách của chính phủ , thu nhập và niềm tin của quần
chúng nhân dân vào đồng tiền quốc gia .......
*. Cán cân thanh toán.
Cán cân thanh toán là bảng cân đối ghi lại các khoản thu nhập và chi

trả của một quốc gia với nớc ngoài phản ánh tất cả các luồng ngoại tệ vào và
ra. Vì vậy, tình trạng cán cân thanh toán có ảnh hởng rất lớn tới cung cầu
ngoại tệ, trực tiếp tác động đến tỷ giá hối đoái. Cán cân thanh toán thặng d
thể hiện nguồn thu hay luồng ngoại tệ vào nhiều hơn ngoại tệ phải trả hay
luồng ra.Nó sẽ là một điều kiện chắc chắn tăng cung ngoại tệ, hỗ trợ giá trị
đồng nội tệ và tỷ giá hối đoái giữa nội tệ và ngoại tệ giảm đi. Ngợc lại trong
trờng hợp cán cân thanh toán thiếu hụt dẫn tới cầu ngoại tệ để đáp ứng đợc
chi trả tăng, tỷgiá giữa nội tệ và ngoại tệ sẽ chiụ sức ép tăng lên
làm giảm giá trị đồng nội tệ.
*. Lạm phát và sức mua.
Đối với bất kỳ một nền kinh tế nào lạm phát cũng là một nhân tố quan
trọng tác động trực tiếp đến sức mua của đồng tiền nớc đó. Do mức lạm phát
và các đối sách của chính phủ đối với lạm phát khác nhau đứng dới góc độ
sức mua của tiền tệ mỗi đồng tiền có mức biến thiên khác nhau về giá trị.
Quan hệ về tỷ lệ lạm phát trực tiếp ảnh hởng đến tỷ giá hối đoái. GIả sử
một nớc A có mức lạm phát không thay đổi. Trong khi nớc B có mức lạm
phát 100% theo quy luật một giá và thuyết ngang giá mua thì nếu đầu năm tỷ
giá giữa đồng tiền A và B là 1/1 thì cuối năm tỷ lệ sẽ giảm là 1/2 một đồng
tiền nớc A ăn hai đồng tiền nớc B. GIả thuyết mức lạm phát của một nớc
không thay đổi thực tế là khong có cơ sở. Do vậy tỷ giá hối đoái sẽ tuỳ thuộc
chủ yếu vào chênh lệch tỷ giá lạm phát hai nớc. Có thể tính đợc mức chênh
lệch và tác động nó đến tỷ giá nh sau:
Nguyn Th Thu TCB K38
16
Tỷ giá trớc khi có ảnh hởng lạm phát của đồng A và B là A = e*B
Lạm phát nớc A là Ia, lạm phát nớc B là Ib (trong cùng một đơn vị thời
gian).
Sau lạm phát ta có:
(1+Ia) *A = e*(1+Ib) *B
1A =

e*(1+Ib) *B
(1+Ia)
A/B =
e*(1+Ib)
(1+Ia)
Nh vậy hệ số biến động của tỷ giá sẽ là tỷ số (1+Ib)(1+Ia). Thông thờng
nớc nào có mức lạm phát lớn hơn thì sức mua nội địa của đồng tiền nớc đó
giảm thiểu hơn và đồng tiền đó sẽ giảm giá so với đồng tiền của nớc kia.
*. Lãi suất và lợi tức dự tính
Trong điều kiện quản lý hối đoái tự do, lu thông các luồng vốn giữa cá
nớc không bị cản trở thì lãi suất, hay nói cụ thể hơn là mức chênh lệch lãi
suất gây ảnh hởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái. Nớc nào có lãi suất ngắn hạn
cao hơn sẽ thu hút trực tiếp các luồng vốn ngắn hạn vào, tăng cung ngoại hối
và có tác động làm giảm tỷ giá hối đoái, ngợc lại nớc nào có lãi suất thấp nhu
cầu chuyển ngoại hối ra nớc ngoài đầu t vào nớc ngoài có lãi suất cao sẽ làm
tăng cầu ngoại hối, gây tác động làm tăng tỷ giá hối đoái.
Giả sử trong điều kiện lạm phát thay đổi, tỷ giá giữa đồng A và B là e
=A/B
Lãi xuất tiền gửi một năm đồng A là Ia và lãi suất tiền gửi đồng B là 1b/
Nếu ngời gửi tiền bằng đồng A. sau một năm sẽ đợc:
A+A*Ia = A * (1+Ia) (1)
Nếu đổi ra đồng B và gửi theo lãi suất nớc B sẽ đợc:
(a = b * e)
B*e + B*e *Ib = B * e (1 +Ib) (2)
Sau một năm mức tỷ giá cân bằng sẽ là :
A = e = A*(1+Ia)
Nguyn Th Thu TCB K38
17
B B*e(1+Ib)
Nh vậy nếu lãi suất Ib tăng lên, trong khi lãi suất Ia không đổi thì mức

tỷ giá sẽ giảm đi, hay đồng B lên giá so với đồng A, và nếu lãi suất Ia tăng
lên trongkhi lãi suất Ib không thay đổi thì tỷ giá e sẽ tăng lên, hay đồng A lên
giá với đồng B.
Trên thực tế, đôi khi chênh lệch lãi suất không phải lúc nào cũng gây
tác động đến luồng luân chuyển của các đồng tiền và tỷ giá hối đoái. Yếu tố
chính quyết định tới các quyết định đầu t là tình hình ổn định kinh tế chính
trị bất ổn thì việc đơn phơng tăng lãi suất ngắn hạn của một quốc gia không
thể khẳng định là sẽ thu hút đợc nhiều luồng ngoại hối mà đôi khi còn tạo ra
nhu cầu chuyển ngoại hối ra để tránh ảnh hởng rủi ro tỷ giá về giá trị tải sản.
* Sự hoạt động của Nhà nớc
Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong chính sách tỷ giá, đôi khi Nhà n-
ớc có thể có một số tác động trực tiếp chủ quan nhằm thay đổi cung cầu
ngoại tệ bằng các biện pháp có tính quy chế nh : Cấp giấy phép nhập khẩu,
ấn định các thể thức chuyển vốn, thời hạn thanh toán với nớc ngoài cũng nh
các điều kiện riêng biệt với khoản cho vay và đầu t, ngoài ra còn phải kể đến
các tác động gián tiếp của Nhà nớc nh:Các điều khoản về thuế hay các biện
pháp điều chỉnh lãi suất để kích thích thu hút vốn hay ngợc lại, ngăn cản đầu
t đối với một loại tiền nào đó.
Sự hoạt động của Nhà nớc không thể tách rời hoạt động của ngân hàng
trung ơng. Đối với những ngân hàng nớc áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi có
quản lý của Nhà nớc nh Việt Nam thì những hoạt động này lại càng đóng vai
trò quan trọng, có thể kết hợp hầng loạt các biện pháp can thiệp của ngân
hàng trung ơng để tác động tỷ giá hối đoái trên thị trờng nh lãi suất chiết
khấu, sử dụng quỹ bình ổn hối đoái, phá giá tiền tệ .mục tiêu quan trọng
nhất của các hoạt động này là nhằm hạn chế tối đa những khuyến điểm của
chế độ tỷ giá thả nổi đồng thời tạo ra môi trờng thuận lợi nhất cho quá trình
phát triển kinh tế.
Nguyn Th Thu TCB K38
18
*. Các Yếu tố tâm lý

Các yếu tố tâm lý thờng gây ra những tác động ngắn hạn và tức thời tới
tỷ giá hối đoái trên thị trờng. Tin tức, phỏng đoán, bình luận từ thị trờng
thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng dẫn đến những hoạt động đầu
cơ mua, đầu cơ bán, găm giữ các loại ngoại tệ gây xáo trộn tỷ giá, những
biến động do yếu tố tâm lý không phản ánh đúng cung cầu thực tế mà chỉ có
tính tạm thời, xu hớng vận động tỷ giá do tâm lý cuối cùng sẽ đợc tự điều
chỉnh trở lại mức tỷ giá cân bằng ban đầu. Những yếu tố tâm lý tác động đến
tân lý thờng xuất phát từ tin tức về nền kinh tế, về rủi ro của hệ thống tài
chính ngân hàng về các quyết sách quan trọng của chính phủ và ngân hàng
trung ơng về lãi suât, chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả
Tác động do yếu tố tâm lý đôi khi có ảnh hởng rất lớn đến chính sách tỷ
giá và thị trờng hối đoái, gây ra những cú sốc ngắn hạn, khó lờng trớc đối với
những ngời làm chính sách. Vì vậy, những biện pháp hạn chế hoạt động đầu
cơ, tránh đa ra những tin tức không sát thực " thổi phồng" lên các phơng tiện
thông tin đại chúng là hết sức cần thiết.
1.3.2.2. Về phía công ty
Trình độ của nhân viên còn hạn chế,cha có chuyên gia phân tích về tỷ
giá hối đoáI,công ty chủ yếu vẫn dựa vào kinh nghiệm là chính. Cơ sở vật
chất và vốn còn hạn chế nên không nắm bắt kịp thông tin thị trờng, quỹ dự
trữ rủi ro hối đoáI của công ty quá ít. Những điều đó đã ảnh hởng rát nhiều
đến kết quả kinh doanh của công ty.
Nh vậy, dới tác động của sự biến động tỷ giá thì nó sẽ có những ảnh h-
ởng tích cực đến tiêu cực đối với các hoạt động kinh doanh của các Doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Do dó để phòng tránh những tác động
tiêu cực khai thác mặt tích cực thì các công ty phải có phơng án kinh doanh
tối u và lựa chọn các quyết định hạn chế rủi ro hối đoái đúng với bối cảnh
diễn ra trong từng hoạt động kinh doanh quốc tế của mình nhằm đạt kết quả
kinh doanh tốt nhất.
1.3.3. Biến động tỷ giá hối đoái ảnh hởng đến lợi ích của các Doanh
Nguyn Th Thu TCB K38

19
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Thị trờng trong nớc ngày càng trở nên nhỏ bé, đối với các Doanh
nghiệp.Do đó, việc tiến hành mở rộng ra thị trờng nớc ngoài là nhu cầu bức
thiết. Tuy vậy kinh doanh ở nớc ngoài, không giống nh kinh doanh tại thị tr-
ờng trong nớc công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề nh là huy động vốn,
maketing quốc tế .các rủi ro kinh tế, chính trị, các vấn đề dân tộc, văn
hoá .do đó, để có thể tiến hành kinh doanh thành công trên thị tr ờng quốc tế
thì các Doanh nghiệp phải có chiến lợc kinh doanh cũng nh những phơng án
tối u để phòng tránh những rủi ro vợt qua những rào cản và nâng cao đợc sức
cạnh tranh trên thị trờng. Trong các nguy cơ và rủi ro mà các Doanh nghiệp
phải đối diện thì rủi ro hối đoái tác động lên các hoạt động kinh doanh quốc
tế khá mạnh, sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể làm cho Doanh nghiệp
thu đợc lợi từ sự chênh lệch tỷ giá thực hiện so với dự kiến hoặc bị lỗ hay tổn
thât một khoản, khi phải trả phải thu trong tơng lai.
Các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế Việt Nam chủ yếu chỉ tham gia
vào thị trờng quốc tế thông qua hình thức xuất nhập khẩu , hàng hoá dịch vụ ,
do đó nó không nằm ngoài sự tác động của sự biến động tỷ giá hối đoái
Đối với nhà nhập khẩu .
Chúng ta thấy việc thanh toán một giao dịch giữa hai doanh nghiệp của
hai nớc khác nhau bắt buộc phải thông qua nghiệp vụ hối đoái, thông qua hệ
thống ngân hàng , một trong hai bên phải đổi đồng tiền nớc mình thành ngoaị
tệ hoặc ngợc lại .Đối với nhà kinh doanh nhập khẩu , thì để mua hàng hoá từ
nớc ngoài doanh nghiệp phải dùng một loại tiền để trả cho nhà xuất khẩu , có
thể là đồng tiền nớc xuất khẩu hoặc một đồng tiền mạnh khác tuỳ theo sự
thoả thuận của các bên . Nh vậy nhà nhập khảu Việt Nam khi mua hàng sẽ bị
mất đi số tiền quy bằng đồng Việt Nam , còn nhà xuất khẩu thì sẽ thu bằng
USD vì vậy tỷ giá USD /VND sẽ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh .
Xét một ví dụ sau :
Một hợp đồng mua bán hàng hoá giữa nhà nhập khảu Việt Nam và nhà

xuất khẩu Mỹ . Giá trị hợp đồng là 100.000 USD thời hạn thanh toán 60 ngày
Nguyn Th Thu TCB K38
20
, thanh toán bằng USD , . Giả sử ngày ký kết hợp đồng mua bán tỷ giá là
1USD =14000 VND . nhng đến ngày thanh toán tỷ giá là ; 1USD = 14500
VND .
Nh vậy số tiền nhà nhập khẩu phải chi trả là :
100.000 x 14000 = 1.400.000.000 VND
Tại ngày thanh toán nhà nhập khẩu phải trả thực tế là :
100.000 x 14500 = 1.450.000.000 VND
Do đó nhà nhập khẩu bị lỗ một khoản là ; 50.000.000 VND
Vậy có thể nhận thấy rằng khi giá đồng ngoại tệ USD tăng lên so với
VND thì nhà nhập khẩu phải bỏ ra một lợng VND lớn hơn để mua số lợng
ngoại tệ nhất định để nhập khẩu hàng hoá ,. Mặt khác nhà nhập khẩu có nguy
cơ bị thu hẹp thị trờng tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu do hàng hoà kém sức
cạnh tranh tốc dọ quay vòng vốn chậm , tỷ suất sinh lợi giảm làm ảnh hởng
dến kết quả kinh doanh chung của Doanh nghiệp .
Nguyn Th Thu TCB K38
21
chơng 2
Thực trạng công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại
công ty cổ phần dợc phẩm thiên thảo.
2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần Dợc phẩm thiên
thảo.
Tên doanh nghiệp: Công ty CP dợc phẩm Thiên Thảo
Trụ sở giao dịch: 28\178 Thái Hà Đống Đa TP Hà Nội
Điện thoại: 0435370654 Fax:0435370650
Công ty cp dợc phẩm Thiên Thảo là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam
kể từ ngày đơc cấp đăng ký kinh doanh,có con dấu và tài khoản riêng,hoạt
động theo điều lệ công ty cổ phần và điều luật công ty. ký kinh doanh số:

0102016159 do Sở kế hoạch đầu t Hà Nội cấp ngày : 23/02/2005
Ngời đại diện : Tô Trơng Quyền - Chức vụ : Chủ tịch hội đồnh quản trị
Ngành nghề kinh doanh:
Buôn bán dụng cụ y tế.
. Bán lẻ dụng cụ y tế trong các cả hàng chuyên doanh;
.Bán buôn thiết bị y tế.
.Bán lẻ mỹ phẩm (trừ mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ con ngời)
.Bán buôn mỹ phẩm (trừ mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ con ngời)
.Bán lẻ lơng thực,thực phẩm;
.Bán buôn thực phẩm;
.Sản xuất thực phẩm đặc biệt nh:đồ ăn dinh dỡng ,sữa và các thực phẩm
dinh dỡng ,thức ăn cho trẻ nhỏ,thực phẩm có chứa thành phần hóc môn;
.Doanh nghiệp làm dịnh vụ bảo quản thuốc;
.Doanh nghiệp bán buôn thuốc;
.Nhà thuốc doanh nghiệp;
.Hoạt động t vấn quản lý doanh nghiệp (không bao gồm t vấn pháp luật
và tài chính.)
Nguyn Th Thu TCB K38
22
Tổng
Giám Đốc
Phó Tổng
Giám Đốc
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của công ty sơ đồ
bộ máy tổ chức của công ty
Là công ty chuyên kinh doanh và phân phối dợc phẩm phục vụ sức khoẻ
cho moi ngời nên bộ máy quản lý của công ty phải gọn nhẹ và phù hợp đảm
bảo cho kinh doanh của công ty phát triển.
Tổ chức quản lý bộ máy của công ty :
Chủ tịch hội đồng quản trị, 1 tổng giám đốc,1 phó tổng giám đốc, giám

đốc,các phòng ban có trách nhiệm tham mu và giúp việc cho ban tổng giám
đốc trong việc gia quyêt định quản lý.
Nguyn Th Thu TCB K38
23
Tổng
Giám Đốc
Phó Tổng
Giám Đốc
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy công ty
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.2.2.1 Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc :
- Tổng giám đốc: Phụ trách chung, trực tiếp nắm bắt tình hình tài
chính, đề ra các kế hoạch, giao nhiệm vụ cho cấp dới và trực tiếp kiểm tra
việc thực hiện.Trực tiếp quản lý các phòng ban chức năng: Phòng tài chính kế
toán, phòng kinh doanh, phòng tài vụ. Đồng thời giám đốc trực tiếp chỉ đạo
phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh.
- Phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh hàng
tháng, quý, năm và trực tiếp theo dõi kiểm tra tình hình tiến độ kinh doanh
các loại mặt hàng cũng nh mức tăng trởng của các khu vực thị trờng.
Nguyn Th Thu TCB K38
24
Hội Đồng
Quản trị
Tổng
Giám Đốc
Kho
Phòng kế
toán
Phòng
hành

chính
nhân sự
PhòngMar
ketting
Phòng
bán hàng
Phó Tổng
Giám Đốc
2.1.2.2.2. Phòng kế toán tài chính:
Là phòng ban có vị trí rất quan trọng. Kết quả hoạt động của phòng này
là các số liệu làm cơ sở giúp ban giám đốc đa ra mọi quyết định về quản lý
và kinh doanh.
Nhiệm vụ của phòng:
Hạch toán kế toán.
Phối hợp với phòng kinh doanh tổ chức thực hiện hoạt động thu nợ cho
công ty.
Quản lý, giám sát tình hình tăng giảm khối lợng tài sản của công ty.
Tiến hành thực hiện khấu hao cho các tài sản cố định.
Thực hiện các hoạt động lu giữ số liệu kinh doanh cũng nh tình hình
tài sản thông qua phơng pháp chứng từ.
Phân bổ chi phí một cách hợp lý.
Tiến hành hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho công
nhân viên công ty.
Xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kì
kinh doanh và mỗi năm tài chính thông qua hệ thống các báo cáo tài
chính.
Thực hiện các nghĩa vụ thuế của công ty đối với nhà nớc.
2.1.2.2.3.Phòng bán hàng:
ảnh hởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Đây là
phòng chủ yếu tiến hành thực hiện các chiến lợc của công ty, đồng thời cũng

là nơi tạo ra thu nhập cho công ty.
- Nhiệm vụ của phòng bán hàng:
Xác định nhu cầu và sự biến đổi nhu cầu của thị trờng.
Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, cung ứng sản phẩm cho thị tr-
ờng.
Thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
Phụ trách bán các mặt hàng cuả công ty.
Nguyn Th Thu TCB K38
25

×