Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK CHI NHÁNH HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.31 KB, 80 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Trong xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang
dần từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Các hoạt động kinh tế đối ngoại
nói chung và hoạt động thương mại, đầu tư nói riêng của nước ta với các nước trên thế
giới đã và đang ngày càng mở rộng, phát triển hết sức phong phú, khẳng định ngày càng
đầy đủ hơn vị trí, vai trò của Việt Nam trong cộng đồng thế giới. Việc mở ra các quan hệ
ngoại thương và đầu tư quốc tế ngày càng rộng rãi đòi hỏi phải phát triển không ngừng các
quan hệ thanh toán, tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng quốc tế. Các NHTM đóng vai trò như
là cầu nối cho các quan hệ kinh tế nói trên.
Như một mắt xích không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động
TTQT của các ngân hàng càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó được xem là công cụ; là
cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên
thế giới.
Sacombank là một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu của Việt Nam, có quy mô
vốn lớn nhất trong hệ thống ngân hàng TMCP. Có thể nói đây là một ngân hàng có uy tín
nhất trong lĩnh vực tài chính. Và đặc biệt trong cả lĩnh vực TTQT. Điều đó đã được chứng
minh bằng các bằng khen và nhiều giải thưởng có giá trị, có tiếng trong nước và quốc tế
trao tặng cho ngân hàng về lĩnh vực này, điển hình như: ngân hàng được nhận giải thưởng
"Ngân hàng có hoạt động TTQT tốt nhất 2006", “Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất
Việt Nam năm 2006” và "Ngân hàng thực hiện xuất sắc nghiệp vụ TTQT năm 2007”. Tuy
nhiên thế mạnh này chưa được phát huy hết tiềm năng vốn có của nó tại Sacombank chi
nhánh Huế. Nghiệp vụ TTQT tại chi nhánh còn hạn chế cả về quy mô lẫn chất lượng.
Chính vì vậy chúng ta cần qua tâm, nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân và từ đó có thể đưa
ra biện pháp khắc phục và phát triển hoạt động hoạt động này.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH



1


Khóa luận tốt nghiệp

Xuất phát từ những vấn đề trên, trong quá trình thực tập em đã mạnh dặn chọn đề tài:

“GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SACOMBANK CHI NHÁNH HUẾ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động TTQT của NHTM.
Tìm hiểu môi trường pháp lý cho việc thực hiện nghiệp vụ TTQT.
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TTQT tại Sacombank Huế.
Tìm giải pháp nhằm phát triển hoạt động TTQT tại Sacombank Huế.

3. Đối tượng nghiên cứu
Các phương thức TTQT áp dụng tại Sacombank chi nhánh Huế và những Quy tắc, quy
trình, thủ tục thực hiện các phương thức thanh toán đó.

4. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động TTQT tại ngân hàng TMCP Sacombank chi nhánh Huế giai đoạn từ năm
2007 đến 2009.

5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu chuyên khảo về hoạt động TTQT tại NHTM nhằm hệ thống hóa
cở sở lý luận về hoạt động TTQT, xây dựng cơ sở khoa học cho việc phân tích thực tế.
Quan sát, phỏng vấn, sưu tầm tại bàn thông qua tài liệu tại Sacombank Huế, Internet,
Thư viện nhằm nắm bắt tình hình thực tế hoạt động TTQT tại Sacombank Huế.
Thu thập số liệu, xử lý số liệu với các phương pháp so sánh, đối chiếu nhằm đánh giá

tình hình thực tế hoạt động TTQT.
Vận dụng, đối chiếu các vấn đề lý luận vào việc giải thích các hoạt động thực tế, từ đó
tìm giải pháp cải thiện, phát triển hoạt động TTQT tại Sacombank Huế.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

2


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CÚU
Chương 1 – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết của hoạt động thanh toán quốc tế qua ngân hàng.
1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế
TTQT là việc chi trả các nghiệp vụ và yêu cầu về tiền tệ, phát sinh từ các quan hệ kinh
tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế, giữa các hãng, các cá
nhân của các quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh
tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại ngân hàng.
1.1.2 Sự cần thiết của thanh toán quốc tế qua ngân hàng thương mại.
Khi đề cập đến hoạt động ngoại thương là đề cập đến quan hệ buôn bán trao đổi hàng
hoá giữa các nước. Về cơ bản TTQT phát sinh dựa trên cơ sở hoạt động ngoại thương.
Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Vì vậy, nếu công tác TTQT được tổ chức tốt thì giá trị của hàng hoá XNK mới được thực
hiện, góp phần thúc đẩy ngoại thương phát triển. Thanh toán quốc tế trở thành một yếu tố
quan trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhưng trong hoạt động
mua bán luôn gắn liền với lợi ích của các bên tham gia. Công tác thanh toán trong nội địa

từng nước đã khó khăn phức tạp nhưng TTQT càng khó khăn phức tạp hơn nhiều (các bên
tham gia hợp đồng khác nhau ở nhiều lĩnh vực: Chế độ chính trị, kinh tế, xã hội, …).
Trong mối quan hệ này mỗi bên tham gia ngoài việc chấp hành luật pháp trong nước còn
phải tuân thủ các hiệp định, hiệp ước cũng như các tập quán thương mại khác.
Trong mua bán quyền lợi của các bên tham gia thường mâu thuẫn với nhau, bên nào
cũng muốn dành về mình phần thuận lợi hơn. Để giải quyết mâu thuẫn này cần có sự tham
gia của ngân hàng, lúc này ngân hàng đóng vai trò trung gian, tạo sự tin tưởng, thuận lợi
cho cả hai bên. Sự ra đời và phát triển của NHTM hiện đại đã góp phần thúc đẩy hoạt
động TTQT giữa các nước diễn ra nhanh chóng, thuận lợi chính xác và đảm bảo được
quyền lợi của các bên tham gia TTQT. Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính, có

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

3


Khóa luận tốt nghiệp

bề dày kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, đồng thời ngân hàng có
mạng lưới và quan hệ đại lý với các ngân hàng khác rất rộng.
Ngoài ra, ngân hàng là tổ chức tiếp cận và ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến bậc
nhất nên có thể sử dụng vào các hoạt dộng thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác.
Chính những điều trên mà hầu hết mọi hoạt động TTQT đều diễn ra cần có sự tham
gia của các ngân hàng.
1.1.3 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng
- Đối với nền kinh tế mà đặc biệt là đối với hoạt động kinh tế đối ngoại
Thanh toán quốc tế thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, nếu việc tổ chức
TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất kinh

doanh sẽ yên tâm và đẩy mạnh hoạt động XNK của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh
tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương.
Thanh toán quốc tế hạn chế rủi ro trong qúa trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối
ngoại: Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý của bạn hàng cách xa nhau làm
hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua, của con nợ,
đồng thời trong điều kiện tiền tệ thường xuyên biến động, khả năng thanh toán của con nợ
là rất bấp bênh, hơn nữa trong cơ chế thị trường tình trạng lừa đảo ngày càng nhiều vì vậy
rủi trong việc thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại ngày càng lớn. Nếu tổ chức tốt hoạt
động TTQT sẽ giúp cho các nhà kinh doanh XNK hạn chế được rủi ro trong quá trình thực
hiện hợp đồng, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển.
- Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Việc hoàn thiện để phát triển hoạt động TTQT có một ý nghĩa hết sức thiết thực, hoạt
động TTQT là một dịch vụ thuần tuý làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nó bổ
sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác của ngân hàng.
Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng thu hút thêm nhiều khách hàng, trên cơ sở đó
ngân hàng tăng được quy mô hoạt động của mình, giúp cho ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng, trên cơ sở đó tạo được niền tin cho khách hàng và nâng cao uy tín của
mình. Từ đó mà có thể khai thác được nguồn vốn tài trợ của ngân hàng nước ngoài về
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

4


Khóa luận tốt nghiệp

nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng phát triển được nghiệp vụ bảo lãnh, kinh doanh
ngoại tệ và các dịch vụ khác. Nếu hoạt động TTQT được đẩy mạnh thì sẽ đẩy mạnh được

hoạt động tín dụng tài trợ XNK cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động do tạm
thời quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT qua ngân
hàng.
Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng tăng thu nhập và tăng cường khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường, đồng thời nó giúp cho hoạt động ngân hàng
vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với hệ thống ngân hàng thế giới.

1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế
1.2.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của ngân hàng (gọi là
người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng
ở một địa điểm nhất định.
Liên quan đến phương thức thanh toán này gồm có các bên sau đây:
- Người chuyển tiền – là người mua, người nhập khẩu, hay người mắc nợ.
- Ngân hàng chuyển tiền – là ngân hàng phục vụ cho người chuyển tiền.
- Ngân hàng đại lý – là ngân hàng phục vụ cho người thụ hưởng có quan hệ đại lý với
ngân hàng chuyển tiền.
- Người thụ hưởng – là người bán, người xuất khẩu hay là chủ nợ.
Thực tế cho thấy chuyển tiền có thể thực hiện theo một trong hai hình thức: Chuyển
tiền trả sau và chuyển tiền trả trước.
1.2.1.1 Chuyển tiền trả sau
Chuyển tiền trả sau - là hình thức trả cho người xuất khẩu sau khi nhận hàng.
Nội dung và quy trình thực hiện phương thức thanh toán chuyển tiền trả sau có thể
được mô tả ở sơ đồ dưới đây:

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

5



Khóa luận tốt nghiệp
(3)

Ngân hàng đại lý

Ngân hàng chuyển tiền

(5)

(2)

Người nhập khẩu

(4)

(1)

Người xuất khẩu

Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả sau
Nội dung các bước tiến hành của quy trình này có thể giải thích tóm tắt như sau:
(1) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu.
(2) Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền
cho người thụ hưởng.
(3) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng thông quang
ngân hàng đại lý.
(4) Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
(5) Ngân hàng chuyển tiền báo nợ cho người nhập khẩu.

Mỗi bên tham gia thực hiện một số khâu nhất định của quy trình:
Người xuất khẩu: Giao hàng cho người nhập khẩu (Đưa hàng từ kho đến phương tiện
vận tải để chuyển đến cảng của người nhập khẩu trong khi bộ chứng từ hàng hóa thì
chuyển trực tiếp); chờ người nhập khẩu chuyển tiền tới.
Người nhập khẩu: Nhận hàng, lập lệnh chuyển tiền đến cho ngân hàng phục vụ mình
để yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cho người xuất khẩu căn cứ vào thông tin được chỉ trên
lệnh chuyển tiền. Người nhập khẩu khó khăn về tài chính hay thiếu thiện chí trong thanh
toán có thể dẫn đến tình trạng chậm lập chuyển tiền để chuyển tiền thanh toán cho người
xuất khẩu.
Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu: Trung gian thực hiện khâu chuyển tiền theo đề
nghị của người nhập khẩu. Khi nhận được lệnh chuyển tiền của người nhập khẩu gửi vào,
ngân hàng kiểm tra nếu chứng từ hợp lệ và tài khoản của người nhập khẩu có đủ sẽ tiến
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

6


Khóa luận tốt nghiệp

hành ghi nợ tài khoản người nhập khẩu và làm thủ tục chuyển tiền, để ngân hàng bên
người xuất khẩu ghi có cho người xuất khẩu. Sau đó ngân hàng sẽ chuyển thông báo nợ
cho người nhập khẩu.
Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu: Vai trò là trung gian và là người kết thúc quy
trình chuyển tiền bằng cách ghi có tài khoản người xuất khẩu, sau khi nhận được tiền. Sau
khi ghi có sẽ báo có cho người xuất khẩu và quy trình chuyển tiền xem như là kết thúc.
1.2.1.2 Chuyển tiền trả trước
Chuyển tiền trả trước – là hình thức chuyển tiền tương tự như chuyển tiền trả sau chỉ
khác ở chỗ người nhập lập lệnh chuyển tiền và do đó người xuất khẩu nhận được tiền

trước khi giao hàng.
Nội dung và quy trình thực hiện chuyển tiền trả trước có thể mô tả ở sơ đồ:
(2)
Ngân hàng chuyển
tiền

Ngân hàng đại lý

(5)

(1)

(3)
(4)

Người nhập khẩu

Người xuất khẩu

Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả trước
Nội dung các bước tiến hành của quy trình này có thể giải thích tóm tắt:
(1) Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền
cho người thụ hưởng.
(2) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng thông qua
ngân hàng đại lý.
(3) Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH


7


Khóa luận tốt nghiệp

(4) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu để người
nhập khẩu có thể nhận hàng.
(5) Ngân hàng chuyển tiền, sau khi ghi nợ, báo nợ cho người nhập khẩu.
Chuyển tiền trả trước là hình thức chuyển tiền tương tự như chuyển tiền trả sau chỉ
khác ở chỗ người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền trước; do đó người xuất khẩu nhận được
tiền trước khi giao hàng.
Ở (2) trong sơ đồ 2 và (3) trong sơ đồ 1, tùy theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng
có thể sử dụng các hình thức chuyển tiền sau đây: Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer) gọi tắt là M/T, chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer) - gọi tắt là T/T, và chuyển tiền
qua mạng - SWIFT. Mỗi hình thức chuyển tiền đều có ưu nhược điểm riêng.
1.2.2 Phương thức nhờ thu ( Collections )
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ
từ người nhập khẩu lập ra.
Liên quan đến phương thức thanh toán này gồm có các bên sau:
- Người ủy nhiệm thu (Principal): là bên ủy quyền xử lý nghiệp vụ nhờ thu cho ngân
hàng. Người ủy nhiệm thu chính là người xuất khẩu.
- Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): Là ngân hàng phục vụ người ủy nhiệm thu.
- Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): là ngân hàng xuất trình chứng từ cho người trả
tiền, thường là ngân hàng đại lý cho ngân hàng thu hộ.
- Người trả tiền (Drawee): Là người được xuất trình chứng từ theo đúng chỉ thị nhờ thu.
Người trả tiền chính là người nhập khẩu.
Phương thức nhờ thu được tiến hành dựa trên cở sở những qui định của “Điều lệ thống
nhất về nhờ thu” (The Uniform Rules for Collection) do Văn Phòng Thương Mại Quốc Tế
(ICC) phát hành, số xuất bản No. 522 có hiệu lực từ ngày 01/ 01/ 1996 và căn cứ vào hối

phiếu có thể sử dụng trong phương thức nhờ thu là hối phiếu trơn và hối phiếu kèm chứng
từ. Vì vậy, có hai phương thức thực hiện nhờ thu tương ứng với hai loại hối phiếu đó.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

8


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.1 Nhờ thu trơn (Nhờ thu không kèm chứng từ - Clean collection)
Nhờ thu hối phiếu trơn là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu ủy thác cho
ngân hàng thu hộ tiền ở nguhười nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn
chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng cho người nhập khẩu, không gửi cho ngân hàng.
Cũng có thể hiểu khi việc đòi tiền chỉ dựa trên chứng từ đòi tiền là hối phiếu do người
xuất khẩu ký phát, mà không kèm theo các chứng từ hàng hoá, thì được gọi là nhờ thu
phiếu trơn. Loại này thường được dùng trong thanh toán tiền chi trả về dịch vụ, cước phí
bảo hiểm, tiền phạt, tiền bồi thường...
Về nội dung phương thức này có thể được mô tả bằng sơ đồ dưới đây:
(6)

Ngân hàng nhận
ủy thác thu

Ngân hàng đại lý

(3)
(2)


(7)
(1)
Người xuất khẩu

(4)

(5)

Người nhập khẩu

Sơ đồ 3: Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu trơn
Toàn bộ nội dung các bước tiến hành phương thức nhờ thu trơn có thể tóm tắt như sau:
(1) Người xuât khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu.
(2) Người xuất khẩu lập chỉ thị nhờ thu và hối phiếu nộp vào ngân hàng để ủy thác cho
ngân hàng thu hộ tiền ở người xuất khẩu.
(3) Ngân hàng nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu và hối phiếu cho ngân hàng đại lý để
thông báo cho người nhập khẩu biết.
(4) Ngân hàng thông báo chuyển hối phiếu cho người nhập khẩu biết để yêu cầu chấp
nhận hay thanh toán.
Nếu hợp đồng thỏa thuận điều kiện thanh toán D/A, người nhập khẩu chỉ cần chấp
nhận thanh toán.
Nếu D/P người nhập khẩu phải thanh toán ngay cho người xuất khẩu.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

9



Khóa luận tốt nghiệp

(5) Người nhập khẩu thông báo đồng ý trả tiền hay từ chối thanh toán.
(6) Ngân hàng đại lý trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển sang ngân hàng
ủy thác thu để ghi có cho người xuất khẩu trong trường hợp người nhập khẩu đồng ý trả
tiền hoặc thông báo cho ngân hàng ủy thác thu biết trong trường hợp người nhập khẩu từ
chối trả tiền.
(7) Ngân hàng ủy thác thu ghi có và báo cho người xuất khẩu hoặc thông báo cho người
xuất khẩu biết việc người nhập khẩu từ chối trả tiền.
Với phương thức nhờ thu hối phiếu trơn ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong
thanh toán bởi vì bộ chứng từ hàng hóa đã giao cho người nhập khẩu nên ngân hàng đại lý
không thể khống chế người nhập khẩu được. Ngân hàng không có cam kết hay đảm bảo gì
đối với người xuất khẩu và người nhập khẩu mà chỉ đơn thuần là hành xử theo những chỉ
dẫn mà người xuất khẩu thể hiện trên chỉ thị nhờ thu và hối phiếu.
1.2.2.2 Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary – Collection)
Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ; tiến hành ủy thác cho ngân
hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người nhập khẩu; không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn
căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện; nếu người nhập khẩu thanh
toán hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu
nhận hàng hóa.
Có thể hiểu là khi việc đòi tiền, ngoài hối phiếu do người xuất khẩu ký phát, còn phải
kèm theo các chứng từ về hàng hoá, gọi là uỷ thác thu kèm chứng từ. Tuỳ theo cách thức
trả tiền của người nhập khẩu, mà uỷ thác thu kèm chứng từ có thể là chấp nhận trả tiền trao
chứng từ (Documents against acceptance – D/A) hoặc trả tiền trao chứng từ (Documents
against payment – D/P).
Toàn bộ nội dung và các bước tiến hành phương thức nhờ thu kèm chứng từ có thể
giải thích tóm tắt như sau:

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang


K40 TC - NH

10


Khóa luận tốt nghiệp

(3)
Ngân hàng nhận
ủy thác thu

Ngân hàng đại lý
(6)
(5)

(7)

(2)

(4)

(1)
Người xuất khẩu

Người nhập khẩu

Sơ đồ 4: Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu kèm chứng từ
(1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu nhưng không giao bộ chứng từ hàng
hóa.

(2) Người xuất khẩu gửi chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa đến ngân
hàng nhận ủy thác để nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu.
(3) Ngân hàng nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ chứng từ sang ngân
hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu đến người nhập khẩu yêu cầu trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền.
(5) Người nhập khẩu thông báo đồng ý hay từ chối trả tiền.
(6) Ngân hàng đại lý trích tài khoản của người nhập khẩu chuyển tiền sang ngân hàng ủy
thác thu để ghi có cho người xuất khẩu hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền của người
nhập khẩu.
(7) Ngân hàng nhận ủy thác báo có hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền cho người xuất
khẩu.
Về nội dung phương thức nhờ thu kèm chứng từ cũng tương tự như nhờ thu trơn chỉ
khác ở mấy khâu sau:
Ở khâu thứ nhất, người xuất khẩu không chuyển bộ chứng từ hàng hóa trực tiếp cho
người nhập khẩu mà chỉ giao hàng hóa cho người nhập khẩu còn bộ chứng từ gửi tới ngân

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

11


Khóa luận tốt nghiệp

hàng kèm với hối phiếu và chỉ thị nhờ thu.
Ở khâu thứ hai, khi nộp chỉ thị nhờ thu và hối phiếu vào ngân hàng người xuất khẩu
có kèm theo bộ chứng từ hàng hóa.
Ở khâu thứ ba, khi xuất trình hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu ngân hàng không

trao bộ chứng từ mà giữ bộ chứng từ để khống chế và yêu cầu người nhập khẩu:
- Trả tiền ngân hàng mới trao bộ chứng từ để người nhập khẩu lấy hàng hóa nếu hối phiếu
ghi trả tiền theo điều kiện D/P (Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/P - Documents against
Payment).
- Chấp nhận thanh toán ngân hàng mới trao bộ chứng từ để người nhập khẩu lấy hàng nếu
hối phiếu ghi trả tiền theo điều kiện D/A (Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/A - Documents
against Acceptance)
Nếu là D/A thì người nhập khẩu phải ký tên chấp nhận trả tiền trên hối phiếu do người
xuất khẩu ký phát, thì mới được nhận hàng trao cho bộ chứng từ hàng hoá.
Những điều cần lưu ý khi sử dụng phương thức nhờ thu
+ Các chi tiết về ngân hàng gửi nhờ thu bao gồm tên đầy đủ, địa chỉ, số điện tín
SWIFT, số telex, số điện thoại, số fax và số tham chiếu chứng từ.
+ Các chi tiết về người ủy nhiệm thu bao gồm tên đầy đủ, địa chỉ, số điện tín SWIFT,
số telex, số điện thoại, số fax.
+ Các chi tiết về người trả tiền bao gồm tên đầy đủ, địa chỉ, số điện tín SWIFT, số
telex, số điện thoại, số fax.
+ Các chi tiết về ngân hàng xuất trình chứng từ bao gồm tên đầy đủ, địa chỉ, số điện
tín SWIFT, số telex, số điện thoại, số fax.
+ Số tiền và loại tiền nhờ thu.
+ Danh mục chứng từ, số lượng của từng loại chứng từ đính kèm.
+ Điều khoản nhờ thu và điều khoản chuyển giao chứng từ.
+ Phí nhờ thu.
+ Lãi suất phải thu (nếu có), ghi rõ kỳ hạn tính lãi, cơ sở tính lãi là 360 ngày hay 365
ngày.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

12



Khóa luận tốt nghiệp

+ Các chỉ thị trong trường hợp từ chối thanh toán, từ chối chập nhận.
1.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ - Documentary Credit
1.2.3.1 Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là phương pháp trong đó một ngân hàng theo yêu cầu
của khách hàng; cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận
hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình được bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định nêu ra trong thư tín dụng.
Có thể nói L/C là văn bản quan trọng nhất trong phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ.
Tham gia vào phương thức tín dụng chứng từ gồm có các bên sau:
- Người xin mở thư tín dụng (Applicant) – là người nhập khẩu hàng hóa.
- Ngân hàng mở thư tín dụng (Issuing Bank) – là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu,
ngân hàng này cung cấp tín dụng và đứng ra cam kết trả tiền cho người xuất khẩu.
- Người thụ hưởng (Beneficiary) – là người xuất khẩu hay người nào khác do người xuất
khẩu chỉ định.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising bank) – là ngân hàng đại lý cho ngân hàng
mở L/C và phục vụ cho người thụ hưởng.
Ngoài ra trong vài trường hợp đặc biệt có thể có thêm các bên khác tham gia như ngân
hàng xác nhận (Confirming Bank) và ngân hàng trả tiền (Paying bank).
Về mặt thủ tục pháp lý, hiện tại phương thức tín dụng chứng từ được thực hiện theo
“Điều lệ và cách thức thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” (Uniform Custom and
Practice for Documentary Credits) do Văn Phòng Thương Mại Quốc tế (International
Chamber for Commerce – IIC).
`

Toàn bộ nội dung và quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ


được mô tả ở sơ đồ dưới đây:

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

13


Khóa luận tốt nghiệp
(3)

Ngân hàng mở L/C

Ngân hàng thông báo
L/C

( 7)
(8)

(2)

(11)

(9)
9)

(10)

(6)


(4)

(5)

Người nhập khẩu

(1)

Người xuất khẩu

Sơ đồ 5: Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Giải thích nội dung:
(1) Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại.
(2) Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C yêu cầu ngân hàng mở L/C cho người xuất
khẩu thụ hưởng.
(3) Ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển sang ngân hàng
thông báo để báo cho nhà xuất khẩu biết.
(4) Ngân hàng thông báo L/C cho người xuất khẩu biết rằng L/C đã mở.
(5) Dựa vào nội dung của L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu.
(6) Người xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ gửi vào ngân hàng thông báo để
thanh toán.
(7) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang để ngân hàng mở L/C xem
xét trả tiền.
(8) Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích tiền chuyển
sang ngân hàng thông báo để ghi có cho người thụ hưởng. Nếu không phù hợp thì từ chối
thanh toán.
(9) Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang


K40 TC - NH

14


Khóa luận tốt nghiệp

(10)Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu.
(11) Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao bộ chứng từ
để người nhập khẩu có thể nhận hàng.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán sòng phẳng đảm
bảo quyền lợi cho cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu. Bên xuất khẩu được ngân hàng đứng
ra cam kết trả tiền còn bên nhập khẩu được ngân hàng đứng ra xem xét kiểm tra bộ chứng
từ nhằm đảm bảo cho bên nhập khẩu nhận đầy đủ, kịp thời và chính xác hàng hóa đặt mua
trước khi trả tiền. Trong phương thức này ngân hàng đóng vai trò chủ động trong thanh
toán chứ không chỉ làm trung gian đơn thuần như phương thức thanh toán khác.
Hiện nay phương thức này được sử dụng nhiều. Tuy nhiên chỉ sử dụng trong quan hệ
thanh toán mậu dịch còn trong thanh toán phi mậu dịch vẫn phải dùng phương thức
chuyển tiền.
Những điều cần lưu ý khi thực hiện tín dụng chứng từ
a- Đối với đơn vị xin mở L/C – Người nhập khẩu
Điều kiện để được mở L/C
- Có giấy phép kinh doanh XNK trực tiếp. Nếu không đơn vị phải ủy thác việc mở L/C
qua đơn vị khác và chịu phí ủy thác.
- Có giấy phép nhập khẩu hàng hóa.
- Có giấy phép đề nghị mở L/C gửi đến ngân hàng.
Ký quỹ theo yêu cầu
Để đảm bảo cho việc thanh toán L/C khi đến hạn, ngân hàng thường yêu cầu đơn vị
xin mở L/C thực hiện ký qũy. Số tiền ký qũy nhiều hay ít tùy thuộc vào quan hệ giữa đơn
vị với ngân hàng, khả năng tiêu thụ lô hàng nhập khẩu, tình hình tài chính của đơn vị nhập

khẩu. Số tiền ký qũy sẽ được lưu ký vào tài khoản riêng, không được hưởng lãi, để dành
cho việc thanh toán L/C.
Lập giấy đề nghị mở L/C
Giấy đề nghị mở L/C được lập căn cứ vào những điều khoản thỏa thuận trong hợp
đồng thương mại, có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng, và cần nêu rõ những nội
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

15


Khóa luận tốt nghiệp

dung sau đây:
- Tên đơn vị mở L/C.
- Tên ngân hàng thông báo L/C.
- Ngày mở L/C.
- Ngày hết hạn L/C.
- Loại L/C mở.
- Số tiền xin mở L/C.
- Điều kiện giao hàng.
- Mô tả hàng hóa, bao bì đóng gói.
- Chứng từ yêu cầu xuất trình: thông thường bao gồm: hóa đơn thương mại (Commercial
Invoice); vận đơn (Bill of Lading); Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy); chứng nhận
xuất xứ (Certificate of Quanlity/Quality); Danh sách đóng hàng (Packing List).
b- Đối với ngân hàng mở L/C
Cơ sở tạo lập L/C
L/C được tạo lập dựa trên cở sở hợp đồng thương mại giữa người mua và người bán
và giấy đề nghị mở L/C do người mua lập và nộp vào ngân hàng. Cần hiểu rằng, mặc dù

L/C lập căn cứ vào hợp đồng thương mại nhưng nó mang tính chất độc lập so với hợp
đồng sau khi nó đã được thiết lập.
Nội dung chủ yếu của L/C
- Ngày mở L/C: ngày mở L/C có ý nghĩa quan trọng như là mốc để xác định thời hạn hiệu
lực của L/C, đồng thời các định thời điểm phát sinh cam kết trả tiền của ngân hàng đối với
người xuất khẩu.
- Địa điểm mở L/C: là nơi mà ngân hàng mở L/C phát hành L/C cam kết trả tiền cho
người xuất khẩu, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn luật áp dụng khi có tranh
chấp.
- Số hiệu của L/C: Mỗi L/C có một số hiệu nhất định để dễ dàng theo dõi và tham chiếu
khi cần thiết.
- Số tiền của L/C: vừa ghi bằng số vừa ghi bằng chữ và phải khớp với nhau.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

16


Khóa luận tốt nghiệp

- Loại L/C áp dụng.
- Ngày và nơi hết hạn hiệu lực L/C.
- Tên ngân hàng mở L/C.
- Tên đơn vị mở L/C.
- Tên người thụ hưởng.
- Các điều khoản về giao nhận và vận chuyển hàng hóa.
- Điều khoản về bao bì, đóng gói hàng hóa.
- Chứng từ phải xuất trình: Liệt kê đầy đủ các chứng từ mà người nhập khẩu ghi trong
đơn xin mở L/C.

- Những thỏa thuận về phí mở L/C.
- Những điều kiện khác.
- Những chỉ dẫn đối với ngân hàng trả tiền.
- Cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C.
- Chữ ký của ngân hàng mở L/C.
Kiểm tra bộ chứng từ do ngân hàng thông báo chuyển đến
Khi nhận bộ chứng từ do ngân hàng thông báo chuyển đến, ngân hàng mở L/C phải
kiểm tra. Nếu người xuất khẩu hoàṇ thành đúng điều khoản quy định trong L/C thì ngân
hàng mở L/C đồng ý trả tiền hay chấp nhận hối phiếu ký phát. Ngược lại, sẽ từ chối thanh
toán.
Sửa đối, bổ sung các điều khoản của L/C
Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản của L/C có thể xuất phát từ phía người xuất khẩu
hoặc từ phía ngân hàng mở L/C. Nhưng cần lưu ý rằng những nội dung sửa đổi chỉ có giá
trị khi nào thỏa mãn những đòi hỏi sau:
- Sửa đổi, bổ sung trong thời hạn của L/C.
- Việc sửa đổi, bổ sung được tiến hành bằng văn bản.
- Có sự đồng ý của các bên liên quan.
Văn bản sửa đổi, sau khi đã được sự đồng ý của ngân hàng mở L/C, sẽ trở thành một
bộ phận cấu thành của L/C và thay thế cho những điều khoản mà nó bổ sung hay sửa đổi.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

17


Khóa luận tốt nghiệp

c- Đối với ngân hàng thông báo – ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
Ngân hàng thông báo đóng vai trò cầu nối giữa ngân hàng mở L/C và người xuất

khẩu. Do vậy, khi nhận được L/C do ngân hàng mở L/C chuyển đến, ngân hàng thông báo
phải chuyển ngay và nguyên vẹn văn bản L/C đến cho người xuất khẩu để người xuất khẩu
kiểm tra và chuẩn bị giao hàng. Khi nhận được bộ chứng từ hàng hóa do người xuất khẩu
nộp vào, ngân hàng thông báo phải chuyển ngay cho ngân hàng mở L/C để ngân hàng mở
L/C xem xét trả tiền.
d- Đối với người xuất khẩu
Khi nhận được L/C do ngân hàng thông báo chuyển đến người xuất khẩu phải kiểm
tra xem những nội dung và điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng hay không? Nếu thấy
phù hợp thì người xuất khẩu sẽ giao hàng. Nếu thấy không phù hợp thì người xuất khẩu có
thể đề nghị bổ sung, sửa đổi các điều khoản của L/C trước khi giao hàng.
Cần lưu ý rằng sau khi giao hàng người xuất khẩu sẽ không được sửa đổi, bổ sung các
điều khoản của L/C. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, người xuất khẩu phải ký phát
hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu và lập bộ chứng từ hàng hóa gửi vào ngân hàng để
được thanh toán.
Cần lưu ý rằng, bộ chứng từ phải được lập đúng theo những quy định về chứng từ
xuất trình đã nêu trong L/C bao gồm: chứng từ gì phải xuất trình, bao nhiêu bản, do ai cấp.
Nếu người xuất khẩu không thực hiện đúng theo những quy định này sẽ bị ngân hàng mở
L/C từ chối trả tiền.
Thông thường, bộ chứng từ hàng hóa gồm có các loại chứng từ sau đây:
- Hóa đơn thương mại đã ký (Commercial Invoice).
- Danh sách đóng hàng (Packing List).
- Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin).
- Vận tải đơn (Bill of Lading).
- Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Police).
- Chứng nhận số lượng/ chất lượng (Certificate of Quanlity/ Quality).
- Chứng nhận của người thụ hưởng (Beneficiary's Certificate).
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH


18


Khóa luận tốt nghiệp

- Bản sao (photo), fax hay telex của người xuất khẩu (Copy of seller's fax or telex) thông
báo về bộ chứng từ hàng hóa.
1.2.3.2 Các loại thư tín dụng
- Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C).
Là loại L/C sau khi mở thì ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung, hoặc hủy
bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó nếu không có sự thỏa thuận của các bên tham gia. L/C
không thể hủy ngang là loại L/C được áp dụng phổ biến nhất trong TTQT.
- Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C).
Là loại L/C không thể hủy ngang được một ngân hàng khác xác nhận và đảm bảo trả
tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C.
- Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable L/C without Recourse).
Là loại L/C mà sau khi người xuất khẩu đã được trả tiền thì ngân hàng mở L/C không
còn quyền đòi tiền người xuất khẩu trong bất cứ tình huống nào.
- Tín dụng có thể chuyển nhượng (Transferable L/C).
Là loại L/C không thể hủy ngang cho phép người thụ hưởng có thể yêu cầu ngân
hàng chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền.
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C).
Là loại L/C không thể hủy ngang sau khi thực hiện xong hay hết hạn hiệu lực thì tự
động nó hiệu lực trở lại cho đến khi nào thực hiện hết tổng trị giá hợp đồng.
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back L/C).
Là loại L/C được mở trên cơ sở một L/C khác. Chẳng hạn sau khi nhận L/C do người
nhập khẩu mở, người xuất khẩu có thể sử dụng L/C này để mở L/C khác cho người thụ
hưởng khác với nội dung tương tự như nội dung L/C ban đầu. L/C trước gọi là L/C gốc,
L/C sau gọi là L/C giáp lưng.
- Thư tín dụng dự phòng (Stand – by L/C).

Là loại L/C do ngân hàng của người xuất khẩu phát hành để cam kết sẽ thanh toán lại
cho người nhập khẩu nếu người xuất khẩu nếu cam kết sẽ thanh toán lại cho người nhập

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

19


Khóa luận tốt nghiệp

khẩu nếu người xuất khẩu không hoàn thành được nghĩa vụ giao hàng.
- Thư tín dụng thanh toán dần (Deferred Payment L/C).
Là loại L/C không huỷ ngang trong đó ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận
cam kết với người hưởng thụ sẽ thanh toán dần toàn bộ số tiền của L/C trong thời hạn qui
định.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của ngân hàng thương mại
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan của ngân hàng bao gồm:



Trước tiên là nội lực ngân hàng thể hiện qua:
+ Trình độ, khả năng xử lý công việc của cán bộ thanh toán.

+ Trang thiết bị máy móc phục vụ cho việc trao đổi thông tin.
+ Khả năng cung ứng ngoại tệ, nguồn ngoại tệ của ngân hàng đáp ứng cho việc thanh
toán.

+ Khả năng điều hành, sự lãnh đạo, phương hướng hoạt động đúng đắn của ban lãnh
đạo.
+ Khả năng phối hợp và thao tác nghiệp vụ chuyên môn giữa các bộ phận có liên quan
đến hoạt động TTQT ( Bộ phận tín dụng, kho quỹ, bộ phận kỹ thuật...).



Mạng lưới thanh toán của hệ thống ngân hàng, quy trình các nghiệp vụ thanh toán.

1.3.2 Nhân tố khách quan


Nhân tố khách quan đến từ khách hàng.
+ Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ hoạt động TTQT.
+ Kiến thức của khách hàng về lĩnh vực ngoại thương nói chung cũng như hoạt động

TTQT nói riêng sẽ ảnh hưởng tới chất lượng của quá trình thanh toán.


Nhân tố khách quan môi trường kinh tế, chính sách, pháp luật.
+ Tình hình kinh tế xã hội của đất nước nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói

riêng, đặc biệt là hoạt động XNK.
+ Các chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách tài chính quốc gia của đất nước tạo

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

20



Khóa luận tốt nghiệp

bước phát triển về hoạt động kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động XNK, khuyến khích
vốn đầu tư nước ngoài, cải tổ lại hệ thống ngân hàng .v.v.. từ đó thúc đẩy hoạt động TTQT
phát triển.
+ Luật quốc tế, văn bản luật liên quan đến hoạt động TTQT.

Chương 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SACOMBANK HUẾ
2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP
Sacombank Huế
2.1.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Sacombank Huế.
2.1.1.1 Giới thiệu
Ngân hàng TMCP Sacombank là một trong những Ngân hàng TMCP có vốn điều lệ
và qui mô hoạt động lớn nhất trong hệ thống các Ngân hàng TMCP Việt Nam với các ngân
hàng chi nhánh trãi dài khắp cả nước.
Ngày 10/10/2003, nhằm mục đích mở rộng mạng lưới, phát triển thương hiệu và tạo
điều kiện cho hệ thống ngân hàng hoạt động được thuận lợi hơn, Ngân hàng Sacombank
Huế đã ra đời theo chiến lược phát triển kinh doanh của Sacombank. Ban đầu trụ sở chính
đặt tại 49 Trần Hưng Đạo, phường Phú Hòa, TP Huế. Ngày 17/11/2006 Ngân hàng TMCP
Sacombank Huế chính thức chuyển về trụ sở mới tại 126 Nguyễn Huệ, phường Phú
Nhuận, TP Huế. Trụ sở mới được xây dựng từ tháng 5/2006 với tổng kinh phí là 19.4 tỷ
đồng, diện tích sử dụng khoản 1500 m2, gồm 1 tầng trệt và 3 tầng lầu.
Hiện nay, Sacombank Huế đã thành lập được các điểm giao dịch nằm ở những khu
vực đông dân cư, bao gồm các phòng giao dịch trực thuộc như sau:
- Phòng giao dịch Phú Xuân - Số 49 Trần Hưng Đạo – TP Huế
- Phòng giao dịch An Cựu - Số 144 Hùng Vương – TP Huế
- Phòng giao dịch Tây Lộc - Số 172 Nguyễn Trãi – TP Huế

- Phòng giao dịch Phú Bài - Khu 4 - Phú Bài- Hương Thuỷ - TP Huế
- Phòng giao dịch Phú Hội
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

21


Khóa luận tốt nghiệp

- Phòng giao dịch Hương Trà - Khu 9 Thị Trấn Tứ Hạ - TP Huế
Không nằm ngoài định hướng hoạt động chung của Sacombank, Sacombank Huế luôn
hướng tới mục tiêu góp phần đưa Sacombank trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu và là
ngân hàng bán lẻ hiện đại đa năng nhất Việt Nam. Hiện nay, nhiệm vụ chính của
Sacombank Huế là huy động, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác. Ngân
hàng Sacombank Huế là ngân hàng TMCP có mặt sớm hơn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế nên cũng đã gặp một số khó khăn trong những ngày đầu hoạt động.
Nhưng với định hướng và chính sách hoạt động đúng đắn của ban lãnh đạo chi nhánh,
Sacombank Huế đã tận dụng những lợi thế tiên phong của mình đã tạo cho mình một chỗ
đứng trên thị trường Huế.
2.1.1.2 Tình hình nguồn lực lao động của Sacombank Huế (2007 – 2009)
Bảng 1: Tình hình lao động của Sacombank Huế (2007 -2009)
ĐVT: người
CHỈ TIÊU

NĂM 2007

NĂM 2008


NĂM 2009

Tổng

100

100

110

Phân theo giới tính

100

100

110

-Nam

49

49

54

-Nữ

51


51

56

Phân theo độ tuổi

100

100

110

-Từ 23-30 tuổi

87

87

97

-Từ 31-50 tuổi

13

12

12

-Trên 50 tuổi


0

1

1

Phân theo trình độ học vấn

100

100

110

-Đại học

80

80

90

-Cao đẳng, trung cấp

20
20
20
(Nguồn: Phòng hỗ trợ Sacombank chi nhánh Huế)

Qua vào bảng số liệu lao động trên ta thấy rằng: Nhìn chung lao động ngân hàng


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

22


Khóa luận tốt nghiệp

Sacombank Huế thay đổi không nhiều.
Về cơ cấu theo giới tính: Ta nhận thấy tỷ lệ lao động nam, nữ chênh lệch nhau không
đáng kể ở mỗi năm và qua các năm thì tỷ lệ này không thay đổi (Nữ chiếm 51% và nam
49%).
Về cơ cấu độ tuổi: Năm 2008 có một chút thay đổi nhỏ so với 2007 là lao động phân
theo độ tuổi, đã có một người từ độ tuổi 31 – 50 tuổi sang độ tuổi trên 50. Độ tuổi lao động
trẻ 23 – 30 không có sự thay đổi về số lượng. Và là đối tượng chiếm tỷ lệ cao trong Ngân
hàng Sacombank Huế. Trong thời gian qua ngân hàng đã tập trung đào tạo và nâng cao
năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho lượng cán bộ nhân viên trẻ này.
Nhưng với chính sách mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh trên địa bàn Thừa
Thiên Huế thì rõ ràng lượng lao động này chưa thể đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân
lực. Chính vì vậy năm 2009 đã có sự thay đổi về số lượng, cơ cấu lao động so với năm
2008. Việc thay đổi này là hoàn toàn phù hợp. Sacombank là ngân hàng đang rất phát triển
và có uy tín trong ngành Tài chính; do đó để giữ và tiếp tục phát huy được thế mạnh đó thì
nguồn nhân lực cần thiết phải là những con người trẻ, nhiệt tình, năng động và có trình độ.
Số lao động tăng thêm đều ở độ tuổi 23 – 30, và có trình độ đại học.
Cơ cấu phân theo học vấn: do đặc điểm ngành nghề kinh doanh nên lao động làm
trong ngân hàng yêu cầu người có khả năng, năng lực cao do đó tỷ lệ lao động có trình độ
Đại học chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với trình độ Cao đẳng, trung học là tất yếu không chỉ
ngân hàng SacomBank Huế mà cho tất cả các ngân hàng.

Trong quá trình đổi mới, hệ thống ngân hàng ngày càng có nhiều sự đổi mới toàn diện
không chỉ về phương thức hoạt động mà cả về bộ máy nhân sự. Với chủ trương đó trong
những năm gần đây, ngân hàng TMCP Sacombank Huế đã và đang phát triển và xây dựng
nguồn nhân lực nhằm cung cấp cho mình một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo
và có chuyên môn.
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của phòng ban Sacombank Huế
a- Cơ cấu tổ chức

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

23


Khóa luận tốt nghiệp

Giám Đốc chi nhánh

Phó giám đốc chi nhánh

Phòng DN

Phòng CN

Bộ phận tiếp
thị DN

Bộ phận
thẩm định

DN

Phòng hổ trợ

Bộ phận tiếp
thị CN

Phòng kiểm
toán và quỹ

Bộ phận
quản lý TD

Bộ phận
TTQT

Phòng
HC

Bộ phận
kiểm toán

Bộ phận quỹ

Bộ phận thẩm
định CN
Bộ phận xử lý

Phòng Giao Dịch
Sơ đồ 6: Tổ chức bộ máy ngân hàng TMCP Sacombank Huế

(Nguồn: Phòng hỗ trợ Sacombank chi nhánh Huế)
b- Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban liên quan hoạt động TTQT
Bộ phận TTQT: Giao dịch viên gởi các bản thảo và điện lên P.TTQT, đồng thời nhận
bản thảo và điện từ P.TTQT gửi lại; Thực hiện nhiệm vụ mở L/C, hoàn thành bộ hồ sơ
TTQT, chuyển tiền ra nước ngoài,...
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

24


Khóa luận tốt nghiệp

Ban giám đốc (gồm có 1 giám đốc và 1 phó giám đốc): Đại diện chi nhánh ký duyệt
hợp đồng liên quan hoạt động TTQT với khách hàng.
Tùy vào hợp đồng liên quan tới ký duyệt của Trưởng Bộ phận TTQT, kiểm soát viên,
phòng hỗ trợ.
Phần quy trình sẽ cụ thể hơn chức năng, nhiệm vụ của mỗi cán bộ, nhân viên về hoạt
động TTQT.
c- Công tác đào tạo, tổ chức nhân sự và các công tác khác.
Lao động tại Sacombank Huế đều là lao động trực tiếp, không có lao động gián tiếp
với đội ngũ trẻ, năng động nhiệt huyết và thích ứng nhanh với công việc. Đây là một thế
mạnh góp phần mở rộng công tác hoạt động của ngân hàng. Về chất lượng trình độ nghiệp
vụ, chuyên môn của cán bộ nhân viên qua các năm không ngừng được nâng cao.
Công tác ngân quỹ luôn được cải tiến, đảm bảo thực hiện thu chi tiền mặt nhanh
chóng, chính xác.
Công tác thông tin điện toán luôn được Chi nhánh rất chú trọng tới việc ứng dụng tin
học vào công tác quản lý. Đặc biệt năm 2008 ngân hàng Sacombank nói chung và
Sacombank Huế nói riêng đã sử dụng phần mềm quản lý hoạt động ngân hàng là T24.R8

thay cho phần mềm Smartbank; đây là một sản phẩm khá toàn diện, có thể hổ trợ hầu hết
các giao dịch ngân hàng.
Công tác kiểm tra nội bộ thường xuyên, liên tục, theo định kỳ hoặc đột xuất nhằm
phát hiện kịp thời những thiếu sót trong tất cả các nghiệp vụ.
Công tác thu hồi nợ tồn đọng lại cũng được đẩy mạnh, giảm được một phần những
khoản nợ đọng do lịch sử để lại.
Chi nhánh ta đã duy trì được các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao, thường xuyên
tổ chức giao lưu với các đơn vị, khách hàng và ngân hàng bạn làm phong phú đời sống
tinh thần của cán bộ nhân viên và củng cố thêm niềm tin, mối quan hệ tốt đẹp giữa Chi
nhánh với bạn hàng.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

K40 TC - NH

25


×