Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP CôngThương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.29 KB, 95 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................5
DANH MỤC BẢNG........................................................................................6
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT......................................................8
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...............................................................................................4
1.1. RỦI RO THANH KHOẢN..........................................................................6
1.1.1. Khái niệm thanh khoản và rủi ro thanh khoản........................................................6

1.1.1.1. Khái niệm thanh khoản...............................................................6
1.1.1.2. Khái niệm Rủi ro thanh khoản....................................................7
1.1.2. Nguyên nhân rủi ro thanh khoản............................................................................8

1.1.2.1 Nhóm nguyên nhân tiền đề..........................................................8
1.1.2.2. Nhóm nguyên nhân hoạt động....................................................9
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN....................................................10
1.2.1. Tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản.....................................................................10
1.2.2. Nhận biết rủi ro thanh khoản................................................................................12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản.......................14

1.2.3.1. Nhân tố chủ quan......................................................................14
1.2.3.2. Nhân tố khách quan..................................................................15
1.2.3.2.1. Ảnh hưởng từ môi trường ngành...........................................................15
1.2.3.2.2. Ảnh hưởng từ môi trường hoạt động kinh doanh..................................15
1.2.4. Lượng hóa rủi ro thanh khoản bằng phương pháp tiếp cận các chỉ số...................16

1.2.4.1. Vốn điều lệ................................................................................17
1.2.4.2. Hệ số an toàn vốn CAR.............................................................17


1.2.4.3. Chỉ số trạng thái tiền mặt.........................................................17
1.2.4.4. Chỉ số trạng thái ngân quỹ.......................................................18
1.2.4.5. Chỉ số chứng khoán thanh khoản (Liquidity securities
Indicator)...............................................................................................18


1.2.4.6. Chỉ số năng lực cho vay (Capacity Ratio)................................18
1.2.4.7. Chỉ số cấu trúc tiền gửi (Deposit composition ratio)...............18
1.2.4.8. Chỉ số tín dụng/ Tiền gửi khách hàng.......................................19
1.2.5. Kiểm soát rủi ro thanh khoản...............................................................................19

1.2.5.1 Quản trị thanh khoản có............................................................19
1.2.5.2. Quản trị thanh khoản nợ...........................................................20
1.2.5.3. Quản trị thanh khoản kết hợp...................................................21
1.3. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP RỦI RO THANH KHOẢN TRÊN THẾ GIỚI
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM.........................................23
1.3.1. Rủi ro thanh khoản tại Anh..................................................................................23
Nguồn: Phạm Tiến Thành, 2010, tr.49...........................................................................23
1.3.2. Rủi ro thanh khoản tại Argentina.........................................................................23
1.3.3. Rủi ro thanh khoản tại Nga..................................................................................24
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.....................................................................24

1.3.4.1. Bài học đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam......................25
1.3.4.2. Bài học đối với các Ngân hàng thương mại.............................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG...........................................27
VIỆT NAM....................................................................................................27
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
............................................................................................................................. 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................................27

2.1.2. Mô hình tổ chức...................................................................................................28

2.1.3.1. Tình hình huy động vốn............................................................29
2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn..............................................................32
2.1.3.3. Một số chỉ tiêu kinh doanh khác...............................................34
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG.................................................................................35
2.2.1. Các chiến lược phòng ngừa rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Công Thương......35
2.2.2. Chính sách quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Công Thương..................37

2.2.2.1. Chính sách quản trị rủi ro thanh khoản...................................37
2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro thanh khoản..............................39
2.2.2.3. Phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản................................42


2.2.2.4. Qui trình kiểm tra, giám sát......................................................42
2.2.2.5. Hệ thống thông tin báo cáo......................................................43
2.2.3. Kết quả quản trị rủi ro thanh khoản......................................................................45

2.2.3.1. Đánh giá qua các chỉ số thanh khoản......................................45
2.2.3.1.1. Vốn điều lệ và hệ số CAR.....................................................................46
2.2.3.1.2. Chỉ số trạng thái ngân quĩ và trạng thái tiền mặt...................................48
2.2.3.1.3. Chỉ số chứng khoán thanh khoản...........................................................49
2.2.3.1.4. Chỉ số năng lực cho vay.........................................................................51
2.2.3.1.5. Chỉ số cấu trúc tiền gửi..........................................................................52
2.2.3.1.6. Chỉ số Tín dụng/Tiền gửi khách hàng...................................................53

2.2.2.2. Đánh giá tâm lý khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng Công
Thương...................................................................................................54
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI

RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..56
2.3.1. Những kết quả đạt được.......................................................................................56
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại...................................................................................57
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế..............................................................................60

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan.........................................................60
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.............................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM....................................................................................................65
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
CỦA NHCT TRONG THỜI GIAN TỚI..........................................................65
3.1.1. Mục tiêu của Ngân hàng Công Thương................................................................65

3.1.1.1. Mục tiêu chiến lược tổng thể....................................................65
3.1.1.2. Mục tiêu chiến lược cụ thể........................................................65
3.1.2. Định hướng kế hoạch kinh doanh năm 2012........................................................66
3.1.3. Định hướng hoạt động quản trị thanh khoản.........................................................69

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG.............................................70
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý rủi ro thanh khoản.................70
3.2.2. Tăng cường vai trò quản trị rủi ro của ủy ban Quản trị tài sản nợ - Tài sản có.......70


3.2.3. Nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo duy trì các hệ số an toàn trong hoạt động
kinh doanh....................................................................................................................71
3.2.4. Tăng nguồn vốn trung, dài hạn với lãi suất cố định và sử dụng các công cụ phái
sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất..................................................................................72
3.2.5. Triển khai các công cụ hỗ trợ cho quản lý và đo lường rủi ro...............................72

3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro thanh khoản..........................74
3.2.7. Phát triển quan hệ khách hàng..............................................................................75
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra...............................................................76
3.2.9. Phát triển thị trường bán lẻ...................................................................................77

3.3. KIẾN NGHỊ................................................................................................77
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.......................................................................................77
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.....................................................78

KẾT LUẬN....................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................82
LỜI CẢM ƠN................................................................................................86
PHỤ LỤC.......................................................................................................87


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: PHÂN LOẠI NGÂN HÀNG CĂN CỨ VÀO MỤC ĐÍCH
HOẠT ĐỘNG VÀ TÍNH CHẤT KINH DOANH........................................4
Sơ đồ 1.2: CHỨC NĂNG TRUNG GIAN TÍN DỤNG CỦA NHTM.........5
Sơ đồ 1.3: QUI TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN.............10
Sơ đồ 1.4: MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CÁC NHTM
.........................................................................................................................11
Sơ đồ 2.1: HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA NHCT.......................................28
Sơ đồ 2.2: CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NHCT..............................................29
Sơ đồ 2.3: MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO 3 CẤP ĐỘ TẠI NHCT..........39
Sơ đồ 2.4: CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG FTP TẠI NHCT....45

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: SỐ VỐN HUY ĐỘNG TỪ KHÁCH HÀNG THEO LOẠI
TIỀN TỆ 2009 – 2011....................................................................................30

Biểu đồ 2.2: CƠ CẤU CÁC LOẠI TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG 2011
.........................................................................................................................31
Biểu đồ 2.3: CHO VAY KHÁCH HÀNG THEO THỜI GIAN 2009 –
2011.................................................................................................................32
Biểu đồ 2.4: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁC KHOẢN CHO VAY 2009
- 2011..............................................................................................................33
Biểu đồ 2.5: VỐN ĐIỀU LỆ CỦA CÁC NGÂN HÀNG QUỐC DOANH
.........................................................................................................................46
2009 - 2011.....................................................................................................46
Biểu đồ 2.6: HỆ SỐ CAR CỦA NHCT TỪ 2009 ĐẾN NAY....................47
Biểu đồ 2.7: TRẠNG THÁI NGÂN QUĨ VÀ TIỀN MẶT CỦA NHCT
2009 - 2011.....................................................................................................48
Biểu đồ 2.8: CHỈ SỐ CHỨNG KHOẢN THANH KHOẢN CỦA NHCT
.........................................................................................................................50
2009 – 2011.....................................................................................................50


Biểu đồ 2.9: CHỈ SỐ NĂNG LỰC CHO VAY CỦA NHCT 2009 – 2011 51
Biểu đồ 2.10: CHỈ SỐ CẤU TRÚC TIỀN GỬI CỦA NHCT 2009 – 2011
.........................................................................................................................52
Biểu đồ 2.11: CHỈ SỐ TÍN DỤNG/TIỀN GỬI CỦA NHCT 2009 – 201153
Biểu đồ 2.12: CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG...................................................61

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: CÁC BỘ PHẬN CỦA CUNG VÀ CẦU THANH KHOẢN.......7
Bảng 1.2: NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN TRONG QUẢN TRỊ RỦI
RO...................................................................................................................12
Bảng 1.3: CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT RỦI RO THANH KHOẢN
CỦA MỘT NGÂN HÀNG............................................................................13
Bảng 1.4: CÁC MỨC ĐỘ CỦA RỦI RO THANH KHOẢN....................13

Bảng 1.5: CÁC MỨC ĐỘ CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN..........................................................................................................22
Bảng 2.1: TỶ LỆ TĂNG SỐ VỐN HUY ĐỘNG KHÁCH HÀNG THEO
LOẠI TIỀN TỆ.............................................................................................30
Bảng 2.2: CƠ CẤU TIỀN GỬI THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG. .31
Bảng 2.3: TỶ LỆ TĂNG TRƯỞNG CHO VAY KHÁCH HÀNG THEO
.........................................................................................................................32
THỜI GIAN...................................................................................................32
Bảng 2.4: TỶ TRỌNG TÍN DỤNG PHÂN THEO TIÊU CHÍ CHẤT
LƯỢNG..........................................................................................................34
Bảng 2.5: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH DOANH KHÁC CỦA NHCT 2009
- 2011..............................................................................................................34
Bảng 2.6: CÁC CHỈ TIÊU HIỆU SUẤT SINH LỜI CỦA NHCT 2009 –
2011.................................................................................................................35
Bảng 2.7: CÁC TÀI SẢN THANH KHOẢN CỦA NHCT 2009 -2011....35
Bảng 2.8: TÌNH HÌNH VAY NỢ TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ CỦA
NHCT 2009 - 2011.........................................................................................36


Bảng 2.9: CÁC QUYẾT ĐỊNH THAY ĐỔI DỰ TRỮ BẮT BUỘC 2009 2011.................................................................................................................38
Bảng 2.10: CÁC PHÒNG BAN CHỊU TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ RỦI
RO...................................................................................................................40
Bảng 2.11: CHỈ SỐ TRẠNG THÁI NGÂN QUĨ VÀ TRẠNG THÁI TIỀN
MẶT CỦA CÁC NGÂN HÀNG QUỐC DOANH.....................................49
Bảng 2.12: CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN THANH KHOẢN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG QUỐC DOANH...................................................................50
Bảng 2.13: CHỈ SỐ NĂNG LỰC CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG 52
QUỐC DOANH.............................................................................................52
Bảng 2.14: CHỈ SỐ CẤU TRÚC TIỀN GỬI CỦA CÁC NGÂN HÀNG.53
QUỐC DOANH.............................................................................................53

Bảng 2.15: CHỈ SỐ TÍN DỤNG/TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CỦA CÁC
.........................................................................................................................53
NGÂN HÀNG QUỐC DOANH...................................................................53
Bảng 2.16: TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ TÂM LÝ KHÁCH HÀNG GỬI
TIỀN TẠI NHCT..........................................................................................54
Bảng 2.17: SO SÁNH KẾT QUẢ NHCT ĐẠT ĐƯỢC VÀ KẾ HOẠCH 57
NĂM 2011......................................................................................................57
Bảng 3.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỤ THỂ NĂM 2012 CỦA
NHCT.............................................................................................................68


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu

Nghĩa đầy đủ

ALCO

Ủy ban quản trị tài sản Nợ-Có

CAR

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

CN

Chi nhánh

NH


Ngân hàng

NHCT

Ngân hàng Công thương

NHĐT&PTVN

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNT

Ngân hàng Ngoại thương

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương


NXB

Nhà xuất bản

QLRR

Quản lý rủi ro

TMCP

Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSC

Trụ sở chính

RRTK

Rủi ro thanh khoản

INCAS

Hệ thống thanh toán của Ngân hàng công thương


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Năm 2007, sự sụp đổ của thị trường cho vay thế chấp dưới chuẩn bắt nguồn từ
những yếu điểm cơ bản trong hệ thống tài chính đã châm ngòi cho cuộc khủng hoảng
tài chính ở Mỹ và sau đó nhanh chóng lan rộng trên toàn thế giới và trở thành “cuộc
khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng nhất kể từ sau cuộc đại suy thoái 1929 - 1933”
(Phạm Tiến Thành, 2009, tr. 5) Cuộc khủng hoảng kinh tế đã dấy lên hồi chuông thức
tỉnh cho các ngân hàng về tầm quan trọng của hoạt động quản trị rủi ro.
Theo các chuyên gia nhận định, trong những các loại rủi ro mà các tổ chức
tài chính ngân hàng gặp phải thì rủi ro thanh khoản được liệt vào hàng nguy hiểm
nhất làm tiêu tốn lợi nhuận, làm kiệt quệ năng lực tài chính và thậm chí là đứt khả
năng nghĩa vụ chi trả hay cam kết tài chính với đối tác. Các vụ rủi ro thanh khoản
trên thế giới như rủi ro thanh khoản của ngân hàng Northern Rock (Anh), các ngân
hàng ở Nga, Argentina đã cho thấy được sự cấp thiết phải quản trị loại rủi ro này.
Ngay ở Việt Nam tại hội thảo Triển vọng kinh tế 2012 - cơ hội và thách thức
do Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia tổ chức ngày 10/1/2012, TS. Lê Xuân
Nghĩa, Phó Chủ tịch Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, cũng cảnh báo rằng:
thách thức kinh tế của Việt Nam năm 2012 mấu chốt vẫn là thanh khoản trong hệ
thống ngân hàng thương mại.1 Trước tình hình này Ngân hàng Công Thương Việt
Nam được tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1988 với vị thế là một
Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng
Việt Nam thì việc chú trọng quản trị rủi ro thanh khoản là vô cùng bức thiết và việc
xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
Công Thương Việt Nam là một vấn đề đang cần được quan tâm và nghiên cứu
nhiều hơn.
Vì vậy được sự giúp đỡ của TS. Nguyễn Thu Thủy và các anh chị trong
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, với mong muốn đóng góp một số ý kiến
về quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài
1


/>
%99idung/ViewArticleDetail/tabid/56/Key/ViewArticleContent/ArticleId/6731/Default.aspx
cập ngày 21/1/2012

Truy


2

“Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam” nhằm đóng góp nghiên cứu của mình tới những người quan
tâm đến vấn đề này với mục tiêu góp một phần ý kiến cá nhân vào việc nâng cao
chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Công Thương trong thời gian
tới. Rất mong việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản có thể tạo nền
tảng cho sự phát triển an toàn và bền vững của Ngân hàng Công thương nói riêng
và đối với toàn ngành ngân hàng nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khóa luận là làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về
rủi ro và quản trị rủi ro trong ngân hàng. Trên cơ sở lý thuyết và một số trường hợp
rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng trên thế giới khóa luận đi sâu vào phân tích,
đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam để thấy những kết quả đạt được cũng như hạn chế của hoạt động quản trị
rủi ro. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận cũng như phân tích thực trạng, khóa luận đã
đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản trị
rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung chủ yếu vào các nội dung liên
quan tới rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam, bên cạnh đó so sánh với một số ngân hàng thương mại cổ

phần khác.
Phạm vi nghiên cứu: là tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trong
giai đoạn 2009 – 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài dự kiến sẽ sử
dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học sau đây:
Nhóm nghiên cứu lý thuyết: phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Nhóm nghiên cứu thực tiễn: phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng
hợp từ dữ liệu thực tiễn
Khóa luận sử dụng phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn, so sánh - đối
chiếu giữa thực tế với lý thuyết, phân tích và tổng hợp so sánh số liệu đã thống kê.


3

5. Kết cấu
Ngoài lời cảm ơn, danh mục chữ viết tắt, mục lục, các tài liệu tham khảo,
phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3
chương sau đây:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro
thanh khoản tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do những hạn chế về mặt kiến thức và khó
khăn trong khâu tìm kiếm số liệu nên khóa luận chắc chắn không tránh khỏi sự
thiếu sót kính mong các thầy cô giáo đóng góp ý kiến.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!



4

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO THANH
KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
“Ngân hàng là một loại trung gian tài chính mà hoạt động đặc trưng của
nó là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán” (Tô Ngọc Hùng, 2009, tr.14)
Căn cứ vào tính chất kinh doanh và mục đích hoạt động có thể phân chia ngân
hàng thành 5 loại, trong đó, tồn tại với số lượng đông nhất, có sức ảnh hưởng lớn và
giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế các quốc gia phải kể đến loại hình ngân
hàng thương mại.
Sơ đồ 1.1: PHÂN LOẠI NGÂN HÀNG CĂN CỨ VÀO MỤC ĐÍCH HOẠT
ĐỘNG VÀ TÍNH CHẤT KINH DOANH

NH phát triển

NH thương
mại
NH hợp tác

Ngân hàng
trung gian

NH đầu tư

NH chính sách

Nguồn: Tô Ngọc Hùng , 2009, tr.10


Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong các loại hình ngân hàng hoạt
động vì mục tiêu lợi nhuận thông qua kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ
yếu. Ba chức năng cơ bản của NHTM là:
- Chức năng trung gian thanh toán: Biểu hiện của chức năng này là ngân hàng
thực hiện theo nhu cầu thanh toán của khách hàng như trích tiền gửi từ tài khoản
tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền
gửi khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
- Chức năng trung gian tín dụng: Thông qua việc huy động các nguồn vốn tiền


5

tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi ngân hàng hình thành nên vốn cho vay rồi
đem cho vay đối với nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là “cầu nối” giữa người có
nguồn vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn.
Sơ đồ 1.2: CHỨC NĂNG TRUNG GIAN TÍN DỤNG CỦA NHTM
Người có
vốn

Gửi
Ủy thác
đầu tư

NH
thươn
g mại

Cho vay
Đầu tư


Người cần
vốn

Nguồn: Tô Ngọc Hùng, 2009, tr.14
- Chức năng “ tạo tiền” : Với hai chức năng là trung gian tài chính và trung
gian tín dụng, ngân hàng thương mại có khả năng tạo tiền gửi thanh toán của khách
hàng tại ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhận tiền gửi của khách, dùng nó để cho
vay. Người vay sử dụng nó để mua hàng hóa. Tuy nhiên số dư trên tài khoản của
người gửi (Tiền tín dụng) vẫn được họ dùng để mua hàng thanh toán bằng dịch vụ
ngân hàng. Chức năng này chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng Ngân Hàng và lưu
thông tiền tệ. Mỗi lượng tín dụng ngân hàng thương mại cho vay ra đều làm tăng
khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại. (Mai Văn Bạn , 2009, tr.13)
Giống như các trung gian tài chính khác, khi thực hiện chức năng chuyển hóa
tài sản, các ngân hàng đã chia sẻ mức độ rủi ro với người gửi tiền tiết kiệm, làm
biến đổi thời hạn cũng như khối lượng vốn từ người tiết kiệm đến người có nhu cầu
sử dụng vốn, từ lượng vốn nhỏ bé, thời hạn ngắn thành nguồn vốn lớn với thời hạn
dài hơn, đáp ứng nhu cầu đầu tư của xã hội. Với phương thức hoạt động như vậy,
NHTM luôn là tổ chức chứa đựng nhiều rủi ro.
Một số rủi ro thường gặp trong quá trình hoạt động của ngân hàng là:
- Rủi ro tín dụng (Credit Risk): Là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân
hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc khách hàng
thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kì hạn.
- Rủi ro thanh khoản (Liquidity Risk): Là rủi ro phát sinh khi những người gửi
tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền ở ngân hàng ngay lập tức.
- Rủi ro lãi suất (Interest Rate Risk): Là rủi ro xảy ra khi không có sự tương thích
về kì hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ và do sự biến động của lãi suất thị trường.


6


- Rủi ro hối đoái (Forex Risk): Là khả năng rủi ro hiện tại hoặc tương lai phát
sinh đối với thu nhập và vốn do những biến động bất thường về tỷ giá hối đoái.
- Rủi ro hoạt động (Operational Risk): Là nguy cơ thiệt hại phát sinh do yếu tố
con người, do hệ thống, do công nghệ hoặc quá trình kiểm soát nội bộ không phù
hợp, hay do những sự cố khách quan từ bên ngoài.
- Rủi ro khác như rủi ro công nghệ, rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lý; rủi ro bắt
nguồn từ các yếu tố vĩ mô; Nguồn: Rudolt Duttwiler, 2010, tr.26
Trong số các loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt thì rủi ro thanh khoản
được các chuyên gia nhận định là loại rủi ro “nguy hiểm nhất”. Rủi ro thanh khoản
là gì? Tại sao lại được nhận định là loại rủi ro nguy hiểm nhất? Các ngân hàng phải
làm gì để quản trị loại rủi ro này? Tất cả câu hỏi trên sẽ được trả lời trong phần
nghiên cứu dưới đây của khóa luận.

1.1. RỦI RO THANH KHOẢN
1.1.1. Khái niệm thanh khoản và rủi ro thanh khoản
1.1.1.1. Khái niệm thanh khoản
Dưới góc độ tài sản: “Thanh khoản là khả năng chuyển hóa thành tiền của tài
sản và ngược lại”. Bốn tiêu chí để xác định một tài sản có tính thanh khoản hay
không là:
(1) Có sẵn số lượng để mua hoặc bán;
(2) Có sẵn thị trường để giao dịch;
(3) Có sẵn thời gian để giao dịch;
(4) Chi phí giao dịch hợp lý.
Một số tài sản có tính thanh khoản cao gồm tiền mặt, các giấy tờ có giá do các
tổ chức uy tín phát hành như trái phiếu kho bạc, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi của
các NHTM lớn, có uy tín trong quốc gia phát hành …
Dưới góc độ ngân hàng: Thanh khoản là khả năng ngân hàng sử dụng, tìm
kiếm các nguồn tiền để đáp ứng các nhu cầu thanh toán, chi trả hoặc cấp tín
dụng của từng khách hàng. ( Nguyễn Văn Tiến, 2010, tr.402)

Sau đây, khóa luận sẽ đề cập các vấn đề thanh khoản dưới góc độ ngân hàng.
Theo cách nhìn nhận này thì trạng thái thanh khoản của một ngân hàng (NLP - Net
Liquidity Position) được xác định bằng hiệu số cung thanh khoản (S t) và cầu thanh
khoản (Dt):

NLP = St - Dt


7

Cung thanh khoản (St): Là số tiền có sẵn hoặc có thể có trong thời gian ngắn
để ngân hàng sử dụng.
Cầu thanh khoản (Dt): Là số tiền ngân hàng có nhu cầu chi trả ngay lập tức
hoặc trong một thời gian ngắn.
Dưới đây là bảng tổng hợp các bộ phận tạo thành cung và cầu thanh khoản
của một ngân hàng:
Bảng 1.1: CÁC BỘ PHẬN CỦA CUNG VÀ CẦU THANH KHOẢN
Cung thanh khoản (St)

Cầu thanh khoản (Dt)

1. Tiền gửi bổ sung của khách hàng

1. Khách hàng rút tiền gửi

2. Khách hàng hoàn trả tín dụng

2. Nhu cầu tín dụng của khách hàng

3. Đi vay trên thị trường tiền tệ


3. Hoàn trả nợ vay

4. Thu nhập từ cung cấp dịch vụ

4. Chi phí hoạt động và trả thuế

5. Thu nhập từ bán tài sản
5. Thanh toán cổ tức cho cổ đông
Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2010, tr. 472
Khả năng thanh khoản của một ngân hàng có thể rơi vào ba trạng thái:
- Trạng thái thâm hụt thanh khoản (NPL < 0): Cung thanh khoản nhỏ hơn
cầu thanh khoản, ngân hàng thiếu tiền mặt để chi trả và cần được bổ sung bằng các
nguồn tài trợ hợp lý như huy động thêm vốn, vay trên thị trường tiền tệ…
- Trạng thái thặng dư thanh khoản (NPL > 0): Cung thanh khoản lớn hơn
cầu thanh khoản, ngân hàng đang dư thừa tiền mặt không có lãi suất và cần xác định
đầu tư hiệu quả khoản thặng dư này. Thông thường các khoản thặng dư thanh khoản
sẽ được sử dụng để cho vay trên thị trường tiền tệ, hoặc mua các giấy tờ có giá...
- Trạng thái cân bằng thanh khoản (NPL = 0): Cung thanh khoản bằng cầu
thanh khoản, là trạng thái lý tưởng, nhưng trên thực tế rất khó xảy ra hoặc có xảy ra
cũng chỉ ở một thời điểm nhất định ở các ngân hàng.

1.1.1.2. Khái niệm Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không có được đủ vốn khả
dụng (Cung thanh khoản) với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng
cần để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. (Rudolt Duttwiler, 2010, tr.25)
Rủi ro thanh khoản bao gồm:
- Rủi ro tiền quĩ (Funding Risk): Là nhu cầu cần đáp ứng đối với những



8

khoản tiền rút trước kì hạn.
- Rủi ro kì hạn (Time Risk): Là nhu cầu cần phải đáp ứng cho sự không nhận
được của dòng tiền vào dự kiến của các quĩ. Tức là chuyển các tài sản sinh lời vào
các tài sản không sinh lời.
- Rủi ro vốn không sinh lời (Call Risk): Nó xảy ra trên các tài khoản trích nợ
dự phòng và do đó không có khả năng thực hiện các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận
mong muốn.
Cần phân biệt rủi ro thanh khoản và rủi ro mất khả năng thanh toán. Rủi ro
mất khả năng thanh toán là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không có đủ vốn để bù đắp
cho phần giá trị bị sụt giảm đột ngột của các tài sản và nợ của ngân hàng. Rủi ro
mất khả năng thanh toán sẽ xảy ra khi rủi ro thanh khoản rơi vào mức độ nghiêm
trọng. Các vấn đề nghiêm trọng về thanh khoản chỉ có thể phát sinh khi số tiền gửi
được rút ra quá mức bình thường và không dự tính trước. (Nguyễn Văn Tiến, 2010,
tr.473). Điều này sẽ xảy ra khi:
- Người gửi tiền lo ngại về khả năng thanh toán của ngân hàng này so với
ngân hàng khác.
- Sự sụp đổ của một ngân hàng làm những người gửi tiền mất niềm tin vào
khả năng thanh toán của ngân hàng mình.
- Sự đột ngột chuyển hướng ưu tiên đầu tư từ tiền gửi ngân hàng sang các tài
sản tài chính phi ngân hàng (Như trái phiếu kho bạc, trái phiếu công ty, cổ phiếu,
thương phiếu)…
- Sự bất ổn của hệ thống chính trị như: Chiến tranh, bạo loạn, sự mất lòng tin
của người dân về tính ổn định của đồng tiền…

1.1.2. Nguyên nhân rủi ro thanh khoản
Có hai nhóm nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro thanh khoản (Nguyễn Văn
Tiến, 2010, tr.475):


1.1.2.1 Nhóm nguyên nhân tiền đề
Thứ nhất, là do sự không cân xứng về kì hạn của tài sản có và tài sản nợ
của ngân hàng. Khi ngân hàng huy động và vay vốn với thời hạn ngắn, trong khi
số vốn đó lại được sử dụng để cho vay và đầu tư với thời hạn dài hơn thì tại thời
điểm đến hạn của các khoản vốn huy động, các khoản vốn cho vay và đầu tư vẫn


9

chưa được hoàn trả. Điều này có nghĩa là luôn có một tỉ lệ tài sản nợ phải được
hoàn trả tức thời (tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn có thể rút trước…) nếu
người gửi có nhu cầu. Vì vậy ngân hàng luôn phải sẵn sàng thanh khoản.
Thứ hai, là do sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi lãi
suất. Khi lãi suất tăng, những người gửi tiền sẽ rút tiền để gửi vào nơi có lãi suất
cao hơn, những người đi vay sẽ hoãn lại hoặc rút hết số dư hạn mức tín dụng cũ với
mức lãi suất thấp đã thỏa thuận ban đầu. Đồng thời lãi suất tăng cũng ảnh hưởng tới
thị giá các tài sản mà ngân hàng đem bán và chi phí đi vay trên thị trường tiền tệ.
Như vậy, sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến luồng tiền vào, luồng tiền ra, từ đó ảnh
hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng. Nếu không có sự chuẩn bị trước, tất
yếu dẫn đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
Thứ ba, là do sự đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo của
ngân hàng. Những trục trặc về thanh khoản, dù là nhỏ cũng sẽ làm suy giảm lòng
tin của khách hàng với ngân hàng, từ đó kéo theo một loạt hậu quả nghiêm trọng mà
trên thực tế đã chứng minh như khách hàng ồ ạt kéo đến đòi rút hết tiền, ngân hàng
phải đi vay gấp trên thị trường tiền tệ với chi phí cao.

1.1.2.2. Nhóm nguyên nhân hoạt động
Nguyên nhân bên tài sản nợ: Khi người gửi rút tiền đột ngột, nếu không có
sự chuẩn bị trước, ngân hàng sẽ buộc phải đi vay bổ sung với chi phí cao hoặc bán
bớt tài sản với giá thấp để đáp ứng thanh khoản. Trong tất cả các nhóm thuộc tài sản

có, tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất. Chính vì vậy ngân hàng sẽ sử dụng tiền
mặt là phương tiện đầu tiên và trực tiếp để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Tuy
nhiên, tiền mặt không mang lại thu nhập lãi suất, do đó các ngân hàng thường có xu
hướng giảm thiểu tài sản ở dạng tiền mặt. Để thu được lãi suất, các ngân hàng đầu
tư tiền vào các tài sản ít thanh khoản hơn hoặc những tài sản có thời hạn dài. Vì chi
phí để chuyển hóa thành tiền ngay lập tức với các loại tài sản khác nhau thì rất khác
nhau nên chỉ có một số tài sản là có thể chuyển hóa thành tiền ngay lập tức tại mức
giá bán rất thấp (Fire - sale price), do đó có thể đe dọa đến khả năng thanh toán cuối
cùng của ngân hàng.
Nguyên nhân bên tài sản có: Rủi ro thanh khoản phát sinh liên quan tới


10

các cam kết tín dụng. Một cam kết tín dụng cho phép người vay tiến hành rút
tiền vay bất cứ lúc nào trong thời hạn của nó. Khi một cam kết tín dụng được
người vay thực hiện thì ngân hàng phải đảm bảo có đủ tiền ngay tức thời để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng nếu không ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh
khoản.

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
Quản trị rủi ro thanh khoản là quá trình tác động liên tục, có chủ đích của
nhà quản trị ngân hàng lên các nguồn cung và nguồn cầu thanh khoản nhằm đảm
bảo các yêu cầu thanh toán, chi trả và yêu cầu cấp tín dụng của ngân hàng với
những chi phí nhỏ nhất. Giống như quản trị các loại rủi ro khác, quản trị rủi ro
thanh khoản tại ngân hàng cũng tuân theo qui trình sau:
Sơ đồ 1.3: QUI TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
Tổ chức

Nhận biết


Lượng hóa

Kiểm soát

quản trị

RRTK

RRTK

RRTK

RRTK

2

1

3

4

Nguồn: Comptroller’s handbook, 2010, tr.9

1.2.1. Tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản
Hiện nay, việc quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro thanh khoản nói
riêng của các NHTM đều được tổ chức theo mô hình phi tập trung và tích hợp .
Phi tập trung có nghĩa là bộ phận QTRR cấp Hội sở chỉ tập trung vào QTRR
chiến lược, thiết lập chính sách QTRR vào theo dõi rủi ro, kiểm chứng việc áp dụng

các biện pháp kiểm soát. Trong khi đó bộ phận QTRR cấp chi nhánh tập trung vào
hoạt động QTRR mang tính chiến thuật, tức là việc triển khai thực hiện các chính
sách QTRR trong thực tế.
Tích hợp có nghĩa bộ phận QTRR ở cả cấp hội sở và chi nhánh phải bao quát
được tất cả các loại rủi ro: Rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động… Để
thực hiện nhiệm vụ này, bộ phận QTRR không chỉ phối hợp với các chi nhánh mà
còn với các bộ phận khác trong ngân hàng như công nghệ thông tin, kiểm soát toán
nội bộ, pháp chế, nhân sự, kế hoạch để xây dựng và theo dõi việc thực hiện các


11

chính sách.
Sơ đồ 1.4: MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CÁC NHTM
BỘ
PHẬN
KIỂM
TOÁ
N

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Hội đồng quản lý rủi ro

BAN ĐIỀU HÀNH

Ủy ban
QLRR thị
trường


Ủy ban
QLRR tác
nghiệp

Ủy ban
QLRR tín
dụng

Phòng QLRR thị
trường tại TSC

Phòng QLRR tác
nghiệp tại TSC

Phòng QLRR
tín dụng tại
TSC

Ủy ban
ALCO

Phòng ALCO
tại TSC

Phòng QLRR tại chi nhánh

Nguồn: Rudolf Duttwiler, 2010, tr.190
Quản trị rủi ro thanh khoản do Ủy ban quản lý tài sản Nợ - Có (ALCO) đảm
nhiệm. Đây là bộ phận có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của ngân
hàng, xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp với chiến lược

kinh doanh của ngân hàng. Chức năng chính của Ủy ban ALCO trong quản lý rủi ro
thanh khoản là:
- Cung cấp giá làm cơ sở cho việc hạch toán nội bộ trên cơ sở các mức giá
điều tiết rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất.


12

- Chuyển các giao dịch với các đơn vị thị trường vào sổ sách và vào bảng
chuyển đổi kì đáo hạn của quản trị rủi ro thanh khoản.
- Phối hợp, kết hợp với giữa điều tiết rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất.
- Phân tách và điều tiết rủi ro thanh khoản, phân định rõ ràng lỗ và lãi trong
đảm bảo yêu cầu về rủi ro thanh khoản.
Bảng 1.2: NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO
Bộ phận

Nhiệm vụ trong hoạt động QTRR
Trực thuộc Hội đồng quản trị, thực hiện giám sát tất cả các loại

1. Hội đồng

rủi ro trong toàn ngân hàng, qua đó sẽ có sự khái quát tổng thể về

QLRR

rủi ro, nhằm đưa ra được các chính sách đồng bộ, hợp lý và hiệu

2. Các ủy ban
QLRR


quả nhất trong từng thời kỳ
Trực thuộc ban điều hành, có nhiệm vụ giám sát một cách tích
cực quá trình QTRR trong ngân hàng, chịu trách nhiệm khung
quản lý rủi ro.
Có trách nhiệm giúp ban lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý rủi

3. Phòng
QLRR Trụ sở
chính

ro bằng cách giúp ban điều hành chứng minh với các cơ quan
quản lý, kiểm toán và các cấp quản lý cao hơn rằng công tác
QLRR đã được thực hiện; đồng thời làm đầu mối, chủ động triển
khai vào thực tế đến các bộ phận, các chi nhánh, đơn vị, phòng

4. Phòng

ban các khâu trong quá trình QLRR của ngân hàng.
Giúp ban giám đốc chi nhánh thực hiện QLRR, thực hiện các báo

QLRR chi

cáo liên quan tới QLRR, triển khai hoạt động QLRR tại chi nhánh

nhánh

dưới sự hướng dẫn, giám sát của phòng QLRR trụ sở chính.
Chức năng kiểm toán nội bộ độc lập với quá trình QLRR nhằm

5. Bộ phận

kiểm toán

kiểm tra tính hiệu quả của chính sách và khung QLRR. Ban kiểm
toán cần thực hiện, xem xét lại qui trình QLRR và phương pháp
đo lường nhằm đảm bảo tính tuân thủ qui trình QLRR và chất
lượng, nội dung và kết quả của các phương pháp đó.
Nguồn: Rudolf Duttwiler, 2010, tr.192

1.2.2. Nhận biết rủi ro thanh khoản
Vậy làm thế nào để phát hiện một ngân hàng đang phải đối mặt với RRTK
và đối mặt ở mức độ nào? Các dấu hiệu kèm các câu hỏi kiểm chứng sau đây của
thị trường sẽ giúp các ngân hàng nhận biết loại rủi ro nguy hiểm này.


13

Bảng 1.3: CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
MỘT NGÂN HÀNG
STT

Dấu hiệu

1

Câu hỏi kiểm chứng

Lòng tin của dân chúng
Sự biến động giá của cổ

2


phiếu
Áp dụng mức lãi suất

3

huy động cao hơn thị
trường

- Lượng tiền gửi và số lượng khách hàng của
ngân hàng đang có sự sụt giảm nghiêm trọng? ...
- Thị giá của ngân hàng đang giảm vì sự kì vọng
của nhà đầu tư vào ngân hàng đang giảm? ...
- Ngân hàng đang chấp nhận mức chi phí cao
hơn để huy động tiền gửi bằng mọi giá? ...
- Ngân hàng đang bán gấp tài sản và sẵn sàng

4

Chịu lỗ khi bán tài sản

chịu lỗ?
- Việc bán tài sản này có diễn ra thường xuyên?
- Ngân hàng có buộc phải từ chối một số khoản

5

6

Khả năng đáp ứng


vay khả thi của khách hàng?

khách hàng vay

- Không có khả năng giải ngân đúng hẹn và đầy

Vay vốn từ NHTW

đủ các cam kết tín dụng? ...
- Ngân hàng buộc phải vay NHTW với khối

lượng lớn và thường xuyên?
Nguồn: Trần Định Định, 2008, tr.108

Nếu câu trả lời là “Có” với bất cứ câu hỏi nào nêu trên thì nhà quản trị cần
phải tập trung vào các chính sách quản lý thanh khoản để lấy lại niềm tin của thị
trường.
Mức độ của rủi ro thanh khoản là cấp độ hay độ lớn rủi ro thanh khoản mà
ngân hàng phải đối mặt và được chia thành 3 mức độ cơ bản: thấp, trung bình và
cao. Thông thường thì mức độ rủi ro thanh khoản sẽ được xét trên một số khía cạnh
cơ bản như tính chất nguồn tài trợ, khả năng bán tài sản, sự trợ giúp từ ngân hàng
mẹ và khả năng bị ảnh hưởng khi có những thay đổi đảo chiều và đột ngột trên thị
trường.
Bảng 1.4: CÁC MỨC ĐỘ CỦA RỦI RO THANH KHOẢN
Các mức độ của
RRTK
1. Nguồn tài trợ

Mức thấp


Mức Trung bình

Mức cao

Có sẵn , đa dạng,

Có đủ , được đa dạng

Phụ thuộc vào một


14

không hoặc ít bị

hóa, chịu ảnh hưởng

lệ thuộc vào các

của một số nhà đầu tư

nguồn tài trợ lớn

nhưng không có sự

số ít nhà cung cấp

2. Khả năng bán Dễ dàng


tập trung đáng kể
Ở mức trung bình

Yếu kém

tài sản
3. Nhận sự trợ Tốt

Trung bình

Rất ít hoặc không

giúp

từ

ngân



hàng mẹ
4. Khả năng bị Không bị rơi vào

Ít bị tác động

ảnh hưởng khi có tình trạng thiếu

Tác động nhiều đến
thu nhập và vốn


những thay đổi hụt thanh khoản
ngược chiều trên nghiêm trọng
thị trường
Nguồn: Compertroller’s handbook, 2010, tr.37
Quan sát bảng trên có thể thấy mức độ rủi ro thanh khoản của một ngân
hàng phụ thuộc rất nhiều vào sự đa dạng cũng như khả năng ổn định của các nguồn
vốn tài trợ. Rủi ro thanh khoản sẽ lớn khi ngân hàng không đa dạng được nguồn
vốn và duy trì nó ổn định khi có những thay đổi ngược chiều trên thị trường. Vì thế
vốn là một yếu tố rất quan trọng trong việc đảm bảo tính thanh khoản của ngân
hàng.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
Chính sách quản trị rủi ro thanh khoản có nhất quán hay không có phù hợp
với chiến lược tổng thể hay không ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng quản trị rủi
ro thanh khoản. Khi đã đề ra chính sánh thì quá trình thực hiện chiến lược quản trị
rủi ro cần tập trung không đi lệch khỏi chính sách đã đề ra. Quá trình thực hiện
chính sách cần được quản lý và tiếp nhận thông tin phản hồi đầy đủ từ nhân viên
những người trực tiếp thực hiện và triển khai kế hoạch. Việc quản lý thanh khoản
không chặt chẽ dễ dẫn đến việc thiếu khả năng chi trả.
Rủi ro thanh khoản gắn liền với rủi ro tín dụng vì vậy ngân hàng cho vay
hoặc đầu tư quá nhiều vào một lĩnh vực, một ngành kinh tế hay một doanh nghiệp


15

nào đó sẽ làm ra tăng rủi ro tín dụng từ đó gián tiếp làm gia tăng rủi ro thanh khoản.
Bên cạnh đó việc thiếu am hiểu thị trường thiếu thông tin phân tích thị trường dẫn
đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý là nhân tố quan trọng tác động đến quản trị
rủi ro thanh khoản.

Một yếu tố vô cùng quan trọng khát đó là trình độ và đạo đức của cán bộ
ngân hàng. Nhân viên yếu kém đạo đức dẫn đến tham ô làm việc trái pháp luật làm
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và uy tín của ngân hàng. Điều này gián tiếp
tác động đến quá trình quản trị rủi ro thanh quản thông qua việc tác động đến tâm lý
người gửi tiền.
Chính vì vậy việc có kế hoạch đào tạo nhân viên là vô cùng quan trọng.
Nhân viên cần được đào tạo và chuẩn bị đầy đủ kiến thức để có khả năng tuân theo
sự chỉ đạo chiến lược ngân hàng đã đề ra bên cạnh đó còn cần được giáo dục đạo
đức ngân hàng để hoàn thành tốt công việc.

1.2.3.2. Nhân tố khách quan
1.2.3.2.1. Ảnh hưởng từ môi trường ngành
Trong quá trình kinh doanh có rất nhiều các sự cố làm quá trình giao dịch
không thực hiện được làm ảnh hưởng đến chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản.
Như là đối tác phá hợp đồng, khách hàng khó khăn về tài chính, phá sản hoặc không
có thái độ hợp tác trong việc trả nợ làm nợ xấu tăng cao. Khách hàng sử dụng vốn
sai mục đích, kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được hay quản lý
vốn không hiệu quả, hợp lý.

1.2.3.2.2. Ảnh hưởng từ môi trường hoạt động kinh doanh
Kinh tế chính trị ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng quản trị rủi ro thanh
khoản. Lạm phát tăng hay sự biến đổi về tỉ giá hối đoái là những nguyên nhân gián
tiếp dẫn đến rủi ro thanh khoản. Khi mà lạm phát quá cao đồng lãi suất gửi ngân
hàng không bù đắp được cho sự trượt giá của đồng tiền thì nhà đầu tư sẽ chuyển
tiền nhàn rỗi sang kênh đầu tư khác hiệu quả hơn. Tâm lý này khiến cho lượng tiền
huy động vào ngân hàng sẽ giảm làm gia tăng áp lức thanh khoản đối với các ngân
hàng. Hoặc một trường hợp khác đó là khi khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng nặng nề
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khiến hàng họ không có khả năng
trả nợ ngân hàng và làm nợ xấu của ngân hàng gia tăng ảnh hưởng nghiêm trọng



16

đến quản lý thanh khoản tại các ngân hàng.
Bên cạnh đó Qui chế dự trữ bắt buộc đối với các Tổ chức tín dụng hay các
thông tin dự trữ bắt buộc hàng tháng của NHNN, qui định tỷ lệ dự trữ bắt buộc và
số dư Ngân hàng phải đảm bảo duy trì trên tài khoản tiền gửi tại NHNN đối với cả
VNĐ và ngoại tệ có tác dụng lớn trong việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro
thanh khoản của các ngân hàng. Tuy nhiên cũng có những chính sách có tác dụng
ổn định nền kinh tế vi mô tuy nhiên lại ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định gửi
tiền ngân hàng của khách hàng VD: hạ lãi suất tiền gửi với mục đích giảm lãi suất
cho vay tuy nhiên làm một số khách hàng gửi tiền cảm thấy tiền nhàn rỗi của mình
đầu tư không hiệu quả không muốn gửi tiền vào ngân hàng nữa, điều này làm quản
trị thanh khoản có của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh môi trường kinh tế, pháp luật môi trường tự nhiên đôi khi cũng ảnh
hưởng đến chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản như thiên tai. Ví dụ như trận động
đất ngày 11/3/2011 tại Fukushima Nhật Bản làm vô số nhà máy bị thiệt hại, doanh
nghiệp không có khả năng giả nợ, làm ảnh hưởng lớn tới thị trường tài chính cả
nước Nhật Bản.
An ninh chính trị của một quốc gia cũng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
quản trị rủi ro thanh khoản. Ví dụ như ở Thái Lan sau khi thủ tướng Thaksin
Shinawatra bị lật đổ đã xảy ra cuộc biểu tình ngày 19/2/2010 của hàng nghìn người
ủng hộ ông đã buộc Ngân hàng Bangkok, ngân hàng lớn nhất Thái Lan phải đóng
cửa, khoảng 3.000 nhân viên phải nghỉ việc. 2 Những sự việc như vậy sẽ ảnh hưởng
lớn đên hoạt động của ngân hàng và có tác động lớn đến tâm lý của khách hàng.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp.

1.2.4. Lượng hóa rủi ro thanh khoản bằng phương pháp tiếp cận các chỉ số
Đây là phương pháp mà ngân hàng sẽ duy trì các chỉ số thanh khoản ở mức
bằng hoặc an toàn hơn các ngân hàng khác trong ngành. Ưu điểm lớn nhất của của

phương pháp chỉ số thanh khoản là là sự đơn giản, dễ tính toán và nhanh chóng. Các
chỉ số được sử dụng cũng bao quát được tình hình thanh khoản của ngân hàng. Tuy
nhiên phương pháp này lại có nhược điểm là không tiếp cận thanh khoản trong
2

truy cập ngày 11/2/2012


17

trạng thái động mà lại là trong trạng thái tĩnh. Phương pháp này cũng không lượng
hóa được nhu cầu thanh khoản và cách thức tìm kiếm nguồn bù đắp cho ngân hàng.

1.2.4.1. Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của ngân hàng còn được gọi là vốn tự có của ngân hàng (Bank’s
Capical), là vốn do chủ sở hữu đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt động của
ngân hàng là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động
Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất nó vừa cho

thấy quy mô của ngân hàng vừa cho thấy khả năng hoàn trả các khoản nợ của
ngân hàng đối với khách hàng.

1.2.4.2. Hệ số an toàn vốn CAR
Tại điều 5, Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20 tháng 5 năm 2010 quy
định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của tổ chức tín dụng Hệ số an toàn vốn (CAR) là một
thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng, được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng
(vốn nòng cốt) và (vốn bổ sung) so với tổng tài sản đã điều chỉnh của ngân hàng.
Công thức tính
Vốn cấp I + vốn cấp II
CAR =


*100%
Tài sản đã điều chỉnh rủi ro

Tỉ lệ này có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các thời
hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro vận hành hay nói cách khac hệ số
CAR thể hiện khả năng chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình,
vừa bảo vệ những người gửi tiền của các ngân hàng.

1.2.4.3. Chỉ số trạng thái tiền mặt
Chỉ số này cho biết tỷ trọng tài sản có tính thanh khoản cao nhất có sẵn trong
ngân hàng là bao nhiêu. Tỷ trọng càng cao thì khả năng đáp ứng thanh khoản càng
tốt đặc biệt là nhu cầu tiền mặt tức thời.
Công thức tính:
Tiền mặt + Tiền gửi đến hạn tại các TCTD
H1 =
Tổng tài sản


×