Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.55 KB, 79 trang )

Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH-HĐH:

Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá

NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHNN:

Ngân hàng nhà nước

CBTD:

Cán bộ tín dụng

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TCKT:

Tổ chức kinh tế

TCTD:


Tổ chức tín dụng

KBNN:

Kho bạc nhà nước

UBND:

Uỷ ban nhân dân

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

1


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ1. Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc..............28
Sơ đồ 2: Quy trình xét duyệt cho vay tại NHNo&PTNT huyện Phú Lộc.....38
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Tình hình cho vay hộ sản xuất.....................................................40
Biểu đồ 2. Doanh số cho vay hộ sản xuất theo thời hạn..............................42
Biểu đồ 3. Doanh số cho vay hộ sản xuất theo ngành kinh tế....................44
Biểu đồ 4. Tỉ trọng doanh số thu nợ hộ sản xuất theo thời hạn...................45

Biểu đồ 5. Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo ngành kinh tế........................47
Biểu đồ 6. Tỉ trọng dư nợ hộ sản xuất theo thời hạn....................................48
Biểu đồ 7. Dư nợ hộ sản xuất theo ngành kinh tế ......................................50
Biểu đồ 8. Nợ quá hạn hộ sản xuất theo thời gian .....................................52
Biểu đồ 9. Tỉ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất theo thời gian .............................53
Biểu đồ 10. Tỉ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất theo ngành kinh tế......................55
Biểu đồ 11. Nợ xấu hộ sản xuất theo thời hạn.............................................56
Biểu đồ 12. Tỉ trọng thu nhập cho vay hộ sản xuất theo thời gian..............59

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

2


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Phú Lộc qua 3 năm (2007-2009)................................................................. 30
Bảng 2. Tình hình cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú
Lộc qua 3 năm (2007-2009)..........................................................................32
Bảng 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Phú Lộc qua 3 năm (2007-2009).......................................................34
Bảng 4. Tình hình cho vay hộ sản xuất của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Phú Lộc qua 3 năm (2007-2009).......................................................39
Bảng 5. Tỉ trọng cho vay hộ sản xuất của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Phú Lộc qua 3 năm (2007-2009).......................................................40
Bảng 6. Doanh số cho vay hộ sản xuất theo thời hạn của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Phú Lộc qua 3 năm (2007-2009)...............................41

Bảng 7. Doanh số cho vay hộ sản xuất theo ngành kinh tế của chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc qua 3 năm (2007-2009)....................43
Bảng 8. Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo thời hạn của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Phú Lộc qua 3 năm (2007-2009)...............................45
Bảng 9. Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo ngành kinh tế của chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc qua 3 năm (2007-2009)....................46
Bảng 10. Dư nợ hộ sản xuất theo thời hạn của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Phú Lộc qua 3 năm (2007-2009)...............................48
Bảng 11. Dư nợ hộ sản xuất theo ngành kinh tế của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Phú Lộc qua 3 năm (2007-2009)...............................49
Bảng 12. Nợ quá hạn hộ sản xuất theo thời hạn của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Phú Lộc qua 3 năm (2007-2009)...............................51

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

3


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

Bảng 13. Nợ quá hạn hộ sản xuất ngành kinh tế của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Phú Lộc qua 3 năm (2007-2009)...............................53
Bảng 14. Tỉ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất theo thời hạn của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Phú Lộc qua 3 năm (2007-2009)...............................54
Bảng 15. Nợ xấu hộ sản xuất theo thời hạn của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Phú Lộc qua 3 năm (2007-2009)...............................56
Bảng 16. Phân nhóm nợ xấu hộ sản xuất của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Phú Lộc qua 3 năm (2007-2009).......................................................57
Bảng 17. Lợi nhuận cho vay hộ sản xuất của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Phú Lộc qua 3 năm (2007-2009).......................................................58

Bảng 18. Tỉ trọng lợi nhuận cho vay hộ sản xuất trên tổng lợi nhuận của chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc qua 3 năm (2007-2009)............................60

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

4


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

PHẦN I

ĐẶT VẤN ĐỀ

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

5


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Trong quá trình CNH-HĐH đất nước đặc biệt là quá trình CNH-HĐH nông
nghiệp nông thôn, Đảng và nhà nước ta có rất nhiều chính sách để phát triển
nông nghiệp nông thôn nói chung và hộ sản xuất nói riêng. Trong đó, chính sách
tín dụng hỗ trợ vốn cho vay hộ sản xuất đóng một vai trò quan trọng.
Để góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc luôn xác định việc mở rộng đầu tư tín dụng
cho phát triển nông nghiệp và nông thôn là mục tiêu hàng đầu. Đi đôi với nó,
việc nâng cao hiệu quả cho vay là thực sự cần thiết. Đối với một Ngân hàng hoạt

động tại địa bàn chủ yếu là nông thôn thì hộ sản xuất luôn là đối tượng khách
hàng quan trọng hàng đầu của chi nhánh. Tuy nhiên thực tế việc mở rộng cho
vay hộ sản xuất ngày càng khó khăn do tính chất phức tạp của hoạt động này,
món vay nhỏ bé, chi phí nghiệp vụ cao, khả năng rủi ro ngày càng lớn. Trong
những năm qua, việc tăng trưởng tín dụng đối với hộ sản xuất của chi nhánh
cũng đã đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng của nền kinh tế địa phương nhưng
bên cạnh đó tỉ lệ nợ xấu vẫn còn tồn đọng 1. Do đó để đảm bảo cho chi nhánh đạt
được các mục tiêu đề ra thì việc thực hiện mở rộng tăng trưởng tín dụng phải đi
đôi với hiệu quả tín dụng.
Vì vậy, tôi thực hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại
chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lí luận về hoạt động cho vay hộ sản xuất của NHTM.
- Tìm hiểu thực trạng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Phú Lộc thời gian qua (2007-2009).
- Đánh giá hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh qua 3 năm.
- Tìm ra những nguyên nhân tồn tại và những khó khăn vướng mắc cần giải
quyết.

1

Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2009

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

6


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc


- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả cho vay đối với
hộ sản xuất tại chi nhánh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động cho vay hộ sản xuất của NHTM
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: địa bàn huyện Phú Lộc
- Thời gian: số liệu 3 năm, từ 2007 đến 2009
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phân tích, tổng hợp
- Phương pháp phân tích số liệu: thống kê, so sánh
- Phương pháp đánh giá: so sánh, phỏng vấn, chuyên gia, chuyên khảo
6. Kết cấu khoá luận
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng và hiệu quả cho vay đối với hộ
sản xuất
Chương 2: Hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
huyện Phú Lộc
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất ở
NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

7


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

PHẦN II

NỘI DUNG


KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

8


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ HIỆU
QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.1. Hộ sản xuất
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh
gắn liền với hộ gia đình, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh, là
một thể nhân bình đẳng trước pháp luật, được Nhà nước bảo hộ lợi ích hợp pháp.
1.1.2. Đại diện của hộ sản xuất
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự và lợi ích
chung của hộ. Cha mẹ hoặc thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ
hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong
quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực
hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của hộ sản xuất.
1.1.3. Tài sản chung của hộ sản xuất
Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo
lập nên hoặc được tặng, cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả
thuận là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài sản
chung của hộ sản xuất.
1.1.4. Trách nhiệm dân sự của hộ sản xuất

Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền ,nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách
nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để
thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới
bằng tài sản riêng của mình.
1.1.5. Đặc điểm kinh tế của hộ sản xuất
- Hộ sản xuất làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản
thân và gia đình mình.

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

9


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

- Thực chất hộ sản xuất ở nước ta là những người cùng huyết thống, người
chủ hộ là người cha (người mẹ) và các thành viên là con cái trong gia đình. Do
đó hộ sản xuất có tinh thần gắn bó máu mủ về cả hai mặt vật chất và tinh thần, có
quyền lợi cùng hưởng và khó khăn cùng chịu.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ thường ở quy mô nhỏ và phân tán ở
nhiều nơi không tập trung, ngoài ra đặc điểm kinh tế của hộ thường gắn liền với
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- Hoạt động kinh doanh của hộ không cố định họ chuyển hướng một cách
nhanh chóng, họ hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Ngoài ra hộ sản xuất còn một số nhược điểm là thiếu thông tin, định
hướng cho việc đầu tư của mình thường không chính xác, kiến thức còn hạn chế
và tay nghề không cao, bên cạnh đó nguồn vốn thấp, do đó việc đầu tư vào hoạt
động sản xuất kinh doanh không được thuận lợi dễ xảy ra hiện tượng tiêu cực.
1.1.6. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế

Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn vốn, lao động,
tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác
cạnh tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình đó để cùng vận động và phát
triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm được chi phí,
chuyển hướng sản xuất nhanh tạo được quỹ hàng hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu
tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị
trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều
kiện cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự
xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khoẻ và đời sống của người dân. Thực hiện
mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". Kinh tế hộ được
SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

10


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi động,
sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh
thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở
thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản, sản xuất các ngành nghề thủ công phục
vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
1.2. Tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là một quan hệ giao dịch giữa Ngân hàng và các chủ

thể trong nền kinh tế, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia
sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam
kết hoàn trả cả nợ gốc và lãi theo thời hạn đã thoả thuận.
1.2.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng là một quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin hay sự tín nhiệm
+ Người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn có hiệu quả.
+ Người cho vay tin tưởng người đi vay trả vốn và trả lãi khi đến hạn.
- Tín dụng là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc phải hoàn trả
+ Ngân hàng đi vay để cho vay, mà Ngân hàng vay có thời hạn nên cho vay
cũng có thời hạn.
+ Tín dụng là một quan hệ vay mượn trên nguyên tắc phải hoàn trả vì thực
hiện quan hệ tín dụng mà tín dụng chỉ chuyển quyền sử dụng chứ không chuyển
quyền sở hữu.
- Tín dụng luôn chứa đựng khả năng rủi ro
Trong quan hệ tín dụng, người cho vay chuyển giao tiền hoặc tài sản cho
người đi vay và chỉ nhận một lời hứa suông, sẽ trả nợ khi đến hạn thỏa thuận mà

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

11


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

sự chứng minh cho việc trả nợ không chắc chắn lắm nên khả năng rủi ro xảy ra là
điều tất yếu
Ngoài ra trong nền kinh tế thị trường, tín dụng còn mang các đặc trưng sau:
Quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị trường luôn luôn chịu sự chi phối các
qui luật kinh tế khách quan của nền kinh tế thị trường như: qui luật cung cầu, qui
luật cạnh tranh, qui luật giá trị, qui luật lưu thông.

1.2.3. Khái niệm về cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng
sử dụng một khoảng tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động
cho vay, ngân hàng thực hiện điều hoà vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân
phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng nhu
cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
1.2.4. Quy định cho vay của NHNo&PTNT đối với hộ sản xuất
Theo quyết định 72/2002 của NHNo&PTNT Việt Nam về quy định cho vay
đối với khách hàng:
1.2.4.1. Nguyên tắc cho vay:
Khách hàng vay của tổ chức tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín
dụng.
1.2.4.2. Điều kiện vay vốn:
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

12


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp

với quy định của pháp luật
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam.
1.2.4.3. Thời hạn vay vốn:
Tổ chức Tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thời
hạn:
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến
60 tháng
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
1.2.4.4. Hồ sơ tín dụng:
 Hồ sơ do khách hàng lập:
- Hồ sơ pháp lý:
+ Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh
+ Giấy ủy quyền cho người đại diện (nếu có)
- Hồ sơ vay vốn:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
+ Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định
 Hồ sơ do Ngân hàng lập:
- Báo cáo thẩm định, tái thẩm định
- Biên bản họp hội đồng tín dụng (trường hợp phải qua hội đồng tín dụng)
- Các loại thông báo: thông báo từ chối cho vay, thông báo nợ quá hạn
- Sổ theo dõi cho vay thu nợ (dùng cho CBTD)
 Hồ sơ do khách hàng và Ngân hàng cùng lập:

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

13



Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

- Hợp đồng tín dụng
- Sổ vay vốn
- Giấy nhận nợ
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay
- Biên bản kiểm tra sau khi cho vay
- Biên bản xác định nợ rủi ro bất khả kháng (trường hợp nợ bị rủi ro)
1.2.4.5.Thời gian cho vay:
NHNo&PTNT nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về thời gian cho vay
căn cứ vào:
- Chu kì sản xuất kinh doanh
- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư
- Khả năng trả nợ khách hàng
- Nguồn vốn cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam
1.2.4.6. Lãi suất cho vay:
- Mức lãi suất cho vay do NHNo&PTNT nơi cho vay và khách hàng thỏa
thuận phù hợp với quy định của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn giao cho giám đốc sở
giao dịch, chi nhánh cấp 1 ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay
áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng
Tín dụng, theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam của Tổng Giám Đốc
NHNo&PTNT Việt Nam.
1.2.4.7. Phương thức cho vay:
 Cho vay từng lần:
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần.
Mỗi lần vay vốn khách hàng và Ngân hàng nơi cho vay lập thủ tục vay vốn
theo quy định và ký kết hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng:


SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

14


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín
dụng duy trì trong một khoản thời gian nhất định.
 Cho vay theo dự án đầu tư:
Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
 Cho vay trả góp:
Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi
vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay.
 Cho vay theo hạn mức Tín dụng dự phòng:
Tổ chức tín dụng cam kết bảo đảm, sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong
phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức Tín dụng và khách thỏa thuận thời
hạn hiệu lực của hạn mức Tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức Tín dụng
dự phòng
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay
trong tiền gửi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hay điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức Tín
dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách
hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNo&PTNT và hướng dẫn
của NHNo&PTNT Việt Nam về phát sinh và sử dụng thẻ tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi :

Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản kế toán của khách hàng phù
hợp với các quy định của chính phủ và NHNo&PTNT Việt Nam về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
 Cho vay hợp vốn:

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

15


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

Một nhóm tổ chức tín dụng cho vay đối với phương án cho vay vốn của
khách hàng. Trong đó có một tổ chức làm đầu mối dàn xếp, phối hợp các tổ chức
tín dụng khác nhau. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của quy chế
này và quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do thống đốc NHNo&PTNT
ban hành.
 Các phương thức cho vay khác:
Các phương thức mà pháp luật không cấm phù hợp với quy định tại quy chế
này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của
khách hàng cho vay.
1.2.5. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của kinh tế hộ sản
xuất
Để thúc đẩy nông thôn nước ta phát triển, vốn tín dụng ngân hàng đóng vai
trò hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay và mai sau. Nông thôn và nông
dân đang rất thiếu vốn để phát triển sản xuất, mở rộng ngành nghề và dịch vụ. Vì
vậy đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất, tín dụng Ngân hàng có những vai
trò chủ yếu sau.
1.2.5.1. Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành thị trường tài

chính ở nông thôn.
Nước ta là một nước nông nghiệp với khoảng 80% dân số ở nông thôn, với
10 triệu hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp đã sản xuất ra gần 50 % tổng
sản phẩm xã hội. Chuyển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất
hàng hoá thì vấn đề đặt ra là phải hình thành thị trường đồng bộ ở nông thôn vì
đây là một địa bản rộng lớn, nơi có sức mua và tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của
công nghiệp, vừa là nơi cung ứng sản phẩm hàng hoá, nông sản cho tiêu dùng cả
nước, nguyên liệu cho chế biến và là nơi cung cấp nguồn lao động dồi dào cho
nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc hình thành thị trường tài chính ở nông thôn là
một đòi hỏi bức súc nhằm tạo động lực cho sự phát triển.
Thị trường tài chính nông thôn bao gồm thị trường vốn và hoạt động tín
dụng cho nên tín dụng ngân hàng là cầu nối trung gian giữa người cần vốn và

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

16


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

người cung ứng vốn, nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hoá. Trong phạm vi khác nhau có thể có vùng, khu vực cần vốn và có khu vực
khác thì chưa cần vốn, cho nên tín dụng cần phải điều hoà giữa nơi thừa và nơi
thiếu vốn. Trong việc điều hoà vốn này, hệ thống NHNo&PTNT có nhiều khả
năng hơn vì nó có mạng lưới kinh doanh rộng khắp ở các vùng nông thôn với hệ
thống chân rết tới từng huyện, xã và thôn xóm trong cả nước.
1.2.5.2. Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn duy trì sản xuất.
Trong quá trình sản xuất hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời thường xuyên
xảy ra ở các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng góp phần phân phối điều hoà vốn
trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.

đồng thời tín dụng ngân hàng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, thu hút các
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để đầu tư cho sản xuất, tạo thu nhập cho người
có vốn. Nó là động lực thúc đẩy tính tiết kiệm của dân cư và là phương pháp đáp
ứng nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất. Nó là nguồn động lực không thể thiếu để
các doanh nghiệp mở rộng sản xuất đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
Trong điều kiện nước ta hiện nay cơ cấu nền kinh tế còn có nhiều bất hợp
lý, tình trạng lạm phát, thất nghiệp còn ở mức độ cao, thông qua tín dụng ngân
hàng góp phần thúc đẩy quá trình tổ chức sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp
lý. Mặt khác, qua đó phát triển sản xuất, sử dụng hợp lý nguồn lực, tạo đà cho sự
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Hoạt động của tín dụng ngân hàng là
huy động nguồn tiền tệ nhàn rỗi chưa được sử dụng, đang phân tán ở các thành
phần kinh tế để bổ sung cho các thành phần cần vốn để phát triển sản xuất.
Nhưng không phải là rải đều cho mọi chủ thể mà cần đầu tư tập trung, có trọng
điểm cho đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế của Đảng. Đầu tư tập trung, có chọn lọc là quá trình tất yếu của quá
trình kinh doanh tiền tệ nhằm đảm bảo an toàn phát triển cho đồng vốn, hạn chế
rủi ro, ổn định và tăng trưởng kinh tế xã hội. Có như vậy chúng ta mới tập trung
được vốn để phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, tạo đà kéo theo sự phát triển

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

17


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

của các ngành khác như: sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, khai thác dầu
khí.

1.2.5.3. Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở

nông thôn.
Vùng nông thôn là vùng sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội, đang
trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và là các ngành chịu sự tác động
mạnh nhất của thiên nhiên, cơ sở hạ tầng của nó cần có đầu tư lớn, thời gian hoàn
vốn dài cần được tín dụng ưu đãi.
Đối với hộ nông dân, kết quả của hộ trông chờ trên từng mảnh đất họ canh
tác, rủi ro rất lớn. Ở nông thôn trước đây số lượng lớn các hợp tác xã tín dụng
cùng các tổ chức cho vay nặng lãi, góp vốn, đóng hụi phát triển mạnh mẽ, hoạt
động đan xen lợi dụng lẫn nhau, gây nhu cầu khẩn trương giả tạo về tiền tệ. Do
hoạt động không có hiệu quả, chủ yếu là lừa đảo chiếm đoạt vốn của bà con nông
dân nên hàng loạt các hợp tác xã tín dụng, chủ hụi tan rã và phá sản.
Trong khi các hợp tác xã tín dụng tan rã, hợp tác xã nông thôn chỉ tồn tại
trên danh nghĩa thì chính sách cho vay vốn trực tiếp của ngân hàng tới sản xuất
như nguồn nước mát làm dịu cơn khát vốn của hộ sản xuất nông nghiệp. Tín
dụng ngân hàng cho vay trực tiếp tới hộ, cùng với chế độ lãi suất ưu đãi không
chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn trong sản xuất mà còn khuyến khích người sản xuất
có thể mở rộng đầu tư, làm giàu trên thửa ruộng, mảnh vườn mà họ có quyền sử
dụng.
1.2.5.4. Tín dụng ngân hàng kiểm soát đồng tiền và thúc đẩy hộ sản
xuất thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Ngân hàng với tư cách là trung tâm tiền tệ, tín dụng thanh toán, thông qua
các nghiệp vụ thanh toán có thể kiểm soát bằng đồng tiền mọi hoạt động của nền
kinh tế.

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

18


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc


Trước khi cho vay, CBTD phải nắm đước toàn bộ tình hình sản xuất kinh
doanh của hộ sản xuất có nhu cầu xin vay, về những biến động trong thời kỳ sản
xuất, có khả năng lao động, kỹ năng sản xuất, tình hình vốn tự có. CBTD phải
theo dõi xem trong quá trình sử dụng vốn vay nhà sản xuất có sử dụng vốn đúng
mục đích hay không? Có thu được hiệu quả từ việc sử dụng vốn hay không?
Thông qua đó CBTD nắm bắt được khả năng thực sự của từng hộ để có chính
sách đầu tư cho những hộ làm ăn có hiệu quả, hỗ trợ khuyến khích kịp thời cho
các hộ khó khăn mà biết năng động sáng tạo trong sản xuất. Từ đó tín dụng ngân
hàng có thể kiểm soát được toàn diện các hoạt động của hộ sản xuất.
Cũng chính qua việc đầu tư vốn cho các hộ sản xuất, tín dụng ngân hàng đã
giúp cho các hộ làm quen và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Bởi vì trong nền
sản xuất hàng hoá, còn quan hệ sản xuất hàng hoá tiền tệ thì nền kinh tế còn sử
dụng tiền tệ để tính toán hao phí lao động xã hội trong sản xuất và lưu thông. Bất
cứ một đơn vị sản xuất nào để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình
cũng phải tiến hành hạch toán kinh tế để quá trình hoạt động sản xuất đạt được
hiệu quả.
Khi tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn bổ xung cho quá trình
sản xuất của các hộ được tiến hành liên tục thì cũng là lúc ngân hàng buộc các hộ
phải hoàn trả nợ vay (cả gốc lẫn lãi) đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng.
Như vậy, bằng động tác gián tiếp ngân hàng đã kích thích các hộ sản xuất
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, phải hạch toán kinh doanh để tính toán có hiệu
quả, giảm chi phí sản xuất để sau khi trả nợ cho ngân hàng các hộ sản xuất vẫn còn
lãi ròng là thành quả gặt hái được sau quá trình lao động sản xuất.
1.2.5.5. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận thị trường
mở rộng sản xuất hàng hoá.
Như đã trình bày, các hộ sản xuất đã quen với tính chất tự cung tự cấp, mọi
sản phẩm làm ra để cho tiêu dùng của chính mình. Khi tín dụng ngân hàng đầu tư
cho sản xuất phải tiến đến bước phát triển lơn hơn trong sản xuất nông nghiệp,


SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

19


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

phải làm quen với hình thức sản xuất hàng hoá. Sản phẩm làm ra không chỉ cung
cấp cho tiêu dùng của người làm mà nó còn là hàng hoá bán trên thị trường. Chỉ
khi bán hàng hoá ra hộ sản xuất mới có khả năng trả lãi và nợ gốc cho ngân hàng.
Chính quá trình bán hàng hoá trên thị trường, với nền sản xuất hàng hoá và do
tác động của cơ chế thị trường đã giúp hộ sản xuất hình thành những biện pháp
tốt nhất để tiếp cận và thích nghi với thị trường, như nâng cao chất lượng sản
phẩm, thay đổi các loại cây trồng con giống theo thời vụ cho thích hợp, cải tiến
các biện pháp kỹ thuật về giống, tiết kiệm vật tư để sản phẩm làm ra đáp ứng
được với nhu cầu của thị trường, thu được lợi nhuận cao.
Thêm vào đó khi được tiếp nhận vốn đầu tư của ngân hàng một cách kịp
thời cùng với chính sách ưu đãi riêng, hộ sản xuất có khả năng ngày càng mở
rộng quy mô sản xuất chính vì vậy mà tính chất sản xuất hàng hoá ngày càng ăn
sâu trong tập tính lao động của người nông dân.
1.3. Hiệu quả cho vay hộ sản xuất
1.3.1. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là phép so sánh, dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.
1.3.2. Khái niệm hiệu quả cho vay
- Đối với Ngân hàng:
Theo nghĩa hẹp, hiệu quả cho vay là sự tăng trưởng dư nợ đồng thời với
việc giảm tỉ lệ nợ quá hạn, Ngân hàng thu hồi được cả gốc và lãi vay đúng thời
hạn.

Theo nghĩa rộng, hiệu quả cho vay chính là hiệu quả kinh tế xã hội của
đồng vốn mà Ngân hàng đã cho vay để đầu tư phục vụ các chương trình phát
triển kinh tế.
- Đối với hộ sản xuất vay vốn:
SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

20


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

Hiệu quả cho vay chính là khoản vay được các hộ nông dân sử dụng đúng
mục đích với lãi suất cho vay hợp lý, thủ tục đơn giản, đồng vố sử dụng hiệu quả,
mang lại thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống của các hộ sản xuất đồng thời
mang lại lợi ích cho Ngân hàng và toàn xã hội.
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất
a. Doanh số cho vay
Chỉ tiêu doanh số cho vay phản ánh số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho
khách hàng (hộ sản xuất) vay vốn trên cơ sở các hợp đồng tín dụng trong một
thời gian nhất định. Con số và tốc độ tăng của doanh số cho vay qua các năm
phản ánh quy mô và xu hướng của việc đầu tư cho vay là mở rộng hay thu hẹp.
Tuỳ từng thời điểm mà Ngân hàng điều chỉnh doanh số cho vay cho hợp lý và
hiệu quả.
b. Doanh số thu nợ
Là tổng số tiền mà khách hàng (hộ sản xuất) đã trả cho Ngân hàng tính đến
một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này thể hiện chất lượng thẩm định xét duyệt
các khoản vay của cán bộ tín dụng đồng thời nói lên hiệu quả của các phương án
sản xuất kinh doanh của các hộ vay.
c. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng (hộ

sản xuất) vay nhưng chưa thu lại được tại một thời điểm nhất định. Dư nợ cho
vay gồm có nợ trong hạn hoặc nợ đã được gia hạn nợ và nợ quá hạn.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ
trong kỳ
trong kỳ
Tổng dư nợ thấp có thể nói lên rằng hiệu quả hoạt động của Ngân hàng yếu
kém, khả năng tiếp thị của Ngân hàng là hạn chế. Dư nợ càng cao chứng tỏ quy
mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng lớn, hoạt động cho vay của Ngân

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

21


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

hàng càng có hiệu quả. Nhưng để thấy được nó thực sự tốt hơn trong một thời kỳ
hay một thời điểm ta cần quan tâm tới tốc độ tăng trưởng dư nợ.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ (%) = (Dư nợ cho vay kỳ này – Dư nợ cho vay
kỳ trước) / Dư nợ cho vay kỳ trước * 100
Nếu tỉ lệ này luôn ở mức cao và ổn định ta có thể kết luận đựơc rằng hiệu
quả cho vay của Ngân hàng luôn ở mức cao. Ngoài ra chúng ta cần phải quan
tâm đến kết cấu dư nợ. Kết cấu dư nợ phản ánh tỉ trọng của các loại dư nợ trong
tổng dư nợ. Do đó kết cấu dư nợ sẽ giúp Ngân hàng biết cần đẩy mạnh cho vay
theo loại hình nào là có lợi nhất. Nhìn chung các Ngân hàng đều mong muốn có
được các tỷ lệ này cao vì hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn
cho Ngân hàng.
d. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và (hoặc) lãi đã quá hạn; là
khoản nợ mà khách hàng sau khi vay đã đến thời hạn trả nợ theo thoả thuận trên

hợp đồng tín dụng nhưng không trả được cho Ngân hàng. Chỉ tiêu về nợ quá hạn
phản ánh mức độ an toàn của hoạt động tín dụng Ngân hàng nói chung và hiệu
quả cho vay nói riêng
Tỉ lệ nợ quá hạn (%) = Tổng dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ * 100
Tỉ lệ này cho biết trong một trăm đồng dư nợ có bao nhiêu đồng nợ quá hạn.
Nếu tỉ lệ này ở mức cao chứng tỏ độ an toàn và hiệu quả hoạt động cho vay của
Ngân hàng thấp và ngược lại. Đối với cho vay hộ sản xuất, nếu vào cuối năm tài
chính nợ quá hạn càng thấp, tỉ lệ này càng nhỏ và giảm thì chứng tỏ hiệu quả
quản lý và thu hồi nợ của Ngân hàng càng tốt, hiệu quả cho vay cao, hộ sản xuất
đã thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.
e. Nợ xấu
Là các khoản nợ có khả năng mất vốn rất cao, một Ngân hàng có nợ xấu
càng nhiều thì nguy cơ mất vốn của Ngân hàng đó càng cao. Hiện nay phân loại

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

22


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

nợ xấu theo quyết định 493/2005 của NHNN về “phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng” , những khoản nợ được xếp từ nhóm 3
đến nhóm 5 là nợ xấu, bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên và nợ
xấu được hiểu là các khoản nợ hầu như không có khả năng được thanh toán.
Tỉ lệ nợ xấu (%) = Nợ xấu / Tổng dư nợ *100
Tỉ lệ nợ xấu cho biết trong một trăm đồng dư nợ có bao nhiêu đồng Ngân
hàng có khả năng mất vốn. Như vậy, nợ xấu là chỉ tiêu định lượng quan trọng
phản ánh hiệu quả cho vay và khi tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giảm trong khi
tổng dư nợ tăng thì hoạt động cho vay của Ngân hàng được xem là có hiệu quả.

f. Lợi nhuận cho vay
Lợi nhuận cho vay = Doanh thu cho vay – Chi phí cho vay
Chỉ tiêu lợi nhuận cho vay cho biết hoạt động cho vay mang lại bao nhiêu
lợi nhuận cho Ngân hàng. Đây là một chỉ tiêu rất cần thiết để đánh giá hiệu quả
cho vay của Ngân hàng. Chỉ tiêu này nói lên mức độ đóng góp của hoạt động cho
vay vào toàn bộ kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Nếu tỉ trọng lợi nhuận từ
hoạt động cho vay trên tổng lợi nhuận cao thì chứng tỏ hiệu quả cho vay cao và
ngược lại.
Tuy nhiên, hiệu quả cho vay không chỉ được quyết định bởi tỉ lệ lợi nhuận
từ hoạt động cho vay mà còn phải xét đến các chỉ tiêu khác. Mỗi chỉ tiêu nói lên
mỗi khía cạnh khác nhau của hiệu quả cho vay. Vì vậy cần phải kết hợp các chỉ
tiêu thì mới phân tích, đánh giá đúng hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả cho vay của
Ngân hàng đối với hộ sản xuất
Hiệu quả cho vay hộ sản xuất của NHTM không chỉ chịu ảnh hưởng giới
hạn của một hay hai nhân tố (người đi vay và người cho vay) mà còn chịu ảnh
hưởng của các nhân tố khác, cụ thể như sau:

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

23


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc

- Chính sách của Đảng và Nhà nước: ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay thông
qua những cơ chế như cơ chế cho vay, đảm bảo tiền vay, đối tượng cho vay; cơ
chế tiêu thụ, bao tiêu sản phẩm, trợ giá trong sản xuất nông nghiệp...
- Chỉ đạo của NHNN đối với NHTM.
- Chủ quan của NHTM:

+ Nguồn vốn của NHTM.
+ Uy tín, tín nhiệm, tinh thần phục vụ của NHTM.
+ Trình độ của cán bộ Ngân hàng trong thẩm định cho vay, trong tiếp thị và
sự am hiểu về khoa học kỹ thuật cũng như am hiểu về pháp luật (nhất là luật kinh
tế).
+ Tổ chức, phân công công tác có phù hợp với năng lực của cán bộ hay
không.
- Chủ quan của khách hàng vay vốn:
+ Trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh.
+ Sự am hiểu về khoa học kỹ thuật.
+ Sự am hiểu và nhạy cảm với kinh tế thị trường và thị yếu.
+ Trình độ quản lý và chấp hành pháp luật cũng như sự am hiểu pháp luật.
- Thị trường: yếu tố thị trường tác động đến đầu vào, đầu ra của sản phẩm,
hàng hoá trong sản xuất kinh doanh. Đôi lúc nó tác động bất lợi đến tiêu thụ sản
phẩm gây khó khăn cho người sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay
của Ngân hàng vì người sản xuất vay vốn Ngân hàng.
- Thiên tai: trong quá trình sản xuất kinh doanh, người sản xuất kinh doanh
vay vốn Ngân hàng gặp phải rủi ro như nắng hạn kéo dài, mưa lũ, chăn nuôi bị
dịch bệnh... không thu hoạch được, hạn chế khả năng trả nợ vốn vay đã gây ảnh
hưởng đến hiệu quả cho vay của NHTM.
1.4. Tóm tắt các nghiên cứu trước đây về đề tài
Cho vay hộ sản xuất là một vấn đề đáng quan tâm từ trước đến nay, đã có
nhiều luận văn về vấn đề này, tiêu biểu là luận văn “Nâng cao hiệu quả cho vay
SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

24


Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc


hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình” của sinh viên Võ Thị Thuỳ Trang, lớp K38 Tài
chính-Ngân hàng, trường Đại học Kinh tế Huế.
Luận văn nêu lên được những vấn đề lí luận cơ bản về NHTM, hộ sản xuất
cũng như hiệu quả và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay hộ sản xuất. Tuy
nhiên chưa nêu lên được sự cần thiết của việc tài trợ tín dụng đối với hộ sản xuất.
Về phân tích thực trạng hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh, luận văn
đã phân tích trên nhiều khía cạnh khác nhau như phân tích theo thời hạn món
vay, theo hình thức đảm bảo, theo phương pháp cho vay hay theo ngành nghề.
Dù vậy trong quá trình phân tích, luận văn chỉ nói đến sự tăng giảm tuyệt đối hay
tương đối của các con số mà ít nói lên được những nguyên nhân của sự tăng hay
giảm đó.
Qua quá trình phân tích, luận văn đưa ra những đánh giá về hiệu quả cho
vay hộ sản xuất tại chi nhánh đều mang tính tích cực. Do đó, phần giải pháp để
nâng cao hiệu quả cho vay chưa cụ thể, thiếu tính sát thực.
Tuy còn một vài thiếu sót nhưng luận văn cũng đã nêu lên được những vấn
đề cần thiết giúp người đọc hiểu rõ hơn về nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản
xuất, đồng thời đã đóng góp những ý kiến bổ ích giúp Ngân hàng có thể áp dụng
để thực hiện tốt vấn đề này.
Trong luận văn này, tôi sẽ:
- Phân tích rõ về các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay hộ sản xuất.
- Nêu lên được những nguyên nhân chủ yếu tác động đến sự biến động của
các chỉ tiêu.
- Đưa ra các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả vay vốn của hộ sản xuất
tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Lộc.

SVTH: Trần Tiến Việt - K40TCNH

25



×